Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

de kiem tra khao sat lan 3 truong thpt nguyen xuan nguyen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.84 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK CHI NHÁNH SẦM SƠN
Giảng viên hướng dẫn : LÊ ĐỨC LÂM
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ NGỌC
MSSV : 09004943
LỚP :CDQT11TH
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Con người là trung tâm của mọi sự phát triển, vừa là động lực để phát triển
kinh tế - xã hội đồng thời mọi mục tiêu kinh tế - xã hội hướng tới đều là nâng
cao đời sống vật chất – tinh thần tạo điều kiện cho con người phát triển toàn
diện. Xã hội ngày càng phát triển thì lao động trở thành một nhu cầu thiết yếu để
tồn tại, thông qua lao động người lao động được trả lương – đây là nguồn thu
nhập để họ tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động. Người lao động
chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số, để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho
người lao động, pháp luật lao động đã ra đời trong đó có chính sách tiền lương.
Thông qua chính sách tiền lương, Nhà nước có thể tác động tới mọi lĩnh vực của
nền kinh tế. Nó tác động tới những người làm công ăn lương – người dân của xã
hội; nó tác động tới mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ vì tiền lương
là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất; nó tác động đến quan hệ tích lũy và
tiêu dùng vì khi thu nhập tăng thì xu hướng tích lũy nhiều hơn sẽ tăng đầu tư cho
nền kinh tế phát triển; nó cũng tác động đến cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế.


Như vậy, chính sách tiền lương chính là động lực cho phát triển kinh tế xã hội.
Việc thực hiện trả lương đúng với năng suất và chất lượng của cán bộ viên
chức chính là việc từng bước hoàn thiện chính sách tiền lương trong Ngân hàng
Agribank chi nhánh Sầm Sơn được xác định là một nhiệm vụ vừa mang tính cấp
bách vừa mang tính chiến lược lâu dài. Bên cạnh những thành tựu về cải cách và
hoàn thiện chính sách tiền lương trong thời gian qua của Ngân hàng vẫn còn một
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
số những hạn chế cần khắc phục. Sau một thời gian thực tập tại NH Agribank
tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách tiền lương của Ngân hàng
AGRIBANK chi nhánh Sầm Sơn” để làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình. Tôi hy vọng rằng, qua chuyên đề này tôi sẽ đưa ra được một số
giải pháp kiến nghị có ích cho việc hoàn thiện chính sách tiền lương cho quý cơ
quan.
Kết cấu bài viết gồm ba phần chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách tiền lương trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng chính sách tiền lương của Ngân hàng Agribank chi
nhánh Sầm Sơn
- Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện chính sách tiền lương của Ngân hàng
Agribank chi nhánh Sầm Sơn.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết của tôi không thể tránh khỏi
được những thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy (cô) và các
anh chị trong Ban Tổ chức Cán bộ NH AGRIBANK chi nhánh Sầm Sơn để tôi
hoàn thiện được bài viết của mình được hoàn thiện hơn.
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

I. KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm tiền lương
Thị trường lao động là một bộ phận của nền kinh tế thị trường. Ở đó, sức
lao động được coi là hàng hóa nên tiền lương được coi là giá cả của sức lao
động. Trước hết, tiền lương là số tiền mà người lao động sử dụng trả cho người
lao động, nói cách khác đây là quan hệ kinh tế của tiền lương. Thứ hai, tiền
lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội quan
trọng, liên quan tới đời sống và trật tự xã hội, đây chính là tính chất đặc biệt của
hàng hóa sức lao động. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với người sử
dụng lao động, tiền lương là một phần cấu thành nên chi phí sản xuất – kinh
doanh. Vì thế, tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Còn đối với
người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động, đây là phần thu
nhập cơ bản và chủ yếu đối với hầu hết mọi người lao động.
Trong thực tế, khái niệm tiền lương rất đa dạng và có thể gọi dưới nhiều
tên gọi khác nhau: thù lao lao động, thu nhập lao động…Ở Pháp sự trả công
được gọi là tiền lương, ở Đài Loan tiền lương chỉ mọi khoản thù lao mà người
công nhân nhận được do làm việc…còn ở Việt Nam “Tiền lương là lượng tiền
mà người lao động nhận được từ người sử dụng sức lao động sau khi hoàn
thành một công việc nhất định hoặc sau một thời gian lao động nhất định”
(1)
.
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền lương được chia thành tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. Tiền
lương danh nghĩa là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động; số tiền này phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm
việc của
người lao động; phụ thuộc và trình độ cũng như kinh nghiệm làm việc…trong
quá trình lao động. Còn tiền lương thực tế là số lượng các loại hàng hóa tiêu

dùng và các dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được
bằng tiền lương danh nghĩa.
“Thu nhập là tổng số tiền mà người lao động nhận được trong một thời
gian nhất định, từ các nguồn thu khác nhau”
(2)
. Các nguồn thu nhập đó có thể là:
tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp (từ cơ sở sản xuất); từ lãi tiền
gửi tiết kiệm hay từ các khoản tiền từ kinh tế phụ gia đình…
Còn theo ILO: “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo một số lượng nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc
thực tế thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng”. “Tiền công là khoản tiền
trả công cho người lao động theo hợp đồng lao động (chưa trừ thuế thu nhập và
các khoản khấu trừ theo quy định); được tính dựa trên số lượng sản phẩm làm
ra hoặc số giờ làm việc thực tế”.
Bản chất của tiền lương thay đổi tùy theo các điều kiện, trình độ phát triển
kinh tế xã hội và nhận thức của côn người. Nếu trước đây, tiền lương chỉ được
coi là giá cả sức lao động trong nền kinh tế thị trường thì giờ đây, tiền lương
không đơn giản chỉ là giá cả hàng hóa sức lao động nữa. Quan hệ giữa người sử
dụng lao động và người lao động đã có thay đổi căn bản.
2.Vai trò của tiền lương
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì tiền lương liên quan trực tiếp đến chủ sở hữu sức lao động và người sử
dụng sức lao động nên vai trò của tiền lương được xét dưới hai góc độ:
• Đối với người sử dụng lao động:
(2)
Giáo trình phân tích lao động xã hội, NXB lao động – xã hội, tr – 139.
Tư bản (K) và lao động (L) là hai đầu vào quan trọng của quá trình sản
xuất vật chất. Người sử dụng lao động dùng tư bản để trang bị máy móc, công

nghệ, mua nguyên – vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, họ cũng sử dụng tư
bản để thuê mướn sức lao động của người lao động để tham gia quá trình biến
đổi các nguyên liệu đó thành hàng hóa mang lại giá trị cao hơn cho người sử
dụng. Người sử dụng lao động ở đây là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế…
Người sử dụng lao động thu được lợi nhuận do thu được một khoản chênh lệch
giữa doanh thu thu được và chi phí mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng
như phân phối sản phẩm. Chi phí này gồm có: Chi phí mua sắm máy móc, chi
phí mua nguyên vật liệu đầu vào, chi phí cho lao động trực tiếp sản xuất, chi phí
cho lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất và chi phí quản lý điều
hành. Như vậy, chi phí tiền lương chi trả cho người lao động là tiền lương trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ, cho cán bộ quản lý điều
hành. Để thu được lợi nhuận cao hơn, chủ doanh nghiệp luôn muốn giảm chi phí,
nhưng lượng chi phí này chỉ có thể giảm tới một mức nào đó do còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố liên quan đến pháp luật lao động và thị trường lao động. Hoặc
họ có thể nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả làm việc để giảm giá
thành sản phẩm – đây thường là cách họ chọn để nâng cao lợi nhuận cho mình và
mang lại hiệu quả cao hơn trong việc quản lý lao động. Bởi lẽ, tiền lương tăng
lên sẽ là yếu tố tạo động lực tốt nhất để người lao động gắn bó với tổ chức, làm
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc có trách nhiệm cao hơn và có năng suất lao động cao hơn. Vì thế, tiền lương
luôn được các nhà sử dụng lao động coi như một công cụ quản lý lao động hữu
hiệu nhất và ưu việt nhất trong hệ thống các bí quyết quản lý lao động.
• Đối với người lao động:
Người lao động là người nắm giữ sức lao động. Kinh tế ngày càng phát triển,
thị trường lao động ngày một hoàn thiện, sức lao động đã trở thành một loại hàng
hóa đặc biệt và mang lại giá trị cao hơn giá trị hàng hóa mà họ làm ra cho người
chủ thuê mướn sức lao động của họ. Tiền công mà chủ doanh nghiệp trả chính là
giá cả sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình làm việc và cống hiến cho doanh

nghiệp. Người lao động tiêu hao sức cơ bắp và tiêu hao trí lực vào quá trình làm
việc; nếu không được nghỉ ngơi để có thời gian tái tạo sức lao động đó thì sức
lao động đó sẽ dần bị mất đi và không thể phát triển được. Vì thế, người lao
động sử dụng tiền lương để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của
mình thông qua hệ thống các nhu cầu ăn, mặc, ở, giao lưu, học hỏi… Tiền lương
mà doanh nghiệp trả phải đáp ứng được các nhu cầu này thì mới có tác dụng kích
thích họ làm việc và giữ chân họ ở lại với doanh nghiệp. Không những thế,
người lao động làm việc không chỉ để nuôi sống bản thân mình mà còn nuôi
sống những người đang phụ thuộc vào họ, đó là những người đã hết tuổi lao
động và những người chưa đến tuổi lao động, là bố mẹ và con cái của họ. Chính
vì vậy, khi trả lương cho người lao động nhất thiết cũng phải xét đến các yếu tố
này thì tiền lương mới thực sự là công cụ quản lý hiệu quả.
II. KHÁI NIỆM VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA
CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm chính sách tiền lương
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính
sách kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách này liên quan trực tiếp đến hầu hết
người lao động trong xã hội và chịu sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quản lý
thống nhất tiền lương. Nhà nước thực hiện một cơ chế kiểm soát trong thực hiện
chính sách và chế độ trả lương, trên cơ sở pháp luật về tiền lương, các hợp đồng
lao động và thuế thu nhập. Việc quản lý Nhà nước về tiền lương được thực hiện
thông qua Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (cơ quan quản lý tiền lương
cao nhất); các bộ quản lý chuyên ngành và các địa phương (cấp Tỉnh, cấp thành
phố); các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện công tác lao động, tiền lương
theo quy định của pháp luật.
Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp là các quy định, hướng dẫn của
Nhà nước về tiền lương, phụ cấp, hệ thống các đòn bẩy, giải pháp bao gồm việc

nghiên cứu, xây dựng, ban hành hệ thống các văn bản, các hướng dẫn về chế độ
tiền lương, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện những chính sách tiền
lương… nhằm thực hiện phân phối công bằng, minh bạch, hài hòa lợi ích giữa
người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước, phù hợp với quy luật phát
triển kinh tế - xã hội.
2.Vai trò của chính sách tiền lương
Chính sách tiền lương được xem như một văn bản pháp luật nên có thể
xem chính sách tiền lương như một công cụ hiệu quả góp phần điều tiết thị
trường lao động, thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ và góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia.
Đối với thị trường lao động, thông qua việc ban hành và sửa đổi chính
sách lương trong những năm qua, Nhà nước công nhận tiền lương và tiền công
là giá cả của hàng hóa sức lao động. Thông qua hoạt động của thị trường lao
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động, chính sách tiền lương góp phần phân bổ điều chỉnh nguồn nhân lực phạm
vi vùng, địa phương và toàn bộ nền kinh tế.
Bộ luật lao động ra đời năm 1994, qua hai lần sửa đổi, bổ sung đã quy
định khung pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện cơ chế lao động hai bên trong
doanh nghiệp,…tiền lương, tiền công được xác định, điều chỉnh thông qua hoạt
động lao động và thương lượng lao động tập thể.
Nhờ vậy, chính sách tiền lương đã góp phần thu hút đầu tư và thu hút lao
động vào các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu chế xuất; hạn chế
sự di chuyển lao động. Chất lượng lao động tăng lên, công nghệ ngày một hiện
đại, môi trường đầu tư thuận lợi là điều kiện quan trọng để thu hút đầu tư nước
ngoài. Quy mô sản xuất được mở rộng đã tạo thêm việc làm cho người lao động
và có tác dụng trở lại với thị trường lao động, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập
cho người lao động và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Để chính sách tiền lương phát huy được hiệu quả thì các chính sách liên

quan như chính sách đào tạo, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, phát triển hệ
thống dịch vụ việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo sẽ làm cho thị trường lao
động phát triển toàn diện hơn. Nhà nước cũng đang tiếp tục nghiên cứu cải cách
các chính sách toàn diện triệt để hơn chính sách tiền lương cho phù hợp với kinh
tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế như việc ban hành tiền lương tối thiểu,
thiết lập hệ thống thang, bảng lương mới, hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng
thệ thống thang lương, bảng lương, hoàn thiện khung pháp lý về cơ chế hai bên,
ba bên. Tất cả đều nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng văn minh,
hiện đại.
III.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TIỀN LƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN LƯƠNG
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến tiền lương và chính sách tiền lương.
Sự phát triển của khoa học công nghệ, những quy định của Nhà nước và
sự vận động của thị trường chính là các yếu tố bên ngoài, yếu tố khách quan ảnh
hưởng đến tiền lương và chính sách tiền lương. Sự phát triển của khoa học công
nghệ và việc vận dụng nó vào quá trình sản xuất kinh doanh đã đem đến hiệu
quả quản lý tốt hơn. Do đó việc vận dụng các chính sách tiền lương của mỗi
doanh nghiệp cũng nhạy bén hơn nên việc xác định quỹ trả lương, phân phối tiền
lương cho người lao dựa trên việc xây dựng đơn giá tiền lương cũng được diễn
ra dễ dàng và khoa học hơn, giúp cho việc thực hiện chính sách tiền lương được
hiệu quả. Quy chế tiền lương luôn thay đổi theo sự phát triển của kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ. Nếu nền kinh tế phát triển nhanh mà vẫn áp dụng quy chế
tiền lương cũ thì trong mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức việc giảm năng suất lao
động, giảm hiệu quả làm việc là khó tránh khỏi do tốc độ tăng tiền lương không
theo kịp tốc độ tăng giá, không kích thích được lao động, không kích thích được
sản xuất phát triển. Chính vì thế, tiền lương tối thiểu chung được quy định khác
nhau trong mỗi giai đoạn sao cho nó phải phản ánh được tình hình phát triển

kinh tế - xã hội. Trước đây, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế phần lớn đều
áp dụng Quy chế tiền lương của Nhà nước một cách cứng nhắc để xây dựng Quy
chế tiền lương cho đơn vị mình. Tuy nhiên, do nhiều hạn chế và chậm đổi mới
nên các quy định này trở nên lạc hậu và không còn theo kịp sự phát triển của thị
trường nên ngày ngay, các đơn vị tự xây dựng quy chế tiền lương cho đơn vị
mình gắn với sự biến động của thị trường trên nền tảng chính sách tiền lương của
Nhà nước. Có thể coi sự vận động của thị trường là yếu tố khách quan lớn nhất
ảnh hưởng tới các chính sách tiền lương. Nền kinh tế suy thoái hay tăng trưởng
sẽ tạo cho người sử dụng có khuynh hướng hạ thấp hoặc tăng lương cho người
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lao động. Vì trong nền kinh tế suy thoái, cung lao động tăng lên, các doanh
nghiệp thường hạ thấp hoặc không tăng lương, còn trong nền kinh tế hưng thịnh
cầu lao động tăng dẫn tới khuynh hướng tăng lương để thu hút và giữ chân người
lao động. Như vậy, nếu chính sách tiền lương của Nhà nước làm cho Quy chế
tiền lương của doanh nghiệp thay đổi một số điều thì sự vận động của thị trường
đòi hỏi quy chế tiền lương phải biến đổi không ngừng, thậm chí là biến đổi hoàn
toàn mới theo kịp được nhịp độ biến đổi của tiền lương trên trị trường lao động,
đây là một điều rất quan trọng và cần được chú ý khi xây dựng chính sách tiền
lương.
Bên cạnh các yếu tố trên, sự có mặt của công đoàn cũng có ảnh hưởng
phần nào tới quyết định về tiêu chuẩn được sử dụng để xếp lương, các mức
chênh lệch về tiền lương, các hình thức trả lương…mà doanh nghiệp có công
đoàn áp dụng.
2.Các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới tiền lương và chính sách tiền lương.
• Yếu tố thuộc về tổ chức:
Thu nhập của người lao động nhận được cao hay thấp là phụ thuộc vào quan
điểm trả lương của doanh nghiệp mà người lao động đang làm việc, vì triết lý
này sẽ quyết định chính sách tiền lương của doanh nghiệp đó. Bầu không khí tâm

lý, văn hóa doanh nghiệp hay quan điểm, triết lý của tổ chức có ảnh hưởng đến
cách thức tuyển chọn cán bộ, nhân viên; thái độ của người lãnh đạo với cấp dưới;
hành vi của người lao động; vấn đề đánh giá thực hiện công việc cũng ảnh hưởng
tới quy chế trả lương cho người lao động.
Đối với các tổ chức có quy mô lớn, cơ cấu lao động phức tạp thì hệ thống
chính sách và các chế độ tiền lương cũng phức tạp, các hình thức trả lương đa
dạng và chi phí cho tiền lương lớn. Mặt khác tiền lương của người lao động còn
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phụ thuộc vào vấn đề lợi nhuận, tình hình tài chính hay khả năng chi trả của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt thường có xu hướng
trả lương cao hơn mức lương trung bình của thị trường lao động.
• Nhóm các yếu tố thuộc về công việc.
Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến tiền lương của người
lao động. Giá trị thực sự của công việc được đánh giá qua:
- Yêu cầu về năng lực thực hiệc công việc: Đối với các công việc yêu cầu
người lao động phải có kỹ năng xử lý, phân tích công việc cao hơn thì thường
được trả mức lương cao hơn so với những công việc yêu cầu khả năng xử lý
công việc thấp hơn.
- Trách nhiệm đối với công việc (tinh thần làm việc, tình thần hợp tác và đạo
đức nghề nghiệp): Đây là hệ thống công việc liên quan đến ý thức và tính kỷ luật
trong lao động của người lao động. Đối với những người lao động có trách
nhiệm với công việc, có tinh thần làm việc tốt thì thường mang lại hiệu quả làm
việc cao hơn, họ có tính đồng đội cao hơn. Chính vì thế, nếu trong môi trường
làm việc theo nhóm, nếu người lao động không có tinh thần này thì dù mỗi cá
nhân trong nhóm có tài năng đến đâu thì cũng không mang lại hiệu quả làm việc
như mong muốn. Nhờ có đạo đức nghề nghiệp, có tình thần hợp tác mà người
lao động trong tập thể mới có thể học hỏi được những kỹ năng mới, mới có cơ
hội để phát triển và hoàn thiện mình nhanh chóng, hiệu quả làm việc của tập thể

tăng lên, tiền lương của họ cũng tăng lên theo sự đóng góp của họ cho tổ chức
mà họ làm việc.
- Yêu cầu về sự cố gắng: Sự cố gắng là một trong những yếu tố tạo nên thành
tích cho người lao động. Sự cố gắng giúp họ học hỏi được nhiều hơn, sự cố gắng
giúp họ hoàn thiện kỹ năng nhanh hơn và thích ứng với công việc được dễ dàng
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hơn. Người lao động nếu có yếu tố này, năng suất lao động sẽ mau được cải
thiện và đạt được thành tích tốt nên thường được khen thưởng và có mức thu
nhập cao và khả năng thăng tiến tốt.
- Điều kiện làm việc: Là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm việc của
người lao động. Nếu điều kiện làm việc: trang thiết bị máy móc phục vụ cho
công việc; yếu tố ánh sáng, tiếng ồn, độ ẩm và vệ sinh đảm bảo thì hiệu quả làm
việc cao, giảm bớt được sự căng thẳng của thần kinh cho người lao động nên làm
chậm sự xuất hiện của các yếu tố mệt mỏi và căng thẳng. Nơi có môi trường và
điều kiện làm việc thuận lợi thường có năng suất lao động cao, điều này cũng
ảnh hưởng đến thu nhập mà người lao động nhận được hàng tháng.
- Vị trí và vai trò của công việc trong tổ chức: Đối với những công việc có vị
trí quan trọng đối với tổ chức như kế toán, kiểm toán thường có mức lương cao
hơn các ngành khác. Một ví dụ dễ thấy, sinh viên mới ra trường nếu cùng làm
việc trong một tổ chức hay doanh nghiệp thì mức lương khởi điểm cho ngành kế
toán và kiểm toán thường cao hơn các ngành nhân sự, kế hoạch…
Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng tới quyết định tính lương cho người lao động
đảm nhiệm công việc đó.
• Nhóm yếu tố thuộc về cá nhân người lao động.
Mức lương của người lao động trong bất kỳ một tổ chức nào cũng tùy thuộc
vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, mức độ hoàn thành công việc, thâm niên,
sự trung thành và khả năng phát triển của người lao động đó trong tổ chức.
Những người này có khả năng làm được các công việc phức tạp, hiệu quả làm

việc cao và có sự vận dụng sáng tạo trong quá trình làm việc, khả năng xử lý
nhanh… là các yếu tố tạo ra sự khác nhau khi xây dựng và áp dụng thang lương,
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảng lương cho những lao động khác nhau dẫn đến sự chênh lệch mức lương
giữa người lao động.
Tiền lương của người lao động còn phụ thuộc vào sự hoàn thành công việc
và mức độ đóng góp cũng như cống hiến của người lao động vào tổ chức.
Đối với bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào cũng luôn đề ra các
mức để lượng hóa mức độ hoàn thành công việc của người lao động để từ đó đưa
ra các khuyến khích cho người lao động. Các mức đó là: Mức sản phẩm hoàn
thành (theo giờ, theo ngày, theo tháng…), quy định mức thời gian hoàn thành
một sản phẩm… Đó chính là cách lượng hóa sự hoàn thành công việc cho người
lao động. Nó giúp cho doanh nghiệp và tổ chức trả lương cho người lao động
chính xác hơn, công bằng hơn và khoa học hơn. Đối với những cá nhân hoàn
thành vượt mức được nhận tiền thưởng vượt mức, điều này làm tăng thu nhập
hàng tháng cho họ, đồng thời còn có tác dụng kích thích và tạo tinh thần thi đua
trong đơn vị. Đối với những cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần làm
tăng năng suất lao động, cá nhân có ý tưởng độc đáo giúp cho việc hoàn thiện tổ
chức cũng được ghi nhận thành tích và được thưởng thích đáng. Sự ghi nhận
thành tích này ghi nhận những đóng góp của họ cho tổ chức, đồng thời họ cũng
có cơ hội phát triển và thăng tiến hơn, đi liền với nó chính là mức tiền lương cao
hơn trong tương lai cho họ.
IV.NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG
1. Quy định về lương tối thiểu chung
Mức lương tối thiểu là một chế định quan trọng bậc nhất của pháp luật lao
động nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động, nhất là trong điều
kiện kinh tế thị trường cung lao động đang lớn hơn cầu lao động. Tiền lương tối
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thiểu cần đảm bảo nhu cầu sinh học và xã hội học. Mức lương tối thiểu ấn định
là bắt buộc đối với những người sử dụng sức lao động.
Tiền lương tối thiểu trong các thời kỳ khác nhau thì khác nhau vì nó phản
ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong các giai đoạn khác nhau của nền
kinh tế. Quy định mức lương tối thiểu chung để trả công cho người lao động làm
công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường từ ngày 1/1/2008
là 540 000 đồng/người/tháng. Mức lương tối thiểu chung dùng làm cơ sở:
- Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ
cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật ở các cơ
quan, đơn vị, tổ chức đã quy định tại khoản 1 điều 2 của Nghị định 166/ NĐ –
CP ngày 16/11/1007.
- Tính lương tối thiểu vùng đối với các công ty, doanh nghiệp, tổ chức cá
nhân.
- Tính trợ cấp kể từ ngày 1/1/2008 trở đị đối với lao động dôi dư.
- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo lương tối thiểu
chung.
2.Quy định về thang lương, bảng lương và các mức phụ cấp
Thang lương, bảng lương là thang giá trị về mặt lao động của các chức danh,
công việc trong công ty, trong doanh nghiệp,… Thông qua thang lương, bảng
lương người lao động có cơ sở thỏa thuận kí hợp đồng lao động biết được quá
trình tăng lương và lên ngạch lương, từ đó khuyến khích người lao động nâng
cao tay nghề, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để đạt được mức lương cao
hơn. Ở đây, chỉ xin đề cập đến các đối tượng áp dụng Quy định về thang lương,
bảng lương và phụ cấp được quy định tại Nghị định 205/2004 NĐ – CP ngày
14/12/2004. Các chế độ đó cụ thể như sau:
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chế độ phụ cấp gồm: Phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc;
phụ cấp độc hại nguy hiểm; phụ cấp lưu động và phụ cấp thu hút.
Hệ thống thang bảng lương và phụ cấp này làm cơ sở để:
- Thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động;
- Xây dựng đơn giá tiền lương; thực hiện chế độ nâng bậc lương theo thỏa
thuận trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể;
- Đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật;
- Trả lương ngừng việc và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao
động;
- Giải quyết các quyền lợi khác nhau theo thỏa thuận của người sử dụng
lao động và người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Việc xây dựng thang lương, bảng lương phải bảo đảm nguyên tắc quy định
tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP, trong đó:
- Khoảng cách của các bậc lương phải bảo đảm khuyến khích để người lao
động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tích lũy kinh nghiệm, phát triển
các tài năng; chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề thấp nhất bằng 5%;
- Mức lương thấp nhất trong thang lương, bảng lương quy định đối với lao
động làm nghề, công việc đòi hỏi qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với
mức tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
- Mức lương của nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc
hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của nghề, công việc có
điều kiện lao động bình thường. Danh mục nghề, công việc độc hại, nguy hiểm
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm thực hiện theo quy định của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội.
Các quy định của pháp luật chỉ là quy định khung và có giới hạn tối thiểu,
để có một chính sách lương phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, phát huy

vai trò của chính sách tiền lương trong phân phối và trả công lao động, khuyến
khích người lao động, mỗi doanh nghiệp nên tự xây dựng quy chế trả lương phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình.
3. Quy định về xây dựng, sử dụng và quản lý quỹ tiền lương
- Về nguồn hình thành quỹ tiền lương: Đưa ra nguồn hình thành quỹ lương
trong doanh nghiệp, nguồn hình thành quỹ tiền lương cho các đơn vị khác nhau
là khác nhau nhưng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về nguồn hình
thành quỹ lương chủ yếu:
+ Quỹ lương theo đơn giá tiền lương từ trên giao xuống;
+ Quỹ tiền lương bổ sung: Tiền lương làm thêm giờ, lương bổ sung, lương
năng suất;
+ Tiền lương từ quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyển sang;
+ Quỹ lương từ các hoạt động kinh doanh khác ngoài đơn giá tiền lương;
- Về cách thức xác định quỹ tiền lương: Đưa ra cách thức xác định cho
từng loại quỹ lương và những quy định cụ thể khác về từng loại quỹ lương kể
trên.
- Về sử dụng quỹ tiền lương: Quy định này thể hiện chính sách, quan niệm
của chủ doanh nghiệp trong việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp cho người
lao động. Mỗi doanh nghiệp có cách thức xác định quỹ tiền lương và sử dụng
quỹ tiền lương khác nhau và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phần quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động tùy thuộc vào từng
doanh nghiệp nhưng không nhỏ hơn 76% tổng quỹ lương;
+ Doanh nghiệp được trích quỹ khen thưởng từ quỹ lương để trả cho
người lao động có thành tích tốt trong thực hiện công việc nhằm mục đích
khuyến khích người lao động làm việc nhưng không vượt quá 10% quỹ lương.
Tuy nhiên, đối với một số doanh nghiệp việc trích khen thưởng cho các bộ, công
nhân viên chức có thể được trích thêm một phần từ ngoài quỹ lương.

+ Quỹ khuyến khích trích tối đa không quá 2% tổng quỹ lương để trả cho
người lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao.
+ Trích quỹ dự phòng cho năm sau để phòng các rủi ro gặp phải nhưng
không lớn hơn 12% tổng quỹ lương.
Như vậy, qua việc quy định sử dụng quỹ tiền lương mà Công văn 4320
đưa ra đã xác định rất rõ các thức sử dụng quỹ tiền lương, phần trăm quy định
cho quỹ lương trong việc chi tối đa… đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý
quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp.
4.Quy định về hình thức trả lương
Thông thường có hai hình thức trả lương cơ bản được áp dụng chủ yếu
trong doanh nghiệp: Tiền lương theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm.
• Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương này thường được sử dụng rộng rãi đối với một số loại
công việc của người lao động làm những công việc khó tiến hành định mức
chính xác và chặt chẽ do tính chất của công việc, nếu trả theo sản phẩm sẽ không
đảm bảo chất lượng sản phẩm, không mang lại hiệu quả thiết thực. Cơ sở căn
bản của hình thức trả lương này là định giá công việc, các công việc sẽ được xếp
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vào một số ngạch và bậc lương nhất định. Tiền lương theo thời gian được tính
căn cứ vào thời gian làm việc và đơn giá tiền lương trong một đơn vị thời gian.
Trong hình thức trả lương theo thời gian lại được chia thành:
- Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
• Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương này căn cứ trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đơn vị
sản phẩm và khối lượng sản phẩm thực hiện được. Hình thức trả lương này gắn
thu nhập của người lao động với kết quả công việc của họ, có tính kích thích
mạnh, mang lại hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.

Hình thức trả lương này làm cho người lao động cố gắng học tập, nâng cao trình
độ, cải tiến kỹ thuật… để tăng năng suất lao động. Có rất nhiều hình thức trả
lương theo sản phẩm:
- Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
- Chế độ lương sản phẩm tập thể
- Chế độ lương theo sản phẩm gián tiếp
- Chế độ lương theo sản phẩm có thưởng
- Chế độ trả lương sản phẩm khoán
Ngoài ra một số khâu yếu trong sản xuất, có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình
sản xuất thì sử dụng chế độ lương theo sản phẩm lũy tiến.
V.SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG
Trong thời gian qua, chính sách tiền lương đã không ngừng hoàn thiện để phù
hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách tiền lương đã thu
hút được vốn đầu tư nước ngoài, công nghệ cao và nền kinh tế tri thức để nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tiền lương, tiền công đã được coi là
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá cả của hàng hóa sức lao động trên cơ sở thị trường lao động quyết định thông
qua hoạt động của thị trương lao động; chính sách tiền lương đã phần nào khắc
phục được tình trạng bình quân, san bằng…thì chính sách tiền lương vẫn biểu
hiện một số mặt hạn chế cần phải sửa đổi và bổ sung cho phù hợp hơn. Các hạn
chế như: chưa có quy định tiền lương tối thiểu ngành, chưa có các chế tài đủ
mạnh buộc các doanh nghiệp phải thực hiện; hệ thống thang lương, bảng lương
và phụ cấp áp dụng đối với các DNNN chưa thực hiện được vai trò của bảng giá
nhân công để trả lương cho người lao động cũng như chưa đổi mới quy định
nguồn trả lương đối với DNNN.
Chính sách tiền lương là mũi tên hai chiều vừa tác động đến thu nhập của
người lao động – một bộ phận dân số lớn của xã hội, tiền lương lại là một yếu tố
cấu thành chi phí sản xuất của doanh nghiệp nên tác động đến thu nhập của chủ

doanh nghiệp. Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp hợp lý là công cụ quản
lý doanh nghiệp tốt nhất để đạt hiệu quả lao động cao và giữ chân được lao động
giỏi. Đó chính là yếu tố tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển bền vững, từ
đó mà chính sách tiền lương tác dụng trở lại đối với nền kinh tế quốc dân thong
qua quan hệ tiêu dùng và tiết kiệm. Thu nhập tăng lên sẽ đi đôi với xu hướng tiết
kiệm nhiều hơn, kéo theo đầu tư nhiều hơn, tạo thêm nội lực cho nền kinh tế.
Chính vì thế, hoàn thiện chính sách tiền lương luôn là một vấn đề mang tính cấp
bách nhất là khi nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế
giới.
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CỦA
NGÂN HÀNG AGRIBANK .
I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NH
AGRIBANK.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1988,Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành
lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ
trưởng(nay là chính phủ)về việc thành lập các ngân hàng chuyên
doanh,trong đó có ngân hàng PTNN Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng PTNN hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà
nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, phòng Tín
dụng Nông nghiệp,qũy tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh,thành phố.Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình
thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà
nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp,Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng,Vụ kế toán và một số đơn vị
Ngày 14/11/1990,Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng(nay là Thủ tướng

Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng Thương mại đa năng,hoạt
động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp,nông thôn,là một pháp
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân,hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật
Ngày 01/03/1991,Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
18/NH-QĐ về việc thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông
nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và ngày 24/6/1994,Thống đốc có
văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân hàng nông nghiệp
được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn-tỉnh
Bình Định.
Ngày 22/12/1992,Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các
tỉnh Thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 sở giao
dịch( Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại văn phòng đại
diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại văn phòng miền Trung)
và 43 chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp tỉnh,thành phố. Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp quận,huyện,thị xã co 475 chi nhánh.
Năm 1993,Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành quy chế thi
đua khen thưởng tạo ra những chuẩn mực cho cá nhân và tập thể phấn
đấu trên mọi cương vị và nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị
tổng kết toàn quốc có các giám đốc chi nhánh huyện xuất sắc nhất của
tỉnh thành phố
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9,Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam,trên cơ sở đó,Tổng giám đốc Ngân

hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản số
927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/8/1994 xác định:Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp:Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp
kinh doanh.Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
sau này
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính
phủ,Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng
công ty Nhà nước với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị,Tổng
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giám đốc,bộ máy giúp việc bao gồm bộ máy kiểm soát nội bộ,các đơn
vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc,hạch toán độc
lập,đơn vị sự nghiệp,phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều
hành,Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng giám đốc
Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ
nghèo,Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân
hàng phục vụ người nghèo,được Chính phủ ban hành Quyết định số
525/TTg thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo
Ngày 15/11/1996,được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền,Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi
tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam
Trong năm 1998,NHNo đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng,xử
lý nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định,xét
duyệt các khoản cho vay mới,tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm
nợ thấp quá hạn
Năm 1999,Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư

phát triển nông nghiệp nông thôn.Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật
các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành,tạo hành lang pháp lý cho
hoạt động ngân hàng. Đẩy mạnh huy động vốn trong và ngoài nước
chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự án nước ngoài ủy thác,cho vay
các chương trình dự án lớn có hiệu quả đồng thời mở rộng cho vay hộ
sản xuất hợp tác sản xuất được coi là những biệ pháp chú trọng của
Ngân hàng Nông nghiệp kế hoạch tăng trưởng
Tháng 2 năm 1999 Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành số Quyết định
số 234/HĐQT-08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh
ngoại hối trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam.Tập trung thanh toán quốc tế về Sở giao dịch Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ( Sở giao dịch
được thành lập thanh thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao
dịch là đầu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở giao dịch
II không làm đầu mối thanh toán quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập
trung về sở giao dịch. Tất cả chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. Năm 2000 cùng với việc mở rộng
kinh doanh trên thị trường trong nước,NHNo tích cực mở rộng quan
hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại,nhận được sự tài trợ của các tổ
chức tài chính tín dụng quốc tế như WB,ADB,IFAD,ngân hàng tái
thiết Đức…đổi mới công nghệ,đào tạo nhân viên…Tiếp nhận và triển
khai có hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu
USD chủ yếu đầu tư vào khu vực kinh tế nông nghiệp,nông thôn.
Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT,NHNo đã thiết
lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử,máy rút tiền tự động
ATM trong toàn hệ thống.

Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức,mạng lưới kinh doanh
theo hướng tính giảm trung gian,tăng năng lực cho các đơn vị trực
tiếp kinh doanh. Đổi mới công tác quản trị điều hành,quy trình nghiệp
vụ theo hướng đơn giản hóa các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng. Tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ nhân viên theo
hướng chuyên môn hóa,tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật,hiện đại
hóa công nghiệp.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu
với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ,lành mạnh hóa tài
chính,nâng cao chất lượng tài sản có,chuyển đổi hệ thống kế toán hiện
hành theo chuẩn mực quốc tế đổi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo
mô hình NHTM hiện đại tăng cường đâò tạo và đào tạo lại cán bộ tập
trung đổi mới công nghệ ngân hàng,xây dựng hệ thống thong tin quản
lý hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước,năm
2002,NHNo tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối
năm 2002 NHNo là thành viên của APRACA,CICA và ABA,trong đó
Tổng giám đốc NHNo là thành viên chính thức Ban điều hành của
APRACA và CICA
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án
Tái cơ cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNTVN phát triển với
quy mô lớn chất lượng hiệu quả cao. Với những thành tích đặc biệt
xuất sắc trong thời kỳ đỏi mới,đóng góp tích cực và rất có hiệu quả
vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước,sự nghiệp Công
nghiệp hóa,hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn,Chủ tịch nước
CHXHCNVN đã ký Quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày
07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hung lao động thời kỳ đổi mới

cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2004 sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu
giai đoạn 2001-2010,Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua
việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ,xử lý trên 90% nợ tồn đọng.Mô
hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng cường năng lực
quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương tới chi nhánh được
củng cố hoàn thiện,quyền tự chủ trong kinh doanh đực mở rộng hơn.
Đến cuối năm 2005,vốn tự có của NHNo&PTNTVN (Agribank) thực
sự khởi sắc.Đến cuối năm 2007,tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng tương
đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập.Tổng
dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông
nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình,cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp
dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn
huy động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng
thành của Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế theo chủ trương của Đảng,Chính phủ.Trong
chiến lược phát triển của mình,Agribank sẽ trở thành một Tập đoàn tài
chính đa ngành,đa sở hữu,hoaatj động đa lĩnh vực. Theo đó,toàn hệ
thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên,đó là:Tiếp tục giữ vai
trò chủ đạo,chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn,luôn là bạn
đồng hành thủy chung tin cậy của 10 triệu hộ gia đình; đẩy mạnh tái cơ
cấu ngân hàng; giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu,đạt hệ số an toàn vôn
GVHD:LÊ ĐỨC LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC
25

×