Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.18 KB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
MỤC LỤC
1
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
BIDV Hai Bà Trưng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng
DNQD Doanh nghiệp quốc doanh
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNLD Doanh nghiệp liên doanh
FED Cục Dự trữ Liên Bang Hoa Kỳ (Federal Reserve System)
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
ĐCTC Định chế tài chính
NHBL Ngân hàng bảo lãnh
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
QLRR Quản lý rủi ro
QTTD Quản trị tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại Cổ phần
2
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
3
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
LỜI NÓI ĐẦU


Trước đây, hoạt động truyền thống của các ngân hàng là huy động vốn và
cho vay. Nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hiện nay, nhu cầu của
khách hàng ngày một đa dạng và phong phú, các ngân hàng buộc phải chuyển
hướng phát triển theo mô hình đa năng, hiện đại nếu muốn tồn tại và khẳng định vị
thế của mình trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngoài các sản phẩm
truyền thống, ngân hàng không ngừng sáng tạo, vận dụng và phát triển những sản
phẩm mới nhằm đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, tăng thị phần, phân tán
rủi ro và mang lại lợi nhuận cao nhất, bảo lãnh ngân hàng là một trong những sản
phẩm như vậy.
Bảo lãnh là dịch vụ ngân hàng hiện đại, ra đời vào những năm 60 của thế kỷ
XX và ngày càng phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam, bảo lãnh ngân hàng được áp
dụng từ năm 1994 và đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của các NHTM, nhân
tố quan trọng trong việc thực hiện thành công các giao dịch kinh tế, đặc biệt là trong
lĩnh vực thương mại quốc tế. Chính vì vậy, không ngừng nâng cao nghiệp vụ bảo
lãnh là yêu cầu cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói chung cũng như
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói riêng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng
(BIDV Hai Bà Trưng) là một trong 117 chi nhánh trực thuộc BIDV, ngay từ những
ngày đầu được thành lập Chi nhánh đã triển khai nghiệp vụ bảo lãnh. Bên cạnh
những kết quả đạt được thì hoạt động bảo lãnh vẫn còn rất nhiều những hạn chế.
Ngoài ra, thực trạng xảy ra các rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của các NHTM thời
gian qua đã đúc rút được những bài học kinh nghiệm to lớn cho hệ thống ngân hàng
cũng như BIDV Chi nhánh Hai Bà Trưng trong việc quản lý hoạt động bảo lãnh. Từ
đó đòi hỏi phải có những giải pháp kịp thời và hợp lý để hoàn thiện và phát triển hoạt
động bảo lãnh một cách an toàn và hiệu quả.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Hai Bà Trưng, từ những quan sát và nghiên cứu em đã mạnh dạn lựa chọn đề
4
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
4

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
tài “Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Hai Bà Trưng”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh và phát triển nghiệp vụ bảo
lãnh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng.
5
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO
LÃNH VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm:
 Bảo lãnh:
Để thực hiện chức năng của mình một cách hiệu quả, nhanh chóng và chính
xác cũng như đáp ứng được nhu cầu mới phát sinh của nền kinh tế, các NHTM cho
ra đời những nghiệp vụ đa dạng và phong phú, gắn liền với tiến bộ khoa học kỹ
thuật, trong đó phải kể đến nghiệp vụ bảo lãnh.
Theo Điều 361, Bộ luật dân sự Việt Nam, khái niệm bảo lãnh được định nghĩa
như sau: “Bảo lãnh là việc bên thứ ba (sau đây gọi là “Bên bảo lãnh”) cam kết với
bên có quyền (sau đây gọi là “Bên nhận bảo lãnh”) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là “Bên được bảo lãnh”), nếu khi đến thời hạn mà
bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên
cũng có thể thỏa thuận việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được

bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”.
Theo Luật các TCTD Việt Nam năm 2010 quy định: “Bảo lãnh ngân hàng là
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về
việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận”.
Theo Khoản 1, Điều 3, quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Thông
tư 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì
định nghĩa: “Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;
6
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận”.
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
1.1.2.1. Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động đa phương
Trong nghiệp vụ bảo lãnh có ít nhất ba chủ thể tham gia bao gồm: ngân hàng
phát hành bảo lãnh, người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh (người thụ hưởng
bảo lãnh) trong đó:
Bên bảo lãnh: là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh.
Bên được bảo lãnh: là tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài), cá nhân là người cư trú và tổ chức là người không cư trú được tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh.
Bên nhận bảo lãnh: là tổ chức, cá nhân là người cư trú hoặc người không cư
trú có quyền thụ hưởng bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phát hành.

Và giữa các chủ thể có mối quan hệ với nhau như sau:
Mối quan hệ hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh. Đây
là mối quan hệ gốc làm cơ sở phát sinh nhu cầu bảo lãnh. Nó được thể hiện bằng
hợp đồng gốc (hợp đồng cơ sở) ràng buộc hai bên như hợp đồng mua bán, thi công,
đấu thầu….
Mối quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo lãnh thông qua hợp đồng bảo
lãnh. Trên cơ sở hợp đồng gốc thì khách hàng gửi đơn yêu cầu bảo lãnh đến ngân
hàng yêu cầu phát hành bảo lãnh và cam kết hoàn trả cho ngân hàng khi ngân hàng
đứng ra trả thay cho họ.
Mối quan hệ giữa ngân hàng với người nhận bảo lãnh thông qua cam kết bảo
lãnh. Khi người có nghĩa vụ vi phạm hợp đồng gốc thì ngân hàng đứng ra thực hiện
trả thay cho khách hàng của mình (người được bảo lãnh).
Như vậy, ba mối quan hệ trên có quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng ràng buộc lẫn
nhau và tác động trực tiếp tới quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
1.1.2.2. Bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng:
Hoạt động ngoại bảng là hoạt động không thuộc bảng cân đối tài sản của Ngân
hàng thương mại, trong đó ngân hàng không phải sử dụng vốn của mình ngay mà
7
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
cung cấp dưới hình thức dịch vụ để thu phí. Bảo lãnh ngân hàng là một cam kết có
điều kiện của ngân hàng với người được bảo lãnh, ngân hàng bị ràng buộc với trách
nhiệm thanh toán cho người nhận bảo lãnh. Do vậy, ngân hàng sẽ theo dõi khoản
bảo lãnh này ở ngoại bảng và không làm thay đổi bảng cân đối tài sản của ngân
hàng.
Khi phát sinh trách nhiệm trả thay cho người được bảo lãnh, ngân hàng sẽ phải
theo dõi số tiền đó như một khoản nợ của người được bảo lãnh, nó trở thành một bộ
phận cấu thành bảng cân đối tài sản của ngân hàng. Điều này cho thấy rằng, bảo
lãnh còn mang tính chất chuyển đổi.

1.1.2.3. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro
Trong hoạt động bảo lãnh, ngân hàng không phải xuất vốn cho khách hàng
vay mà chỉ cung cấp cho khách hàng một chữ ký (ký bảo lãnh) thông qua phát hành
thư bảo lãnh hay cam kết đảm bảo chi trả cho người thụ hưởng, nhằm mục đích tạo
điều kiện tốt nhất cho người được bảo lãnh có thể tiếp cận nguồn tài trợ, hạn chế rủi
ro cho người nhận bảo lãnh. Nếu người được bảo lãnh không thực hiện hợp đồng
hay vi phạm cam kết với người thụ hưởng, mức rủi ro về phía ngân hàng sẽ tăng.
1.1.2.4. Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ mang tính độc lập
Tính độc lập với hợp đồng gốc là một đặc trưng nổi bật của bảo lãnh. Khi
người được bảo lãnh không thực hiện hay thực hiện không đúng hợp đồng với đối
tác, nếu bên đối tác ấy xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp theo hợp đồng bảo
lãnh thì nhân hàng sẽ phải thực hiện nghĩa vụ của mình mà không phụ thuộc vào
việc bên được bảo lãnh có khả năng tự thực hiện nghĩa vụ của họ hay không. Trách
nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo
lãnh. Ngân hàng không được viện bất kì lí do nào để từ chối thanh toán cho người
nhận bảo lãnh.
1.1.3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng:
1.1.3.1. Bảo lãnh ngân hàng được dùng như một công cụ đảm bảo
Đây là chức năng quan trọng nhất của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Mục
đích quan trọng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng chính là cung cấp cho bên nhận
bảo lãnh một khoản bồi hoàn tài chính trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm
8
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
điều khoản ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Đó là một hình thức bảo đảm cho bên
nhận bảo lãnh và thường do bên nhận bảo lãnh yêu cầu bên được bảo lãnh phải đề
nghị ngân hàng bảo lãnh. Nhưng trong thực tế, người nhận bảo lãnh hoàn toàn
không mong đợi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng để nhận được khoản bồi
hoàn từ bên bảo lãnh mà chỉ coi đó là một công cụ có tính chất bảo đảm an toàn cho

quyền lợi của mình khi có vi phạm hợp đồng xuất phát từ bên được bảo lãnh; và bên
bảo lãnh cũng không muốn sự cố vi phạm hợp đồng xảy ra vì thiệt hại sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, bảo lãnh ngân hàng được dùng
như một công cụ đảm bảo.
1.1.3.2. Bảo lãnh là một công cụ tài trợ
Khi tham gia vào các hoạt động kinh tế, vấn đề vốn luôn là hạng mục quan
trọng và cấp thiết, đặc biệt là với những hợp đồng có giá trị lớn, thời gian thực hiện
dài, trong điều kiện khó tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng thì huy động
vốn càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Bảo lãnh ngân hàng ra đời góp phần đáp
ứng kịp thời nhu cầu phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm
giảm bớt sự căng thẳng về vốn phục vụ tiến trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đặc biệt, đối với các hợp đồng xây dựng, nhà thầu chỉ có thể nhận được toàn
bộ giá trị hợp đồng khi hoàn thành và bàn giao công trình. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện dự án, nhà thầu cần tiền để thanh toán các chi phí phát sinh khi thi
công nên cần thương lượng với chủ thầu để ứng trước tiền. Khi đó, ngân hàng của
nhà thầu sẽ phát hành một bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước như một công cụ tài trợ,
giúp cho nhà thầu có thể nhận được khoản ứng trước để giải quyết khó khăn.
Vậy, dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng đã
giúp cho khách hàng của mình hưởng những thuận lợi về mặt tiếp cận nguồn vốn
như khi được cho vay. Khi đó, bảo lãnh ngân hàng thực sự đã trở thành một công cụ
tài trợ hiệu quả của ngân hàng.
1.1.3.3. Bảo lãnh ngân hàng được sử dụng như một công cụ đôn đốc hoàn thành
hợp đồng.
9
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Bảo lãnh ngân hàng ra đời trở thành chất xúc tác giúp cho các hợp đồng và
giao dịch diễn ra một cách thuận lợi nhất. Khi ngân hàng phát hành bảo lãnh cho

khách hàng thì việc thanh toán bảo lãnh được thực hiện dựa trên sự vi phạm hợp
đồng của bên được bảo lãnh. Trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán bất kỳ lúc nào nếu có sự cố vi
phạm hợp đồng xảy ra. Do đó ngân hàng luôn phải theo dõi kiểm tra, giám sát và
đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Mặt khác, nếu ngân hàng
bảo lãnh phải thanh toán tiền bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh, số tiền này ngân hàng
sẽ cho vào khoản tín dụng bắt buộc và chắc chắn rằng bên được bảo lãnh đã gây ấn
tượng không tốt với ngân hàng, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc vay vốn hay
yêu cầu nghiệp vụ bảo lãnh từ ngân hàng sau này. Để tránh điều đó xảy ra, bên
được bảo lãnh sẽ cố gắng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng một cách tốt nhất.
Như vậy, bảo lãnh ngân hàng là một công cụ hữu hiệu giúp đôn đốc tiến trình
thực hiện hợp đồng theo đúng như nghĩa vụ đã cam kết.
1.1.3.4. Bảo lãnh là công cụ đánh giá
Ngân hàng là một định chế tài chính có chuyên môn cao do đó trước khi ra
quyết định phát hành nghiệp vụ bảo lãnh cho một khách hàng nào đó, ngân hàng sẽ
thực hiện đánh giá toàn diện các mặt của bên được bảo lãnh như năng lực pháp lý,
năng lực tài chính, uy tín trong sản xuất kinh doanh, khả năng thực hiện các nghĩa
vụ hợp đồng….từ đó mới quyết định là bảo lãnh hay không. Nếu như khách hàng
đủ điều kiện theo yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh đồng
thời có biện pháp để tăng cường mối quan hệ lâu dài với khách hàng đó, việc ngân
hàng không chấp nhận bảo lãnh cho đối tác chứng tỏ rằng họ có điều gì đó không
ổn về mặt tài chính hoặc năng lực sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Nó có
tác động to lớn đến tất cả các chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh vả trên phương
diện nghĩa vụ và quyền lợi.
1.1.4. Phân loại bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Căn cứ vào hình thức phát hành bảo lãnh
 Bảo lãnh trực tiếp
10
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B

10
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thông báo
Người được
bảo lãnh
Người thụ hưởng
bảo lãnh
(4)
(2)
(3)
(1)
(5)
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát
hành bảo lãnh trực tiếp với bên nhận bảo lãnh theo yêu cầu của người được bảo
lãnh (không qua bất kỳ trung gian nào), trong đó cam kết thanh toán không hủy
ngang với người thụ hưởng.
Bảo lãnh trực tiếp còn được gọi là bảo lãnh ba bên, bao gồm: ngân hàng phát
hành, người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh. Trong trường hợp người
thụ hưởng là người nước ngoài thì xuất hiện thêm một ngân hàng ở cùng quốc gia
với người đó, đóng vai trò là ngân hàng thông báo.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình bảo lãnh trực tiếp
Trong đó:
(1) Là thỏa thuận giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh, ký kết hợp đồng cơ sở.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một bảo lãnh ngân
hàng
(3) Ngân hàng phát hành sẽ phát hành một thư bảo lãnh cho người thụ hưởng thông qua
ngân hàng thông bá

(4) Ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra tính trung thực và thông báo lại cho bên nhân bảo
lãnh
(5) Ngân hàng phát hành thực hiện việc thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi có sự vi
phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh.
 Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp còn gọi là bảo lãnh bốn bên, trong đó người được bảo lãnh sẽ
yêu cầu ngân hàng thứ nhất (còn gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ hai
(còn gọi là ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng.
11
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
11
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng chỉ thị
Người được bảo lãnh
Ngân hàng thông báo
Người thụ hưởng bảo lãnh
(1)
(4b)
(4b)
(3)
(2)
(4a)
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình bảo lãnh gián tiếp
Trong đó:
(1): Hợp đồng gốc ký giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh
(2): Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra chỉ thị cho ngân hàng
phát hành bảo lãnh.
(3): Ngân hàng thứ nhất chỉ thị cho ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh,
đồng thời cam kết bồi hoàn trên cơ sở bảo lãnh đối ứng.

(4a): Ngân hàng phát hành bảo lãnh chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng.
(4b): Ngân hàng phát hành bảo lãnh và chuyển cho người thụ hưởng bảo lãnh
qua ngân hàng thông báo.
Trong loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho
ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi
hoàn cho ngân hàng phát hành thông qua một cam kết gọi là bảo lãnh đối ứng. Sau
khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành chính thì đến lượt mình, ngân hàng chỉ thị
sẽ truy đòi từ người được bảo lãnh.
1.1.4.2. Căn cứ vào mục đích bảo lãnh
 Bảo lãnh vay vốn
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo
lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
12
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành về việc đảm bảo việc
thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo
hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ
các nghĩa vụ trong hợp đồng thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã
cam kết.
Số tiền và thời hạn của bảo lãnh được ghi trong thư bảo lãnh, khớp đúng với
đề nghị của bên được bảo lãnh, phù hợp với hợp đồng nhưng không trái với quy
định chung. Cụ thể:
- Tùy hợp đồng mà giá trị bảo lãnh giao động từ 10-15% giá trị hợp đồng gốc
hoặc lớn hơn. Số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Thời hạn bảo lãnh phụ thuộc thời hạn hợp đồng và kéo dài đến khi hoàn
thành hợp đồng. Chính vì vậy mà loại bảo lãnh này được sử dụng rất phổ biến.

 Bảo lãnh thanh toán
Có 2 kiểu bảo lãnh thanh toán như sau:
• Bảo lãnh trả chậm: là loại bảo lãnh thanh toán trong đó ngân hàng cam kết với bên
thụ hưởng về việc thanh toán theo đúng hợp đồng cơ sở của người được bảo lãnh.
Mục đích của loại hình bảo lãnh thanh toán này là để tránh tổn thất cho người thụ
hưởng trong trường hợp người được bảo lãnh không thanh toán hoặc thanh toán
không đủ số tiền theo đúng hợp đồng cơ sở đã ký. Do đó, loại hình bảo lãnh này
thường được dùng trong các hợp đồng thương mại, hợp đồng thuê mua tài chính,
hợp đồng xây dựng….
• Bảo lãnh tạm ứng:
Trong các hợp đồng thương mại hay dịch vụ, người mua hàng hay người
hưởng dịch vụ đã ứng trước cho người bán hay cung cấp dịch vụ một số tiền để tạo
điều kiện cho người bán có thể sản xuất thuận lợi, nhanh chóng giao hàng cho
người mua. Đây là bằng chứng thực hiện nghĩa vụ mua hàng đã thỏa thuận. Số tiền
đặt cọc tương ứng với 10 - 50% giá trị hợp đồng tùy theo thỏa thuận của các
bên.Thông thường để tránh rủi ro lạm dụng của người thụ hưởng, văn bản bảo lãnh
13
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
loại này quy định bảo lãnh chỉ có hiệu lực khi các bên thỏa mãn được những điều
kiện mà ngân hàng hay tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đặt ra.
 Bảo lãnh dự thầu
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên mời thầu (chủ
đầu tư) để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng trong trường hợp bên
dự thầu có vi phạm mà không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phạt cho bên mời
thầu. Mục đích của bảo lãnh dự thầu nhằm bù đắp thỏa đáng cho những thiệt hại về
thời gian và chi phí cho bên chủ đầu tư do những vi phạm của bên tham gia dự thầu
như rút lui hay thay đổi hồ sơ dự thầu trước khi chủ thầu thông báo kết quả…. Và
đảm bảo bên dự thầu sẽ chấp nhận ký hợp đồng khi trúng thầu.

 Một số loại hình bảo lãnh khác:
• Bảo lãnh giao hàng: là việc ngân hàng hay các tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
cho việc nhận hàng mà không có vận đơn gốc của bên được bảo lãnh. Lúc này, bảo
lãnh giao hàng được phát hành trong đó bên bảo lãnh sẽ cam kết bồi hoàn cho bên
nhận bảo lãnh mọi tổn thất phát sinh do việc gia hàng không có vận đơn gốc.
• Bảo lãnh chất lượng công trình: trong đầu tư xây dựng cơ bản, khi nhà thầu bàn
giao công trình hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành, chủ đầu tư sẽ giữ lại một tỷ
lệ phần trăm nhất định số tiền phải thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định
để đảm bảo chất lượng công trình. Thay vào việc phải giữ lại số tiền đó, chủ đầu tư
có thể yêu cầu một bảo lãnh chất lượng công trình từ phía nhà thầu.
• Bảo lãnh bảo hành: là loại bảo lãnh thường được sử dụng khi mua bán, lắp đặt máy
móc, thiết bị hoặc dây chuyền sản xuất với giá trị lớn; nhằm đảm bảo việc thực hiện
nghĩa vụ bảo hành của bên được bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh. Khi bên bán hay
lắp đặt máy móc thiết bị đó không thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời hạn bảo
hành của hợp đồng cơ sở thì bên bảo lãnh sẽ phải bồi hoàn một khoản tiền theo như
hợp đồng bảo lãnh bảo hành đã ký.
• Bảo lãnh hải quan: đối với các hợp đồng tạm nhập tái xuất, bên nhập khẩu phải tạm
nộp thuế nhập khẩu và sẽ được hoàn lại khi tái xuất. Khi đó để hạn chế sự mất giá
đồng tiền theo thời gian, bên nhập khẩu có thế không nộp thuế nhập khẩu và sử
dụng bảo lãnh hải quan để đảm bảo việc tái xuất hàng hóa của mình.
14
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
• Bảo lãnh vay vốn: là bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh,
cam kết trả nợ thay cho người được bảo lãnh trong trường hợp khách họ không trả
nợ được hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
1.1.4.3. Căn cứ vào điều kiện thanh toán
 Bảo lãnh theo yêu cầu:
Bảo lãnh theo yêu cầu là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó là

người thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình yêu cầu thanh toán cho ngân hàng
phát hành, không cần có xác nhận của người được bảo lãnh hoặc của bất kỳ bên
thứ ba nào khác. Loại bảo lãnh này thể hiện tính độc lập rất cao, ngân hàng không
được viện bất cứ lý do nào liên quan đến hợp đồng để trì hoãn việc thanh toán.
 Bảo lãnh kèm chứng từ
Bảo lãnh kèm chứng từ là loại bảo lãnh mà ngân hàng chỉ thanh toán cho
người thụ hưởng khi có chứng từ xác nhận của bên thứ ba (thường là bên độc lập có
đủ tư cách, chuyên môn để xác định). Chứng từ có thể được xuất trình theo hai cách
sau đây:
- Người thụ hưởng xuất trình chứng từ cho bên thứ ba phát hành, chứng minh
hành vi vi phạm nghĩa vụ của người được bảo lãnh.
- Người thụ hưởng xuất trình yêu cầu thanh toán, không cần thêm loại chứng
từ nào khác nữa.
Nhược điểm của loại bảo lãnh này là gây ra chậm trễ trong thanh toán đền bù
cho người thụ hưởng. Đối với ngân hàng thì họ đòi phải có trách nhiệm và năng lực
ở mức độ cao hơn để tránh rủi ro.
 Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án
Đây là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán là ngân hàng yêu cầu người thụ
hưởng phải cung cấp được phán quyết của trọng tài hoặc tòa án, chứng minh sự vi
phạm nghĩa vụ của người được bảo lãnh và trách nhiệm bồi hoàn đối với người thụ
hưởng. Do tính phức tạp, không phù hợp với thông lệ quốc tế cho nên bảo lãnh kèm
phán quyết của trọng tài hoặc tòa án thông thường ít sử dụng trong thực tế.
1.1.4.4. Căn cứ vào mô hình nghiệp vụ bảo lãnh
15
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
 Mô hình một ngân hàng
Trong mô hình này chỉ có một ngân hàng tham gia thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh cho khách hàng của mình. Ngân hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc trả

thay cho khách hàng khi khách hàng vi phạm hợp đồng.
 Mô hình nhiều ngân hàng tham gia bảo lãnh
- Mô hình đồng bảo lãnh
Đồng bảo lãnh là việc nhiều ngân hàng cùng tham gia bảo lãnh cho cùng một
nghĩa vụ của khách hàng, thông qua một ngân hàng đứng đầu gọi là ngân hàng đầu
mối phát hành bảo lãnh, các ngân hàng khác là ngân hàng đồng bảo lãnh.
Trong đồng bảo lãnh, các ngân hàng tham gia liên đới chịu trách nhiệm trong
việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ, ngân
hàng đầu mối phải thực hiện trả thay thì các ngân hàng thành viên có trách nhiệm
hoàn lại cho ngân hàng đầu mối số tiền tương ứng theo tỷ lệ đã thỏa thuận.
16
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
16
NHBL A
NHBL B
NHBL C
Bên được bảo lãnh
Bên thụ hưởng bảo lãnh
(2)
(1) (3)
(4)
(5)
Ngân hàng bảo lãnh chính
Người được bảo lãnh
Ngân hàng tái bảo lãnh
Người thụ hưởng bảo lãnh
(1)
(2)
(3)
(4)

(5)
(6)
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Sơ đồ 1.3: Mô hình đồng bảo lãnh
Trong đó:
(1): Bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở
(2): Các ngân hàng bảo lãnh cho bên được bảo lãnh
(3): Bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng
(4): Bên thụ hưởng bảo lãnh yêu cầu các ngân hàng thực hiện nghĩa vụ trả thay
(5): Các ngân hàng thực hiện nghĩa vụ của mình
- Mô hình tái bảo lãnh
Tái bảo lãnh là việc ngân hàng phát hành bảo lãnh chuyển giao một phần
hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng cấp bảo lãnh cho một ngân hàng khác, đồng thời chia
sẻ số phí bảo lãnh thu được cho ngân hàng tái bảo lãnh. Tái bảo lãnh được sử dụng
trong trường hợp người yêu cầu không hoàn toàn tin tưởng vào ngân hàng bảo lãnh
ban đầu hoặc do ngân hàng này muốn san sẻ rủi ro trong quá trình bảo lãnh.
Sơ đồ 1.4: Mô hình tái bảo lãnh
17
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
17
Ngân hàng bảo lãnh
Người được bảo lãnh
Người thụ hưởng bảo lãnh
(2) (3)
(1)
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Trong đó:
(1): Bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở
(2): Ngân hàng bảo lãnh chính phát hành thư bảo lãnh
(3): Người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng với người thụ hưởng bảo lãnh

(4): Ngân hàng bảo lãnh chính không trực tiếp thanh toán
(5): Ngân hàng tái bảo lãnh thanh toán cho người thụ hưởng
(6): Ngân hàng tái bảo lãnh đòi tiền ngân hàng bảo lãnh chính.
1.1.5. Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
1.1.5.1. Chủ thể tham gia
Trong nghiệp vụ bảo lãnh, thường có ít nhất ba thành phần tham gia bao gồm:
Người bảo lãnh (The Guarantor): là người phát hành bảo lãnh theo yêu cầu
của khách hàng, dùng uy tín của mình đứng ra cam kết chịu trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng khi người được bảo lãnh không hoàn thành
đúng hợp đồng.
Người được bảo lãnh (The Principal): là khách hàng, là người yêu cầu ngân
hàng phát hành bảo lãnh để trả thay cho đối tác của họ khi họ vi phạm hợp đồng.
Người thụ hưởng bảo lãnh (The Beneficiary): là người nhận cam kết bảo lãnh,
được ngân hàng bồi thường khi người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
Sơ đồ 1.5: Mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh
Trong đó:
(1): Mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh. Đây
là mối quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
18
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
18
Bước 2: Thẩm định và quyết định bảo lãnh
Bước 3: Phát hành bảo lãnh
Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh
Bước 5: Kết thúc bảo lãnh
Bước 1: Hướng dẫn KH lập hồ sơ bảo lãnh
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
(2): Mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và người được bảo lãnh. Người được
bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng. Hay nói
cách khác đó là mối quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và người hưởng tín dụng.

(3): Mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh.
Khi người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng gốc thì ngân hàng bồi thường cho
người thụ hưởng.
1.1.5.2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
Đối với ngân hàng, rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh cũng tương tự như trong
nghiệp vụ cho vay. Khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, khoản tiền các ngân hàng
bỏ ra trả thay được xử lý như một khoản nợ quá hạn. Vì vậy, trình tự và thủ tục
trong một nghiệp vụ bảo lãnh cũng có nhiều điểm tương tự như trong nghiệp vụ cho
vay. Thông thường quy trình bảo lãnh thường trải qua năm bước như sau:
Sơ đồ 1.6: Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHTM
 Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ bảo lãnh
- Khách hàng đến đề nghị ngân hàng phát hành bảo lãnh cho hợp đồng.
- Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ ban đầu của khách hàng, giải thích cho khách hàng về đặc
điểm của các loại bảo lãnh, quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan.
- Ngân hàng hướng dẫn cho khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh. Các giấy tờ
cần thiết bao gồm: Giấy đề nghị cấp bảo lãnh, hồ sơ pháp lý về khách hàng, hồ sơ
19
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng, hồ sơ về tài sản bảo
đảm cho khoản bảo lãnh.
 Bước 2: Thẩm định và quyết định bảo lãnh
Ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ của khách hàng bao gồm: Tính đầy đủ,
hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh, năng lực của khách hàng, cá biện pháp bảo
đảm của khách hàng để thực hiện đề nghị cấp bảo lãnh. Từ đó ra quyết định chấp
nhận hoặc từ chối phát hành bảo lãnh và thông báo cho khách hàng biết.
Nội dung cơ bản của văn bản bảo lãnh phải bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
Chỉ định các bên tham gia, mục đích, số tiền, thời hạn hiệu lực, điều kiện thanh
toán, các trường hợp miễn trừ trách nhiệm của ngân hàng, tham chiếu luật áp dụng

 Bước 3: Phát hành bảo lãnh
Trên cơ sở thống nhất với khách hàng, ngân hàng tiến hành thực hiện các biện
pháp đảm bảo tín dụng.Và các yêu cầu trong ủy nhiệm của hội sở chính (nếu có).
Sau đó ngân hàng ký hợp đồng cấp bảo lãnh với khách hàng và phát hành thư
bảo lãnh. Thông thường một hợp đồng cấp bảo lãnh có những nội dung cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ của TCTD và khách hàng
- Số tiền, thời hạn và phí bảo lãnh, mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản
- Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan
- Bồi hoàn sau khi TCTD thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Giải quyết các tranh chấp phát sinh, chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ
 Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh
Sau khi phát hành bảo lãnh theo hợp đồng cấp bảo lãnh cho khách hàng thì
ngân hàng cần phải xử lý các nghiệp vụ tiếp theo:
- Theo dõi các phát sinh và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Hạch toán số dư bảo lãnh
- Theo dõi mọi hoạt động của khách hàng từ khi phát sinh đến khi kết thúc nghĩa vụ
bảo lãnh, tránh những rủi ro dẫn đến tổn thất phải bồi thường. Định kỳ lập báo cáo
gửi Hội sở chính theo yêu cầu trong ủy nhiệm (nếu có).
20
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
- Thu phí bảo lãnh.
 Bước 5: Kết thúc bảo lãnh
Khi hết thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, ngân hàng tất toán bảo lãnh, giải tỏa tài
sản đảm bảo. Sau đó đánh giá kết quả của hợp đồng cấp bảo lãnh, rút kinh nghiệm
và lưu trữ hồ sơ.
1.2. Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh

Phát triển dịch vụ bảo lãnh của NHTM được hiểu là các hoạt động nhằm tăng
trưởng dịch vụ bảo lãnh thông qua việc tăng trưởng số dư bảo lãnh bình quân, gia
tăng thu nhập, đa dạng các sản phẩm bảo lãnh qua các năm, mở rộng số lượng
khách hàng mới, giữ chân khách hành hiện tại, phát triển thị phần dịch vụ qua các
năm, tăng cường uy tín ngân hàng trên thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ và
kiểm soát rủi ro đảm bảo sự tăng trưởng an toàn và hiệu quả.
- Về gia tăng quy mô bảo lãnh: mở rộng quy mô bảo lãnh sẽ góp phần đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó sử dụng hiệu quả nguồn lực,
phân tán rủi ro, làm tăng thu nhập. Do đó, các NHTM luôn tăng cường sử dụng các
nguồn lực như vốn. nguồn nhân lực, mạng lưới… vào việc mở rộng nghiệp vụ bảo
lãnh.
- Về nâng cao chất lượng của nghiệp vụ bảo lãnh: phát triển nghiệp vụ bảo lãnh
không chỉ đơn thuần phát triển về quy mô, mà còn bao hàm cả sự đảm bảo về chất
lượng của dịch vụ bảo lãnh.
Việc mở rộng về quy mô đi kèm với nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh
là nhằm mục đích đạt được sự tăng trưởng và phát triển bền vững, đây là hai mặt
không thể tách rời, chúng có mối quan hệ mật thiết và tác động lẫn nhau trong quá
trình hoạt động của ngân hàng.
Chất lượng bảo lãnh phản ánh mức đột thích nghi của ngân hàng với sự thay
đổi nhanh chóng của nền kinh tế hiện nay, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng
trong quá trình hội nhập và cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Mở rộng nghiệp vụ
bảo lãnh luôn phải đảm bảo chất lượng, có hiệu quả, có sức cạnh tranh mạnh so với
các dịch vụ của ngân hàng hay tổ chức tín dụng khác, góp phần thực hiện mục tiêu
21
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
21
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
kinh doanh trong từng thời kỳ. Mức độ an toàn của bảo lãnh thể hiện chất lượng của
khoản bảo lãnh đó.

1.2.2. Sự cần thiết phát triển nghiệp vụ bảo lãnh
Nghiệp vụ bảo lãnh có vai trò quan trọng và đem lại nhiều lợi ích đối với bản
thân Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh là xu
hướng chung của các NHTM trên thế giới ngày nay. Đặc biệt là trong giai đoạn khó
khăn của nền kinh tế hiện nay, mặc dù được cho rằng nước ta đang trong tiến trình
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế nhưng doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn còn khó
khăn, dòng vốn chu chuyển chậm, hiện tượng chiếm dụng vốn và vi phạm hợp đồng
còn xảy ra nhiều làm suy giảm lòng tin giữa các doanh nghiệp cũng như cá nhân
trong hoạt động thương mại, điều này làm cho nhu cầu bảo lãnh ngân hàng ngày
một tăng cao. Tất nhiên, đây chính là cơ hội để các NHTM tận dụng tối đa để phát
triển hoạt động bảo lãnh. Hiện nay nước ta đã có khung pháp lý tuy nhiên còn nhiều
kẽ hở khiến cho rủi ro liên tiếp xảy ra, do đó, việc hoàn thiện và phát triển nghiệp
vụ bảo lãnh là rất cần thiết.
 Đối với ngân hàng thương mại
Thứ nhất, nghiệp vụ bảo lãnh có mức sinh lời ngày càng tăng nhờ khoản thu
nhập lớn về phí dịch vụ. Đặc biệt là trong bối cảnh hoạt động cho vay, đầu tư luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro và chịu sự cạnh tranh khốc liệt thì bảo lãnh được coi là cứu
cánh của NHTM. Chính sự cạnh tranh khốc liệt trong mảng thị phần truyền thống
khiến cho hoạt động cho vay có mức sinh lời ngày càng giảm, trái lại nghiệp vụ bảo
lãnh lại có tốc độ tăng mạnh mẽ.
Thứ hai, tận dụng được nguồn vốn trong thanh toán của khách hàng đang lưu
ký trên tài khoản thanh toán, ký quỹ. Những tài khoản này ngân hàng không phải trả
lãi hoặc trả lãi rất thấp, giúp giảm chi phí đầu vào của nguồn vốn huy động.
Thứ ba, xây dựng được mạng lưới khách hàng rộng khắp làm nền tảng để phát
triển các dịch vụ ngân hàng. Từ nghiệp vụ bảo lãnh, NHTM có thể phát triển các
dịch vụ đa dạng, nhiều tiện ích. Bên cạnh đó ngân hàng có thể phát triển những dịch
vụ hỗ trợ: quản lý dòng tiền, đầu tư tiền gửi tự động, quản lý nguồn thu, chi trả
lương… sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng từ đó tăng thu phí dịch vụ.
22
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B

22
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Thứ tư, tăng khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, từ đó tăng dần
khả năng thích ứng, cạnh tranh của các ngân hàng thương mại, góp phần làm vững
mạnh thêm nền tài chính và duy trì sự phát triển của ngân hàng.
 Đối với khách hàng
Thứ nhất, dịch vụ bảo lãnh mang lại cho khách hàng sự thuận tiện, an toàn
trong giao dịch hợp đồng. Giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí do các giao
dịch hợp đồng đều diễn ra nhanh chóng và mọi thông tin đều dễ dàng tiếp cận.
Thứ hai, thông qua bảo lãnh doanh nghiệp gián tiếp được cấp một lượng vốn
(tín dụng thương mại) cho sản xuất kinh doanh với chi phí thấp. Thay vì trực tiếp đi
vay vốn với lãi suất cao, doanh nghiệp có thể đề nghị Ngân hàng thực hiện cấp bảo
lãnh cho mình để thực hiện các hợp đồng với mức phí bảo lãnh thấp hơn nhiều lần,
giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, bảo lãnh ngân hàng làm tăng quá trình chu chuyển tiền tệ, việc khai
thác và sử dụng nguồn vốn thêm hiệu quả, Từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thứ hai, góp phần chống gian lận thương mại, buôn lậu, trốn thuế. Nhờ có
bảo lãnh ngân hàng mà quyền lợi của các bên trong các giao dịch kinh tế được bảo
vệ. Với mạng lưới thông tin đầy đủ, kịp thời hơn các Ngân hàng có thể đánh giá
tương đối chính xác mọi vấn đề liên quan đến các bên tham gia, nhờ đó mà giảm
thiểu rủi ro liên quan đến lừa đảo, chiểm đoạt tài sản của các bên.
Như vậy, phát triển nghiệp vụ bảo lãnh là xu thế đúng đắn của các NHTM
hiện nay, do tỷ lệ giao dịch hợp đồng có yêu cầu thực hiện bảo lãnh vẫn còn chưa
cao, tiềm năng thị trường vẫn còn rất lớn.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá phát triển nghiệp vụ bảo lãnh
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng quy mô dịch vụ bảo lãnh
a. Số lượng khách hàng:
Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng sử dụng sản phẩm bảo lãnh của

ngân hàng.
Mức tăng/giảm số = số lượng khách hàng - số lượng khách hàng
23
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
23
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
lượng khách hàng năm t năm t-1
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng tăng hay giảm qua các năm, qua đó,
ngân hàng có thể đánh giá được việc mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng. Chỉ
tiêu này càng tăng theo thời gian hay số lượng khách hàng năm t lớn hơn năm t-1
chứng tỏ khách hàng sử dụng nghiệp vụ bảo lãnh của nân hàng ngày càng nhiều.
b. Số lượt khách hàng
Đây là chỉ tiêu về số lần mỗi khách hàng sử dụng sản phẩm bảo lãnh của ngân
hàng trong một năm. Chỉ tiêu này càng tăng lên chứng tỏ rằng sự tin tưởng của
khách hàng đối với ngân hàng và dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng càng được mở
rộng.
c. Doanh số bảo lãnh
Là tổng giá trị các khoản bảo lãnh được ngân hàng thực hiện cấp cho khách
hàng tỏng một kỳ, phẩn ánh khái quát tình hình hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh của
ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
 Giá trị tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng = Tổng doanh số - Tổng doanh số
doanh số tuyệt đối bảo lãnh năm (t) bảo lãnh năm (t-1)
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phán ánh quy mô dịch vụ bảo lãnh đối với nền kinh tế
của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh một cách chính xác hoạt động bảo lãnh qua
các năm (không tính đến giá trị thời gian của tiền hay là lạm phát trong năm), khi so
sánh chỉ tiêu này qua các thời kỳ, ta sẽ thấy được phần nào xu thế của hoạt động
bảo lãnh. Chỉ tiêu này cho biết doanh số bảo lãnh năm t tăng so với năm t-1 là bao
nhiêu. Khi chỉ số này tăng lên có nghĩa là số lượng tiền mà NHTM đã bảo lãnh qua
các năm đã tăng lên và đồng nghĩa với việc mở rộng hoạt động bảo lãnh đang diễn

ra theo chiều hướng tốt.
 Giá trị tương đối:
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
x 100%
Tổng doanh số bảo lãnh năm t-1
Chỉ tiêu này cho biết trong năm t doanh số tăng bao nhiêu % so với năm t-1.
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện tốc độ tăng doanh số bảo lãnh càng nhanh hay chính là
nghiệp vụ bảo lãnh đang được Ngân hàng chú trọng mở rộng. Chỉ tiêu này được xem
xét cùng với chỉ tiêu giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối đảm bảo cho hoạt động
24
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
24
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
bảo lãnh của Ngân hàng tăng cả về giá trị và quy mô so với năm trước.
d. Số dư bảo lãnh
 Giá trị tuyệt đối:
Số dư bảo lãnh của ngân hàng là tổng giá trị các khoản bảo lãnh mà ngân hàng
đã cấp cho khách hàng còn hiệu lực tính tại một thời điểm nhất định. Quy mô số dư
bảo lãnh càng cao chứng tỏ nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng được phát triển tốt,
thể hiện Ngân hàng có uy tín, cung cấp dịch vụ đa dạng cho khách hàng. Ngược lại,
quy mô số dư bảo lãnh mà thấp chứng từ nghiệp vụ bảo lãnh còn yếu kém, khả năng
tiếp thị và phát triển dịch vụ chưa cao.
Tuy nhiên cần chú ý phân biệt với trường hợp các hợp đồng bảo lãnh có giá trị
trong nhiều năm nên dư nợ bảo lãnh vào một thời điểm của năm có thể là cộng dồn
của nhiều năm trước đó và không phản ánh được sự phát triển. Vì vậy cần chú ý tới
số lượng và giá trị của các hợp đồng bảo lãnh mới.
 Giá trị tương đối:
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng quy mô bảo lãnh phản ánh tốc độ gia tăng số dư
bảo lãnh qua các năm, phản ánh xu hướng nghiệp vụ bảo lãnh là mở rộng hay thu

hẹp.
Tốc độ tăng
trưởng quy
mô bảo lãnh
=
Tổng dư bảo lãnh năm t - Tổng dư bảo lãnh năm t-1
x 100%
Tổng dư bảo lãnh năm t-1

Tốc độ tăng của quy mô bảo lãnh càng cao thì chứng tỏ nghiệp vụ bảo lãnh
được Ngân hàng chú trọng phát triển. Hiệu quả của nghiệp vụ bảo lãnh cao chính là
cơ sở để tăng quy mô bảo lãnh, vì thế chỉ tiêu tốc độ tăng quy mô bảo lãnh phản ánh
khá chính xác mức độ phát triển của nghiệp vụ này.
1.2.3.2. Chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh
a. Cơ cấu các loại bảo lãnh
Cơ cấu các loại bảo lãnh trong tổng dư bảo lãnh cho biết phần nào chất lượng
của nghiệp vụ bảo lãnh tại NHTM.
Tỷ trọng các cam kết bảo lãnh có độ rủi ro lớn như bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh vay vốn càng cao thì càng chứng tỏ nghiệp vụ bảo lãnh tại NHTM đó tiềm
25
SV: Quách Nhật Linh Lớp: Ngân hàng 52B
25

×