Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

o nhiem moi truong nuoc o viet nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 33 trang )



P
H

M

C
Ô
N
G

T
H
À
N
H


N
G
U
Y

N

T
H


X


I
N
H


P
H
A
N

T
H


T
I
Ê
N

T
R
I

U

T
H


P

H
Ư
Ơ
N
G

T
H
Ú
Y

H
À

V
Ă
N

T
H
A
O
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, ở nước ta tình hình ô nhiễm môi trường
mà đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước đang trở nên đáng báo động.
thực tiễn cho thấy hàng năm ở nước ta xuất hiện nhiều căn bệnh lạ mà
nguyên nhân chủ yếu được xác định là xuất phát từ môi trường sống
quá ô nhiễm, nguồn nước sinh hoạt không bảo đảm. Đời sống kinh tế

xã hội càng phát triển kéo theo tốc độ đô thị hoá nhanh dẫn đến những
hệ luỵ của môi trường sinh thái.
Pháp luật về môi trường nước ở nước ta hiện nay còn sơ sài và nhiều
kẽ hở từ khâu làm luật đến khâu đưa luật vào thực tiễn đời sống. luật
Bảo vệ Môi trường tại mục 2, Chương VII quy định về bảo vệ môi
trường nước sông. Đó là quy định về nguyên tắc bảo vệ môi trường
nước sông, quy định về kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường nước
trong lưu vực sông, và trách nhiệm bảo vệ môi trường nước của các
cơ quan nhà nước trong việc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng khai
thác nguồn tài nguyên nước và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường.
Ô nhiễm nước là sự có mặt của một chất ngoại lai trong môi trường
nước tự nhiên dù chất đó có hại hay không, nhưng khi vượt quá ngưỡng
cho phép thì chất đó sẽ trở lên độc hại đối với con người và sinh vật.
TT Thông số Đơn vị
Giá trị giới hạn
A B
A1 A2 B1 B2
1 pH
6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9
2 Ôxy hoà tan (DO) mg/l
≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2
3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l
20 30 50 100
4 COD mg/l
10 15 30 50
5 BOD
5

(20
o
C) mg/l
4 6 15 25
6 Amoni (NH
+
4
) (tính theo N) mg/l
0,1 0,2 0,5 1
7 Clorua (Cl-) mg/l
250 400 600 -
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ,
nước ngầm bị các hoạt động của con người làm nhiễm các
chất có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật
trong tự nhiên.

NGUYÊN NHÂN
TỰ NHIÊN
NHÂN TẠO

Ô nhiễm tự nhiên là do quá trình phát triển và chết
đi của các loài thực vật, động vật có trong nguồn
nước, hoặc là do nước mưa rửa trôi các chất gây ô
nhiễm từ trên mặt đất chảy vào nguồn nước.
Thực vật , động vật chết đi
Nước mưa rửa trôi các chất ô nhiễm

Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu là do xả nước thải
sinh hoạt và công nghiệp vào nguồn nước :

1. Các hóa chất, chất thải
từ các nhà máy, xí nghiệp
thải xuống sông
2. Nguồn nước thải, rác thải
gây ô nhiễm do hoạt động sinh
hoạt của các khu dân cư dọc
hai bờ sông
3. Nguồn gây ô nhiễm từ các
hoạt động kinh doanh, dịch vụ
4. Nguồn gây ô nhiễm từ hoạt
động nông nghiệp
( chăn nuôi , trồng trọt … )

5. Các nhà máy xí
nghiệp xả khói bụi công
nghiệp vào không khí
làm ô nhiễm không khí,
khi trời mưa, các chất ô
nhiễm này sẽ lẫn vào
trong nước mưa cũng
góp phần làm ô nhiễm
nguồn nước
3.1 Ô nhiễm nước ở sông suối ao hồ
Trong khu vực nội thành của các thành phố lớn (Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế ) hệ thống các hồ,
ao, kênh, rạch và các sông nhỏ chính là nơi tiếp nhận và
vận chuyển nước thải của các khu công nghiệp, khu dân
cư. Hệ thống này hiện nay ô nhiễm nghiêm trọng vượt
quá mức tiêu chuẩn cho phép từ 5 – 10 lần, các hồ trong

nội thành phần lớn ở trạng thái phú dưỡng, nhiều hồ bị
phú dưỡng hóa đột biến và tái nhiễm bẩn hữu cơ.
Hệ thống sông đều đã bị ô nhiễm ở mọi cấp độ. Theo số
liệu quan trắc của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất
(TN-MT&NĐ), nước mặt ở các sông đều bị nhiễm chất hữu
cơ và chất rắn lơ lửng, nhất là vào mùa khô. Những con
sông ở đều biến thành kênh thoát nước, đen ngòm và hôi
thối.
Cuộc sống con người đang bị đe dọa bởi sự ô nhiễm
nguồn nước
3.1 Ô nhiễm nước ở sông suối ao hồ

Một số hệ thống sông như hệ thống sông Đồng
Nai mỗi ngày tiếp nhận khoảng 480.000 m3
nước thải công nghiệp mỗi ngày, 900.000m3
nước sinh hoạt và 17.000m3 nước thải y tế. Tác
nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước lưu
vực sông Đồng Nai chính là nước thải công
nghiệp và nước thải sinh hoạt đô thị, mặt khác
do vùng hạ lưu sông Đồng Nai chịu tác động của
chế độ thủy triều dòng nước ô nhiễm bị thủy
triều đẩy ngược lại mỗi khi có thủy triều là tăng
độ ô nhiễm đất và môi trường hạ lưu các con
sông gần đó. Điển hình là sông Thị vải

Tại Sông Cầu:
Chất lượng nước các sông khu vực sông Cầu ngày
càng xấu đi rất nhiều, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm
đến mức báo động,
Tại Sông Nhuệ – sông Tô Lịch : Hiện tại nước của

các con sông này bị ô nhiễm đặc biệt nước trên sông
bốc mùi hôi thối gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời
sống người dân sống xung quanh
Theo Viện Y học lao
động và Vệ sinh môi
trường, Việt Nam có
hơn 1.000 bệnh viện
thì chỉ 1/3 trong số đó
có hệ thống xử lý nước
thải (chủ yếu là ở
tuyến trung ương và
tỉnh), trong đó chỉ có
một số đạt tiêu chuẩn.
Nước thải y tế
3.2 Ô nhiễm nguồn nước ngầm

3.3 Ô nhiễm nước trên biển

Biển Việt Nam cũng không còn trong sạch nữa
,trong biển đã phát hiện nhiều kim loại nặng
như Fe,Cu,Pb,Zn,Hg,hóa chất BVTV….ở một số
nơi vượt quá ngưỡng tiêu chuẩn cho
phép.nhiều cảng và bãi tắm hàm ượng dầu
vượt quá ngưỡng cho phép. Sự ô nhiễm biển
việt nam tính từ năm 1998 đến năm 2000 có
gần 20 vụ tràn dầu lớn nhỏ, điển hình là sự cố
Quy Nhơn(1998),hơn 200 tấn dầu FO đã tràn
ra vịnh Quy Nhơn.
+ Sự cố Bạch Hổ (1992) khoảng 300-700 tấn dầu
thô tràn ra biển do đứt đường ống mềm.

+ Sự cố ngoài khơi Vũng Tàu 2000 có khoảng
2000 tấn bột mì và 200 tấn dầu FO,DO loang ra
một vùng rộng lớn khoảng 640 km

Nước ô nhiễm gây hại rất lớn cho con
người. Vi khuẩn trong nguồn nước ô
nhiễm có thể truyền bệnh dịch tạo nên
những đại dịch. Những chất độc trong
nguồn nước bị ô nhiễm có thể khiến người
ta bị trúng độc. Các loại kim loại nặng tan
trong nguồn nước ô nhiễm có thể khiến
người ta trúng độc mãn tính.
Bệnh da liễu
Bệnh tiêu chảy
Nước đang dần trở nên khan hiếm!

Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên
vô cùng quý giá, không thể thiếu đối
với mọi sự hoạt động trong nghành
kinh tế quốc dân. Tuy nguồn nước có
nhiều nhưng trạng thái thiên nhiên
không đủ thỏa mãn được nhu cầu nước
ngày càng lớn của xã hội.

Sự khan hiếm nước khiến cho cuộc
sống của người dân gặp không ít khó
khăn. Lượng nước mặt tính bình quân
đầu người ở Việt Nam sẽ giảm từ mức
3.840m

3
/người/năm hiện nay xuống
2.830m
3
/người/năm vào năm 2015, và
trong tương lai gần Việt Nam sẽ trở
thành một quốc gia khan hiếm

×