Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

Thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công hầm vượt đường bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 189 trang )

BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





























BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ĐỌC DUYỆT




























BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
3
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, tại Hà Nội, giao thông vận tải đô thị (GTVTĐT) đang phát triển
nhanh. Chủng loại phương tiện cũng ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Hệ thống
cơ sở vật chất hạ tầng cho giao thông cũng có nhiều thay đổi. Toàn bộ hệ thống đường
xá, cầu, cống đã liên tục được nâng cấp, tại các ngã ba, ngã tư, các nút giao thông đã
được trang bị hệ thống đèn hiệ
u dải phân luồng. Nhiều tuyến đường lớn nhỏ tiếp tục
được qui hoạch, mở rộng hợp lý, đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo phục
vụ tốt cho các hoạt động lưu thông. Bộ mặt giao thông đô thị ở Hà Nội đã và đang thay
đổi từng ngày.
Tuy nhiên, quá trình phát triển của GTVTĐT ở Hà Nội thể hiện nhiều bất
cập. Xu thế
phát triển hiện nay của toàn bộ hệ thống GTVTĐT ở Hà Nội chưa cân đối
và hợp lý. Điều này có thể thấy rõ ở sự phát triển thiếu hài hoà giữa số lượng và chủng
loại của các phương tiện giao thông với hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị. Hệ thống cơ sở
hạ tầng tuy phát triển nhanh và dần dần được hiện đạ

i hoá nhưng không theo kịp với
tốc độ phát triển nhanh đến mức không thể kiểm soát nổi của các phương tiện giao
thông. Với chính sách mở cửa trong nền kinh tế thị trường sôi động, trong những năm
gần đây, số lượng xe cộ, thành phần, chủng loại tăng rất nhanh và rất đa dạng. Phương
tiện giao thông cơ giới tư nhân tăng nhanh dẫn đến tình trạng quá tải của các đường
phố Hà Nội đến mức báo động gây trở ngại cho quá trình hiện đại hoá đô thị. Theo số
liệu của Phòng Cảnh sát giao thông (Công an TP Hà Nội), riêng trong năm 2006, thành
phố có thêm 580 nghìn xe máy đăng ký mới, nâng tổng số phương tiện trên địa bàn lên
tới 1,7 triệu xe máy, 175 nghìn ô-tô. Đó là chưa kể số phương tiện của khoảng 200
nghìn người từ các địa phương khác hiện đang sinh sống, học tập trên địa bàn thủ đô.
Trong khi đó, trung bình mỗi năm thành phố chỉ xây dựng được thêm 30-40 km
đường. Chính vì thế hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị vẫn nhanh chóng bị quá tải và xuống
cấp nghiêm trọng.Chất lượng đường thấp, mặt đường hẹp, tại các nút giao thông trong
giờ cao điểm mật độ xe tăng vọt gây ách tắc giao thông. Số vụ tai nạn giao thông gia
tăng, nồng độ bụi, khí thải, tiếng ồn đã đến mức báo động gây ô nhiễm môi trường
trầm trọng.
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
4
Nút giao thông Kim Liên là một trong những nút giao thông quan trọng của
thành phố. Lưu lượng các phương tiện giao thông rất lớn, tình trạng ùn tắc giao thông
thường xuyên xảy ra. Viêc bức thiết đặt ra là phải cải tạo lại nút giao thông này phù
hợp với quy hoạch, giải quyết cơ bản tình trạng ùn tắc giao thông cục bộ tại nút, đáp
ứng nhu cầu phát triển giao thông của thành phố trong tương lai.
Trước thực trạng giao thông như vậy thì giả
i pháp khắc phục mang lại hiệu quả
về nhiều mặt là xây dựng hệ thống giao thông ngầm.Việc xây dựng hệ thống giao

thông ngầm có ý nghĩa rất lớn trong giải quyết vấn đề giao thông đô thị, cho phép sử
dụng đất đô thị hợp lý, dành quỹ đất để xây dựng nhà ở, công viên, bồn hoa, khu vực
cây xanh v.v…Tăng cường vệ sinh môi trường đô thị, giảm ách tắc & tai n
ạn giao
thông, nâng cao khả năng lưu hành của các phương tiện giao thông.
Với mục đích như vậy nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp của em được giao là ”Thiết
kế kỹ thuật và tổ chức thi công hầm vượt đường bộ" với số liệu của nút giao thông
Kim Liên.












BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
5










PHẦN I:GIỚI THIỆU CHUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC TUYẾN GIAO CẮT.
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC GIAO CẮT.
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT KHU VỰC GIAO CẮT.











BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
6

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC TUYẾN GIAO CẮT
1.1 . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN
Nút giao thông Kim Liên nằm trong phạm vi hai quận Đống Đa và Hai Bà Trưng,

là giao cắt giữa đường trục Lê Duẩn - Giải Phóng và đường vành đai 1 đoạn Kim Liên
- Đại Cồ Việt. Nút giao thông Kim Liên được coi là một trong những cửa ngõ chính
vào Thành phố.
Nút Kim Liên thuộc phạm vi của các phường Bách Khoa, Lê Đại Hành thuộc quận
Hai Bà Trưng và phường Kim Liên thuộc quận Đống Đa. Xung quanh nút có một số
cơ quan, trường họ
c lớn của Thành phố : ĐH Bách Khoa, Khách sạn Kim Liên, Công
viên Lênin, nhà máy ôtô 3-2.
Nút giao thông Kim Liên là một trong mười dự án thành phần của dự án phát triển
cơ sở hạ tầng đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 1 .
Các dự án phát triển phát cơ sở hạ tầng được lựa chọn thực hiện trong giai đoạn 1 từ
danh sách các dự án phát triển khu vực là :
1. Dự án cải tạo nút giao thông Kim Liên
2. Dự án cải tạo nút giao thông Ngã T
ư Vọng
3. Dự án cải tạo nút giao thông Ngã Tư Sở
4. Dự án cải tạo nút giao thông Nam Cầu Thăng Long
5. Dự án cải tạo đoạn đường đê từ cầu Thăng Long đến đường vành đai 2 (Đê
Hữu Hồng)
6. Dự án cải tạo đường vành đai 1, đoạn Kim Liên - Ô Chợ Dừa
7. Dự án cải tạo đường vành đai 1, đoạ
n Trần Khát Trân
8. Dự án cải tạo đường Láng Trung và đường Liễu Dai
9. Dự án cải tạo đường Hoàng Quốc Việt
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
7

10. Phát triển khu tái định cư phục vụ giai đoạn 1 và khu mở rộng thêm 10 ha
(để kinh doanh đất lấy tiền đối ứng cho dự án vay).
1.2 . TUYẾN HIÊN HỮU
9 Nút giao thông Kim Liên hiện tại là nút giao thông cùng mức, được tổ chức
giao thông cưỡng bức bằng đảo tròn. Hiện trạng các đường dẫn vào nút như
sau:
 Phía Nam: Đường Giải Phóng, rộng 42m. Gồm 4 làn xe cơ giới và hai
làn xe thô sơ, ở giữa có dải phân cách trung tâm rộng 3m.
 Phía Bắc: Đường Lê Duẩn, rộng 21m. Lòng đường rộng 15m được chia
làm hai chiều. Không có sự phân biệt rõ ràng giữa làn xe thô sơ và làn xe
cơ giới.
 Phía Đông: Đường Đại Cồ Việt, rộng 50m, 4 làn xe cơ giới và hai làn xe
thô sơ, ở giữa có dải phân cách trung tâm rộng 3m.
 Phía Tây: Đường Kim Liên - Trung Tự (mới), rộng 50m, gồm 4 làn xe
cơ giới, 2 làn xe thô sơ, dải phân cách trung tâm rộng 3m.
9 Kết quả phân tích năng lực thông hành Z cho thấy hầ
u hết các hướng vào nút,
hệ số Z đều >1 ( vượt quá trị số cho phép là 0,85 ), vì vậy ùn tắc giao thông rất
dễ xảy ra.
9 Dòng xe chạy thẳng lớn, dòng xe rẽ trái lớn, số lượng các điểm xung đột nhiều
9 Dòng xe rẽ trái từ Kim Liên - Trung Tự ra đường Lê Duẩn và từ đường Đại Cồ
Việt ra đường Giải Phóng thường không chạy vòng qua đảo giao thông theo qui
định mà rẽ trái ngay trước khi vào nút gây ra tình trạng giao thông lộn xộn cả
n
trở lưu thông của các dòng xe khác, tăng số lượng các điểm xung đột.
9 Tuyến đường sắt chạy song song với đường Lê Duẩn - Giải Phóng gây ảnh
hưởng lớn đến lưu thông qua nút, đặc biệt là khi có tầu chạy qua. Đây là một
trong những nguyên nhân chính gây ùn tắc.
B MễN CU HM GVHD:TS.NGUYN PHNG DUY
GVD:THS.NGUYN XUN LAM



SVTH: TRN VN KHOA LP:NG HM & METRO_K46
8

mặt cắt ngang đờng Đại Cồ Việt
Công viên Thống Nhất

Trờng đại học Bách Kh
o
6m

18m

3m 15m
mặt cắt ngang đờng Giải Phóng
Nhà máy ô tô 3-
2
Trờng đại học Bách Khoa
Đờng Đào Duy
A
Phờng Kim Liên
mặt cắt ngang đờng Kim Liên-Trung T

4m
7,5m
1m
7,5m
3m
7,5m

1m

7,5m

8m

8m
65m
10m

42m
51,3m
6m

15m
21m
Công viên Thống Nhất
Hồ ba mẫu
mặt cắt ngang đờng lê duẩn
6m

7m

3m

7,5m
3m
7,5m
3m
7m


7m

Hỡnh : Mt ct ngang hin trng cỏc ng ni vo nỳt Kim Liờn
1.3. LU LNG V D BO GIAO THễNG QUA NT
Trong d ỏn quy hoch tng th giao thụng TP H Ni, t chc JICA - Nht Bn
cú a ra kt qu iu tra lu lng xe nm 1999 v d bỏo n nm 2015 ti nỳt Kim
Liờn nh sau:




BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
9
Bảng: Kết quả điều tra lưu lượng xe năm 1999 và dự báo năm 2015 tại nút KL
Tên
nút
Số lượng xe-
Hướng đường
1999
2015
Ô tô
các
loại
Xe
máy

Xe
đạp
Xe
qui
đổi
Ô tô
các
loại
Xe
máy
Xe
đạp
Xe
qui
đổi
1 Lê Duẩn 534 7271 4182 5425 24 7412 4156
5001
2 Giải Phóng 628 7478 4961 5855 1070 14166 8676
12745
3 Kim Liên 356 6666 3950 4874 1749 7804 5421
8908
4 Đại cồ Việt 336 5956 3168 5030 2891 5049 3258
9234
Tổng cộng 1854 27371 16216 21183 6334 34431 21511 35888
Theo các số liệu đặc trưng nhất về lưu lượng hiện tại theo số liệu khảo sát của công
ty Tư vấn Đầu Tư Xây Dựng GTCC Hà Nội tháng 3-1999.
- Tổng số xe con qui đổi là 10998xe/1giờ cao điểm
- Hướng chạy nhiều nhất là hướng chạy thẳng từ đường Lê Duẩn ra đường Giải
Phóng là 2363 xe, chiếm 22% tổng lượng xe qua nút.
- Hướng xe chạy thẳng từ

Đại Cồ Việt đi Kim Liên - Trung Tự là 2114xe,
chiếm 19%, hướng ngược lại từ Kim Liên - Trung Tự đi Đại Cồ Việt là 16%
- Hướng rẽ trái lớn nhất là hướng rẽ từ Đại Cồ Việt đi Giải Phóng, 912xe,
chiếm 8%.
- Nếu phân tích cho từng loại xe thì 2 hướng chạy thẳng trên trục đường Giải
Phóng - Lê Duẩn và Kim Liên - Trung Tự đều chiếm tỷ lệ cao.
Từ những phân tích trên ta th
ấy cần phải xây dựng nút giao thông khác mức. Đây
là căn cứ để đưa ra phương án chọn.
Cải tạo nút giao thông Kim Liên để trở thành một mắt xích quan trọng điều tiết
lưu lượng giao thông vành đai 1 theo trục Đông – Tây và điều tiết lưu lượng giao
thông trục đường Lê Duẩn – Gải Phóng ra vào thành phố.
Nằm trong hệ thống đường nội thành Hà Nội, đường vành đai 1 có chiều dài
khoảng 9Km, với vị trí vai trò là đường vành đai của thành phố, đường vành đai 1
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
10
được UBND TP Hà Nội qui hoạch và có kế hoạch xây dựng từ năm 1960, nhưng cho
đến nay chưa hoàn thành do việc di dân giải phóng mặt bằng chưa được giải quyết.
Trong khi đó, với tình hình đi lại ngày càng tăng, nhất là trên hướng Đông-Tây.
Việc thiếu một vành đai nối các trục hướng tâm của thành phố với khu vực Tây Nam
đã tạo nên một áp lực giao thông nặng nề lên các trục hướng tâm. Hầu hết các trục
h
ướng tâm ở phía Nam và Tây Nam như quốc lộ 1A-Giải Phóng, quốc lộ 6-Tây Sơn-
Tôn Đức Thắng…Sau khi xây dựng đường vành đai 1 (Kim Liên-Ô Chợ Dừa) sẽ góp
phần giải toả áp lực hướng tâm lên các trục hướng tâm, góp phần thông thoáng khu
vực Nam và Tây Nam Hà Nội. Đồng thời tăng mạnh áp lực giao thông cho nút giao

thông Kim Liên.
Việc cải tạo nút giao thông Kim Liên này cùng với việc thông suốt đường vành đai
1 sẽ góp phần giải quyết các khó khăn trên. Việc áp dụng xây dự
ng theo qui mô, qui
hoạch và các tiêu chuẩn Quốc tế sẽ góp phần tạo nên bộ mặt hiện đại của Thủ Đô
trong tương lai.
Đường vành đai 1 với qui mô mặt cắt rộng 37m với đầy đủ các thành phần của mặt
cắt ngang được lập trên cơ sở nhu cầu giao thông dự báo trong tương lai.
Như vậy khi đường Kim Liên-Trung Tự-Ô Chợ Dừa xây dựng xong thì nút Kim
Liên lại là một mắt xích quan trọng đi
ều tiết lưu lượng giao thông cho tuyến này.









BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
11
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC GIAO CẮT
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1.1. Dân số và việc làm ở thành phố Hà Nội
Dân số năm 1999 là 2.672.125 người , trong đó

- Nam chiếm 49,5% , Nữ chiếm 50,5%
- Dân số thành thị chiếm 57%
- Nông thôn chiếm 43%
Đến năm 2000 , DS đô thị thủ đô HN và các đô thi xung quanh trong phạm vi
nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chung .Khoảng 4 - 4.5 triệu người , trong đó quy mô
DS nội thành của thành ph
ố HN là 2,5 triệu người và quy mô dân số các đô thị xung
quanh khoảng 1,5 – 2 triệu người.
Dự báo về dân số và việc làm:
Tỷ lệ tăng trung bình DS hàng năm là : 2,48% (từ 1998 đến 2005)
2,11% (từ 2005 đến 2020)
Các dự báo DS cho năm kiểm soát trung gian 2010 , 2020 được nội suy từ các năm
khác , các ước tính đó được điều chỉnh trong bảng II.1
Bảng II.1 : Điều chỉnh về dân số và việc làm trong tương lai (ĐV.nghìn)
1998 2005 2010 2015 2020
Dân số 2583981 3106172 3481150 3858900 4356688
Việc làm 1059432 1286087 1445872 1577425 1798692
Nông nghiệp 342831 368099 327600 308417 234197
Công nghiệp 236543 272794 330257 370576 453683
Dịch vụ 453058 645194 788105 898433 1101749
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
12
Bảng .II.2: Dự báo dân số việc làm của quận (Đ.v : Nghìn)
Quận 1998 2005 2010 2015 2020
Dân
số

Việc
làm
Dân
số
Việc
làm
Dân
số
Việc
làm
Dân
số
Việc
làm
Dân
số
Việc
làm
Ba Đình 184 51 239 70 253 91 312 99 342 125
Tây Hồ 86 40 107 53 127 65 120 85 180 94
Hoàn Kiếm 185 125 196 160 184 189 214 195 219 260
Đống Đa 293 103 377 126 385 146 470 157 506 186
HaiBà Trưng 342 115 400 139 397 154 476 164 505 205
Thanh Xuân 135 57 176 70 241 83 356 112 476 115
Cầu Giấy 104 43 128 56 153 71 140 91 211 98
Sóc Sơn 222 106 237 116 211 110 184 96 161 101
Đông Anh 246 109 268 120 250 114 233 106 221 105
Gia Lâm 315 124 396 145 537 162 582 177 638 189
Từ Liêm 173 69 207 83 233 92 229 111 321 115
Thanh Trì 210 81 237 91 285 91 276 86 269 93

Hà Đông 90 37 138 55 221 79 266 96 306 114
Tổng cộng 2584 1053 3106 1286 3481 1446 3859 1577 4357 1799
Như vậy , đến năm 2020 dự kiến dân số Hà Nội có 4.357 000 dân ⇒ Quy mô dân
số thuộc phạm vi trên 500.000 dân , theo 20 TCN - 104 - 83 thì đó là một Đô thị đặc
biệt (xếp Loại I).
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
13
2.1.2. Tăng trưởng GDP
Trong những năm gần đây gia tăng GĐP đầu người ở Hà Nội tăng hơn 9% mỗi
năm . Tỷ lệ gia tăng này được coi là không thể giữ được trong tương lai xa và hiện tại
sẽ đưa tốc độ gia tăng thấp hơn nhiều .
Các ước tính sự gia tăng GĐP đầu người ở HN là 7% tới năm 2002 , 8,8% từ năm
C 2005 đến 2010 và 7,8% từ nă
m 2010 đến năm 2020.
2.1.3. Hiện trạng một số ngành kinh tế
2.1.3.1. Nông nghiệp
Bảng II.3 : Giá trị sản xuất nông nghiệp của Hà Nội trong một số năm gần đây
Giá trị sản xuất
nông nghiệp
Đơn vị 1995 1996 1997 1998
tỷ đồng 1000,1 1097,0 1271,5 1360,0
2.1.3.2. Công nghiệp
Bảng II.4 : Giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội trong một số năm gần đây
Giá trị sản xuất
công nghiệp
Đơn vị 1995 1996 1997 1998

tỷ đồng 8479,0 9495,1 10810,7 12205,9
Sản lượng công nghiệp dự báo sẽ tăng 8,1% mỗi năm trong giai đoạn 1998 – 2005
và phục hồi lại mức giai đoạn 2005 – 2010 , ước tính khoảng 14,3% mỗi năm và sau
đó là một con số vừa phải 11,5% .
2.1.3.3. Các ngành dịch vụ
Tỷ lệ gia tăng dự báo cho giai đoạn : 1998 - 2005 là 11,5%
2005 – 2010 là 10,3%
2010 – 2020 là 9,6%
Tỷ lệ việc làm dự báo cho ngành : 1998 - 2005 là 2,8%
2005 – 2010 là 2,4%
2010 – 2020 là 2,2%
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
14
2.1.3.4. Xuất nhập khẩu
Bảng II. 5: Thống kê hoạt động xuất nhập khẩu của một số năm :
1995 1996 1997
Giátrị kim ngạch xuất khẩu (10
3
USD) 755000 1037518 1200000
Giá trị kim ngạch xuất khẩu (10
3
USD) 198797 395504 350000
Bảng II.6 : Dự báo kinh tế cho Hà Nội
1998 2005 2010 2020
Tổng sản phẩm nội địa với mức giá so sánh
Nông nghiệp Tỷ

đồng
990 1220 1201 1084
Phần trăm
trên tổng
% 4 2 2 0
Gia tăng TB
hàng năm
% 3 -0.3 -1.0
Công nghiệp Tỷ
đồng
8315 22950 50000 178454
Phần trăm
trên tổng
% 36 45 42 69
Gia tăng TB
hàng năm
% 15.6 16.8 13.6
Dich vụ Tỷ
đồng
13654 26439 39299 77525
Phần trăm
trên tổng
% 59 52 56 30
Gia tăng TB
hàng năm
% 9.9 8.2 7
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM



SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
15
Tất cả các
ngành
Tỷ
đồng
22949 50618 90510 257063
Phần trăm
trên tổng
%
Gia tăng TB
hàng năm
% 12 12.3 11
Việc làm theo ngành
Nông nghiệp Tỷ
đồng
343 368 328 243
Phần trăm
trên tổng
% 46 29 23 14
Gia tăng TB
hàng năm
% 1 -2.3 -3
Công nghiệp Tỷ
đồng
263 273 330 454
Phần trăm
trên tổng
% 24 21 23 25
Gia tăng TB

hàng năm
% 0.5 3.9 3.2
Dịch vụ Tỷ
đồng
453 645 788 1102
Phần trăm
trên tổng
% 30 50 54 61
Gia tăng TB
hàng năm
% 5.2 4.1 3.4
Tất cả các
ngành
Tỷ
đồng
1059 1286 1446 1799
Phần trăm % 2.4 2.2
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
16
trên tổng
Gia tăng TB
hàng năm
% 41 2.8 41 41
Tổng số dân 2584 2.7% 3106 2.3% 3481 2.3% 4357
GDP
Nông nghiệp Tỷ

đồng
2887 3316 3661 4463
Gia tăng TB
hàng năm
% 2 2.0 2
Công nghiệp Tỷ
đồng
31615 84094 151546 393070
Gia tăng TB
hàng năm
% 15 12.5 10
Dịch vụ Tỷ
đồng
30121 40991 49872 70349
Gia tăng TB
hàng năm
% 4:5 4.0 3.5
Tất cả các
ngành
Tỷ
đồng
21675 39361 62593 142892
Gia tăng TB
hàng năm
% 9.2 9.7 8.6
2.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH
Khu vực nút xung quanh nút giao là địa hình đồng bằng, cạnh nút giao là hồ Bảy
Mẫu. Đại bộ phận diện tích Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng
với độ cao trung bình từ 5m đến 20m so với mực nước biển. Địa hình của Hà Nội thấp
dần từ bắc xuống nam và từ tây sang đông. Điều này được phản ánh rõ nét qua hướng

dòng chảy tự nhiên c
ủa các dòng sông chính chảy qua Hà Nội. Dạng địa hình chủ yếu
của Hà Nội là dạng địa hình đồng bằng được bồi đắp bởi các dòng sông với các bãi bồi
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
17
hiện đại, bãi bồi cao và các bậc thềm. Xen giữa các bãi bồi hiện đại và các bãi bồi cao
còn có các vùng trũng với các hồ đầm ( dấu vết của các lòng sông cổ).
2.3. TÌNH TRẠNG GIAO THÔNG
2.3.1. Những đặc điểm của giao thông đô thị Hà Nội
2.3.1.1 Biến động giao thông vào các giờ trong ngày
Giao thông thành phố Hà Nội gồm 2 giai đoạn cao điểm nổi vào buổi sáng và buổi
chiều :
- Sáng : giữa 7h và 9h theo chiều đi vào thành ph
ố . Lưu lượng giao thông tối
đa vào giờ này tương tương 13,4% lưu lượng giao thông hàng ngày theo chiều
đi vào thành phố
- Chiều : từ 4h đến 7h theo chiều đi ra thành phố . Lưu lượng giao thông tối đa
vào giờ này tương tương 11,8% lưu lượng giao thông hàng ngày theo chiều ra
vào thành phố
+ 10h tối đến 6h sáng , lưu lượng chiếm 5% lượng giao thông hàng ngày.
2.3.1.2. Tốc độ đi lại
Tốc độ xe máy gần như bằng tốc
độ xe hơi
Tốc độ chạy của xe máy không lớn hơn 40 km/h
Tốc độ của xe đạp không lớn hơn 13 km/h
Xe buýt , nói chung mỗi km vào giờ cao điểm bị chậm hơn 30 giây đến 40 giây so

với xe con.
2.3.2 Hiện trạng giao thông khu vực
2.3.2.1. Vị trí nút giao
Nút giao thông Kim Liên nằm trong phạm vi của hai Quận Đống Đa và Quận Hai
Bà Trưng là giao cắt giữa đường trục xuyên tâm Lê Duẩn – Giải Phóng và đường vành
đai 1 Kim Liên - Đại Cổ Việt . Nút giao thông Kim Liên đượ
c coi là một trong những
cửa ngõ chính đi vào trung tâm thành phố.
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
18
Nút Kim Liên thuộc phạm vi của các phường Bách Khoa , Lê Đại Thành thuộc
quận Hai Bà Trưng và phường Kim Liên thuộc quần Đống Đa , Hà Nội . Xung quanh
nút có một số cơ quan , trường học của thành phố, như trường ĐHBK.HN, trường
ĐHXD.H, khách sạn Kim Liên , công viên Lê Nin , nhà máy Ôtô 3 – 2
2.3.2.2. Hiện trạng
Nút giao thông Kim Liên hiện nay là nút giao thông cùng mức , được tổ chức giao
thông cưỡng bức bằng đảo và đèn điều khiển . Hiện trạng các đường dẫn vào nút như
sau :
- Phía Nam : Đường Giải Phóng , rộng 42m . Gồm 4 làn xe cơ giới và 2 làn xe
thô sơ , ở giữa có giải phân cách rộng 3m.
- Phía Bắc : Đường Lê Duẩn , rộng 21m . Lòng đường rộng 15m được chia làm
hai chiều . Không có sự phân biệt rõ rệt giữa hai làn xethô sơ và cơ giới.
- Phía Đông : Đường Đại Cổ Việt , rộng 50m với 4 làn xe cơ giới và 2 làn xe
thô sơ ỏ giữa có giải phân cách trung tâm rộng 3m.
-
Phía Tây : Đường Kim Liên – Trung Tự (mới) , rộng 50m với 4 làn xe cơ

giới và 2 làn xe thô sơ ở giữa có giải phân cách trung tâm rộng 3m.
Tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy song song với trục đường Lê Duẩn – Giải Phóng
gây ảnh hưởng lớn đến việc lưu thông của nút , đặc biệt là khi có xe lửa chạy qua.Đây
là một nguyên nhân chính gây nên ùn tắc giao thông mặc dù hiện nay đường sắt chỉ có
tuyến tàu chạy không vào giờ cao điểm.
2.3.3.
Định hướng phát triển hệ thống giao thông thành phố Hà Nội đến năm 2020
Phát triển hệ thống giao thông phải đảm bảo các nguyên tắc chung như sau :
- Cơ sở hạ tầng giao thông phải được ưu tiên phát riển đồng bộ với các công
trình kỹ thuật hạ tầng khác để hình thành cơ cấu quy hoạch thành phố hoàn
chỉnh nhằm phục vụ một cách có hiệu quả các hoạt động kinh tế , xã h
ội có
hiệu quả của thủ đô
- Đất xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông bao gồm cả hệ thống giao thông công
cộng và giao thông tĩnh phải đạt tỷ lệ bình quân 25% đất đô thị
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
19
- Việc phát triển giao thông vận tải của thủ đô phải lấy phát triển vận tải hành
khách công cộng làm khâu trung tâm , đảm bảo tỷ lệ vận tải hành khách công
cộng đến năm 2010 là 30% và đến năm 2020 là 50% số lượng hành khách .
Đường bộ
- Cải tạo và mở rộng các tuyến quốc lộ vào thành phố : Quốc lộ 1, Quốc lộ 2,
Quốc lộ 3, Quốc lộ 5, Quốc lộ 6, Quốc lộ 18, và Quốc lộ 32 . Xây dựng hoàn
chỉnh đường cao tốc Láng Hoà Lạc.
- Hoàn thành xây dựng các tuyến đường vành đai số 1 , số 2 và số 3 đồng thới
cần nghiên cứu để mở rộng vành đai 4 .

- Cải tạo, nâng cấ
p các tuyến đường hiện có trong thành phố, đặc biệt là cải tạo,
mở rộng các hành lang giao thông và các nút như: đường Tây Sơn với nút
Ngã Tư Sở ; Đường Lê Dủn với nút Ngã Tư Vọng; đường La Thành với nút
Kim Liên, nút Ô Chợ Dừa, nút Cầu Giấy; đường Trần Quang Khải với nút
đầu cầu Chương Dương; đương Đại La, Bạch Mai với nút Ngã Tư Vọng ;
đường Hoàng Hoa Thám, Thụy Khuê với nút ngã tư Bưởi; đường Quang
Trung - đương Nguy
ễn Chí Thanh - Liễu Dai - Hoàng Hoa Thám; đồng thời
cải tạo, chỉnh trang mạng lưới đường tại các khu phố cổ và các khu phố cũ .
- Bổ xung thêm các tuyến đường tại các khu phố có mật độ đường thấp.
- Xây dựng hoàn chỉnh và hiện đậi mạng lưới đường kết hợp đồng bộ với các
công trình hạ tầng kỹ thuật khác tại các khu phát triển mới .
- Bố trí đồng
đều hệ thống bãi đố xe , các điểm đầu , điểm cuối và điểm dừng
của mạng lưới xe buýt , đảm bảo cự ly trung bình từ các khu chức nằng tới
các điểm đỗ và đầu trên tuyến vận tải công cộng khoảng từ 500m đến 600m .
Xây dựng các bến xe liên tỉnh như : Gia Lâm , Giáp Bát , Mai Dịch , Đông
Anh
- Ngoài các cầu Thăng Long và cầu Chương Dương , xây dựng lại c
ầu Long
Biên . xây dựng mới cầu Thanh Trì và các cầu khác qua sông Hồng , đảm bảo
đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của Thủ đô ở cả phía Nam và phía Bắc
sông Hồng .
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
20

Đường sắt
- Đối với hệ thống đường sắt quốc gia , giữ nguyên hệ thống đầu mối phía Tây
thành phố ; xây dựng mới đoạn Văn Điển - Cổ Bi ( đi qua cầu Thanh Trì ) sau
đó vượt sông Đuống ở trạm bơm Bối Vàng và đi lên ga Bắc Hồng , tránh khu
di tích Cổ Loa .
- Hoàn trỉnh hệ thống ga đường sắt , trong đó có ga Phú Diễn , Hà Đông , Việt
Hưng, Giáp Bát, Gia Lâm, Yên Viên, Bắc Hồ
ng, Vân Trì; trong đó, các ga Cổ
Bi, Yên Viên, Việt Hưng, Bắc Hồng là những ga lập tàu hàng và các ga Giáp
Bát, Gia Lâm, Phú Diễn là ga lập tàu khách .
- Ưu tiên xây dựng hệ thống đường sắt đô thị , tuyến xe buýt nội đô để tạo nên
những trục chính của mạng lưới vận tải hành khách công cộng của Thủ đô ,
bao gồm cả đi trên cao và đi trên mặt đất .
- Cần chú trọng tổ chức và xây dựng các trung chuyể
n hành khách có lưu lượng
lớn và hiện đại như ga Hàng Cỏ và ga Nội Bài
Hàng không
- Mở rộng và hoàn chỉnh sân bay Nội Bài. Xây dựng các xân bay Gia Lâm,
Bạch Mai, Hoà Lạc là các xân bay nội địa. Trong tương lai xây dựng thêm
xân bay quốc tế Miếu Môn.
Đường sộng
- Tiến hành nạo viét , tiến tới kênh hoá Sông Hồng ; nâng cấp các cảng Hà Nội,
Khuyến Lương, đồng thời mở thêm các cảng Vạn Kiếp , Thượng Cát .
2.3.4. Các qui hoạch và chiến lược phát trển tổng thể liên quan đến dự án
2.3.4.1. quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp tập trung
Khu vực nội thành :
- Khu vực này được giới hạn bởi vành đai 2 và đê Sông Hồng . Khu vực nay có
diện tích là 3.4557 ha và dân số hiện tại là 0,9 triệu người với mật độ dân số là
253 người/ha . Khu vực này có trức năng là trung tâm kính tế và chính trị của
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY

GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
21
cả nước nhưng nó lại bị ảnh hưởng trực tiếp của việc đô thị hoá một cách
nhanh chóng sau khi có chính sách đổi mới .
- Quy hoạch tổng thể năm 2020 có dự kiến phân bố lại các chức năng đô thị
trung tâm từ khu vực này sang các khu vực khác trong khu vực phía Nam và
phía bắc Hà Nội cúng như các đô thị xung quanh mặc dù chúng sẽ tiếp tục
đóng vai trò là trung tâm thương mại (CBD) . Bằng các biện pháp làm giảm
dân số trong khu vực nội thành , khu vực nội thành có thể mang nhiều đặc
trưng hơn của một khu CBD và dân số vào thời gian ban ngày có thể cao hơn .
Các đô thị mới nằm giữa Vành đai 2 và Vành đai 3 : các khu đô thị mới này
được quy hoạch thành các khu vực nhằm đáp ứng sự gia tăng dân số tự nhiên và xã hội
ở Hà Nội cũng như là để phục vụ việc thực hiện di dân từ nội thành ra . Một số khu
vực phát triển nằm trong quy hoạch của các vùng Nam Thăng Long , Mỹ Đình và Mễ
Trì , Yên Hoà và Trung Hoà , Linh Đàm . Ngiã Đô là một trong những khu trung tâm
phát triển được xác định rõ trong Quy hoạch tổng thể năm 2020 , đóng vai trò là trung
tâm thương mại phụ
có chức năng như trung tâm thương mại chính và thương mại nhỏ
và sẽ là trung tâm hành chính của Nam Thăng Long.
Khu đô thị mới ngoài Vành đai 3 : Theo quy hoạch tổng thể của năm 2020 thì
khu này là khu dân cư hỗn hợp và các khu không gian cây xanh mở rất rộng lớn nhưg
việc xây dựng khu đô thị này sẽ được tiến hành ở giai đoạn sau khi mà khu vực ở trên
đã được đô thị hóa , mặc dù khu vực nằm dọc từ Quốc lộ 6 đến Hà Đông đã và đang
được xây dựng.
2.3.4.2. Các chiến lược phát trển tổng thể liên quan đến dự án
2.3.4.2.1. Hệ thống giao thông đường bộ
Các

đường vành đai : Quy hoạch tổng thể đến năm 2020 dự định sẽ xây dựng và
phát triển các đường vành đai có chức năng phân bố giao thông vào nội thành từ các
đường trục chính hướng tâm .
9 Đường vành đai 1 :
- Chức năng : Đường này đã là giới hạn của thành phố cũ . hiện nay với
chức năng là một trong những đường chính theo hướng Đông - Tây nối
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
22
trực tiếp từ đê sông Hồng tới sông Tô Lịch . Đường vành đai 1
đượnâng cấp xẽ có chức năng là đường khu vực cấp II và phục vụ như
là đường đô thị trên đường ngoại vi của khu vực trung tâm .
- Quy mô : Thành phố Hà Nội đã và đang tiến hành nâng cấp đường
vành đai 1 với thời gian và quy mô từng đoạn như sau :
STT Đoạn Thời gian Chiều rộng (m)
1 Cầu Giấy - Ô Chợ Dừa 2000 36.5
2 Ô Chợ Dừa- Kim Liên 2000 33.5
3 Kim Liên - Trần Khát Chân 1999 50.0
4 Trần Khát Chân - Đường Đê 1999 33.5

9 Đường vành đai 2:
Trong QHTT năm 2020 thì đường vành đai này chạy xuyên từ khu vực phía Nam
Hà Nội đến khu vực phía Bắc Hà Nội với 2 cầu bắc qua sông Hồng , trong khi đó
đường vành đai 2 hiện tại nằm trong khu vực phía Nam Hà Nội và đường đê với chức
năng như vành đai bên trong . Đường vành đai này nối với tất cả các đường trục chính
hướng tâm của khu vực phía Tây và khu vực phía Nam của thành phố Hà Nội nên vai
trò chủ yếu của nó là kiểm soát lượng giao thông vào/ra khu vực nội thành . Đoạn phía

tây của đường vành đai 2 có vị trí quan trọng trong việc phát triển khu đô thị mới
(CBD) ở phía tây Hà Nội , nhằm mục đích khống chế mật độ dân cư ở khu vực nội
thành và bảo tồn không gian khu nội thành hiẹen tại . Các đoạn chia phía Nam hiện có
lưu lượng giao thông quá cảnh lớn và sẽ còn tăng lên QL5 được cải tạo sẽ nối liền Hà
Nội với các tỉnh phía Bắc với Cảng Hải Phòng . Đường vành đai này cũng được quy
hoạch mở rộng thành 5 đoan , với các phân đoạn như sau :

BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
23
STT Đoạn Chiều rộng (m)
1 Mai Động - Ngã Tư Vọng 35.0
2 Ngã Tư Vọng - Ngã Tư Sở 50.0
3 Ngã Tư Sở - Cầu Giấy 50.0
4 Cầu Giấy - Nghĩa Đô 35.0
5 Nghĩa Đô - Nhật Tân 35.0
Sau khi hoàn thành, đường vành đai này sẽ điều phối lưu lượng giao thông từ các
đường trục chính hướng tâm ở mức độ thứ hai trong khi đường vành đai 3 sẽ có chức
năng là đường phân bổ chính các lưu lượng giao thông từ các đường trục chính hướng
tâm.
9 Đường vành đai 3:
Tuyến đường này có một vai trò quan trọng trong viếc hình thành cấu trúc đô thị
trong tương lai ở Hà Nội . Đường này có thể đườc chia thành 4 đoạn nh
ư sau :
1. Đoạn Cầu Đuống (QL1 - QL5) sẽ được xây dựng với sự trợ giúp của OECF và
ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) , hiện nay đang trong giai đoạn thi công .
2. Đoạn Thanh Trì (QL5 - QL1) đã hoàn thành vào tháng 10/1998 do JICA thực

hiện .
3. Đoạn Tây Nam (QL1 - QL32) đang được quy hoạch xây dựng và đang tiến
hành lập dự án khả thi và được xây dựng trước Seagame 2003.
4. Đoạn phiá Bắc (là đoạn còn lại từ QL32 - QL1 ) cũng có kế hoạch xây d
ựng
nhưng có thể nói rằng đoạn này có mức độ ưu tiên xây dựng thấp hơn , vì đoạn từ
QL32 đén sân bay Quốc tế Nội Bài vẫn có đủ khả năng lưu thông .



BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
24
2.3.4.2.2. Phát triển giao thông đường sắt và xe buýt nội đô
Đường sắt quốc gia :
Các tiểu dự án nâng cấp và xây dựng mới hệ thống đường sắt quốc gia đang được
thực hiện với muức độ khẩn cấp thấp , trong đó có mộy số tiểu dự án có liên quan đến
dự án như sau :
1. Xây dựng đường sắt giữ trung tâm Hà Nội với sân bay Nội Bài
2. Nâng cấp hệ thống đường sắt Bắc Nam
3. Nâng cấp hệ thống đường sắt Đông - Tây
4. Nâng c
ấp hệ thống đường sắt : Tuyến Văn Điển - Cổ Bi qua cầu Thanh Trì
đến sông Đuống - Yên Viên và phía Bắc của Sông Hồng
Đường sắt nội đô :
Theo dự án nghiên cứu khả thi đường sắt đô thị Hà Nội . Hành lang được chọn làm
hệ thống đường sắt đô thị được đề xuất trong nghiên cứu này , ở phía Bắc bắt đầu từ

Yên Viên và tới Văn Điển ở phía Nam . Tổng chiều dài đoạn này là 19.5 km trong đó :
Từ Văn Điển đến Giáp Bát đường sắt đô thị đi trên mặt đất .
Từ Giáp Bát
đến Nam cầu Long Biên và từ Gia Lâm đến Yên Viên đường sắt đô
thị đi trên cao .
Tuyến xe buýt nội đô :
Trong nghiên cứu Dự án khả thi đường sắt đô thị Hà Nội có đề xuất phương án
xây dựng tuyến đường sắt nội đô với chiều dài khoảng 11 km hướng tuyến như sau :
Hành lang của đường xe buýt bắt đầu từ ga Hà Nội , với bến xe buýt trung chuyển và
một bến cuối tuyến phía trước của ga đường sắt hiện nay sau đó đi trên phố Lê Duẩn ;
hành lang này tiếp tục đi trên tuy
ến Đông - Tây Khâm Thiên - Ngã tư Ô Chợ Dừa rồi
ngoặt sang phía Nam . Hành lang xe buýt sau đó đi theo hướng Nguyễn Lương Bằng
tới ngã tư Chùa Bộc - Thái Hà , từ đó tiếp tục đi dọc theo phố Tây Sơn hướng tây Nam
tới Ngã Tư Sở giao với vành đai 2 là Đường Láng - Trường Chinh . Tiếp tục về phía
Nam đường xe buýt đề xuất sẽ sử dụng giải phân cách hiện nay của đường Nguyễn
BỘ MÔN CẦU HẦM GVHD:TS.NGUYỄN PHƯƠNG DUY
GVĐD:THS.NGUYỄN XUÂN LAM


SVTH: TRẦN VĂN KHOA LỚP:ĐƯỜNG HẦM & METRO_K46
25
Trãi và đường Trần Phú tới Thị xã Hà Đông . Ở phía nam của thị xã và các khu vực
phát triển với mầt độ cao của Hà Đông , đường xe buýt xẽ kết thúc tại ngã tư có tín
hiệu điều khiển bằng đường vào bến xe buýt cuối tuyến phía Nam dự kiến .
2.3.5. Dự báo giao thông trong tương lai
Dự báo này dựa trên các cơ sở :
- Sở hữu phương tiện giao thông ở Hà Nội
- Sự gia tăng dân s
ố và thu nhập trong tương lai

- Tốc độ tăng trưởng GDP
- Dựa trên sự so sánh với các thành phố ở Châu Á
Tốc độ tăng trưởng xe được dự báo như sau :
Loại phương
Tiện
Mức tăng trưởng hàng năm q (%)
2005 2010 2020
Xe đạp 0.0 0.0 -1.0
Xe máy 5.0 3.0 2.5
Ô tô con 10.0 7.0 5.0
Xe tải 8.0 6.0 4.0
Xe buýt 7.0 13.0 10.0






×