Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

NCKHSPUD Vu Sinh Ha Sen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 29 trang )

“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
MôC lôc

Trang
TÊN ĐỀ TÀI…….……………………………………………………
I. TÓM TẮT ĐỀTÀI………………………………………………………… 3
II. GIỚI THIỆU….………………………………………………………… 4
1.Hiện trạng………………………………………………………………… 4
2.Giải pháp thay thế………………………………………………………. … 4
3. Một số vấn đề gần đây liên quan đến đề tài………………………………….5
4.Vấn đề nghiên cứu …………………………………………………… 5
Giả thuyết nghiên cứu………………………………………………………… 5
III. PHƯƠNG PHÁP……………………………………………………… 6
1.Khách thể nghiên cứu……………………………………………………… 6
2. Thiết kế……………………………………………………………………….6
3. Quy trình nghiên cứu……………………………………………………… 7
4. Đo lường……………………………………………………………… 8
4.1Sử dụng công cụ đo, thang đo…………………………………………… 8
4.2 Kiểm chứng độ giá trị nội dung…………………………………………….8
4.3 Kiểm chứng độ giá trị tin cậy……………………………………………….8
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THU ĐƯỢC VÀ BÀN LUẬN………………… 9
1.Phân tích kết quả dữ liệu…………………………………………………… 9
2. Bàn luận…………………………………………………………………… 10
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………… 11
1.Kết luận………………………………………………………………… 11
2.Khuyến nghị…………………………………………………………………11
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….13
VII. PHỤ LỤC …………………………………………………………… 14
1
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng


cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết, dạy Mĩ Thuật không nhằm đào tạo các em trở thành
họa sĩ mà nhằm giáo dục thẩm mĩ cho các em là chủ yếu, tạo điều kiện cho các
em tiếp xúc làm quen thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên xung quanh và của các
tác phẩm Mĩ thuật.Qua đó vận dụng những hiểu biết về cái đẹp để tạo ra cái đep
và vận dụng cái đẹp vào vào cuộc sống sinh hoạt hàng ngày và những công việc
cụ thể mai sau.
Mĩ thuật là một trong những môn nghệ thuật. Nếu dạy học là khó thì dạy
nghệ thuật càng khó, cần phải mang tính nghệ thuật cao hơn. Vì học mĩ thuật
đem lại niềm vui cho mọi người, làm cho mọi người nhìn ra cái đẹp, thấy cái
đẹp có ở trong mình, xung quanh mình, gần gũi và đáng yêu. Đồng thời mĩ thuật
giúp mọi người tự tạo ra cái đẹp theo ý mình và thưởng ngoạn nó ngay trong
sinh hoạt thường ngày của mình, làm cho cuộc sống thêm hài hoà hạnh phúc.
Nhà trường ngày nay ngoài việc truyền thụ kiến thức khoa học kỹ thuật,
còn phải chú ý đến giáo dục thẩm mĩ, nhằm đào tạo học sinh trở thành những
con người phát triển, toàn diện để xây dựng đất nước. Đáp ứng yêu cầu thẩm mĩ
ngày càng cao và nếu biết kết hợp, áp dụng những kiến thức học tập được, chắc
chắn sẽ tìm thấy nhiều bài học bổ ích góp phần làm cho đời sống thêm sinh động
tươi đẹp.
Trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào
dạy học là một vấn đề hết sức cần thiết đối với môn mĩ thuật nói chung và phân
môn vẽ tranh nói riêng. Để dạy tốt phân môn vẽ tranh ở trường THCS, bên cạnh
SGK có khá nhiều hình ảnh minh hoạ, người giáo viên phải sưu tầm tranh ảnh,
và sách tham khảo để hướng dẫn HS tìm hiểu những vấn đề mới giúp HS hiểu
bài hơn. Với phân môn vẽ tranh thì cần có minh họa đẹp, phong phú để làm rõ
lí luận về bố cục, giới thiệu cho học sinh nhiều nội dung, bố cục, hình vẽ và màu
sắc và các tác phẩm của các họa sĩ, của thiếu niên để học sinh tìm chọn được nội
dung bố cục, hình vẽ và màu sắc đẹp phong phú vận dụng vào bài vẽ tranh của
mình, biết cách sắp xếp nội dung, bố cục, hình vẽ, màu sắc trong một bài vẽ

tranh sao cho hợp lí, hài hòa, vẽ được bài tranh đẹp theo yêu cầu bài học .
Giải pháp của tôi muốn đưa ra là ứng dụng công nghệ thông tin, video
clip có nội dung phù hợp thay vào việc sử dụng SGK và tranh ảnh để các em
nắm được cách tìm nội dung đề tài, cách vẽ tranh và gây được hứng thú học tập
cho học sinh.
Do đặc thù trường ở xã, học sinh ít nên mỗi khối chỉ có một lớp việc chia
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sẽ ảnh hưởng đến thời gian dạy chung, và
không đảm bảo tính khách quan. Qua tìm hiểu và nghiên cứu tôi thấy hai khối
lớp 7 tại hai trường TH & THCS Hà Sen và trường TH và THCS Xuân Đám có
đủ điều kiện để làm hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.Nghiên cứu được
tiến hành trên 2 nhóm thuộc lớp 7 trường TH & THCS Hà Sen và trường TH và
THCS Xuân Đám. Được sự đồng ý, tạo điều kiện của BGH hai trường, sự đồng
tình cộng tác của đồng chí dạy bộ môn mĩ thuật trường TH và THCS Xuân Đám
2
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
(cô giáo Nguyễn Thị Hồng). Tôi chia lớp thành 2 nhóm ngẫu nhiên, một nhóm
đối chứng là trường TH và THCS Xuân Đám và một nhóm thực nghiệm là
trường TH và THCS Hà sen.Nhóm thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay
thế các bài từ bài 11-12 (Mĩ thuật lớp 7 với nội dung “Vẽ tranh đề tài cuộc sống
quanh em”. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập
của HS. Nhóm thực nghiệm đạt kết quả học tập cao hơn so với nhóm đối chứng.
Điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm có kết quả trung bình
là 7,61 còn nhóm đối chứng là 6,61. Kết quả kiểm chứng T.Test cho thấy P <
0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng. Điều đó chứng minh rằng ứng dụng công nghệ thông tin, sử
dụng các video clip trong dạy học làm nâng cao kết quả học tập các bài học về
phân môn vẽ tranh đề tài cho HS lớp 7 trường TH &THCS Hà Sen.
II. GIỚI THIỆU
1.Hiện trạng:

Mĩ Thuật là một môn học độc lập trong chương trình THCS. Dạy và học
nghiêm túc, có kiểm tra, đánh giá cuối năm và xếp loại. Song thực tế hiện nay
cho thấy rằng cơ sở vật chất cho việc dạy và học mĩ thuật ở THCS nói chung và
trường nói riêng còn thiếu thốn và nghèo nàn. Các loại mẫu (hình khối, biểu
bảng, tranh ảnh…) tuy đã được nghiên cứu và sản xuất nhưng chưa đủ đáp ứng
cho dạy – học mĩ thuật, sách đọc thêm và các tài liệu tham khảo khác rất
hiếm.Ví dụ: Bài vẽ tranh đề tài: “Cuộc sống quanh em”hình minh họa là những
bức tranh cỡ nhỏ, hình ảnh chưa đặc sắc lắm, chưa tuân theo luật xa gần và chưa
hoàn toàn gần gũi với cuộc sống của học sinh trường TH và THCS Hà Sen. Giáo
viên phải tự tìm tài liệu, sưu tầm ĐDDH. trong khi đó yêu cầu của bộ môn lại
cần phải có nhiều tài liệu tham khảo như: Tranh, ảnh, các hoạt động minh họa
cho các đề tài…
Trong SGK mĩ thuật lớp 7 các hình ảnh minh họa về phân môn vẽ tranh
chỉ là những hình ảnh tĩnh với kích thức nhỏ, kém sinh động, hạn chế về màu
sắc. Thực tế hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin với việc sử dụng máy vi
tính và máy chiếu Projector đã tạo ra những hình ảnh đa dạng, phong phú sinh
động, màu sắc rực rỡ, kèm theo những đường nét rõ ràng đẹp mắt, những video
clip minh họa cụ thể cho từng đề tài v v làm cho bài học trở lên sinh động,
hấp dẫn, dễ hiểu, thu hút sự chú ý của các em hơn,góp phần nâng cao chất lượng
giờ học nói riêng và đồng thời nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói
chung.
Trong quá trình dạy học ở những năm học trước, tôi chỉ sử dụng các tranh
ảnh trong SGK hoặc hình minh họa trong ĐDDH mĩ thuật hoặc phóng to tranh
minh họa treo lên bảng cho HS quan sát (bài vẽ học sinh sưu tầm không phong
phú), sau đó đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS tìm hiểu cách vẽ tranh.
Kết quả là HS nắm được bài bài nhưng thực hành chưa tốt, chưa có nhiều bài vẽ
tranh đep, chưa có cảm xúc. Mặt khác, do hoàn cảnh khách quan là học sinh
huyện đảo đi lại khó khăn, các em ít có điều kiện đi tham quan, thực tế, tìm hiểu
3
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng

cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
về CNTT….thêm vào đó trong quá trình giảng dạy tôi thấy học sinh trường TH
và THCS Hà Sen còn thụ động, có thói quen là bắt chước chép lại tranh hoặc
ảnh chụp thậm chí sao chép lại và lệ thuộc vaò hình minh họa sách giáo khoa, trí
tượng chưa phong phú….
Để thay đổi thực trạng trên, trong đề tài nghiên cứu này tôi đã ứng dụng
công nghệ thông tin, sử dụng các hình ảnh động, các video clip, các bước tiến
hành cách vẽ động trên máy chiếu thay cho các phiên bản tranh ảnh và khai thác
nó nguồn cung cấp thông tin chính giúp các em tìm hiểu, xây dựng nội dung,
hình ảnh, bố cục để các em có thể tự vẽ những bài vẽ độc lập đúng theo tiến
trình, bài vẽ đẹp có sự sáng tạo và có cảm xúc.
2.Giải pháp thay thế:
Đưa tranh ảnh các bài vẽ tranh khác nhau, các video clip phục vụ cho nội
dung bài học, chiếu trên máy chieeuscasc hoạt động của các em diễn ra trong
năm học với những hoạt động lớn: Tết trung thu, ngày khai giảng, các hoạt động
sản xuất tại địa phương: ra khơi, đánh lưới, các hoạt động thường ngày trong gia
đình để học sinh quan sát nhận xét từ đó tìm ra cách chọn nội dung, bố cục, hình
ảnh và màu sắc,cho riêng mình đông thời dùng hình ảnh động, hướng dẫn học
sinh cách vẽ trang trí từng bước một cách chi tiết để học sinh vận dụng một cách
linh hoạt vào bài vẽ tranh của mình của mình giúp các em nắm kiến thức một
cách nhanh nhất và thêm hứng thú và yêu thích môn học hơn.
3. Một số vấn đề gần đây liên quan đến đề tài:
Về vấn đề đổi mới phương pháp trong đó có ứng dụng CNTT trong dạy
học, đã có nhiều bài viết được trình bày trong các hội thảo liên quan.Ví dụ:
- Bài Công nghệ mới với việc dạy và học trong các trường Cao đẳng, Đại
học của GS.TSKH Lâm Quang Thiệp.
- Bài Những yêu cầu về kiến thức,kĩ năng CNTT đối với người giáo viên
của tác giả Đào Thái Lai, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
Các đề tài này đều đề cập đến những định hướng, tác dụng, kết quả của
việc đưa CNTT vào dạy và học.

Các đề tài, tài liệu trên chủ yếu bàn về sử dụng CNTT như thế nào trong
dạy học nói chung mà chưa có tài liệu nào đi sâu vào việc sử dụng các tệp video
clip trong dạy học.
4. Vấn đề nghiên cứu:
Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các tệp video clip nhằm nâng cao
chất lượng dạy học phân môn vẽ tranh cho HS lớp 7 có hiệu quả không?
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Ứng dụng công nghệ thông tin,sử video clip trong dạy học sẽ nâng cao kết
quả học tập các bài vẽ tranh cho HS lớp 7 trường TH&THCS Hà Sen.
4
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
- Tôi chọn lớp 7 trường TH&THCS Xuân Đám và trường TH và THCS
Hà Sen vì hai lớp trên có những điều kiện: tương đương nhau về sĩ số, lực học,
hạnh kiểm, thuận lợi cho việc nghiên cứu và ứng dụng.
- Tôi chia 2 lớp ở hai trường thành hai nhóm, hai nhóm tham gia nghiên
cứu đều có điểm tương đương nhau về giới tính, dân tộc, và ý thức rèn luyện đạo
đức.Cụ thể:
Bảng 1: Giới tính, thành phần dân tộc, thành tích học tập và đạo đức
của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm học kì I- Năm học 2012-2013.
Nhóm
Số
học
sinh
Giới tính
Học lực
Hanh
kiểm

Dân
tộc
Nam Nữ
Giỏi Khá TB Yếu Tốt Khá
Nhóm
đối
chứng
13 6 7 2 6 5 0 12 1 Kinh
Nhóm
thực
nghiệm
13 8 5 2 5 6 0 11 2 Kinh
- Được sự quan tâm của BGH nhà trường, của tổ chuyên môn.
- Đa số các em đều là người địa phương.
- Đa số các em đều là con của gia đình nông dân, hiền ngoan, được các
bậc phụ huynh quan tâm.
- Giáo viên bộ môn mĩ thuật hai trường có cùng trình độ đào tạo, tay nghề
được trường sở tại và PGD đánh giá là tương đương nhau , có nhiều nhiệt tình
tâm huyết trong giảng dạy bộ môn.
- Giáo viên chủ nhiệm có chú ý nhiều đến kết quả học tập của học sinh.
2. Thiết kế
Được sự đồng ý của BGH hai trường và sự nhất trí cộng tác của giáo viên
Mĩ Thuật trường TH và THCS Xuân Đám (cô Nguyễn Thị Hồng) tôi chia 2 lớp
của 2 trường thành 2 nhóm:
- Nhóm I (Lớp 7 trường TH và THCS Xuân Đám ) là nhóm đối chứng,
- Nhóm II (Lớp 7 trường TH và THCS Hà Sen) là nhóm thực nghiệm.
Chúng tôi thống nhất dùng bài kiểm tra 1 tiết làm bài kiểm tra trước tác động.
Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó
tôi dùng phép kiểm chứng T.Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số
trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.

5
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng Thực nghiệm
TBC 6,5 6,38
p = 0,6773
p = 0,6773 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là
tương đương.
Sử dụng thiết kế 3: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các
nhóm ngẫu nhiên (được mô tả ở bảng 2):
*Thiết kế nghiên cứu:
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm Kiểm tra trước TĐ Tác động KT sau TĐ
Thực nghiệm O1
Dạy học có sử dụng
Video clip
O3
Đối chứng O2
Dạy học không sử dụng
Video clip
O4
ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu:
a) Chuẩn bị bài của giáo viên
- Nhóm I (Đối chứng): Cô giáo Nguyễn Thị Hồng thiết kế bài học không
sử dụng các tệp có định dạng Flash và video clip, quy trình chuẩn bị bài như
bình thường: sử dụng tranh ảnh sách giáo khoa, hinh minh họa (nếu có).
- Nhóm II( Thực nghiệm): Tôi giảng dạy, trong quá trình chuẩn bị, tôi

yêu cầu HS sưu tầm bài vẽ tranh có liên quan đến nội dung bài học, bản thân tôi
thiết kế bài học có ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các hình minh họa
cách vẽ trên máy chiếu và video clip.
- Sưu tầm, lựa chọn thông tin tại các website baigiangdientubachkim.com,
tvtlbachkim.com, giaovien.net, tulieu.vn….
+ M¸y Pr«jecter, m¸y tÝnh, loa.
+ Giáo án về bài dạy của các đồng nghiệp dạy môn Mĩ Thuật trong huyện:
Cô Vũ Thị Loan - GV trường TH và THCS Phù Long; Cô Lưu Thị Tuyết - GV
trường Võ Thị Sáu .
b) Tiến hành thực nghiệm
6
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
Để đảm bảo tính khách quan trong thời gian nghiên cứu, tôi xin ý kiến đề
nghị với BGH hai trường, tổ chuyên môn hai trường tạo điều kiện xây dựng thời
khoá biểu cho học sinh nhóm hai nhóm đối chứng và thực nghiệm sao cho hợp
lí, đảm bảo đúng theo PPCT, cụ thể:
Bảng 4: Thời gian dạy đối chứng và thực nghiệm
Tuần/tháng Thứ, ngày Tiết dạy Nhóm
Tiết theo
PPCT
Tên bài dạy
1/11
Thứ 4
31/10
1 TN
11
Vẽ tranh đề
tài cuộc
sống quanh

Thứ 7
3/11
3 ĐC
Thứ 4
7/11
2 TN
12
Vẽ tranh đề
tài cuộc
sống quanh
Thứ 4
14/11
4 ĐC
2/11
Thứ 4
5/12
1 TN
16 Vẽ tranh đề
tài tự chọn
Thứ 6
30/11
3 ĐC
Thứ 5
12/12
2 TN
17
Vẽ tranh đề
tài tự chọn
(tiếp)
4. Đo lường

4.1 Sử dụng công cụ đo, thang đo:
- Bài kiểm tra 45 phút của học sinh
- Sử dụng bài kiểm tra trước tác động: Bài kiểm tra 1 tiết môn mĩ thuật
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài vẽ
tranh đề tài
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài:
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học nêu trên, chúng tôi thống nhất
tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra (có đề kèm theo). Chúng tôi chấm bài cá
nhân theo đáp án đã xây dựng. Sau đó chấm chéo và cuối cùng thống nhất cho
điểm chung.
4.2. Kiểm chứng độ giá trị nội dung:
Kiểm chứng độ giá trị nội dung của các bài kiểm tra bằng cách hai giáo
viên hai trường trực tiếp dạy chấm bài nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Nhận xét của giáo viên để kiểm chứng độ giá trị nội dung của dữ liệu:
7
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
- Về nội dung đề bài: Đúng theo PPCT, phù hợp với trình độ của học sinh
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Đề bài phân hoá được đối tượng học
sinh.
- Cấu trúc đề: phù hợp, đúng theo quy định của bô môn.
- Đáp án, biểu điểm: rõ ràng, chính xác, phù hợp.
* Nhận xét về kết quả hai nhóm: nhóm thực nghiệm có điểm trung bình là
7,61 nhóm đối chứng có điểm trung bình là 6,61 thấp hơn nhóm thực nghiệm là
1.0. Điều đó chứng minh rằng nhóm thực nghiệm giáo viên ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng các video clip trong dạy học cho nên có kết quả cao hơn.
4.3. Kiểm chứng độ tin cậy:
Kiểm chứng độ tin cậy của kết quả kiểm tra bằng cách chia đôi dữ liệu.
Tôi chia các điểm số của bài kiểm tra thành 2 phần và kiểm tra tính
nhất quán giữa các điểm số của 2 phần đó bằng công thức Spearman-Brown.

Kết quả: Hệ số tương quan = 0,810859
Độ tin cậy Spearman-Brownr
SB
= 0,810859 > 0,7
 Kết luận: Các dữ liệu thu được là đáng tin cậy.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu
Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
ĐTB 6,61 7,61
Độ lệch chuẩn 0,615384 0,869716
Giá trị P của T-test 0,004
Chênh lệch giá trị TB chuẩn
(SMD)
1,3021
Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương
đương.
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P =
0,004, cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao
hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác
động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn:
SMD = (7,61 - 6,61) : 0,615384 = 1,3021.
Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng Flash và
video clip đến TBC học tập của nhóm thực nghiệm là rất lớn.
8
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động

của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Giả thuyết của đề tài “Ứng dụng CNTT,sử dụng các hình minh họa
các bước tiến hành vẽ tranh và VIDEO CLIP trong giờ học môn mĩ thuật
làm nâng cao kết quả học tập của học sinh” đã được kiểm chứng.
2. Bàn luận
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC =7,61,
kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 6,61. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai nhóm là 1,0. Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và
thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp
đối chứng.
Theo b¶ng tiªu chÝ Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài
kiểm tra là SMD = 1,3021. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là
rất lớn.
Phép kiểm chứng T-Test ĐTB sau tác động của hai lớp là p = 0.004 <
0.05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do
ngẫu nhiên mà là do tác động nghiêng về nhóm thực nghiệm.
* Hạn chế: Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các
video clip trong phân môn vẽ tranh ở trường THCS là 1 giải pháp rất tốt nhưng
để sử dụng có hiệu quả người giáo viên cần phải :
- Có trình độ về CNTT, có kĩ năng thiết kế giáo án điện tử, biết khai thác
và sử dụng các nguồn công nghệ thông tin trên mạng Internet …
- GV phải mất nhiều thời gian sưu tầm…
- GV thiêt kế các tài liệu, cách dạy cho phù hợp tránh sa đà lạm dụng
CNTT khiến bài dạy bị lệch trọng tâm.
9
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
- Phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như: Điện, máy vi tính, máy
chiếu…
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các video vào giảng
dạy phân môn vẽ tranh “đề tài cuộc sống quanh em” môn mĩ thuật lớp 7 ở
trường TH&THCS Hà Sen thay thế cho các hình ảnh tĩnh trong SGK đã góp
phần nâng cao hiệu quả học tập của HS.
Kết quả đối với vấn đề nghiên cứu là có ý nghĩa:
Mức độ ảnh hưởng là rất lớn. (SMD = 1,3021)
2. Khuyến nghị
* Đối với các cấp lãnh đạo:
- Cần quan tâm nhiều hơn nữa về cơ sở vật chất phục vụ cho GV .
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng ứng dụng CNTT để GV có thêm
kiến thức phục vụ cho các hoạt động dạy và học trong các nhà trường.
* Đối với Ban giám hiệu nhà trường và Công đoàn nhà trường
- Cần quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ GV tham gia các lớp bồi dưỡng
chuyên môn nâng cao trình độ chuyên môn
- Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho mỗi GV. Tạo điều kiện
thuận lợi cho GV thực hiện nghiên cứu KHSPƯD.
* Đối với GV:
- Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết thêm về CNTT.
- Thường xuyên thăm lớp dự giờ các đồng nghiệp cùng chuyên môn để
học hỏi kinh nghiệm
Với đề tài này tuy đã thành công xong vẫn còn hạn chế ở một vài thiếu sót
nhỏ. Rất mong các đồng nghiệp quan tâm, áp dụng và đóng góp ý kiến để đề tài
của tôi thành công hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
10
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hướng dẫn chuẩn kiến thưc, kĩ năng môn Mĩ Thuật- NXB Giáo Dục.

- Tin học căn bản: Tạo trình bày với Microsoft Power Point - NXB Giáo
Dục.
- Tài liệu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của Bộ Giáo dục và
đào tạo - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
- Sách giáo khoa mĩ thuật lớp 7– NXB GD
- Sách giáo viên Mĩ thuật lớp 7– NXB GD
- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn thuật lớp 7– NXB
GD năm 2007
- Đổi mới nội dung và phương pháp dạy thuật tháng 8/ 2006.
- Đổi mới nội dung và phương pháp dạy thuật – chủ đề ứng dụng CNTT
tháng 5/ 2007.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giào viên THCS chu kỳ III(Năm
2004- 2007)Môn Mĩ Thuật.
- Mạng Internet: http: // flash.violet.vn; thuvientailieu.bachkim.com;
thuvienbaigiangdientu.bachkim.com……
11
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
VII. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
A. ĐỀ BÀI
Vẽ tranh đề tài cuộc sống quanh em
Khổ giấy A4
B.ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM
- Học sinh tìm được nội dung để thể hiên đề tài (2 điểm)
- Học sinh tìm được bố cục chặt chẽ, hình vẽ sinh động.(3 điểm)
- Học sinh vẽ được màu phù hợp thể hiện được nội dung đề tài. (4
điểm)
- Bài vẽ có sáng tạo.(1điểm)


PHỤ LỤC 2: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
A. ĐỀ BÀI
Vẽ tranh đề tài cuộc sống quanh em
Khổ giấy A4
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM
-Học sinh tìm được nội dung để thể hiên đề tài (2 điểm)
-Học sinh tìm được bố cục chặt chẽ, hình vẽ sinh động.(3 điểm)
- Học sinh vẽ được màu phù hợp thể hiện được nội dung đề tài. (4 điểm)
- Bài vẽ có sáng tạo.(1điểm)
12
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
PHỤ LỤC 3: BẢNG ĐIỂM
A.NHÓM THỰC NGHIỆM
TT Họ và tên
Điểm kiểm tra
trước tác động
Điểm kiểm tra
sau tác động
1
Hà Huy Bình
6 6
2
Vũ Đình Đạt
5 6
3
Phạm Thị Thu Hà
7 7
4
Hoàng Văn Hiếu

6.5 6
5
Vũ Thị Lan Hương
7.5 8
6
Phạm Thanh Nguyên
7 7
7
Vũ Thị Tuyết Nhi
6 6
8
Hoàng Minh Thái
6 6
9
Hoàng Anh Tú
5 5
10
Hoàng Anh Tuấn
6 6
11
Hoàng Trọng Tuấn
7 7
12
Hoàng Thị Thu Trang
8 8
13
Vũ Thị Kim Yên
8 8
A. NHÓM THỰC NGHIỆM
TT Họ và tên

Điểm kiểm tra
trước tác động
Điểm kiểm tra
sau tác động
1 Nguyễn Thị Hồng Ánh 6 8
2 Trần Thái Bảo 6 8
3 Nguyễn Thành Đạt 6 7
4 Vũ Trần Điệp 6 7
5 Phan Trung Hiếu 7 7
6 Nguyễn Thị Khuyến 7 7
7 Vũ Thùy Linh 6 9
8 Bùi Nhã Phương 7 8
9 Lê Thị Thanh Tâm 5 9
10 Nguyễn Đức Thắng 7 7
11 Đoàn Thị Thúy 6 7
12 Trần Thu Trà 8 7
13 Trần Thế Vĩnh 7 8
PHỤ LỤC 4: GIÁO ÁN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Tiết 11- Vẽ tranh
ĐỀ TÀI CUỘC SỐNG QUANH EM.
I. MỤC TIÊU.
13
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
1. Kiến thức
- HS quan sát, nhận xét thiên nhiên và các hoạt động thường ngày của
mình.
- Tìm được nội dung phản ánh cuộc sống xung quanh và vẽ được một bức
tranh theo ý thích.
2. Kĩ năng

- Củng cố kĩ năng vẽ hình, sắp xếp bố cục và cách sử dụng màu vẽ sao
cho đẹp.
3. Thái độ
- Biết quan sát và thêm yêu cuộc sống xung quanh
II/ CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên.
- Máy chiếu Projecto.
- Video clip có liên quan đến bài học
- Bài vẽ tranh về đề tài này.
- Sưu tầm các tranh phong cảnh, các hoạt động khác nhau của con người
mỗi vùng: miên xuôi, miền ngược, đồng bằng hay miền núi…
2. Học sinh.
- Sưu tầm bài vẽ tranh về đề tài này.
III/ TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC.
1. Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra đồ dùng của HS
2. Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng – Minh hoạ.
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS quan tìm chọn
nội dung đề tài.
- GV cho HS xem tranh, ảnh minh hoạ đề
tài cuộc sống quanh em.
Gv chia lớp thành hai nhóm cho HS chơi
trò chơi tiếp sức. Hai nhóm lên ghi đáp án đúng
trên bảng. Thời gian chơi là 2 phút. Đội nào ghi
nhiều đáp án đúng hơn đội đó sẽ thắng.
Câu hỏi tiếp sức: Hãy kể tên các hoạt động
I/ Tìm chọn nội dung đề tài.
Cuộc sống xung quanh

em có nhiều hoạt động khác
nhau,từ gia đình, nhà trường,
xã hội.
VD : Đi chợ, nấu ăn,lau
nhà,quét sân,đi học,học
nhóm,trồng cây…
14
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
hàng ngày đang diễn ra xung quanh chúng ta?
GV cho HS quan sát ba bức tranh và chia lớp
thành 3 nhóm thảo luận.Thời gian là 3 phút.
Nhóm 1: Bức tranh số 1.
Nhóm 2: Bức trannh số 2.
Nhóm 3: Bức tranh số 3.
Câu hỏi thảo luận:
H: Nhận xét về nội dung, bố cục, hình ảnh, màu
sắc của các bức tranh trên?
Sau 3 phút đại diện các nhóm trình bày kết
quả,các nhóm khác nhận xét, bổ xung. GV nhận
xét chung và chốt kiến thức.
- Trong các bức tranh trên em thích bức tranh
nào? Vì sao?
- HS trình bày theo ý thích.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS cách vẽ hình.
GV gợi ý để HS thấy: Có thể vẽ về các hoạt
động: học tập, lao động, sinh hoạt, vui chơi…
H: Hãy nhắc lại các bước tiến hành vẽ tranh đề
tài?
- HS nhắc lại các bước tiến hành đã học.

- GV chiếu hình minh họa các bước vẽ tranh đề
tài.
GV chiếu BĐTD cách vẽ cho HS quan sát, tổng
hợp lại cách vẽ.
- Nêu yêu cầu của từng bước: Bố cục chặt chẽ,
hình vẽ và nội dung rõ ràng, màu sắc tươi sáng
nổi bật…
GV cho HS quan sát một số bài vẽ của HS năm
trước làm tham khảo nhằm gây hứng thú cho HS
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS thực hành.
- GV nêu yêu cầu của tiết học: Tiết 1 tập trung
tìm nội dung, bố cục, vẽ hình.
Trong quá trình HS thực hành GV luôn
quan sát để gợi ý các em tìm nội dung cách thể
hiện

II/ Cách vẽ.
1. Tìm chọn nội dung.
2. Tìm bố cục.
3. Vẽ hình.
III/ Thực hành.
- Vẽ tranh đề tài cuộc sống
quanh em.
- Vẽ hình
- Khổ giấy A
4.
15
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
- Sử dụng câu hỏi gợi ý để HS tìm cách thể hiện

hay hơn.
- GV bao quát hết các đối tượng HS và động
viên khuyến khích những HS có bài làm sáng
tạo.
Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập.
- Yêu cầu HS nêu yêu cầu của một bài vẽ tranh.
- Chọn một số bài để HS khác nhận xét về :
+ Nội dung.
+ Bố cục.
+ Hình vẽ.
+ Màu sắc (nếu hoàn thiện)
- GV bổ sung nhận xét
4. Dặn dò
- Về nhà hoàn thành tiếp bài vẽ.
- Sưu tầm tranh cùng đề tài.
- Chuẩn bị bài mới: mẫu vẽ…

Tiết 12- Vẽ tranh
ĐỀ TÀI CUỘC SỐNG QUANH EM (TIẾT 2).
I/ MỤC TIÊU.
1. Kiến thức
- HS Biết cách vẽ và vẽ được tranh về đề tài cuộc sống quanh em.
2. Kĩ năng
- Củng cố kĩ năng vẽ hình, sắp xếp bố cục và cách sử dụng màu vẽ sao
cho đẹp.
3. Thái độ
- Biết quan sát và thêm yêu cuộc sống xung quanh
II/ CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên.
- Bài vẽ tranh về đề tài này.

16
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
- Sưu tầm các tranh phong cảnh, các hoạt động khác nhau của con
người mỗi vùng: miên xuôi, miền ngược, đồng bằng hay miền núi…
2. Học sinh.
- Sưu tầm bài vẽ tranh về đề tài này.
III/ TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra đồ dùng của HS và bài vẽ tiết trước về bố cục hình mảng.
3. Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng – Minh hoạ.
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS cách vẽ màu
- Yêu cầu HS phân tích một số tranh về bố
cục, hình vẽ và màu sắc
GV hướng dẫn Hs cách vẽ màu
- Nhắc lại các bước tiến hanh vẽ tranh đề tài
cuộc sống quanh em?
- Theo em cần phải vẽ màu như thế nào?
- GV gọi ý HS vẽ màu theo ý thích
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài
Khi HS làm bài GV chú ý theo dõi, gợi ý các
em tìm hình minh hoạ nội dung ý tưởng, sắp
xếp bố cục và cách sử dụng màu.
Hoạt động 3: Đánh giá kết quả học tập.
GV chọn một số bài vẽ đẹp, HS khác nhận xét
đánh giá về nội dung, bố cục, hỡnh vẽ, màu
sắc.
- GV nhận xét

II/ Cách vẽ màu
4. Vẽ màu.
- Cần tìm màu sắc
cho phù hợp với đề tài.
- Chú ý đến độ đậm
nhạt của các màu.
III/ Thực hành
- Vẽ một bức tranh đề
tài cuộc sống quanh em.
- Khổ giấy A
4
.
- Vẽ màu
4. Dặn dò
- Về nhà hoàn thành tiếp bài vẽ.
- Sưu tầm tranh cùng đề tài.
Tiết 16 Vẽ tranh
ĐỀ TÀI TỰ CHỌN.
17
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
I/ MỤC TIÊU.
1. Kiến thức
- Đánh giá kiến thức tiếp thu được của HS, những biểu hiện tình cảm,
óc sáng tạo ở nội dung đề tài thông qua bố cục, hình vẽ.
2. Kĩ năng
- HS vẽ được một bức tranh cú nội dung và bố cục đẹp về đề tài tự
chọn.
- Rèn kĩ năng vẽ tranh.
3. Thái độ.

- HS thể hiện tình cảm suy nghĩ của mình qua bài vẽ
II/ CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên.
- Máy chiếu qua đầu
- Sưu tầm một số tranh ở các đề tài khác nhau.
2. Học sinh.
- Giấy vẽ, bút chì, bút màu, giấy màu,keo dán
III/ TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra đồ dùng học tập.
3. Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng – Minh hoạ.
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS quan tìm
chọn nội dung đề tài.
- GV cho HS xem tranh minh hoạ về
cỏc đề tài
- Hãy cho biết nội dung của các bức
tranh trên?
- HS nêu nội dung cụ thể ở từng bức
tranh.
- Trong các bức tranh trên em thích
bức tranh nào? Vì sao?
- HS trình bày theo ý thích. GV gợi ý
cho HS nhận xét tranh theo: bố cục, nội
I/ Tìm chọn nội dung đề tài.
Cuộc sống xung quanh
em có nhiều hoạt động khác
nhau: từ gia đình ,nhà trường,
xã hội.

VD : Đi chợ, nấu ăn,
lau nhà, quét sân, đi học, học
nhóm, trồng cây…
18
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
dung, hình vẽ và màu sắc.
- GV bổ sung nhận xét về cách sắp xếp
bố cục, màu sắc và hình vẽ. GV động viên
những bài vẽ có nội dung hay và sáng tạo.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS cách vẽ hình.
GV gợi ý để HS thấy: Có thể vẽ về các
hoạt động: học tập, lao động, phong cảnh ,
giữ gìn vệ sinh môi trường, sinh hoạt, vui
chơi…
- Hãy nhắc lại các bước tiến hành vẽ
tranh đề tài?
- HS nhắc lại các bước tiến hành đã
học.
- GV minh hoạ các bước tiến hành.
- Nêu yêu cầu của từng bước: Bố cục
chặt chẽ, hình vẽ và nội dung rõ ràng, màu
sắc tươi sáng nổi bật…
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS thực hành.
- Trong quá trình HS thực hành GV
luôn quan sát để gợi ý các em tìm nội dung
cách thể hiện
- Sử dụng câu hỏi gợi ý để HS tìm
cách thể hiện hay hơn.
Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập.

- Yêu cầu HS nêu yêu cầu của một bài
vẽ tranh.
- Chọn một số bài để HS khác nhận
xét.
- GV bổ sung nhận xét
II/ Cách vẽ.
1. Tìm chọn nội dung.
2. Tìm bố cục.
3. Vẽ hình.
4. Vẽ màu
III/ Thực hành.
- Vẽ tranh đề tài tự
chọn
- Vẽ hình
- Khổ giấy A
4.
4. Dặn dò
- Về nhà hoàn thành tiếp bài vẽ.
- Sưu tầm tranh cùng đề tài.

Tiết 17- Vẽ tranh
ĐỀ TÀI TỰ CHỌN(TIẾT 2).
I/ MỤC TIÊU.
19
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
1. Kiến thức
- Đánh giá kiến thức tiếp thu được của HS, những biểu hiện tình cảm,
óc sáng tạo ở nội dung đề tài thông qua bố cục, hình vẽ và màu sắc.
2. Kĩ năng

- HS vẽ được một bức tranh đẹp đề tài tự chọn.
- Rèn kĩ năng vẽ tranh.
3. Thái độ.
- HS thể hiện tình cảm suy nghĩ của mình qua bài vẽ
II/ CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên.
- Sưu tầm một số tranh cú nhiều màu sắc .
2. Học sinh.
- Giấy vẽ, bút chì, bút màu, giấy màu,keo dán
III/ TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra đồ dùng học tập.
3. Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng – Minh hoạ.
Hoạt động 1:Hướng dẫn HS cách vẽ màu
- Yêu cầu HS phân tích một số tranh về bố
cục, hình vẽ và màu sắc
GV hướng dẫn Hs cách vẽ màu
- Theo em cần phải vẽ màu như thế nào?
- GV gọi ý HS vẽ màu theo ý thích
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài
- Khi HS làm bài GV chú ý theo dõi, gợi ý
các em tìm màu phự hợp với nội dung ý tưởng,
Hoạt động 3: Đánh giá kết quả học tập.
- GV chọn một số bài vẽ đẹp, HS khác nhận
xét đánh giá.
- GV nhận xét
II/ Cách vẽ màu
4. Vẽ màu.

- Cần tìm màu sắc cho
phù hợp với đề tài.
- Chú ý đến độ đậm
nhạt của các màu.
III/ Thực hành
- Vẽ một bức tranh đề
tài tự chọn
- Khổ giấy A
4
.
- Vẽ màu
20
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
4. Dặn dò
- Về nhà hoàn thành tiếp bài vẽ.
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
I. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ THCS HÀ SEN
21
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
Điểm trung bình
Xếp loại
Trân Châu, ngày… tháng……năm 2013
Chủ tịch
II. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỤM HÀ SEN
Điểm trung bình
Xếp loại
Cát Hải, ngày… tháng……năm 2013
Chủ tịch

III. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC HUYỆN CÁT HẢI
Điểm trung bình
Xếp loại
Cát Hải, ngày… tháng……năm 2013
Chủ tịch
22
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
23
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”



TRANG TRÍ HÌNH CHỮ NHẬT
24
“Ứng dụng CNTT sử dụng các tệp Video Clip trong dạy học phân môn vẽ tranh nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Mĩ Thuật lớp 7 – Trường TH và THCS Hà Sen”
Hòa sắc nóng
Hòa sắc lạnh
TRANG TRÍ ĐƯỜNG DIỀM
Hòa sắc nóng
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×