Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

một số kinh nghiệm trong sử dụng phương trình ion thu gọn khi giải bài toán hóa học thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.18 KB, 17 trang )

Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG SỬ DỤNG PHƯƠNG TRÌNH ION
THU GỌN KHI GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC THPT
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thực tế giảng dạy bộ môn Hóa học ở TTGDTX ,tôi nhận thấy học
sinh ở GDTX các em học rất yếu, do việc tuyển sinh vào, trường không được
tuyển chọn.Khả năng tiếp thu bài cũng như sự tư duy của các em rất hạn
chế.Khi vào trường kiến thức ở lớp dưới hầu như các em không còn nhớ gì,đặc
biệt môn Hóa học.Vì vậy việc giải bài tập Hóa học của các em gặp rất nhiều khó
khăn.Thông qua các bài dạy,tôi đã cố gắng củng cố, hệ thống hóa lại các kiến
thức hóa học cơ bản để giúp các em rèn luyện kỹ năng tư duy và vận dụng kiến
thức để giải các bài tập hóa học thông thường,nhưng chất lượng vẫn còn thấp.
Trong quá trình học nhiều em chưa hiểu bản chất của phương trình hóa học.
không biết phương pháp giải bài tập Hóa Học. Một số em có hứng thú học bộ
môn nhưng vẫn rất lúng túng khi giải bài tập,nhiều bài toán rất đơn giản mà các
em giải mất quá nhiều thời gian ,nhưng kết quả lại không đúng.Đó là do các em
không nắm được phương pháp giải.Một bài toán hóa học không phải chỉ viết
đầy đủ các PTHH theo đề bài cho là giải được kết quả, mà còn phải hiểu rõ bản
chất của phản ứng qua phương trình ion thu gọn.Thí dụ các phản ứng giữa hỗn
hợp các dung dịch bazơ vói dung dịch axit đều có chung một phương trình ion
thu gọn là :
H
+
+ OH



H
2
O


Vì vậy việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài toán hóa học có ý nghĩa
rất quan trọng.Đặc biệt hiểu rõ bản chất của phương trình ion thu gọn trong các
trường hợp nhiều phản ứng xảy ra cùng bản chất là rất cần thiết.Việc sử dụng
phương trình ion thu gọn để giải bài toán Hóa học là một trong những phương pháp
1
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
giải nhanh khi làm bài tập trắc nghiệm.Để giúp học sinh giải bài toán hóa học có
hiệu quả cao nắm được bản chất và cách giải bài toán theo phương pháp thích hợp,
tôi chọn đề tài: “MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG SỬ DỤNG PHƯƠNG
TRÌNH ION THU GỌN KHI GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC THPT”
II. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Về kiến thức và kỹ năng
- HS nắm chắc cách viết phương trình ion thu gọn
- Từ phương trình ion thu gọn,hiểu bản chất phản ứng hóa học
- Biết vận dụng phương trình ion thu gọn để giải bài toán hóa học phù hợp
2. Yêu cầu của đề tài
Học sinh biết cách sử dụng phương trình ion thu gọn để giải nhanh bài toán hóa
học
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trên cơ sở bản thân đúc rút kinh nghiệm qua nhiều năm
giảng dạy bộ môn Hóa học ở trung tâm GDTX và qua các đợt học chuyên đề
trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp.Trong quá trình thực hiện tôi đã vận
dụng nhiều hình thức khác nhau như: trò chuyện cùng học sinh,kèm cặp gần gũi
bảo ban các em, ra bài tập cho các em làm, kiểm tra đánh giá kết quả làm bài
của các em. Ngoài ra,bản thân còn kết hợp nghiên cứu tài liệu, các đề thi ĐH-
CĐ ở các năm trước,xem các thông tin hỗ trợ kiến thức.
B. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Phương trình ion là phần rất quan trọng trong bộ môn Hóa học,đặc biệt dùng
phương trình ion thu gọn để giải nhanh và chính xác bài toán trắc nghiệm hóa

học.Các dạng toán nên áp dụng phương trình ion là:
Những bài toán có nhiều phản ứng xảy ra cùng bản chất như:
2
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
-Phản ứng trung hòa, phản ứng trao đổi,…
- Kim loại với hỗn hợp axit HCl,dd H
2
SO
4

hoặc hỗn hợp axit HNO
3
+H
2
SO
4
- Nhiều bazơ với Al, Al
3*
,H
*
- Oxit axit với hỗn hợp bazơ
-Kim loại với dd (NO
3

+ H
+
)
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Giải bài toán hóa học là cơ sở rèn luyện trí thông minh của học sinh, giáo dục
cho học sinh tinh thần kiên trì,bền bỉ khắc phục khó khăn củng cố và mở rộng

kiến thức. Trong quá trình giải các bài toán,học sinh phải phân tích, tổng hợp,
kiến lập mối quan hệ giữa các hiện tượng hóa học, giữa các đại lượng đo lường
giữa lý thuyết với thực hành, kiến lập giữa các môn có liên quan:
toán,lý,hóa, Có nhiều kiểu,nhiều loại bài tập mỗi kiểu,mỗi loại có cách giải
khác nhau.Để học sinh biết vận dụng phương trình ion thu gọn giải nhanh bài
toán hóa học , cần có các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầy đủ các kiến thức hóa học cơ bản cho học sinh theo
yêu cầu của chương trình dạy. Học sinh học qua từng phần, từng chương của
chương trình nắm vững cách viết PTHH,từ đó viết phương trình ion thu
gọn,hiểu bản chất của phương trình: nhiều phương trình phân tử có thể có cùng
phương trình ion thu gọn .
Tiếp theo GV hướng dẫn HS làm một số bài tập mẫu cụ thể:
Dạng 1: Bài toán hỗn hợp dung dịch nhiều bazơ tác dụng với axit:
-Phương pháp: sử dụng phương trình ion thu gọn: H
+
+ OH



H
2
O
Tính số mol H
+
hoặc số mol OH

Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm 2 kim loại kiềm và 1 kim loại kiềm thổ hòa tan hết
vào nước được dd Y và 0,12 mol H
2
. Tính thể tích dd H

2
SO
4
0.5M cần trung hòa
hết dd Y là:
3
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
A.120ml B.60ml C.180ml D.240ml
Hướng dẫn
Cần phân tích cho HS thấy được kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ đều tan hết
vào nước được dd Y là dd bazơ, ta gọi M là kim loại tương đương của các kim
loại trên và m là hóa trị tương ứng của M, ta có:
M + m H
2
O

M(OH)
m
+
2
m
H
2
(1)
Từ (1) suy ra n
OH─
= 2n
H2
= 0,24 mol
2M(OH)

m
+ m H
2
SO
4


M
2
(SO
4
)
m
+m H
2
O (2)
Từ (2) ta có phương trình ion thu gọn là:
H
+
+ OH



H
2
O (3)
Từ (3)

n
H+

= n
OH─
= 0,24 mol
Số mol H
2
SO
4
=
2
1
n
H+
= 0,12 mol
Vậy thể tích dd H
2
SO
4
cần dùng là :
5,0
12,0
= 0,24 (lit) hay 240 ml
Chọn đáp án D
Qua bài giải này phân tích cho HS thấy phản ứng (2) là phản ứng trung hòa ,
trong trường hợp này ta chỉ cần hiểu rõ bản chất của phản ứng,thực chất là sự
tác dụng của H
+
với OH

tạo ra H
2

O.Với bài toán này,nếu các em cứ viết đầy đủ
các PTHH theo đề bài ra mà không vận dụng phương trình ion thu gọn
thì sẽ không thể giải ra kết quả.
Ví dụ 2: Dung dịch X chứa hỗn hợp KOH và Ba(OH)
2
có nồng độ tương ướng
là 0.2M và 0,1M.Dung dịch Y chứa hỗn hợp H
2
SO
4
và HCl có nồng độ lần lượt
là 0,25M và 0,75M.Thể tích dd X cần để trung hòa vừa đủ 40ml dd Y là:
A. 0,063 lít B. O,125 lít
C. 0,15 lít D. 0,25 lít
4
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Với bài toán này nếu các em viết đày đủ 4 PTHH , rồi lập hệ và giải như bài
toán hỗn hợp khác sẽ rất phức tạp và không cho kết quả đúng.
GV phân tích cho các em thấy rằng đây là bài toán hỗn hợp các axit tác dụng
với hỗn hợp các bazơ ,thì PT ion thu gọn là gì? GV gợi ý cho các em và hướng
dẫn các em làm bài.
Hướng dẫn: Gọi V là thể tích dd X cần dùng,từ đó suy ra số mol OH
-
phải dùng
để trung hòa 40ml dd Y là:
n
OH─
= n
KOH
+ 2n

Ba(OH)2
= 0,2V + 2. 0,1V =0,4V (mol)
n
H+
= 2n
H2SO4
+ n
HCl
= 2. 0,25.0,04 + 0,75. 0,04 = 0,05 (mol)
PT ion thu gọn của các phản ứng là:
H
+
+ OH



H
2
O
0,05 o,4V
Suy ra 0,05 = 0,4V

V = 0,125(lit)

Chọn đáp án B.
Ví dụ 3: Trộn 100 ml dd KOH có pH = 12 với 100 ml dd HCl 0,012M.
pH của dd sau khi pha trộn là:
A. pH = 3 B. pH = 4
C. pH = 8 D. pH = 11
Hướng dẫn:

Theo bài cho pH = 12

[ ]
−OH
= 10
-2
M


n
OH─
= 0,1. 10
─2
= 10
─3
mol
n
H+
= 0,1 . 0,012 = 0,0012 mol
Phản ứng có PT ion thu gọn sau:
H
+
+ OH



H
2
O
0,0012 0,001


n
H+
dư = 0,0012 ─ 0,001 = 0,0002 (mol)
Thể tích dd sau khi trộn = 100ml +100ml = 200ml hay 0,2 lít
5
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Vây
[ ]
+H
=
2,0
0002,0
= 0,001 hay 10
─3


pH = 3 . Chọn đáp án A
Ví du 4 : Câu 1-Mã đề 596-Đề ĐH-CĐ- Khối A- Năm 2010
Dung dịch X có chứa 0,07 mol Na
+
; 0,02 mol SO
4
2─
và x mol OH

. Dung dịch
Y có chứa ClO
4


; NO
3

và y molH
+
,tổng số mol ClO
4

và NO
3

là 0,04 . Trộn
X và Y được 100 ml dd Z , dd Z có pH ( bỏ qua sự điện li của nước) là:
A. 1 B. 2 C. 12 D. 13
Hướng dẫn:
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích:
Tổng điện tích dương = tổng điện tích âm, ta có:
Trong dd X: 0,07 = 0,02 . 2 + x

x = 0,03 (mol)
Trong dd Y :

y = 0,04 (mol)
Theo bài ra,ta có PT ion : H
+
+ OH



H

2
O
0,03 0,03 (mol)


n
H+
dư = 0,04 ─ 0,03 = 0,01 (mol)



[ ]
+H
=
1,0
01,0
=0,1M = 10
─1
M

pH = 1. Đáp án A
Ví dụ 5: Cho 100 ml dung dịch hỗn hợp A gồm H
2
SO
4
0,015M; HCl 0,03 M;
HNO
3
0,04 M.Thể tích dung dịch NaOH 0.2 M cần để trung hòa hết 200 ml
dung dịch A là:

A. 0,02 lit B. 0,1 lít
C. 0,15 lít D. 0,25 lít
Hướng dẫn:
Theo đề bài,ta có:
n
H2SO4
= 0,0015 mol; n
HCl
= 0,003 mol ; n
HNO3
= 0,004 mol
∑n
H+
= 2 . 0,0015 + 0,003 + 0,004 = 0,01 (mol)


n
H+
trong 200ml dung dịch là: 0,02 mol
6
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:

Phương trình ion thu gọn : H
+
+ OH



H
2

O
0,02

0,02 (mol)


V =
2,0
02,0
= 0,1 (lit). Chọn đáp án B
Dạng 2: Kim loại tác dụng với dung dịch hỗn hợp axit HCl, H
2
SO
4
Phương pháp: sử dung phương trình ion thu gọn có dạng:
M + n H
+


M
n+
+
2
n
H
2
Ví dụ 1: Cho m gam hỗn hợp Mg,Al vào 250ml dd X chứa chứa hỗn hợp HCl
1M và H
2
SO

4
0,5 M thu được 5,32 lít H
2
(đktc) và dd Y ( coi thể tích dd không
đổi). Dung dịch Y có pH là:
A. 1 B.6
C. 7 D. 2
( Trích đề thi tuyển sinh ĐH-CĐ – Khối A- 2007-Câu 40-Mã 182)
Hướng dẫn
Theo đề cho: n
HCl
= 0,25 mol ; n
H2SO4
= 0,125 mol

n
H+
= n
HCl
+ 2n
H2SO4
= 0,25 + 2. 0,125 = 0,5 (mol)
n
H2(tạo thành)
=
4,22
32,5
= 0,2375 mol
PT ion của các phản ứng:
Mg + 2H

+


Mg
2+
+ H
2
Al + 3 H
+


Al
3+
+
2
3
H
2
Theo phản ứng : n
H+ dư
= 0,5 – 2. 0,2375 = 0,025 (mol)



[ ]
+H
=
25,0
025,0
= 0,1M


pH =1. Chọn đáp án A
Dạng 3: Kim loại tác dụng với dung dịch hỗn hợp( HNO
3
,H
2
SO
4
đặc)
7
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Phương pháp: sử dụng các phương trình ion thu gọn dạng:
3 M + 4n H
+
+ n NO
3



3 M
n+
+ n NO + 2n H
2
O (1)
M + 2n H
+
+ n NO
3




M
n+
+ n NO
2
+ n H
2
O (2)
2M + 4n H
+
+ n SO
4
2─
→ 2M
n+
+ n SO
2
+ 2n H
2
O (3)
Ví dụ 1:Hòa tan 0,1 mol Cu trong 120 ml dd X gồm HNO
3
1M và H
2
SO
4
0,5M
.Sau khi phản ứng kết thúc thu được V lít khí NO duy nhất (đktc). Giá trị của V là:
A. 1,344 lít B. 1,49 lít
C. 0,672 lít D. 1,12 lít

Hướng dẫn:
Theo bài cho: dd X có: số mol HNO
3
= 0,12 mol;
số mol H
2
SO
4
= 0,06 mol


Tổng n
H+
= 0,12 +2 . 0,06 = 0,24 mol ; n
NO3─
= 0,12 mol
Phương trình ion thu gọn:
3 Cu + 8 H
+
+ 2 NO
3

→ 3 Cu
2+
+ 2 NO

+ 4 H
2
O
Ban đầu: 0,1 0,24 0,12 (mol)

Phản ứng: 0,09

0,24 → 0,06 → 0,06 (mol)
Sau p/ứng: 0,01(dư) 0 0,06(dư) 0,06 (mol)
Như vậy sau khi kết thúc phản ứng thu được thể tích NO là:
V = 0,06 . 22,4 = 1,344 lít. Đáp án A
Ví dụ 2: Cho 12,9 gam hỗn hợp Al và Mg Phản ứng với dung dịch hỗn hợp 2
axit HNO
3
và H
2
SO
4
(đặc nóng) thu được 0,1mol mỗi khí SO
2
;NO ; NO
2
.Cô cạn
dung dịch sau phản ứng khối lượng muối khan thu được là:
A. 31,5 gam B. 37,7 gam
C. 47,3 gam D. 34,9 gam
Hướng dẫn:
Theo bài cho,ta có phương trình phản ứng tổng quát dạng ion sau:
3 M + 4n H
+
+ n NO
3




3 M
n+
+ n NO + 2n H
2
O (1)
8
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
M + 2n H
+
+ n NO
3



M
n+
+ n NO
2
+ n H
2
O (2)
2M + 4n H
+
+ n SO
4
2─
→ 2M
n+
+ n SO
2

+ 2n H
2
O (3)
Từ (1);(2);(3) ta có:
Số mol NO
3

tạo muối = 3 số mol NO + số mol NO
2
= 3 . 0,1 + 0,1 = 0,4 (mol)
Số mol SO
4
2─
tạo muối = số mol SO
2
= 0,1 mol
→ m
muối
= m
kim loại
+ m
NO3─
+ m
SO4
2─

= 12,9 = 0,4 . 62 + 0,1 . 96 = 47.3 (gam). Đáp án C
Dạng 4: Bài toán tạo thành chất kết tủa
Ví dụ 1 : Dung dịch A gồm 5 ion: Mg
2+

,Ca
2+
,Ba
2+
.0,1 mol Cl

và 0,2 mol NO
3

.
Thêm từ từ dung dịch K
2
CO
3
1M vào dung dịch A đến khi được lượng kết tủa lớn
nhất thì thể tích dung dịch K
2
CO
3
cho vào là:
A. 300ml B. 250ml C. 200ml D. 150ml
Hướng dẫn:
Gọi ion đại diện Mg
2+
, Ca
2+
,Ba
2+
là M
2+

: x mol
Theo bảo toàn điện tích: 2.x = 0,1 + 0,2 = 0,3

x =0,15( mol)
Phương trình ion thu gọn: CO
3
2─
+ M
2+
→ MCO
3
0,15

0,15mol
Số mol K
2
CO
3
= số mol CO
3
2─
= 0,15 mol


V dd K
2
CO
3
=
1

15,0
=0,15(lit) hay 150ml. Đáp án D
Ví dụ 2: Hòa tan hết hỗn hợp gồm 1 kim loại kiềm và 1 kim loại kiềm thổ trong
nước được dd A và có 1,12 lít khí H
2
bay ra(đktc) .Cho dd chứa 0,03 mol AlCl
3

vào dung dich A khối lượng kết tủa thu được là:
A. 0,78 gam B.1,56 gam
C. 0,81 gam D. 2,34 gam
9
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Hướng dẫn:
Phản ứng của kim loại kiềm và kiềm thổ với nước:
M + n H
2
O → M(OH)
n
+
2
n
H
2
Từ phương trình ta có: n
OH─
= 2n
H2
= 2.
4,22

12,1
= 0,1 mol
Dung dịch A tác dụng với 0,03 mol AlCl
3
:
Al
3+
+ 3OH

→ Al(OH)
3


Ban đầu 0,03 0,1
Phản ứng 0,03 0,09 0,03 (mol)


n
OH─(dư)
= 0,01 (mol)
Tiếp tục hòa tan kêt tủa theo phương trình:
Al(OH)
3
+ OH



AlO
2


+ 2 H
2
O
0,01

0,01 (mol)


số mol Al(OH)
3
kết tủa còn: 0,03 ─ 0,01 = 0,02 (mol)
Vậy khối kết tủa thu được là: 0,02 . 78 = 1,56 (gam).
Đáp án B
Dạng 5: Oxit axit tác dụng với dung dịch hỗn hợp các bazơ
Phương pháp: sử dụng phương trình ion thu gọn dạng:
CO
2
+ OH



HCO
3

(1)
CO
2
+ 2OH

CO

2
2─
+ H
2
O (2)
Ví dụ 1 : Cho 56ml CO
2
(đktc) hấp thụ hết vào 1 lit dd chứa NaOH 0,02M và
Ba(OH)
2
0,02M .Khối lượng kết tủa thu được là:
A. 0,0432g B. 0,4925g
C. 0,2145g D. 0,0871g
10
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Hướng dẫn:
Theo bài ra,ta có: n
CO2
=
22400
56
= 0,0025 mol
n
OH─
= n
NaOH
+ n
Ba(OH)2
= 0,02 + 2. 0,02 = 0.06 mol
số mol CO

2
: số mol OH

= 0,0025 : 0,06 = 0,041666 < 0,5


phản ứng chỉ tạo muối trung hòa
PT ion: CO
2
+ Ba
2+
+ 2OH

→ BaCO
3
+ H
2
O
0,0025 0,02 0,0025
Vậy khối lượng kết tủa thu được là :
0,0025 . 197 = 0,4925 (gam) . Đáp án B
Ví dụ 2: Cho 2,688 lít CO
2
(đktc) hấp thụ hoàn toàn bởi 2000 ml dung dịch gồm
NaOH 0,1M và Ca(OH)
2
0,01M Tổng khối lượng các muối thu được là:
A. 12,6g B. 0,2g C. 10,6g D. 13,4g
Hướng dẫn:
Theo đề bài,ta có: n

CO2
=
4,22
688,2
= 0,12 (mol)
n
OH─
= n
NaOH
+ n
Ca(OH)2
= 2 . 0,1 = 2. 2 .0,01 = 0,24 (mol)

số mol OH

: số mol CO
2
= 0,24 : 0,12 =2


p/ứng tạo muối trung hòa và vừa đủ
Phương trình ion thu gọn:
CO
2
+ 2OH

→ CO
3
2─
+H

2
O
0,12 0,24 0,12 (mol)


m
muối
= m
Na+
+m
Ca2+
+ mCO
3
2─
= 0,2 . 23 + 2. 0,01. 40 + 0,12 . 60 = 12,6 (gam). Đáp án D
Các dạng khác
11
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Ví dụ : Câu 46- Mã đề 596- Đề ĐH-CĐ- Khối A- Năm 2010
Nhỏ từ từ từng giọt đến hết 30 ml dung dịch HCl 1M vào 100ml dung dịch chứa
Na
2
CO
3
0,2M và NaHCO
3
0,2M. Sau phản ứng thu được số mol CO
2
là :
A. 0,030 B. 0,010

C. 0,020 D. 0,015
Hướng dẫn:
Theo đề bài: n
HCl
= 0,3 . 1 = 0,03 (mol)

n
H+
= 0,03 mol
n
Na2CO3
= 0,1 . 0,2 = 0,02 (mol)

số mol CO
3
2─
= 0,02 mol
n
NaHCO3
= 0,1 . 0,2 = 0,02 (mol)

số mol HCO
3

= 0,02 mol
Phương trinh: H
+
+ CO
3
2─

→ HCO
3

(1)
Ban đâu 0,03 0,02 (mol)
Phản ứng 0,02

0,02 (mol)
Sau p/ứng 0,01 0
Tiếp tục có phản ứng: H
+
+ HCO
3



CO
2
+ H
2
O (2)
0,01 mol

0,01 mol
Như vậy sau phản ứng thu được số mol CO
2
là : 0,010 mol . Đáp án B
Kết luận: Qua các ví dụ và các bài tập cụ thể,GV củng cố các kiến thức cho
HS . Cho HS nhận xét cách giải của từng bài tập , từ đó phân loại được các bài
tập,biết chọn dạng bài tập để giải cho phù hợp và nhanh hơn, chính xác hơn.GV

cho HS biết rằng không phải bài tập nào cũng có thể giải được bằng phương
pháp này mà tùy yêu cầu của đề bài cho mà lựa chọn phương pháp giải nhanh
nhất
Khi sử dụng phương trình ion thu gọn cần lưu ý:
- Chất điện li mạnh được viết dưới dạng ion như: Axit mạnh, bazơ mạnh, hầu
hết các muối
- Các chất không điện li hoặc các chất điện li yếu viết dưới dạng phân tử như:
Axit yếu,bazơ yếu
12
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
- Trong bài toán có nhiều phản ứng xảy ra cùng bản chất như phản ứng trung
hòa, phản ứng trao đổi, … , không nhất thiết phải viết tất cả các phương trình
phân tử ,ta nên viết phương trình ion thu gọn để mô tả bản chất phản ứng,
đồng thời giúp ta giải nhanh gọn hơn,
Giai đoạn 2: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị ở nhà
Thông qua giờ luyện tập,ôn tập tôi luôn giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức đã
học, phân biệt các khái niệm, các loại phản ứng hóa học,cách viết phương trình
hóa học dạng phân tử, dạng ion.,và ôn tập một cách tổng quát toàn diện tất cả
các kiến thức.Tuy nhiên, thời gian thực học ở trên lớp còn rất hạn chế., vì thế tôi
đã hướng dẫn các em nhận biết các dạng bài tập hóa học,từ đó cho các em tự
làm bài tập ở nhà một cách tự giác, đây là việc làm rất quan trọng giúp các em
tự khai thác các kiến thức đã học, nhớ và vận dụng thành thạo khi làm bài
thi.Sau đây là một số bài tập áp dụng:
Bài tập 1: (Câu 18-Mã đề 231- Cao đẳng-Khối A- 2997)
Cho một mẩu hợp kim Na-Ba tác dụng với nước dư thu được dung dịch X và
3,36 lít H
2
(đktc).Thể tích dd H
2
SO

4
2M cần dùng để trung hòa dd X là:
A. 150ml B. 75ml C. 60ml D. 30ml
Bài tập 2 : Trộn 100ml dd gồm (Ba(OH)
2
0,1M và NaOH 0,1M) với 400ml dd
gồm ( H
2
SO
4
0,0375M và HCl 0,0125M), thu được dung dịch X. Giá trị pH của
dung dịch X là:
A. 7 B. 6 C. 1 D. 2
Trích đề ĐH-CĐ –Khói B- năm 2007)
Bài tập 3: Hòa tan hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp Na
2
CO
3
và KHCO
3
vào dung
dịch HCl . Dẫn khí thu được vào bình đựng dung dịch Ca(OH)
2
dư thì lượng kết
tủa tạo ra là:
A. 0,1 gam B. 1,0 gam C. 10,0 gam D. 100,0gam
13
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Bài tập 4:Thêm từ từ 400 gam dung dịch H
2

SO
4
49% vào nước và điều chỉnh
lượng nước để thu được đúng 2 lit dung dịch A .Thể tích dung dịch NaOH 1,8M
cần thêm vào 0,5 lít dung dịch A để thu được dung dịch có pH =1 là:
A. 0,5 lit B. 1 lít C. 1,5 lít D. 2 lít
Bài tập 5 : (Câu 40-Mã đề 285- TS ĐH-CĐ- Khối B- 2007)
Thực hiện 2 thí nghiêm :
1. Cho 3,84 gam Cu phản ứng với 80ml dung dịch HNO
3
1M thoát ra V
1

lít NO.
2. Cho 3,84 gam Cu phản ứng với 80ml dung dịch HNO
3
1M và H
2
SO
4

0,5M thoát ra V
2
lít NO.
Biết NO là sản phẩm khử duy nhất,các thể tích khí đo ở cùng điều kiện.
Quan hệ giữa V
1
và V
2
là :

A. V
2
= V
1
B. V
2
=2,5 V
1
C. V
2
= 2 V
1
D. V
2
= 1,5 V
1
Bài tập 6 : Cho 6,0 gam Cu tác dụng với 120 ml dung dịch A gồm HNO
3
1M và
H
2
SO
4
0,5M thu được V lít khí NO (ở đktc) . Xác định V :
A, 1,344 lit B. 0,672 lít C. 0,0672 lít D. 0,448 lít
Bài tập 7: Số gam kết tủa trắng sẽ xuất hiện khi đun nóng một dung dịch có chứa :
0,1 mol Ca
2+
, 05 mol Na
+

, 0,1 mol Ca
2+
,0,3 mol Cl

,
0,6 mol HCO
3

là:
A. 10 g B. 8,4g C. 18,4g D. 55,2g
Bài tập 8 :Dung dịch X gồmn hỗn hợp NaOH ,2M và Ca(OH)
2
0,1M . Sục 7,84 lít
khí CO
2
(đktc) vào 1 lít dung dịch X thì lượng kết tủa thu được là :
A. 15 gam B. 5 gam
C. 10 gam D. 0 gam
14
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Bài tập 9: Hòa tan hỗn hợp X gồm 2 kim loại A và B trong dung dịch HNO3

loãng
.Kết thúc phản ứng thu được hỗn hợp khí Y ( gồm 0,1 mol NO; 0,15 mol NO
2

0,05 mol N
2
O) . Biết rằng không có phản ứng tạo muối NH
4

NO
3
. Số mol HNO
3
đã
phản ứng là:
A. 0,75 mol B. 0,9 mol C. 1,05 mol D. 1,2 mol
Bài tập 10: Cho hỗn hợp các kim loại kiềm Na, K hòa tan hết vào nước được dung
dịch A và 0,672 lít khí H
2
(đktc) . Thể tích dung dịch HCl 0,1M cần đẻ trung hòa
hết một phần ba dung dịch A là:
A. 100 ml B. 200 ml
C. 300 ml D. 600 ml
Giai đoạn 3: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Trong quá trình giảng dạy,tôi đã giành khá nhiều thời gian để kiểm tra kết quả học
tập và làm bài tập của các em, bằng cách chấm,trả bài kiểm tra và chữa kịp
thời,đồng thời thường xuyên chấm vở bài tập ở nhà của các em.Thực tế cho thấy
nhiều học sinh tuy sự tiếp thu còn hạn chế,song các em đã bước đầu có hứng thú
học bộ môn, chịu khó học hỏi và làm bài tập dầy đủ ,biết cách trình bày và làm
nhiều bài tập có kết quả tương đối tốt.Một số em đã hiểu bài,nhưng trình bày còn
vụng về,luộm thuộm,vẫn còn viết sai phương tình hóa học,chưa nắm vững bản chất
phản ứng hóa học.Sau đó, tôi đã chỉ ra chỗ sai và chữa cho học sinh,đánh giá đúng
chất lượng của học sinh,khích lệ đông viên những học sinh có nhiều cố gắng,nhắc
nhở,phê bình những học sinh học đối phó,chưa thật chịu khó làm bài.
Kết quả: Nhiều học sinh lúc đầu chưa được hướng dẫn ,các em đọc các đề bài tập
cứ ngỡ đề bài sai, thiếu dự kiện. Sau khi được học phương pháp giải các em đã hiểu
15
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
và biết làm bài nhanh,không cần phải trình bày dài dòng, mà chỉ cần hiểu phương

trình ion thu gọn là giải được. Sau đây là một số kêt quả cụ thể:
Năm học Số học
sinh
Đạt yêu cầu Chưa đạt
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
2010-2011 52 22 42,30% 30 57,70%
2011-2012 49 29 59,18% 20 40,82%
2012-2013 42 28 66,67% 14 33,33%
Nhận xét: năm học 2010-2011 đề tài chưa được áp dụng nên số học sinh biết giải
các bài tập hóa học theo phương pháp này còn thấp.Từ năm 2011-2012 đến nay đề
tài đang được áp dụng nên số học sinh biết giải bài tập hóa học theo phương trình
ion thu gọn ngày càng được tăng lên rõ rệt.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Đề tài này đã giúp các em hiểu sâu hơn về bản chất của phản ứng hóa học,từ
đó có hứng thú,chủ động hơn trong hoạt động tìm kiếm hướng giải cho các bài
tập hóa học.Tuy nhiên,trong quá trình giảng dạy giáo viên cần thường xuyên tạo
mọi cơ hội giúp học sinh tự học, tự bổ sung hoàn chỉnh các kiến thức hóa học
một cách hệ thống.Từ chỗ học sinh còn lúng túng chưa biết tìm hướng giải cho
các bài tập, dần dần các em sẽ giải được một cách thành thạo, từ đó các em sẽ có
những sáng kiến giải bài tập nhanh hơn.
Do năng lực có hạn , thời gian thực nghiệm chưa nhiều, vấn đề mà tôi trình
bày trong sáng kiến này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý
phê bình của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
16
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Thọ Xuân, ngày 25 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép

nội dung của người khác.
Người viết
Lê Thị Thục


17

×