Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bai 51: Bai tap quang hinh hoc ( Chuan)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.36 KB, 5 trang )

Ngày soạn: 0404/2013. Người soạn: Hoàng Tuấn Vũ
Ngày giảng: 08/04/2008. Lớp giảng: 9B
Tiết 61- Bài 51:
BÀI TẬP QUANG HÌNH HỌC
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
+ Vận dụng kiến thức để giải được các bài tập định tính và định lượng về hiện
tượng khúc xạ ánh sáng, về thấu kính và về các dụng cụ quang học đơn giản
( máy ảnh, con mắt, kính cận, kính lão, kính lúp).
+ Thực hiện được các phép tính về hình quang học.
+Giải thích được một số hiện tượng và một số ứng dụng về quang hình học.
2. Kĩ năng:
+ Rèn luyện kỹ năng giải các bài tập về quang hình học.
3. Thái độ:
+ Cận thận, chính xác trong tính toán, vẽ hình.
+ Học sinh có thái độ tích cực, tự giác trong học tập.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGK, SBT, thước, phấn màu.
2. Học sinh: SGK, SBT, máy tính cầm tay, ôn tập các bài tập từ Bài 40 đến Bài
50.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: ( 1 phút)
+ Giới thiệu thầy, cô dự giờ.
+ Kiểm tra sí số. Lớp: 9B Sí số:
Có mặt: Vắng:
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Câu hỏi: Kính lúp là gì ? Người ta dùng kính lúp để làm gì ? Hãy cho biết hệ thức
giữa độ bội giác và tiêu cự của kính lúp ?
Đ/a: Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn. Người ta dùng để quan sát các vật
nhỏ.
Hệ thức giữa độ bội giác và tiêu cự của kính lúp là: G =


f
25
(Đo bằng đơn vị
xentimet)
3. Bài mới.
* Đặt vấn đề : Ta đã tìm hiểu về hiện tượng khúc xạ, vẽ tia sáng, dựng ảnh của
một vật qua thấu kính, các tật của mắt, kính lúp…Hôm nay ta vận dụng các vấn đề
này đi vào giải các bài tập.
1
Hoạt động 1: Giải bài 1 - Về hiện tượng khúc xạ ánh sáng {12 phút}
Nội dung Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
Bài 1: (SGK – trang
135)
ABCD là mặt cắt đứng
của chiếc bình, mắt đặt
tại M trên phương BD.
Khi không có nước, mắt
không nhìn thấy tâm O
của đáy. Khi đổ nước ¾
bình thì tia sáng ló ra từ
O chiếu theo phương
OI, khúc xạ ra ngoài
không khí, có phương
trùng với phương ID và
vào mắt nên ta quan sát
sẽ thấy tâm O.
Do đó ta vẽ theo trình
tự sau :
- Vẽ mặt cắt ABCD của
chiếc bình và tâm O của

đáy BC.
- Vẽ phương đặt mắt
BD.
- Vẽ mặt nước PQ.
- BD cắt PQ ở I.
- OIM là tia sáng ta
phải vẽ.
- GV gọi HS đọc và tóm tắt
đề bài.
- GV hướng dẫn HS vẽ mặt
cắt dọc của bình theo đúng
tỉ lệ (chiều cao trên đường
kính đáy bằng 2/5)
- Tại sao khi chưa đổ nước
ta chỉ nhìn thấy điểm B ?
- GV hướng dẫn HS vẽ tia
sáng từ mép của đáy bình
đến mắt.
- Tại sao khi đổ nước ta lại
nhìn thấy tâm O của đáy
bình ? Nhờ hiện tượng gì ?
- GV hướng dẫn vẽ đường
biểu diễn mặt nước sau khi
đổ nước vào bình và xác
định điểm tới I trên mặt
nước.
- GV yêu cầu 1 HS lên
bảng vẽ tia sáng từ tâm O
của đáy bình truyền đến
mắt.

- GV gọi HS nhận xét.
- GV nhận xét.
- HS đọc và tự tóm tắt
đề bài.
- HS vẽ mặt cắt dọc của
bình theo sự hướng dẫn
của GV.
- Ánh sáng từ B truyền
đến mắt ta theo đường
thẳng.
- HS tự vẽ theo hướng
dẫn của GV.
- Tia sáng đi từ tâm O
truyền qua nước -> qua
không khí đến mắt ta.
Nhờ hiện tượng khúc xạ
- HS vẽ theo sự hướng
dẫn của GV.
- Một HS lên bảng làm,
các HS còn lại tự làm.
- HS nhận xét.
2
A
P
O
I
D
Q
C
M

B
Hoạt động 2: Giải bài 2 - Dựng ảnh của vật qua thấu kính hội tụ { 13 phút}
Nội dung Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
Bài 2: (SGK – trang 135)
Tóm tắt: h= AB= 7 mm,
d=OA=16 cm, f= OF=OF’= 12
cm
H’= A’B’ =?, d’ = OA’ = ? ,
?
'''
==
AB
BA
h
h
Hình vẽ:
Theo hình vẽ ta có:
Chiều cao của vật: AB=7mm.
Chiều cao của ảnh:
A

B

=21mm=3.AB.
-Tính xem ảnh cao gấp mấy lần
vật:
Xét:

OAB


OA

B

:
Có:
OA
OA
AB
BA '''
=
(1)
Xét:


OIF




BAF
′′′
: Có
F
(2)
F F
A B A B F A OA O
OI AB O O
′ ′ ′ ′ ′ ′ ′ ′


= = =
′ ′


Từ (1) và (2) ta có:
OA ' OA ' OF '
OA OF '
OF ' OA ' OF '
OA OA '

=

⇔ =
- GV yêu cầu HS đọc và
tóm tắt đề bài.
+ Hướng dẫn HS chọn một
tỷ lệ xích thích hợp . Chẳng
hạn lấy
tiêu cự 2,4 cm thì vật AB
cách thấu kính 3,2 cm , còn
chiều cao của AB là một số
nguyên lần milimet . Ở đây
ta lấy AB là 14 mm .
+ Quan sát và giúp HS sử
dụng hai trong ba tia sáng
đã học để vẽ ảnh của vật AB
- GV gọi 1 HS lên vẽ hình

- GV yêu cầu HS đo chiều
cao của vật và của ảnh.

- Ảnh A’B’ là ảnh gì ? cao
gấp mấy lần vật ?
- GV hướng dẫn HS xét hai
cặp tam giác đồng dạng để
kiểm tra xem về mặt định
tính tỉ số
AB
BA ''
bằng bao
nhiêu.
- HS đọc và tóm tắt
đề bài.
- HS theo dõi.
- Một HS lên bảng,
các HS khác tự vẽ
vào vở.
- HS tiến hành đo
chiều cao của vật và
của ảnh theo sự
hướng dẫn của GV.
- Ảnh A’B’ là ảnh
thật, cao gấp 3 lần
vật.
- HS thực hiện theo
sự hướng dẫn.
3
A
B
F
F’

A’
B’
O
I
4
3
16
12
'
'
1 ==−=
OA
OF
Thay các trị số đã cho:
OA=16cm; OF

=12cm thì ta tính
được OA

=48cm hay
OA

=3.OA.
Vậy ảnh cao gấp ba lần vật.
- GV yêu cầu HS tính OA’ ,
AB
BA ''
và kết luận.
- HS thực hiện phép
tính và kết luận.

Hoạt động 3 : Giải bài 3 - Về tật của mắt { 10 phút}
Nội dung Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
Bài 3 : SGK –trang 136.
a) Vì điểm cực viễn của
Bình > điểm cực viễn của
Hòa => Hòa bị cận nặng
hơn Bình .
b) Để khắc phục tật cận
thị Hòa và Bình phải đeo
thấu kính phân kỳ .
Để nhìn rõ vật, thì người
cận thị phải đeo kính sát
mắt và tiêu cự của kính
phải trùng với điểm cực
viễn của mắt nên.
+ Kính của Hòa có
f = 40 cm.
+ Kính của Bình có
f = 60 cm.
=> Kính của Hòa có tiêu
cự ngắn hơn.
- GV yêu cầu HS đọc và
tóm tắt đề bài.
-Đặc điểm chính của mắt
cận là gì?
-Người bị cận thị càng
nặng thì càng không nhìn
rõ các vật ở xa mắt hay ở
gần mắt? Ai cận thị nặng
hơn?

- Khắc phục tật cận thị là
làm cho người cận có thể
nhìn rõ các vật ở xa mắt
hay gần mắt ?
- Kính cận là thấu kính
hội tụ hay phân kỳ ? Suy
ra Bình và Hòa phải đeo
kính gì ?
Biết rằng :
+ Khi đeo kính thì ta nhìn
rõ ảnh của vật.
+ Kính cận thích hợp là
kính có tiêu điểm F trùng
với điểm cực viễn C
v
của
mắt.
+ Vật ở xa vô cực sẽ có
ảnh ở tiêu điểm của kính.
- Từ đó suy ra tiêu cự của
- HS đọc và tự tóm tắt đề
bài.
-Mắt cận nhìn rõ những vật
ở gần, nhưng không nhìn rõ
những vật ở xa. Mắt cận C
V

gần hơn bình thường.
-Người bị cận thị càng nặng
thì càng không nhìn rõ các

vật ở xa mắt.
= >Hoà bị cận nặng hơn
Bình vì C
V(Hòa)
<C
V(Bình)
.
- Để nhìn rõ các vật ở xa
mắt.
- Kính cận là thấu kính phân
kỳ. Hòa và Bình phải đeo
kính phân kỳ ?
- Để nhìn rõ vật, thì người
4
của kính và so sánh tiêu
cự của kính mà Hòa và
Bình phải đeo.
cận thị phải đeo kính sát
mắt và tiêu cự của kính phải
trùng với điểm cực viễn của
mắt nên.
+ Kính của Hòa có f = 40
cm.
+ Kính của Bình có f = 60
cm.
=> Kính của Hòa có tiêu cự
ngắn hơn.
4. Củng cố : ( 3 phút)
Bài tập :
- Nhắc lại các kiến thức trọng tâm của bài cho học sinh.

Làm Bài 51.3 ( SBT – Trang 58 , nếu còn thời gian)
Hãy ghép mỗi phần a), b), c), d), với một phần thích hợp 1, 2, 3, 4 để được câu
có nội dung đúng.
a) Vật kính của một máy ảnh là 1. thấu kính hội tụ có tiêu cự có thể thay
đổi được.
b) Kính cận là một 2. thấu kính hội tụ, dùng để tạo ra một
ảnh ảo, lớn hơn vật.
c) Thể thủy tinh là một 3. thấu kính hội tụ bằng thủy tinh, dùng
để tạo ra một ảnh thật, nhỏ hơn vật.
d) Kính lúp là một 4. thấu kính phân kỳ.
5. Dặn dò – Hướng dẫn vể nhà : ( 1 phút)
- Làm các bài tập 21.1-21.2-21.4-21.5
- Xem lại các bài tập đã chữa.
- Chuẩn bị bài học mới : Bài 52 : Ánh sang trắng và ánh sáng màu

IV : RÚT KINH NGHIỆM



GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
5

×