Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

đánh giá tác động môi trường dự án khai thác than tại khu vực iii mỏ than nước vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.09 KB, 67 trang )



MỞ ĐẦU

I. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Than là một trong những nguyên liệu chất đốt chủ yếu của nền công nghiệp
và dùng trong sinh hoạt của nhân dân. Ngoài việc than dùng làm chất đốt trong
sinh hoạt, than còn là nguồn nhiên liệu chủ yếu cho các ngành công nghiệp lớn
như: sản xuất thép, nhiệt điện, xi măng Trong những năm tới, than dùng cho tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng cao. Do vậy, bên cạnh việc khai thác
than ở những mỏ có trữ lượng lớn, cần huy động cả những mỏ có trữ lượng nhỏ
nhằm đáp ứng nhu cầu về than cho thị trường. Khu vực III mỏ than Nước Vàng là
một mỏ than đã được điều tra, thăm dò. Theo đánh giá ban đầu đây là điểm than có
chất lượng trung bình, trữ lượng than nhỏ nên trước đây không nằm trong quy
hoạch khai thác của các đơn vị khai thác than nhà nước.
Trong những năm 1998 trở lại đây tình trạng khai thác than trái phép tại khu
vực khu III mỏ than Nước Vàng đang diễn ra đã làm mất trật tự, gây lãng phí
nguồn tài nguyên khoáng sản và đã có nguy cơ xảy ra tai nạn cho người lao động.
Mặc dù chính quyền địa phương đã áp dụng các biện pháp để ngăn chặn, nhưng
hiện tượng khai thác than trái phép tại các địa phương trên vẫn chưa hoàn toàn xoá
bỏ. Để đưa việc khai thác than trong vùng tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ
thuật an toàn của nhà nước, nhằm khai thác than ngày càng có hiệu quả, tránh
lãng phí nguồn tài nguyên khoáng sản và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân,
đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương.
Vì vậy Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang đã tổng hợp tài liệu, tìm kiếm
sơ bộ vùng than Đông Bắc Bảo đài Yên Tử do đoàn địa chất 2E của Liên đoàn địa
chất II Uông Bí thực hiện năm 1966 – 1967. Do vây Công ty cổ phần Thương mại
Bắc Giang xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo Đánh giá tác động
môi trường dự án khai thác than tại khu vực III -mỏ than Nước Vàng thuộc xã Lục
Sơn huyện Lục Nam -tỉnh Bắc Giang trình hội đồng thẩm định, các ban ngành hữu
quan, UBND tỉnh Bắc Giang xin phê duyệt và cấp phép khai thác.


TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


II. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU KỸ THUẬT LẬP BÁO CÁO ĐTM
II.1 Căn cứ pháp lý
1. Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông
qua, ngày 29/11/2005.
2. Nghị định 80/2006/NĐ-CP, ngày 9/8/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Bảo vệ môi trường.
3.Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT, ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và cam kết bảo vệ môi trường.
4. Các Tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam (TCVN) về môi trường hiện hành.
5. Luật khoáng sản, ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật khoáng sản ngày 16/4/2005.
6. Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản.
7. Thông tư liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT, ngày
22/10/1999 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ KHCN &MT hướng dẫn
ký quĩ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
8. Công văn số 2737/VPCP ngày 22/5/2007 của thủ tướng chính phủ đồng ý
việc khai thác mỏ than tại khu vực III – mỏ than Nước Vàng thuộc xã Lục Sơn -
huyện Lục Nam -tỉnh Bắc Giang.
9. Quyết định số 35/2006/QĐ-BC, ngày 13/10/2006 của Bộ Công nghiệp về
việc ban hành quy phạm khai thác than hầm lò và diệp thạch 18-TCN-5-2006
II.2 Tiêu chuẩn Việt Nam
1. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ban hành theo Quyết định số
22/2006/QĐ - BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ TN & MT và các tiêu
chuẩn Việt Nam khác có liên quan.

2. Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo Quyết định số
3733/2002/QĐ- BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Ytế ( Bao gồm 21 tiêu
chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động) và các tiêu
chuẩn môi trường lao động khác có liên quan.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


II.3 Cỏc ti liu k thut
1. H s xin phộp khai thỏc than v Bỏo cỏo nghiờn cu kh thi khai thỏc than
ti khu vc III -m than Nc Vng thuc xó Lc Sn huyn Lc Nam -tnh Bc
Giang
2. Tng hp cỏc s liu v tỡnh hỡnh phỏt trin kinh t - xó hi ti a bn d
kin thc hin d ỏn trong nhng nm gn õy.
3. Cỏc s liu v hin trng mụi trng trờn a bn d kin trin khai d ỏn
do Trm Quan trc phõn tớch mụi trng tnh Bc Ninh thc hin thỏng 7/2007.
III. T CHC THC HIN
Ch u t d ỏn ó phi hp vi Trm Quan trc v phõn tớch mụi trng -
S Ti nguyờn v Mụi trng Bc Ninh tin hnh cỏc bc cn thit lp Bỏo
cỏo TM.
- C quan t vn : Trm Quan trc v phõn tớch mụi trng - S Ti nguyờn
v mụi trng Bc Ninh.
- Trm trng : Nguyn i ng.
- a ch liờn h : S 11 ng Hai B Trng - Phng Sui Hoa - Thnh
Ph Bc Ninh - Tnh Bc Ninh.
in thoi/Fax : 0241.874.125/811.257
Trỡnh t thc hin cỏc bc nh sau:
1. Nghiên cứu kỹ Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác than tại khu vực III-
mỏ than Nớc Vàng thuộc Khe Dền xã Lục Sơn huyện Lục Nam-tỉnh Bắc Giang .
2. Tổ chức thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Lục

Sơn-huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
3. Tổ chức điều tra hiện trạng môi trờng khu xây dựng dự án, hiện trạng môi
trờng các khu vực lân cận, chú ý khả năng gây ô nhiễm đến môi trờng
4. Tổ chức điều tra hiện trạng môi trờng đa dạng sinh học các tác động của
dự án môi trờng ảnh hởng đến môi trờng sinh học.
5. Tổ chức điều tra, lấy mẫu đo đạc, chất lợng môi trờng trờng không khí,
và môi trờng nớc trong khu vực thực hiện dự án sẽ tiến hành và các vùng lân
cận.
TI LIU C CUNG CP TI DIN N MễI TRNG XANH WWW.MTX.VN
TI LIU CH MANG TNH CHT THAM KHO


6. Trªn c¬ së c¸c sè liÖu ®iÒu tra, ph©n tÝch hiÖn tr¹ng m«i tr−êng, tæng hîp sè
liÖu lËp b¸o c¸o ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i tr−êng cña dù ¸n.
Bảng 1: Danh sách thiết bị lấy mẫu, đo đạc, phân tích
Stt Tên thiết bị Nước SX
Các thiết bị đo đạc và lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường không khí
1 Thiết bị lấy mẫu khí AS-3 Việt Nam
2 Máy đo tốc độ gió Anh
3 Máy đo nhiệt độ, độ ẩm Mỹ
Các thiết bị đo bụi và tiếng ồn
4 Thiết bị đo tiếng ồn tích phân Mỹ
5 Thiết bị lấy mẫu bụi tổng số SL-15P Nhật
Các thiết bị lấy mẫu và phân tích nước, đất
6 Thiết bị lấy mẫu nước cầm tay Mỹ
7 Tủ sấy Mỹ
8 Máy phân tích cực phổ Việt Nam
9 Tủ ổn nhiệt BOD Mỹ
10 Máy so màu DR 5000 Mỹ




Bảng 2. Danh sách cán bộ tham gia lập Báo cáo ĐTM
TT Họ và tên Chức vị, cơ quan, chuyên môn
1 Dương Thị Chung Kỹ sư Trưởng phòng TV- KTMT
2 Nguyễn Thị Diễm Hương Cử nhân

Trưởng phòng quan trắc
3 Trần Thanh Nam Kỹ sư Cán bộ
4 Phùng Thế Tân Cử nhân

Cán bộ

TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


5 Đặng Trường Giang Cử nhân

Cán bộ

















CHƯƠNG I
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
I.1. TÊN DỰ ÁN
Dự án đầu tư khai thác than tại khu vực III – mỏ than Nước Vàng
I.2. CHỦ DỰ ÁN
Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang
+ Người đứng đầu chủ dự án: Vũ Văn Tuấn
+ Chức vụ: Giám đốc Công ty
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


+ Địa chỉ: Số 36 đường Nguyễn Văn Cừ - phường Lê Lợi -thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang.
+ Điện thoại /Fax : 0240.854875
I.3. VỊ TRÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Mỏ than Khu III cùng với mỏ than khu I thuộc mỏ than Nước Vàng thuộc địa
phận xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Khu I mỏ than Nước Vàng đã
được UBND tỉnh cấp phép cho Công ty TNHH Việt Hoàng từ năm 2006. Khu 3
mỏ than Nước Vàng có diện tích 60 ha với toạ độ các điểm góc giới hạn như sau:
Bảng 1.1: Toạ độ các điểm góc khu III mỏ than Nước Vàng
Điểm góc Toạ độ VN -2000
X (m) Y (m)
1 2343 600 666 690

2 2444 210 666 630
3 2344 510 666 970
4 2344 510 667 370
5 2343 600 667 370
Mỏ khu III Nước Vàng đã được Đoàn địa chất 2E Liên đoàn địa chất II Uông Bí
tìm kiếm và đánh giá từ năm 1966-1967 và xác định có 3 vỉa than V4, V5, V6,
chiều dày vỉa không ổn định, trung bình từ 0,5-3,5m, Trữ lượng than khu III mỏ
Nước Vàng nằm trong vùng than Bảo Đài -Yên Tử đã được tính trữ lượng ở cấp
C
2
.

Trữ lượng mỏ: 506.113 tấn, trữ lượng khai thác: 303.667tấn.
Hiện trạng khu mỏ là đồi núi, mức cao địa hình cao nhất khoảng +455m và thấp
nhất là +50m Khu vực m, ỏ là đất lâm nghiệp với các loại cây trồng và cây bụi tự
nhiên có độ che phủ lớn và mật độ cây tương đối dầy đặc. Trong khu vực mỏ
không có hộ dân nào sinh sống, cách khu tập trung dân cư khoảng 4km theo đường
chim bay. Đường vận chuyển than sau khi khai thác chủ yếu là đường của công ty
Việt Hoàng đang sử dụng đi qua đường ĐT 293 nối với Quốc lộ 31.
I.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
I.4.1. Công su
ất thiết kế và tuổi thọ của mỏ
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


* Công suất khai thác: Căn cứ vào điều kiện địa chất khả năng đáp ứng về
thiết bị, nhân lực và nhu cầu tiêu thụ, công suất mỏ được xác định trong khai thác
hầm lò là 25.000 tấn/năm
* Tuổi thọ của mỏ: Tuổi thọ mỏ là thời gian khai thác hết trữ lượng công

nghiệp cộng với thời gian xây dựng cơ bản và thời gian khấu vét cuối cùng. Với
trữ lượng đã xác định và sản lượng mỏ là 25.000 tấn /năm, tính cả thời gian xây
dựng cơ bản và thời gian khấu vét than cuối cùng, thời gian thực tế của mỏ là 12
năm.
I.4.2 Công nghệ và thiết bị khai thác than
Căn cứ vào địa hình, cấu trúc vỉa than, điều kiện mỏ, dự án lựa chọn công
nghệ khai thác hầm lò.
Than được khai thác theo công nghệ truyền thống: khai thác hầm lò theo tính
chất của vỉa than. Tuy nhiên, đặc điểm của khu III mỏ than Nước Vàng phần lớn
các vỉa than nằm sâu dưới lớp đất mặt nên việc việc khai thác bằng công nghệ hầm
lò sẽ cho hiệu quả kinh tế hơn so với công nghệ khai thác lộ thiên nhằm giảm chi
phí để bóc lớp đất bề mặt.
Trên cơ sở tài liệu hiện trạng địa chất-khai thác khu mỏ, điều kiện kỹ thuật,
khả năng áp dụng công nghệ và trình độ tay nghề của công nhân đề án dự kiến
công nghệ khai thác sau:
* Hệ thống khai thác cột dài theo phương chống lò bằng gỗ, áp dụng cho vỉa
có chiều dày < 3,5m, góc dốc α < 40
0
. Khấu than trong lò chợ bằng phương pháp
khoan nổ mìn, điều khiển vách đá bằng phương pháp phá hoả toàn phần.
* Hệ thống khai thác cột dài theo phương chống giữ lò chợ bằng gỗ, áp dụng
cho vỉa có chiều dày từ 3-5m, góc dốc đến 45
0
. Khấu than lò chợ
bằng phương pháp nổ mìn, điều khiển vách đá bằng phương pháp phá hoả toàn
phần.





TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO














Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ khai thác, chế biến than (kèm dòng thải)



















MỎ THAN
Đào lò khai thông
Lò chợ khấu than
Than nguyên khai
Sàng tuy
ển

Đào lò chuẩn bị
Đất đá thải đào lò, bụi,
nước thải sinh hoạt của
công nghiệp
Bụi, khí độc hại, nước thải
lò, nước thải sinh hoạt, tiếng
ồn
Khoan nổ mìn
Lắp đặt điện,
nước, các thiết bị
trong lò
Khoan nổ mìn
Đất đá thải, tiếng ồn
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO






1. Khai thông chuẩn bị khai trường
* Khai thông tầng lò bằng
- Vị trí cửa lò: Chọn vị trí cửa lò bằng + 270 ở phía Đông Bắc mỏ
- Chiều sâu khai khai thác: Chiều sâu tầng khai thác lựa chọn phù hợp, với
chiều dài lò chợ từ 100 -:- 150m, trữ lượng huy động của tầng đảm bảo khai thác
ổn định 10-:-12 năm.
- Giải pháp khai thông: Căn cứa tài liệu địa chất mỏ, chia khai trường ra làm
2 khu khai thác: vỉa V4, vỉa V5, vỉa V6.
Khai trường được khai thông lò bằng các mức +270, +280 và
Lò xuyên vỉa vận tải mức + 150 khu 2 đào từ mặt bằng + 150 dài 454m khai
thông cho vỉa 4,5 và 6. Xuyên vỉa II mức + 150 dùng vận tải than lò chợ 4-6 và 4-
4 trong giai đoạn đạt công suất thiết kế và các lò chợ duy trì sản xuất tầng lò bằng
+ 150 -:- +225. Đường lò này sẽ được duy trì làm lò thông gió khi khai thác tầng
lò giếng.
Lò xuyên vỉa + 300 đào từ mặt bằng + 300 vào khai thông trước hết cho vỉa 6,
lò chiều dài 198m. Đây là lò vận tải than trong lò chợ.
* Khai thông tầng lò giếng mức + 150 -:- ± 0+
Khai thông cho tầng lò giếng ± 0 -:- +150 bằng hai giếng nghiêng: Giếng
chính băng tải +150 -:- -25 dài 635m, góc dốc 16
0
, diện tích khi đào S
đ
=16.0m
2
,
khi chống S
c
13.1m

2
chống bằng thép CBI27. Giếng phụ trục tải +150-:- -5 dài
384m, góc dốc 23
0
, diện tích khi đào S
đ
=13.1m
2
, khi chống S
c
=10.5m
2
chống bằng
thép CBI22. Từ sân ga bên giếng mức +0 tiến hành đào lò xuyên vỉa ± 0 khai
thông cho vỉa 4,5 và 6.
2. Đào lò chuẩn bị:
- Các đường lò chuẩn bị đào trong mỏ than dùng tổ hợp thiết bị: Máy khoan
điện
cầm tay xúc bốc bằng máng cào kết hợp với thủ công đổ lên goòng và đưa ra
Than thành phẩm
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


ngoài bằng xe goòng 3 tấn.
- Các đường lò chuẩn bị đào trong đá áp dụng tổ hợp thiết bị: Máy khoan khí
ép, kết hợp búa chèn, máy nén khí di động, xúc bốc bằng máy xúc đá kết hợp thủ
công đổ lên goòng và đưa ra ngoài.
- Thông gió khi đào lò chuẩn bị bằng quạt cục bộ CBM - 6M hoặc loại tương
đương với ống gió bằng nhựa tổng hợp.


3. Khấu than chống lò:
Lò chợ chống gỗ: Thực hiện khấu than bằng khoan nổ mìn kết hợp với phá
than bằng choòng, cuốc. Luồng khai thác được chống bằng gỗ dạng theo dọc,
luồng bảo vệ chống bằng các cũi lợn gỗ.
4. Vận tải trong lò:
* Vận tải phần lò bằng.
- Vận tải than ở lò chợ bằng máng cào cho các vỉa thoải và bằng máng trượt
cho các vỉa dốc.
- Vận tải than ở các lò dọc vỉa phân tầng, lò song song bằng máng cào, băng
tải.
- Vận tải than ở các lò dọc vỉa và xuyên vỉa các mức bằng xe goòng, bằng tời.
- Đất đá thải trong quá trình đào lò được xúc vào các goòng chuyển ra ngoài
mặt bằng cửa lò sau đó ra bãi thải.
- Vận tải thiết bị và vật liệu: Gỗ chống lò được vận tải qua các lò thông gió
cấp gỗ thủ công, sau đó thả xuống các lò chợ. Thiết bị vật tư phục vụ sản xuất ở lò
vận tải chính được

đưa đến nơi sử dung bằng goòng điện ắc quy kết hợp với đẩy
thủ công.
5. Quy trình công nghệ sàng tuyển, chế biến than
Đầu tư xây dựng dây chuyền sàng tuyển công suất 25.000 tấn /năm với các
công đoạn chủ yếu sau
- Sàng tách cục quá cỡ +300mm bằng sàng song tĩnh a =300mm
- Sàng phân loại than nguyên khai 0-300mm thành 3 cấp hạt: than cám 0-
15mm, than cấp hạt 15-70mm và 70-300mm.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO



- Nhặt bớt đá trong than cấp 70-300mm sau đó nghiền thành than cám 0-
15mm.
- Nghiền than cấp hạt 15 -70mm, thành than cám 0-15mm
- Trộn than cám sau sàng với than cám nghiền
Sản phẩm sau khi sàng tuyển theo công nghệ nêu trên là Than cám các loại
sau sàng cỡ hạt 0-15mm.
I.4.3 Các thiết bị chủ yếu trong khai thác than
1. Thiết bị thi công chủ yếu ở phần lò bằng
Bảng 1.2: Thiết bị thi công chủ yếu phần lò bằng
TT

Tên thiết bị Đơn vị

Số lượng

Ghi chú
1 Máy khoan khí nén ZY -24 cái 2
2 Máy xúc cái 2
3 Máy khoan điện cầm tay MZ -12 cái 3
4 Máy bơm nước đào lò theo máy
khoan
2
5 Búa chèn G -10 cái 3
6 Quạt gió cục bộ ybt 52-2 cái 2
7 Máy nổ mìn MFB -100 cái 1
8 Trạm máy nén khí cố định cái 1
10 Goòng 1T (cỡ đường 600mm) cái 15
11 Máy phát điện 25kWh bộ 1
12 Máy bơm thoát nước thi công cái
1






TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO



2. Thiết bị thi công chủ yếu ở phần lò giếng và sân ga mức
±
±±
±
0
Bảng 1.3: Thiết bị thi công chủ yếu phần lò giếng
TT

Tên thiết bị Đơn vị

Số
lượng
Ghi chú
1 Búa khoan đá cầm tay có chân: YT28

cái 2
2 Máy xúc 1 II H5 cái 1
3 Máy xúc đá P60B cái 2
4 Máy bơm nước đào lò theo máy
khoan

cái 2
5 Búa chèn G -10 cái 2
6 Quạt gió cục bộ YBT 52-2 cái 2
7 Máy nổ mìn MFB -100 cái 2
8 Máy nén khí di độngHPY 18-10/7-
K(TQ)
cái 2
9 Máy đo khí mêtan và ôxit cacbon cái 2
3. Thiết bị vận tải và sàng tuyển than
+ Năng suất thiết bị: Theo các thông số nêu trên, năng suất thông qua của
dây chuyền thiết bị tính được là 8T/h (với hệ số dự phòng năng suất k = 1,25 ).
Dự án lựa chọn một dây chuyền sàng tuyển than đồng bộ với các thiết bị như
được trình bày ở bảng dưới đây:





Bảng 1.4: Các thiết bị vận tải sàng tuyển chủ yếu của mỏ
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


TT Tên thiết bị Đơn vị Số
lượng
Ghi chú
Thiết bị vận tải
1 Goòng cái 15
2 Tời cái 2
3 Tích chở vật liệu cái 2

4 Tời trục cái 2
5 Búa chèn G -10 cái 2
6 ô tô cái 10
7 Thiết bị sàng tuyển
8 Máy sàng rung M cái 1
9 Máy nghiền than cái 1
10 Máng cào than cái 2

I.4.4 Cơ cấu tổ chức và nhu cầu lao động
+ Chế độ làm việc:
Số ngày làm việc trong năm: 300 ngày
Số Ca sản xuất trong ngày: 3 Ca
Số giờ làm việc trong Ca: 8 h/Ca
Số giờ làm việc trong năm: 7.200 giờ
Việc bố trí lao động được xác định trên cơ sở yêu cầu về khối lượng, tính chất
công việc cụ thể trên nguyên tắc tinh giảm biên chế.
Số lượng lao động của công trường khai thác và phân xưởng chế biến được
thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 1.5: Số lượng cán bộ công nhân làm việc tại mỏ than
TT
Chức danh – công việc Số lượng
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


1. Công trường khai thác
a. Sản xuất gián tiếp
1 Giám đốc, Kỹ sư khai thác, địa chất mỏ 02
2 Cán bộ kế hoạch, vật tư, kế toán, thủ quỹ 02
3 Bảo vệ 02

b. Sản xuất trực tiếp
4 Đội khai thác (Khoan, dọn bãi) 50
5 Đội vận chuyển 15
6 Đội nổ mìn 08
7 Đội cơ khí, sửa chữa 02
8 Đội máy xúc, máy ủi 04
2. Xưởng sàng tuyển than
a. Sản xuất gián tiếp
9 Quản đốc 02
10 Cán bộ kế hoạch, vật tư, kế toán, thủ quỹ 02
11 Bảo vệ 04
b. Sản xuất trực tiếp
12 Tổ nguyên liệu, kho chứa 06
13 Tổ đập nghiền 30
14 Tổ cơ khí, điện, nước 03
15 Tổ Bếp ăn (phục vụ xưởng tuyển, công trường KT) 04
Tổng cộng 136

I.4.5 Nhu cầu về nhiên liệu, nước phục vụ sản xuất
1. Nhu cầu và giải pháp cấp nhiên liệu:
* Nhu cầu:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


Xăng, dầu chủ yếu phục vụ cho máy móc thiết bị ngoài mặt bằng và giao
thông vận tải: Máy gạt, máy xúc, ô tô các loại
* Phương thức cung cấp:
Xăng, dầu được chứa trong kho xăng dầu của mỏ và phân phối cho các
phương tiện qua cột phân phối. Ngoài ra một số khác có thể được mua trực tiếp từ

các đại lý xăng dầu trong vùng.
2. Nhu cầu và giải pháp cấp nước
* Nhu cầu:
Nhu cầu dùng nước cho sản suất và sinh hoạt của Dự án khoảng 20-
30m
3
/ngày đêm.
* Phương thức cung cấp:
Nước cấp cho mỏ lấy từ các giếng đào, từ suối Khe Dền của khu III mỏ than
Nước Vàng.
I.4.6 Các hạng mục công trình và khối lượng công việc:
Các công trình phục vụ mỏ được bố trí cách khu vực khai thác trên 300m.




Bảng: 1.6 Tổng hợp các hạng mục xây lắp:
TT Hạng mục công trình Đơn vị Số lượng
1 San gạt mặt bằng khu nhà điều hành sản xuất,
kho bãi chứa than
m
3
4.000
2 Nhà điều hành sản xuất m
2
200
3 Nhà vệ sinh m
2
30
4 Nhà tắm m

2
20
5 Bể chứa nước m
2
10
6 Đường ô tô vào mỏ m
2
3.000-3500
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO



I.4.7 Tổng vốn đầu tư và tiến độ thực hiện
Tổng vốn đầu tư của dự án là 4.438.500.000(VNĐ)
(Bốn tỷ bốn trăm ba tám triệu năm trăm nghìn đồng)
+ Vốn xây dựng mỏ: 532.000.0000 (VNĐ)
+ Máy móc, thiết bị: 3.086.500.000(VNĐ)
+ Vốn thiết kế cơ bản, GPĐB mặt bằng: 820.000.000(VNĐ)










CHƯƠNG II

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
VÀ KINH TẾ -XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN

II.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC DỰ ÁN.
II.1.1 Vị trí địa lý.
Khu III mỏ than Nước Vàng thuộc xã Lục Sơn -huyện Lục Nam -tỉnh Bắc
Giang cách thị trấn đồi Ngô (Trung tâm văn hoá chính trị xã hội huyện Lục Nam)
về phí Đông Nam 35km. Phía Nam khu vực là dãy núi Bảo Đài -Yên Tử, cách
đường phân thuỷ Bắc Giang -Quảng Ninh trên 5km. Phía Đông là thung lũng
Nước Vàng và xa hơn khoảng 20km là huyện Sơn Động và khu mỏ Đồng Dì đang
được khai thác với quy mô công nghiệp cung cấp than phục vụ cho Nhà máy nhiệt
điện đang được xây dựng tại khu vực.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


II.1.2 Địa hình.
Khu III mỏ than Nước Vàng có địa hình
đ
ồi núi, mức cao địa hình cao nhất
khoảng
+455m
, phân cắt mạnh, thuận lợi cho việc thoát nước. Hệ thống suối qua
mỏ không lớn. Trong khu vực có nhiều suối lớn nhỏ. Các suối đều đổ ra Sông Lục
Nam.
II.1.3 Địa chất, thuỷ văn.
+ Nước mặt: Do địa hình bị chia cắt mạnh, các dòng chảy cắt vuông góc với
đường phương địa tầng và trong khu vực có 2 nhánh suối cắt qua, nhánh phía
Đông có lưu lượng nước lớn hơn nhánh phía Tây. Hai nhánh suối gặp nhau ở gần
phần chuyển tiếp của địa tầng và tầng mầu tím rồi cùng chảy ra suối Đá Ngang.

Do khu vực ở sát lộ vỉa ở mức nông lên trong quá trình khai thác chịu ảnh hưởng
nhiều của nước mặt. Các nham thạch trong trầm tích chứa than có khả năng chứa
nước gồm cuội kết, sạn kết, cát kết. Nguồn cung cấp cho nước dưới đất là nước
mưa. Miền tàng chữ là địa tầng nham thạch chứa than. Miền thoát của tầng chứa
nước là các điểm lộ để hình thành dòng mặt tạo nên suối.
+ Nước dưới đất: Chủ yếu nằm trong các thành tạo lục nguyên, nước phần
lớn do thấm rỉ với lưu lượng nhỏ.
II.1.4 Khí hậu:
Khu III mỏ than Nước Vàng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa
rõ rệt. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với nhiệt độ từ 8-20
0
C,
mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và nhiệt độ dao động trong khoảng 21-37
0
C.
Lượng mưa trung bình hàng năm 2.800mm.
II.1.5 Đặc điểm cấu tạo của các vỉa than, chất lượng than
+ Cấu tạo của các vỉa than: Các vỉa than trong khu vực thuộc cánh Bắc của
dải trầm tích than Bảo Đài -Yên Tử, là phần kéo dài về phía Tây của khu mỏ than
Đồng Rì. Tại đây địa tầng than mỏng dần, chỉ còn lại 3 vỉa than tương đối ổn định.
Nếu đồng danh với các vỉa than ở Đồng Rì và ở cánh Nam của dải than thuộc
hướng tà Bảo Đài -Yên Tử thì các vỉa than trong khu vực là các vỉa V.4, vỉa V.5,
vỉa V.6
Qua quá trình cập nhật, khảo sát và thăm dò tại các lò khai thác than của nhân
dân địa phương, đặc tính các vỉa than trong khu vực như sau:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


- Vỉa 4: Duy trì chiều dài của khu mỏ. Tại lò 1, lò 2 đo được chiều dày trung

bình là 1,5m – 2m, góc dốc vỉa trung bình 30-35
0
.
- Vỉa 5: Duy trì tương đối ổn định, chiều dày vỉa trung bình 2m góc dốc vỉa
trung bình 30-35
0
.
- Vỉa 6: Duy trì chiều dài của khu mỏ. Tại lò 3 đo được chiều dày trung bình
là 2m-2,5m, góc dốc vỉa trung bình 30-35
0
.
+ Chất lượng than: Chất lượng than khu III mỏ than Nước Vàng theo tài liệu
đoàn địa chất 2E Liên đoàn địa chất II Uông Bí 1966-1967) như sau:
Than khu III mỏ tha Nước Vàng chủ yếu là than thuộc nhãn hiệu Antraxit
- Độ tro A
k

= 20-40%
- Độ ẩm W
k

= 8-10
-
Chất bốc V
k
= 5-6%
- Lưu huỳnh S
0
/
0

= 1
0
/
0

- Nhiệt lượng cháy Q
ch
(Kcal/kg) từ 4.000-6.000.
- Thể trọng (t/m
3
)=1,65
II.1.6 Cảnh quan thiên nhiên, di tích văn hoá - lịch sử.
Khu vực III mỏ than nước Vàng - xã Lục Sơn - huyện Lục Nam nói chung và
khu vực khai thác than nói riêng là khu rừng bảo tồn Tây Yên Tử do ngành Lâm
nghiệp quản lý. Nhìn chung khu vực Dự án Khai thác không có các công trình di
tích văn hoá-lịch sử quan trọng hoặc đã được xếp hạng.
II.1.7 Tài nguyên đất
Xã Lục Sơn -huyện Lục Nam có tổng diện tích đất trự nhiên toàn xã là 9620
ha bao gồm các loại đất dùng cho nông nghiệp, đất ở, đát chưa sử dụng khoảng
3.200 ha, đất cho lâm nghiệp khoảng 6.420 ha.
II.2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
Để đánh giá hiện trạng môi trường khu vực cũng như tạo cơ sở cho việc đánh
giá những thay đổi đến môi trường khu vực trong tương lai, nhóm công tác đã thực
hiện việc đo đạc chất lượng môi trường khu vực Dự án. Kết quả đo đạc, phân tích
các thông số môi trường được trình bày như sau:
II.2.1 Hiện trạng môi trường không khí
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO



Các kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực triển khai dự án tại khu III
mỏ than Nước Vàng -xã Lục Sơn -huyện Lục Nam được trình bày trong các bảng
sau:






Bảng 2.1: Kết quả phân tích môi trường không khí K
Ngày lấy mẫu: 13/7/2007
Ngày phân tích:14-19/7/2007
TT

Tên chỉ tiêu

Đơn
vị
Kết quả
TCVN 5937-2005
K1
K2 K3 K4
1 Nhiệt độ
o
C 34.1 34.3 35.8 35.9 -
2 Độ ẩm % 51.6 52.1 48.9 48.6 -
3 Tốc độ gió m/s 0.1-0.6

0.1-0.6


1.1-1.3

1.0-1.5


4 Tiếng ồn
dBA 48-49.2

46.1-47.7

51-53 48-56.2

75(TCVN 5949-
1998)
5 Bụi mg/m
3

39 31 96 109
300
6 SO
2
mg/m
3

5 7 19 16
350
7 NO
2
mg/m
3


1 KPHĐ 7 9
200
8 CO

mg/m
3

2010 2128 3109 3265
30.000
9 H
2
S
mg/m
3

KPHĐ

KPHĐ 1.6 1.2
42 (TCVN
5938-2005)
10

O
3
mg/m
3

KPHĐ


KPHĐ

KPHĐ

KPHĐ

180

Ghi chú: ‘-‘:Không quy định K
K1 vị trí bắt đầu vào khu vực khai thác than
K2 vị trí lấy mẫu cổng vào khu khai thác than
K3, K4 – v
ị trí lấy mẫu trong khu vực khai thác
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


Kết quả khảo sát do Trạm Quan trắc và phân tích môi trường -Sở TN &MT
Bắc Ninh thực hiện trong tháng 7/2007 cho thấy: Khu vực mỏ và xưởng tuyển,
môi trường không khí rất trong lành, các chỉ tiêu phân tích nằm trong tiêu chuẩn
cho phép TCVN-5937- 2005 và TCVN -5938-2005 (Vị trí lấy mẫu được mô tả tại
bản đồ kèm theo phụ lục báo cáo)
II.2.2. Hiện trạng môi trường nước
1. Nước bề mặt
Để đánh giá chất lượng môi trường nền, cơ quan tư vấn đã tiến hành lấy mẫu
và phân tích chất lượng nước tại các thủy vực có khả năng chịu ảnh hưởng của dự
án gồm: Nước suối sát khu III mỏ than Nước Vàng, xã Lục Sơn, huyện Lục Nam.
Kết quả phân tích cho thấy: Hiện tại, nồng độ hầu hết các thông số đánh giá
chất lượng nước bề mặt thấp hơn giới hạn cho phép theo cột B -TCVN-5942-
1995 Thực tế, các nguồn nước này không bị ô nhiễm do không có các hoạt động

sản xuất công nghiệp, mật độ dân cư rất thấp, sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ.
Bảng 2.2: Chất lượng nước bề mặt liên quan đến dự án
Ngày lấy mẫu : 13/7/2007
Ngày phân tích:14-19/7/2007
TT Thông số Đơn vị Kết quả
TCVN 5942- 1995
N1 N2 B
1 pH - 6.6 6.5
5.5-9
2 BOD
5
mg/l 16.8 16.0
25
3 COD mg/l 32 32
35
4
Chất rắn lơ
lửng
mg/l
17 17
80
5 Mangan mg/l 0.0004 0.0004
0.8
6 Sắt mg/l 0.15 0.02
2
7 Cu mg/l 0.49x10
-
3

KPHĐ

1
8 Cadimi mg/l KPHĐ KPHĐ
0.02
9 Chì mg/l 10.8x10
-
3

5.1x10
-
3

0.1
10 Clorua mg/l 24.8 28.3
-
11 NH
3
-N mg/l 1.69 0.81
1

TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


Ghi chú: (-)Không quy định k; Kphđ: Không phát hiện được



CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
III.1. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG, NGUỒN PHÁT

SINH
Các nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường liên quan đến dự án
Đầu tư khai thác than tại khu III mỏ than Nước Vàng -xã Lục Sơn -huyện Lục
Nam chủ yếu được trình bày trong bảng 3.1.


Bảng 3.1: Thống kê các yếu tố gây ô nhiễm môi trường, nguồn phát sinh

TT

Yếu tố tác động Nguồn phát sinh
1 Nước thải - Nước mưa chảy tràn và nước rò r
ỉ từ các hầm
lò khai trác
- Nước thải sinh hoạt
- Nước thải có váng dầu từ các xư
ởng sửa chữa ô
tô, máy móc thiết bị.
2 Khí thải - Khí thải động cơ
- Nổ mìn
3

Bụi đất đá - Khoan nổ mìn
- San gạt, xúc bốc, đổ thải đất đá thải
- Vận chuyển than khai thác, đất đá thải
- Các hoạt động xây dựng mỏ
4 Tiếng ồn - Nổ mìn
- Ho
ạt động của các máy móc, trang thiết bị khai
thác mỏ như máy khoan, máy xúc, ô tô

5 ảnh hưởng đến môi trư
ờng
- Chiếm dụng thay đổi mục đích sử dụng đất
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


đất - ảnh hư
ởng của đất canh tác do tác động của
nước thải, nước mưa chảy tràn
6 Chất thải rắn - Đất đá thải trong quá trình khai thác
- Rác thải sinh hoạt
- Rác giẻ lau, trong quá trình sửa chữa máy móc

7 Rủi ro, sự cố - Nổ mìn, bục nước và xuất lộ trong hầm lò
- Sạt nở tầng khai thác, sập lò, sạt nở do lũ quét
- Nổ khí mê tan
- Ngạt khí ôxít cacbon do thiếu ôxi

III.2. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
III.2.1. Tác động đến môi trường nước
1. Giai đoạn thi công chuẩn bị mặt bằng mỏ
* Chất thải rắn: Chủ yếu và chiếm khối lượng lớn là đất đá do san gạt mặt
bằng .
Khối lượng đất đào với lượng đất đắp, công tác san gạt mặt bằng cần phải đổ
thải 100.000m
3
đất đá trong giai đoạn này, Khối lượng đất đá được đào khoảng
100.000m
3

, khối lượng đất đắp mặt bằng sân công nghiệp 100.000m
3
.
Các chất thải rắn như: Sắt thép, gỗ và vật liệu xây dựng hư hỏng, chất thải
sinh hoạt của công nhân xây dựng. Một phần được thu gom để tái sử dụng hoặc tái
chế, một phần được đem chôn lấp. Các chất thải này nếu không được kiểm soát
chặt chẽ sẽ bị cuốn trôi theo nước mưa hoặc các hành động xả rác vô ý thức gây ô
nhiễm suối Nước Vàng. Tuy nhiên thi công xây dựng ngắn (dự kiến xây dựng
trong 18 tháng cho toàn bộ hạng mục xây dựng, riêng phần san gạt MB được hoàn
thiện tất khoảng 6 tháng) nên các ảnh hưởng xấu đến môi trường mang tính tạm
thời và không đáng kể.
* Nước thải: Trong suốt quá trình xây dựng, các hạng mục trên mặt bằng sẽ
do các đơn vị xây dựng thực hiện và rõ dàng sẽ phát sinh một lượng nước thải sinh
hoạt nhất định nhưng có khối lượng không lớn (Tổng cộng nước tắm giặt, ăn uống,
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


khoảng 145lít/ người /ngày). Cần thực hiện các biện pháp giảm thiểu để phòng
chống ô nhiễm nguồn nước mặt do nước thải ra từ các lán trại xây dựng này
2. Giai đoạn hoạt động khai thác mỏ:
Tổng lượng nước thải của Dự án:
• Nước thải sinh hoạt: (ăn uống, tắm giặt) được tính 90% lượng nước cấp
khoảng 20-30m
3
/ngày đêm. Loại nước thải này chủ yếu chứa các chất hữu cơ dễ
phân huỷ sinh học và thường có hàm lượng căn lơ lửng cao. Với tổng số cán bộ
công nhân viên toàn khu mỏ khoảng 120-150 người (theo danh sách làm việc) chia
làm 3 ca /ngày.
• Nước sản xuất trên mặt bằng là 10mN


/ngày đêm.
Nước thải lò: (được tính đến thời điểm mỏ đạt công suất thiết kế với lưu
lượng cực đại là là 225m
3
/ngày đêm trong đó:
- Nước thải lò bằng là: 50m
3
/ngày đêm.
- Nước thải lò giếng là: 40m
3
/ngày đêm.
- Nước cấp cho khoan lò đá: 6m
3
/ngày đêm.
- Nước sản xuất tưới bụi trong lò: 25m
3
/ngày đêm.
Về tính chất nước thải hầm lò thường có hàm lượng bùn than cao, độ đục lớn.
Ngoài ra còn có các yếu tố kim loại nặng cùng các ion Ca
2+
, Mg
2+
cũng góp phần
làm thay đổi đáng kể thành phần hoá học và độ cứng của nước.
• Nước mưa: Tạo ra khi mưa tính trên toàn bộ diện tích sân công nghiệp mỏ
trong hàng dào là 1 ha được tính theo công thức sau:
Q= F * h * Ψ
Trong đó
F- diện tích

h- cường độ mưa
Ψ- Hệ số dòng chảy, lấy bằng 0,85-090
Như vậy nếu với lượng mưa cực đại cường độ 200mm, hệ số dòng chảy 0,85
thì toàn bộ nước mưa trong khu vực mặt bằng sân công nghiệp mỏ sẽ l à: 1.700m
3
/ngày đêm.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


Trong nước mưa đợt đầu có thể có lượng nhỏ dầu, cặn than rơi vãi trên bề
mặt, bùn đất và tạp chất khác, hàm lượng dầu, cặn than trong nước mưa phụ thuộc
vào thời gian, cường độ và chu kỳ mưa.
Đối với trận mưa đầu mùa, nồng độ chất bẩn trong nước mưa đợt đầu ước
tính trên cơ sở và thực tế sau:
+ Hàm lượng cặn lơ lửng: 50 ÷ 500 mg/lít
Vị trí và khả năng tiếp nhận nước thải trong khu vực:
Khai trường mỏ Nước Vàng có suối Khe Dền Vàng chảy qua mặt bằng đổ
vào sông Lục Nam, khả năng tiếp nhận nước thải của suối là tốt do có lòng suối
rộng và chưa bị bồi lấp.
Ảnh hưởng đến môi trường nước mặt:
Hoạt động khai thác than khu III mỏ than Nước Vàng có thể gây ô nhiễm môi
trường nguồn nước mặt trong khu vực mà chủ yếu là nguồn nước suối Khe Dền là
con suối chính chảy qua khu vực mặt bằng sân công nghiệp.
Các hoạt động có tiềm năng gây đục và bồi lấp suối là: Rửa trôi từ các mặt
bằng công nghiệp, bãi chứa than và đường vận chuyển. ảnh hưởng của nước thải
mỏ và các hoạt động sản xuất, sinh hoạt khác đối với môi trường nước mặt có thể
tóm tắt như sau:
* Dầu: Dầu thải hoặc rơi vãi từ xưởng sửa chữa cơ khí, cầu rửa xe ô tô theo
nước thải xả vào nguồn nước. Ô nhiễm dầu dẫn đến giảm khả năng tự làm sạch

của nguồn nước do giết chết các sinh vật phiêu sinh, sinh vật đáy, màng dầu còn
ngăn cản khả năng ô xi xâm nhập vào nước.
* Bùn thải: Bùn thải của quá trình tích tụ trên mặt bằng và đường giao thông
có chứa dầu mỡ, kim loại, bùn cát khi rơi vãi sẽ bị cuốn theo nước mưa gây ô
nhiễm nguồn nước, làm tăng độ đục của nước.
* Các chất hữu cơ: Chủ yếu trong nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn
là Cacbonhydrate, đây là hợp chất dễ bị vi sinh vật phân huỷ (đặc trưng bằng
BOD). Ô nhiễm nước do tăng hàm lượng các chất hữu cơ sẽ dẫn đến giảm nồng độ
ôxy hoà tan trong nước gây tác hại nghiêm trọng đến thuỷ sinh.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


* Đất đá thải: Đất đá thải do đào lò được trở bằng ô tô đưa đi đổ thải tại bãi
thải của mỏ đã được thiết kế cho đổ thải, ảnh hưởng của đất đá thải tới môi trường
nước là không nhiều.
Hiện tại chất lượng nước trong suối đang còn trong giới hạn cho phép. Khi đi
vào khai thác mỏ sẽ có các biện pháp xử lý tích cực để phòng chống ô nhiễm bảo
vệ nguồn nước.
Ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm:
Khai trường khu III mỏ than Nước Vàng do địa hình cao và cách xa các khu
dân cư, trong khu vực không có công trình khai thác nước sâu, do đó khả năng gây
ô nhiễm cũng như hạ thấp mực nước đối với nước ngầm trong khu vực là khó có
thể xảy ra.
III.2.2. Tác động đến môi trường không khí:
1. Giai đoạn thi công chuẩn bị mặt bằng mỏ
Các tác động trong giai đoạn này đối với môi trường không khí có mức độ
không lớn và mang tính tạm thời. Tóm tắt các tác động đó như sau:
• Ô nhiễm bụi: Bụi thi công xây dựng chủ yếu là bụi trơ, không chứa các hợp
chất có tính gây độc. Hơn nữa bụi đất bình thường có kích thước lớn nên ít có khả

năng thâm nhập vào phế nang phổi, ít gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ. Tác động
nhỏ có thể khắc phục.
Địa điểm xây dựng mỏ tại khu III mỏ than Nước Vàng nằm cách rất xa khu
dân cư do đó ảnh hưởng của bụi chỉ có tác động trực tiếp đối với công nhân trên
công trường sản xuất mà không ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân
xung quanh.
• Tác động của tiếng ồn và khí thải: Tiếng ồn và khí thải từ các máy thi công,
phương tiện vận tải có chứa SO
2
, NO
2
, bụi khói Các chất ô nhiễm này thực tế có
ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường và sức khoẻ con người. Tuy nhiên do môi
trường thi công mặt bằng rộng, thoáng và rễ phân tán nên tác động của chúng đến
môi trường và con người là rất hạn chế.
2. Giai đoạn khai thác mỏ
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO

×