Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán quản trị chi phí xây dựng của công ty cổ phần cầu 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.52 KB, 88 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
4.2 Kiến nghị 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
i
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của Công ty Cổ phần
Cầu 14 qua 3 năm 2011- 2013 Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của Công ty Cổ phần Cầu 14
qua 3 năm 2011, 2012, 2013 Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Dự toán nhân công trực tiếp công trình gói thầu A2 An Sương - An
Lạc giai đoạn khoan cọc nhồi mố A2 đến trụ T6. Error: Reference source not
found
Bảng 3.4: Dự toán nhân công trực tiếp công trình gói thầu A2 An Sương - An
Lạc giai đoạn khoan cọc nhồi mố A2 đến trụ T6. 52
Bảng 3.5: Dự toán máy thi công chính công trình gói thầu A2 An Sương- An
Lạc giai đoạn khoan cọc nhồi mố A2 đến trụ T6 53
Bảng 3.6: Dự toán nhiên liệu sử dụng cho máy thi công chính công trình gói
thầu A2 An Sương- An Lạc giai đoạn khoan cọc nhồi mố A2 đến trụ T6 54
Bảng 3.7: Dự toán chi phí sản xuất chung công trình gói thầu A2 An Sương- An
Lạc 55
Bảng 3.8: Sổ cái TK621 công trình gói thầu A2 giai đoạn khoan cọc nhồi mố A2
đến trụ T6 58
Bảng 3.9: Sổ cái TK622 công trình gói thầu A2 giai đoạn khoan cọc nhồi từ mố
A2 đến trụ T6 Error: Reference source not found
Bảng 3.10: Sổ cái TK623 công trình gói thầu A2 giai đoạn khoan cọc nhồi từ
mố
A2 đến trụ T6. Error: Reference source not found
Bảng 3.11: Sổ cái TK627 công trình gói thầu A2 giai đoạn khoan cọc nhồi từ
mố
A2 đến trụ T6. Error: Reference source not found


Bảng 3.12: Báo cáo vật tư mua vào………………………………………… 69
Bảng 3.13: Báo cáo chi phí nhiên liệu máy thi công………………………… 69
Bảng 3.14: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giai đoạn khoan cọc nhồi mố A2
đến trụ T6 71
ii
Bảng 3.15: Chi phí nhân công trực tiếp công trình gói A2 An Sương- An Lạc
năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 3.16: Chi phí máy thi công công trình gói A2 An Sương- An Lạc năm
2013 Error: Reference source not found
Bảng 3.17: Chi phí sản xuất chung trình gói A2 An Sương- An Lạc giai đoạn
khoan cọc nhồi Error: Reference source not found
Bảng 3.18: Tổng hợp chi phí công trình An Sương- An Lạc giai đoạn khoan cọc
nhồi mố A2 đến trụ T6 Error: Reference source not found
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Cầu 14 . .Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Cầu 14 37
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Diễn giải
1 GTGT Giá trị gia tăng
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 KPCĐ Kinh phí công đoàn
5 NHCD Ngân hàng Chương Dương
6 CLCT Chất lượng công trình
7 CBNV Cán bộ nhân viên
8 TK Tài khoản
9 PS Phát sinh

v
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Bước sang thế kỉ 21, đặc biệt trong những năm gần đây, Việt Nam đã và
đang tiến hành nhanh chóng việc cải tạo, mở rộng và xây dựng mới nhiều cơ sở
hạ tầng làm thay đổi bộ mặt đất nước và góp phần to lớn việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế, chính trị, xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, từng bước hiện
thực hoá quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Do đó việc phát
triển hệ thống công trình xây dựng cơ bản ngày càng được chú trọng, trong đó
các công ty xây dựng cầu đường đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển, đổi mới hệ thống hạ tầng cơ sở của đất nước, phục vụ nhu cầu sinh hoạt, đi
lại, giao thương giữa các địa phương, các vùng, miền của người dân và thúc đẩy
các ngành kinh tế khác phát triển.
Hiện nay có rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói
chung và công ty xây dựng cầu nói riêng do đó để cạnh tranh về hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh thì phải phụ thuộc rất lớn vào giá đấu thầu các công
trình, hạng mục công trình của các công ty xây dựng cầu. Giá đấu thầu càng
thấp thì khả năng thắng thầu để nhận thi công công trình, hạng mục công trình
càng cao. Do đó thông tin về chi phí xây dựng giúp nhà quản trị kiểm soát chi
phí, có các biện pháp hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình,
hạng mục công trình từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh thắng thầu. Để phục vụ
nhu cầu thông tin về chi phí thì kế toán chi phí là công cụ hữu hiệu, không chỉ
quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với các cơ quan quản lý
nhà nước, các nhà đầu tư cạnh tranh, các đối tác. Công tác kế toán quản trị chi
1
phí có vai trò rất lớn trong các khâu của quá trình quản lý xây dựng một công
trình, hạng mục công trình cầu, từ việc lập kế hoạch thông qua việc lập dự toán
chi phí đến việc thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản lý,

là cơ sở để định giá đúng giá trị công trình, hạng mục công trình và hạch toán
kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
Là một trong những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
ngành Giao thông vận tải, Công ty Cổ phần Cầu 14 trực thuộc Tổng công ty Xây
dựng công trình giao thông 1, trong quá trình hoạt động của mình đã cho ra đời
hàng trăm công trình giao thông lớn, nhỏ tại rất nhiều các địa phương trên cả
nước tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Chính vì vậy,
công tác quản lý chi phí xây dựng công trình có nhiệm vụ rất quan trọng. Công
ty đã triển khai và áp dụng nhiều các phương pháp và cách thức quản lý khác
nhau cho từng hạng mục công trình xây dựng, tuy nhiên vẫn còn những bất cập
tồn tại trong thực tế xây dựng cần hoàn thiện. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn
của quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu đặt ra cho công tác kế toán quản trị
chi phí xây dựng công trình, em lựa chọn đề tài: “ Kế toán quản trị chi phí xây
dựng của Công ty Cổ phần Cầu 14” cho bài thực tập khoá luận tốt nghiệp của
mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích quy trình kế toán quản trị chi phí xây dựng các
công trình, hạng mục công trình của Công ty Cổ phần Cầu 14, từ đó đề xuất các
phương pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí xây dựng.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá kiến thức lý thuyết về kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp xây dựng.
- Tìm hiểu, đánh giá thực tế công tác kế toán quản trị chi phí của công ty
Cổ phần Cầu 14 qua công trình gói thầu A2 An Sương- An Lạc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán quản trị
chi phí trong việc xây dựng các công trình của công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Dự toán và thực tế phát sinh chi phí xây dựng công trình, hạng mục công
trình của công ty Cổ phần Cầu 14. Do thời gian và điều kiện có hạn nội dung
nghiên cứu được thu hẹp lại tại công trình cầu vượt đường bộ gói thầu A2 An
Sương- An Lạc năm 2013.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Công trình cầu vượt đường bộ gói thầu A2 An Sương- An
Lạc năm 2013.
- Không gian: Công ty Cổ phần Cầu 14.
- Thời gian thực tập: 1/7/2014 - 28/11/2014; số liệu nghiên cứu sử dụng là
3 năm 2011, 2012, 2013.
1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Hiểu hơn về kế toán quản trị chi phí, cụ thể ở công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng cầu.
- Thấy được thực trạng cụ thể công tác kế toán quản trị chi phí xây dựng
của Công ty Cổ phần Cầu 14 cụ thể qua công trình trình cầu vượt đường bộ gói
thầu A2 An Sương- An Lạc năm 2013.
3
- Đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp phù hợp để hoàn thiện hơn
công tác kế toán quản trị chi phí xây dựng của Công ty Cổ phần Cầu 14.
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây
dựng
2.1.1.1 Khái quát chung về kế toán quản trị chi phí
a) Bản chất kế toán chi phí, kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí
- Kế toán chi phí là việc xử lý, phản ánh, phân tích và kiểm soát các thông
tin về chi phí sản xuất kinh doanh theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành
chính xác cho từng sản phẩm, dịch vụ.

- Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp các thông
tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị va quyết định kinh tế, tài chính trong
nội bộ đơn vị kế toán.
- Theo kế toán tài chính thì chi phí trong doanh nghiệp xây dựng là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi
phí khác mà các doanh nghiệp xây dựng đã chi ra để tiến hành các hoạt động
thực hiện các dự án thi công công trình, hạng mục công trình trong một thời kỳ
nhất định.
Như vậy chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn đã phát sinh
gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi phí phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết
bị, được kế toán ghi nhận dựa trên các chứng từ, tài liệu chứng minh nghiệp vụ
phát sinh, theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và thu nhập. Mặc dù các chi phí
5
này gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhưng đều được biểu hiện dưới hình
thức giá trị.
- Theo kế toán quản trị thì chi phí thi công các công trình, hạng mục công
trình là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi tiêu cho quá trình thi công
đòi hỏi phải được bù đắp bằng thu nhập. Mục đích của kế toán quản trị là cung
cấp thông tin thích hợp, kịp thời về chi phí cho việc ra quyết định của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị, chi phí không đơn thuần
như kế toán tài chính mà còn được nhận diện được thông tin để phục vụ cho việc
ra quyết định khi thực hiện thi công công trình, hạng mục công trình đúng tiến
độ, dự toán đã lập. Vì vậy chi phí có thể là hao phí thực tế đã chi ra trong quá
trình thực hiện thi công, cũng có thể là chi phí cơ hội khi lực chọn phương án
này mà bỏ qua phương án khác.
- Kế toán quản trị chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình là
một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị, nghiên cứu sâu về chi phí của doanh
nghiệp theo các góc độ khác nhau như phân loại chi phí, dự toán chi phí, lập báo

cáo quản trị chi phí nhằm cung cấp thông tin về chi phí, kế hoạch thực hiện,
kiểm soát, đánh giá hoạt động thi công và ra quyết định hợp lý, kịp thời.
b) Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung kế
toán quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng đối tượng, từng thời kỳ.
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán đã lập.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo
kế toán quản trị chi phí.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra
quyết ñịnh của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
c) Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Để làm tốt chức năng quản lí, nhà quản trị phải có thông tin cần thiết để
có thể ra các quết định đúng đắn. Kế toán quản trị chi phí là nguồn chủ yếu cung
6
cấp nhu cầu thông tin đó. Vai trò của kế toán quản trị chi phí thể hiện cụ thể như
sau:
• Trong giai đoạn lập kế hoạch
Kế toán quản trị chi phí cụ thể hóa các mục tiêu rong kế hoạch hoàn thành
dự toán chi phí sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị chi phí cũng cung cấp
thông tin về chi phí ước tính để phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị,
do thông tin mà nhà quản trị cần là linh hoạt chứ không thể dựa vào chi phí thực
tế phát sinh được. ví dụ khi doanh nghiệp cần quyết định về chào giá đấu thầu
hay quyết định chấp nhận các đơn chào hàng từ khách hàng.
• Trong giai đoạn tổ chức thực hiện
Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị cũng phải có nhu cầu rất lớn
đối với các thông tin kế toán quản trị chi phí, chẳng hạn nhà quản trị cần được
kế toán cung cấp thông tin để ra các quyết định kinh doanh đúng đắn trong quá
trình điều hành, chỉ đạo thực hiện các quyết định hằng ngày- các quyết định
ngắn hạn (quyết định bỏ hay tiếp tục duy trì kinh doanh một bộ phận nào đó ;
quyết định tự sản xuất hay mua ngoài; quyết định nên bán nửa thành phẩm hay

tiếp tục chế biến…) Ngoài ra các quyết định dài hạn trong quá trình thực hiện
các kế hoạch đầu tư dài hạn cũng cần phải có các thông tin cần thiết và đầy đủ.
• Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá:
Kế toán quản trị chi phí cung cấp các báo cáo hoạt động giúp ích cho nhà
quản trị kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch, kiểm soát chi phí và đạt được
hiệu quả kinh doanh tối ưu. Các báo cáo về khả năng sinh lời của các bộ phận
khác nhau trong doanh nghiệp về các sản phẩm, dịch vụ hoạc các hoạt động giúp
ích cho nhà quản trị lựa chọn kinh doanh sản phẩm dịch vụ hoặc hoạt động nào
mang lại lợi nhuận cao. Các báo cáo so sánh kết quả thực hiện với dự kiến về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận là căn cứ để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản
lý, giúp ích cho nhà quản trị thực hiện tốt công việc quản trị của mình.
7
• Trong khâu ra quyết định
Phần lớn thông tin do kế toán quản trị chi phí cung cấp nhằm giúp các nhà
quản trị ra quyết định. Đó là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu
quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến kiểm tra
đanh giá.
Để có được quyết định đúng đắn và kịp thời, các nhà quản trị cần phải có
các thông tin đầy đủ, đáng tin cậy và thích hợp. không có thông tin thì không thể
ra quyết định quản lý. Đồng thời, nếu có quá nhiều thông tin nhiễu loạn, không
phù hợp thì có thể dẫn đến các quyết định sai lầm. vì vậy các thông tin thích hợp
để ra quyết định thường không có sẵn. Kế toán quản trị chi phí thực hiện các
nghiệp vụ phân tích chuyên môn, chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp
rồi tổng hợp, trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất.
Như vậy, kế toán quản trị chi phí giúp các nhà quản trị trong quá trình ra q
uyết định không chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp, mà còn bằng cách
vận dụng các kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà
quản trị lựa chọn, ra quyết định thích hợp nhất.
d) Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (quản lý chi phí) phải đảm

bảo mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế
thị trường.
- Quản lý chi phí theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu
tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định
của Nhà nước.
- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính theo đúng
phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài thời
gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được
phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
8
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban hành,
hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản
lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng công trình đưa
vào khai thác, sử dụng.
- Những quy đinh tại các nghị định, thông tư do nhà nước ban hành là căn
cứ để Nhà nước cũng như các bên liên quan đên công trình thi công tiến hành
thanh, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2.1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xây dựng đến kế toán quản trị chi phí
a) Đặc điểm của hoạt động xây dựng
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm các giai đoạn cơ
bản:
- Lập hồ sơ tham gia đấu thầu
- Ký kết hợp đồng xây dựng
- Khảo sát xây dựng
- Lựa chọn nhà thầu phụ (nếu có), mua sắm vật tư, thiết bị xây dựng…
- Thực hiện thi công
- Kiểm nghiệm công trình khi hoàn thành
- Quyết toán công trình (thanh lý hợp đồng xây dựng)
b) Đặc điểm của sản phẩm xây dựng

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, tạo nền tàng sản
xuất cơ sở vật chất cho xã hội để các ngành kinh tế khác phát triển. Thực chất
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng là biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm. So với các ngành kinh tế khác, ngành xây dựng có những
đặc điểm kinh tế, kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây dựng
và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành, cụ thể:
- Sản phẩm xây dựng mang tính chất riêng lẻ, việc tập hợp các chi phí sản
xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây dựng cũng được tính cho
9
từng sản phẩm xây dựng riêng biệt; sản xuất xây dựng được thực hiện theo đơn
đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời
gian thi công tương đối dài nên kì tính giá thường được xác ñịnh theo thời ñiểm
khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng tương đối dài nên mọi sai lầm
trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong
xây dựng cơ bản vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng,
lâu dài và khó khắc phục. Do đó trong quá trình thi công cần phải thường xuyên
kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, nên khi một công trình
xây dựng cơ bản hoàn thành phải chuyển đến thi công ở một công trình khác.
Do đó, sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi
phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi
công.
- Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, trong quá trình thi
công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh,
doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành.
c) Đặc điểm của chi phí trong doanh nghiệp xây dựng
Ngoài những khoản mục chi phí sản xuất thông thường còn làm phát sinh

thêm một số khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển máy thi công đến công
trường, chi phí huy động công nhân, chi phí lán trại, nhà ở cho công nhân, chi
phí kho nhà xưởng bảo quản vật tư trong quá trình thi công, Vì vậy công tác
hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng rất phức tạp, trong đó
có những khoản chi phí chung cần phân bổ đến từng công trình cụ thể, cần có
cách thức phân bổ phù hợp để phục vụ công tác quản lý chi phí, giá thành theo
công trình.
10
Chi phí thầu phụ cũng là một loại chi phí đặc thù trong xây dựng, chi phí
lãi vay, chi phí bảo hành công cần được vốn hóa vào giá trị sản phẩm xây dựng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ, dễ bị hư
hỏng tuỳ thuộc vào thời tiết, cần chú ý đến biện pháp bảo quản và kiểm soát chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm khoảng 13 - 15% trong tổng chi
phí sản xuất tuỳ theo từng công trình sử dụng nhiều lao động tay nghề cao hay
thấp. Chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng cao hay thấp tuỳ thuộc vào
từng công trình thi công bằng máy hay thủ công. Trong công tác kế toán chi phí
cũng cần dựa vào những đặc điểm này của chi phí để bước đầu có thể đánh giá
được mối tương quan của từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm của
từng công trình phục vụ kiểm soát chi phí.
Việc tập hợp chi phí thực phát sinh, đối chiếu với dự toán là một công
việc thường xuyên và cần thiết của kế toán để kiểm tra chi phí phát sinh đó có
phù hợp với dự toán hay không cũng như để kiểm tra tính hiệu quả trong việc
quản trị chi phí.
Thời gian thi công kéo dài nên việc thheo dõi chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm ở công ty xây dựng không chỉ dừng lại ở việc tập hợp và theo dõi chi
phí phát sinh trong năm tài chính mà còn phải theo dõi chi phí phát sinh, giá
thành và doanh thu lũy kế qua các năm kể từ khi công trình bắt đầu khởi công
cho đến thời điểm hiện tại.
2.1.1.3 Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây dựng
a) Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng

Do đặc thù của ngành xây dựng nên các chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây dựng bao gồm nhiều nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, phương
pháp tính toán và tập hợp, yêu cầu quản lý đối với mỗi loại chi phí cũng khác
nhau.
Việc quản lý chi phí không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà phải dựa trên
cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng
công trình, hạng mục công trình trong từng thời kỳ nhất định theo nới phát sinh
11
chi phí. Vì vậy dưới goác độ kế toán quản trị để quản lý chặt chẽ việc sử dụng
chi phí cũng như tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí một cách hợp lý thì
phải phân loại chi phí theo những tiêu thức nhất định.
 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế
được xếp vào một ngày yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của
chi phí đó. Trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu : Gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân công : Tiền lương và các khoản trích theo lương của công
nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở
đội, xưởng sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm khấu hao máy thi công, nhà
xưởng máy móc, thiết bị quản lý…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước
hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chất kinh tế giúp nhà quản lý biết
được kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí chi ra trong quá trình sản xuất lập
dự toán, tổ chức thực hiện dự toán.
 Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp được chia thành các khoản sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây
lắp bỏ ra (vật liệu chính, vật liệu phụ,…)
Chi phí này không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và
những vật liệu tính trong chi phí chung.
12
- Chi phí nhân công trực tiếp: phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia
quá trình hoạt động xây dựng, bao gồm cả những khoản phải trả cho người lao
động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho thuê ngoài theo từng công việc.
không trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương công nhân trực tiếp của hoạt động
xây dựng.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong
quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc bằng máy
theo phương thức thi công hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa bằng máy. Các khoản
chi phí này bao gồm:
+ Chi phí vật liệu: dùng để chạy máy và sửa máy như xăng, dầu…
+ Chi phí nhân công liên quan đến việc trả lương, các khoản phụ cấp theo
lương cho công nhân máy thi công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao máy thi công: là số tiền trích khấu hao cơ bản của máy
thi công
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí về lao vụ, dịch vụ
từ bên ngoài sử dụng
cho máy thi công như: chi phí về điện máy chạy, chi phí nước, khí nén…
+ Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí ngoài các chi phí kể trên phục
vụ cho máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung : bao gồm các khoản chi phí xuất dùng vào việc
quản lý sản xuất chung: bao gồm các phục vụ sản xuất chung ở tổ, đội sản xuất
trong doanh nghiệp xây dựng.
+ Chi phí vật liệu: chi phí o dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng

bảvà những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở tổ đội sản xuất.
+ Chi phí nhân công: các khoản lương, tiền công phụ cấp của nhân viên
quản lý ở tổ đội xây dựng, các khoản triach BHXH, BHYT, KPCĐ của công
13
nhân trực tiếp xây dựng, công nhân máy thi công và nhân viên quản lý, thủ kho,
công nhân vận chuyển.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: là những chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho
nhu cầu quản lý chung ở các tổ đội xây dựng như: khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ
lao động,…
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính sử
dụng ở các tổ đội xây dựng như: phương tiện vận tải, khấu hao nhà văn phòng…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:là những chi phí về dịch vụ từ bên ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở tổ đội xây dựng: chi phí điện nước, chi
phí điện thoại…
+ Chi phí bằng tiền khác: là ngoài những chi phí nêu trên mà doanh
nghiệp phải chi ra phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở các tổ đội xây dựng.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kì sau. Đây cũng là cách
phân loại chủ yếu trong doanh nghiệp xây dựng do phương pháp lập dự toán trong
xây dựng cơ bản được lập cho từng đối tượng theo khoản mục chi phí.
 Phân loại chi phí theo các đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai
loại:
- Chi phí trực tiếp: là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối
tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được thực
hiện ). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản
ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.

- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu
14
chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Cách phân loại này có tác dụng trong
việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các
đối tượng tập hợp chi phí một cách hợp lý.
 Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí
Do đặc thù của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho nhà quản trị để
ra quyết định quản lý kịp thời nên việc phân loại chi phí trong kế toán quản trị
chi phí còn được phân loại theo cách ứng xử chi phí, theo đó chi phsi được chia
thành chi phí khả biến (biến phí), chi phí bất biến ( định phí), chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp xây dựng. Xét về tổng số, biến phí
thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt động, nhưng trên một đơn vị khối lượng
hoạt động thì biến phí có thể là hằng số đối với mọi mức hoạt động. Khi mức độ
hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì chúng cũng tăng theo tỷ lệ thuận và
ngược lại. Cụ thể:
+ Tổng biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt động thực hiện,
còn biến phí cho một đơn vị khối lượng hoạt động không thay đổi, gọi là biến
phí tỷ lệ.
+ Tổng biến phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng của khối luwojng hoạt động,
như vậy biến phí trung bình của một đơn vị khối lượng trung bình cũng tăng lên.
Trường hợp này xảy ra khi cường độ lao động vượt quá bình thường, hiệu lực
của các yếu tố sản xuất giảm đihoặc có sự tăng thêm khối lượng hoạt động đòi
hỏi phải tăng cường nhiều hơn các yếu tố chi phí s ản xuất.
+ Tổng biến phí tăng chậm hơn khối lượng hoạt động kéo theo biến phí
trung bình của một khối lượng hoạt động giảm xuống. Trường hợp này xảy ra
khi tăng khối lượng hoạt động đã tạo điều kiện để sử dụng tốt hơn các yếu tố của
quá trình sản xuất.
-Chi phí bất biến ( định phí/chi phí cố định): là các chi phí mà tổng số

không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp xây
15
dựng, nhưng chi phí tính cho một khối lượng hoạt động thay đổi và tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động. Như vậy dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì
vẫn tồn tại định phí, khi doanh nghiệp gia tăng mức độn hoạt động thì định phí
trên một đơn vị hoạt động giảm dần.
Chi phí bất biến có thể chia thành hai loại như sau:
+ Định phí tuyệt đối: là những chi phí xét trên tổng số thì không thay đổi
khi có sự thay đổi của khối lượng hoạt động khi đó chi phí cho một đơn vị khối
lượng hoạt động thay đổi tỷ lệ nghịch trực tiếp với khối lượng hoạt động.
+ Định phí cấp bậc: là những chi phí có tính chất tương đối, nó chỉ cố định
trong một giới hạn mức độ hoạt động nhất định, sau đó nếu khối lượng hoạt
động tăng lên khoản chi phí này sẽ tăng lên một mức nào đó.
+ Định phí bắt buộc: là những chi phí có liên quan đến tài sản cố định và
cấu trúc cơ bản của một doanh nghiệp. Chi phí này có đặc điểm là có bản chất
sử dụng lâu dài nên khi quyết định đầu tư vào tài sản cố định các nhà quản trị
cần cân nhắc một cách kỹ lưỡng vì một khi đã quyết định thì doanh nghiệp phải
gắn chặt với quyết định đó trong một thời gian dài. Đặc điểm nữa của chi phí
này là không thể cắt giảm đến không cho dù mức độ hoạt động giảm xuống hoặc
khi sản xuất bị gián đoạn. Vì vậy cho dù mức độ hoạt động có bị suy giảm hay
đình trệ trong một thời kỳ nào đó thì khoản chi phí này nên được giữ nguyên nếu
nhà quản trị vẫn muốn theo đuổi và kỳ vọng đạt được mục đích lâu dài của
doanh nghiệp.
+ Định phí không bắt buộc: là những chi phí có thể thay đổi trong từng kỳ
kế hoạch của nhà quản trị doanh nghiệp. Nhà quản trị quyết định số lượng định
phí này trong các quyết định của từng kỳ kinh doanh. Do đó, đây là chi phí liên
quan tới ngắn hạn và ảnh hưởng tới chi phí hằng năm của doanh nghiệp, có thể
cắt bỏ khi cần thiết.
- Chi phí hỗn hợp là loại chi phí bao gồm cả các yếu tố của định phí và
biến phí. Chi phí này là định phí ở một mức độ hoạt động nào đó, khi mức độ

16
hoạt động thay đổi ở mức độ nào đó thì nó thể hiện đặc điểm của biến phí: tiền
điện thoại, chi phí thuê máy móc, chi phí nhân công bảo dưỡng máy móc.
b) Lập dự toán chi phí
Dự toán công trình được tính toán và xác định theo công trình xây dựng
cụ thể, trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản
vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công
trình và hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình. Dự toán công
trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình, là căn cứ để đàm
phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
Lập dự toán còn có những tác dụng khác nhau như cung cấp thông tin một
cách có hệ thống tất cả dự toán của các công trình trong doanh nghiệp; xác định
rõ các mục tiêu cụ thể để làm căn cứ đánh giá việc thực hiện sau này; lường
trước những khó khăn tiềm ẩn để có phương án xử lý kịp thời và đúng đắn; liên
kết toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp bằng cách hợp nhất các kế hoạch và
mục tiêu của các bộ phận khác nhau. Chính nhờ vậy, dự toán đảm bảo các kế
hoạch và mục tiêu của các bộ phận phù hợp với mục tiêu chung của toàn doanh
nghiệp, đánh giá hiệu quả quản lý và thúc đẩy hiệu quả công việc. Căn cứ để lập
dự toán chi phí là dựa vào đơn giá xây dựng cơ bản, giá tính theo một đơn vị
diện tích hay công suất sử dụng, định mức các chi phí, phí, lệ phí tính theo tỷ lệ,
các tài liệu khác có liên quan.
Trình tự lập dự toán chi phí trong doanh nghiệp xây dựng thường bao
gồm các nội dung sau:
• Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Là dự kiến số lượng và giá trị nguyên liệu vật liệu trực tiếp cần thiết sử
dụng trong kỳ.
- Căn cứ lập dự toán là: sản lượng sản xuất dự kiến, định mức nguyên vật
liệu tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm, đơn giá nguyên vật liệu.
17
- Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu có

đơn giá khác nhau để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì công thức xác
định chi phí vật liệu như sau:
CPVL =
ijGjQiM
n
i
m
j
∑∑
Với:
Mij là mức hao phí vật liệu j để sản xuất một sản phẩm i
Gi là đơn giá vật liệu loại J ( J = 1, m)
Qi là số lượng sản phẩm i dự toán sản xuất (I = 1, n)
n là số loại sản phẩm
m là số loại vật liệu
+ Dự đoán nguyên vật liệu dự trữ : Dự đoán nguyên vật liệu dự trữ được
cho từng loại nguyên vật liệu cần thiết để thực hiện quá trình sản xuất trên cơ sở
số lượng nguyên vật liệu dự toán cần thiết sử dụng và chính sách dự trữ tồn kho
của doanh nghiệp theo công thức sau:
Số lượng
NVL mua
vào
=
Số lượng
NVL
sử dụng
+
Số lượng NVL
tồn cuối kỳ theo
dự toán

-
Số NVL tồn
thực tế đầu
kỳ
- Số tiền cần thiết phải chuẩn bị để mua nguyên vật liệu được tính toán
dựa vào việc dự báo đơn giá mua nguyên vật liệu dự toán nguyên vật liệu trực
tiếp được xây dựng. Đơn giá nguyên vật liệu là giá thanh toán với nhà cung cấp.
Dự toán mua nguyên vật liệu còn tính thời điểm, và mức thanh toán tiền mua
nguyên vật liệu căn cứ vào chính sách bán hàng của nhà cung cấp. Đây là cơ sở
để lập dự toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp.
• Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
- Dự toán nhằm duy trì lực lượng lao động vừa đủ đáp ứng yêu cầu thi
công của công trình, tránh tình trạng lãng phí hoặc bị động trong sử dụng lao
18
động. Dự toán này còn là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán về đào tạo, tuyển
dụng trong quá trình hoạt động.
- Chi phí nhân công trực tiếp thường là biến phí trong mối quan hệ với
khối lượng sản phẩm sản xuất. Trong một số ít các trường hợp chi phí nhân công
trực tiếp không thay đổi theo mức độ hoạt động, đó là trường hợp ở các doanh
nghiệp sử dụng công nhân có trình độ tay nghề cao, không thể trả công theo sản
phẩm. Để lập dự toán này, doanh nghiệp phải tính toán dựa vào số lượng nhân
công, quỹ lương, cách phân phối lương và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Căn cứ lập dự toán là: sản lượng sản xuất dự toán, định mức lao động
trực tiếp bao gồm định mức thời gian lao động trực tiếp và định mức giá của một
giờ lao động trực tiếp để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Chi phí nhân công
trực tiếp được xác định:
CPNCTT =
ijGjQiM
n
i

m
j
∑∑
hoặc CPNCTT =

m
i
QiLi
19
Với:
Mi là mức hao phí lao động trực tiếp loại j
Gj là đơn giá lương của lao động loại j
Qi là khối lượng công việc i dự đoán phải thi công theo thiết kế
Số liệu về chi phí nhân công phải trả còn là cơ sở để lập dự toán tiền mặt
• Dự toán chi phí sử dụng máy thi công
- Dự toán chỉ tiêu này chủ yếu xác định số ca máy cần dùng cho thi công,
số ca máy phụ thuộc vào khối lượng công việc phải thi công bằng máy hay định
mức thời gian làm bằng máy cho mỗi đơn vị khối lượng công việc. Trong xây
dựng thường sử dụng định mức sản lượng cho mỗi ca ngày.
Số ca máy cần có để
hoàn thành khối lượng
=
Khối lượng thi công bằng máy theo thiết kế
Định mức sản lượng một ca máy cần sử dụng
Hay dự toán chi phí máy thi công =

=
n
i
QiGi

1
Với: Qi là khối lượng ca máy làm việc thứ i
Gi là định mức đơn giá ca máy làm việc thứ i
• Dự toán chi phí sản xuất chung:
- Là dự kiến các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất phát sinh trong
phạm vi phân xưởng, chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí bất biến và chi
phí khả biến. Dự toán được xây dựng có tính đến cách ứng xử chi phí.
c) Tổ chức tập hợp chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình
Từ đặc điểm đặc trưng của hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng và
sản phẩm của ngành xây dựng, các khoản chi phí sản xuất được tập hợp theo dõi
cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể, và chia thành các khoản mục
sau:
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
20

×