Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

đánh giá môi trường chiến lược phú quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.46 KB, 89 trang )

MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ DỰ ÁN
Nằm trong quần thể đảo ven bờ biển Tây Nam, huyện đảo Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang là một vùng đảo giữ vị trí chiến lược về mặt an ninh quốc phòng và
phát triển kinh tế, nơi giao lưu thương mại, dịch vụ mang ý nghĩa quốc tế và khu
vực. Huyện đảo Phú Quốc nổi tiếng như một ngư trường lớn với nguồn tài nguyên
sinh vật biển phong phú và đa dạng. Nơi đây còn là khu du lịch, nhất là khu du
lịch sinh thái thu hút được sự chú ý của nhiều du khách trong và ngoài nước với
nhiều bãi tắm đẹp, phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, chất lượng môi trường trong
sạch.
Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh kiên
Giang đến năm 2020” đã được nghiên cứu và xây dựng hoàn thành theo kế hoạch
của năm 2009, được Hội đồng Nhân dân tỉnh đồng ý phê chuẩn theo Nghị quyết số
58/2009/NQ-HĐND ngày 29/04/2009 của HĐND tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, đồng thời UBND tỉnh đã có
Công văn số 518/UBND-KTTH của UBND tỉnh v/v lấy ý kiến quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.
Ngày 9 tháng 11 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
1197/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang đến năm 2020 theo quy hoạch chung Phú Quốc sẽ trở thành một
đặc khu hành chính đặc biệt, là trung tâm động lực kinh tế của cả nước về du lịch
sinh thái và dịch vụ chất lượng cao, trung tâm bảo tồn sự đa dạng sinh học, một
điểm đến hấp dẫn. Xây dựng không gian đảo Phú Quốc phát triển theo một chiến
lược toàn diện, cân bằng và bền vững, bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế với
bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa và bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững quốc
phòng an ninh. Do đó dự án thuộc vào loại phải lập báo cáo ĐMC theo quy định
1
tại Mục I, chương III của Luật BVMT dưới sự hướng dẫn của Nghị định số
21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ và Thông tư số 05/2008/TT-
BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ TN&MT.
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ MÔI


TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
2.1. Căn cứ pháp luật của việc thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược.
Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29/11/2005, Chủ tịch nước ký lệnh
công bố ngày 12/12/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006.
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2003, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2004
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị quyết đại hội Đại hội đại biểu Đảng Bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ IX và
các nghị quyết, chuyên đề phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ủy Kiên Giang
Quyết định số 1197/QĐ-TTg ngày 9 tháng 11 năm 2005 về việc phê
duyệt quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm
2020

2
Quyết định 18/2009/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ Phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc
Vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020.
Quyết định số 2200/QĐ-UBND_ Phê duyệt Quy hoạch phát triển công
nghiệp huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2010, tầm nhìn đến
năm 2020.
Quyết định 1802 phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung của
huyện đảo.

Nghị quyết số 58/2009/NQ-HĐND ngày 29/04/2009 của HĐND tỉnh về
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.
2.2. Căn cứ kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
a) Các tài liệu về kỹ thuật của dự án
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
Niên Giám Thống Kê tỉnh Kiên Giang năm 2007, 2008.
Hiện trạng môi trường tỉnh Kiên Giang năm 2005.
Các tài liệu thống kê về điều kiện khí tượng và thủy văn của tỉnh Kiên
Giang.
b) Các bộ tiêu chuẩn môi trường Việt Nam áp dụng
QCVN 14/2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
thải sinh hoạt.
QCVN 14/2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
thải công nghiệp
3
QCVN 08/2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt.
QCVN 09/2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm.
QCVN 10/2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
biển ven bờ.
QCVN 03:2008 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn kim loại nặng
trong đất.
4
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI
TRƯỜNG CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN
1.1. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1.1. Tên dự án
Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm

2020
1.1.2. Nội dung và phạm vi nghiên cứu của dự án
1.1.2.1. Nội dung
Nội dung báo cáo điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 gồm.
- Các mục tiêu tổng quát
- Các mục tiêu cụ thể
1.1.2.1.1. Các mục tiêu tổng quát
Xây dựng đảo Phú Quốc phát triển bền vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế
với bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa và bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc
phòng Vùng nói riêng và Quốc Gia nói chung. Từng bước xây dựng trở thành một
thành phố biển đảo, trung tâm du lịch và dịch vụ cao cấp, trung tâm khoa học công
nghệ của Quốc Gia và khu vực Đông Nam Á.
1.1.2.1.2. Các mục tiêu cụ thể
a/ Quy mô dân số
Dự báo đến năm 2010: dân số đảo Phú Quốc khoảng 110.000 – 120.000
người. Trong đó dân số đô thị khoảng từ 60.000 – 80.000 người; ngoài ra dân số
quy đổi từ khách du lịch khoảng 7.000 người (0,5 – 0,6 triệu lượt khách/năm)
5
Dự báo đến năm 2020: dân số đảo Phú Quốc là 200.000 – 230.000 người;
trong đó, dân số đô thị khoảng từ 160.000-180.000 người; ngoài ra dân số quy đổi
từ khách du lịch khoảng 30.000-40.000 người (2 đến 3 triệu lượt khách/năm).
b/ Quy mô đất đai:
Quy mô sử dụng đất đai toàn đảo đến năm 2020:
- Đất lâm nghiệp: khoảng 37.000 ha.
Trong đó:
+ Rừng đặc dụng: khoảng 31.000 ha
+ Rừng phòng hộ: khoảng 6.000 ha
- Đất nông nghiệp: khoảng 4.600 ha
- Đất đô thị: khoảng 2.300 ha

- Đất khu dân cư nông thôn: khoảng 600 ha
- Đất chuyên dùng: khoảng 8.520 ha
Trong đó:
+ Đất xây dựng du lịch: khoảng 3.800 ha
+ Đất vui chơi giải trí, thể dục thể thao: khoảng 1.020 ha
+ Đất công nghiệp: khoảng 100 ha
6
+ Đất công trình hạ tầng kỹ thuật: khoảng 3.600 ha
(bao gồm cả đất hồ khoảng 1.500 ha)
- Đất dự trữ phát triển và quốc phòng, an ninh: khoảng 3.304 ha
Tổng cộng: 56.324 ha
b/ Mục tiêu kinh tế
- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Tranh thủ các điều kiện và khả năng có thể của từng đảo để phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển công nghiệp chủ yếu tập trung theo hướng
phục vụ cho các ngành kinh tế dịch vụ - thương mại, nông nghiệp, thủy hải sản.
Sau năm 2015 sẽ phát triển mạnh các ngành công nghiệp công nghệ cao, định
hướng xuất khẩu, phù hợp với môi trường kinh tế - xã hội của Phú Quốc. Phát
triển công nghiệp huyện Phú Quốc thuộc 1oại “Công nghiệp sạch” thân thiện với
môi trường, tiêu hao nguyên, nhiên liệu thấp, ít hoặc không có phế thải độc hại.
Đến năm 2020: Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế của
huyện đạt 48%. Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 đạt l.461 tỷ đồng. Tốc
độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (GO) đạt 8,46%/năm và tốc độ tă.ng
trưởng giá trị gia tăng ngành công nghiệp (VA) đạt 8%/năm.
Tập trung phát triển các ngành phục vụ trực tiếp sản xuất và đời sống của
dân cư trên đảo như sản xuất điện, nước ngọt, chế biến và sơ chế hải sản, cơ khí
sửa chửa tàu thuyền, sản xuất hàng hóa thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch … Ưu
tiên phát triển các ngành ít gây ô nhiễm môi trường và không sử dụng nước ngọt .
Tận dụng nguồn nguỵên liệu thủy sản. Nâng cao hiện đại hóa các cơ sở y
tế, chế biến thủy sản để sơ chế các sản phẩm đặc sản có giá trị cao, cung cấp

nguyên liệu cho các cơ sở chế biến xuất khẩu trong đất liền. Đến năm 2020 tổng
lượng hải sản của vùng đạt 300-350 nghìn tấn, trong đó khai khác 280 – 300 nghìn
7
tấn, giá trị sản xuất ngành hải sản đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 7-8%/ năm thời
kỳ 2011 -2020.
Khôi phục và phát triển các sản phẩm chế biến đã có thương hiệu như nước
mắm Phú Quốc….xây dựng một số cơ sở mới với công nghệ tiên tiến, chất lượng
cao để cung cấp sản phẩm thủy sản cho thị trường trong nước và xuất khẩu như:
chế biến tôm, cá, mực khô….đề nâng cao giá trị sản phẩm và giải quyết việc làm
tại chỗ.
Nâng cao cơ sở đóng và sửa chữa tàu thuyền hiện có tại Phú Quốc…Xây
dựng cơ sở mới phù hợp với quy mô của vùng.
- Phát triển nông, lâm nghiệp.
Phát triển nông nghiệp sinh thái, bền vững sẽ phát triển chủ yếu theo hướng
nông nghiệp sạch chất lượng cao, trên cơ sở ổn định diện tích đất nông nghiệp
khoảng 6.600 ha (trong đó đất trồng các loại cây ăn trái 1.000 ha, rau đậu 300 ha;
trồng hoa, cây cảnh; ổn định diện tích cây tiêu khoảng 1.200 ha, cây điều khoảng
3.000 ha, cây dừa khoảng 270 ha) và hình thành một số trang trại phục vụ du lịch.
Chuyển diện tích cây lương thực năng suất thấp sang trồng cây ăn quả, cây thực
phẩm, rau, quả ….Khuyến khích trồng rau sạch, rau an toàn và trồng hoa, cây cảnh
tại các đảo có trọng điểm về du lịch như Phú Quốc
Phát triển chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng. Lấy chăn nuôi làm
hướng phát triển chính của đảo. Khôi phục và phát triển đàn trâu bò, chú trọng
chăn nuôi bò thịt chất lượng cao gắn với kinh tế vườn đồi rừng… đẩy mạnh chăn
nuôi lợn và gia cầm. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản
xuất nông nghiệp của vùng đảo chiếm khoảng 45% . Phát triển nuôi dê, khỉ, ong
mật theo hình thức bán tự nhiên bán tự nhiên trên đảo có điều kiện xuất khẩu và
phục vụ du lịch. Phát triển khu sản xuất giống hải sản công nghiệp tập trung với
diện tích khoảng 30 ha tại An Thới, sản xuất giống các loại tôm, bào ngư, cá cảnh
(bao gồm cả việc sản xuất và lưu giữ các loại giống gốc bố mẹ) cung cấp cho

Vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển nuôi trồng các loại thuỷ đặc sản như
8
trai ngọc, đồi mồi, tôm hùm, cá lồng, vừa phục vụ du lịch (thực phẩm, đồ lưu
niệm, điểm tham quan) vừa có sản phẩm xuất khẩu.Phát triển nuôi cá cảnh xuất
khẩu, nghề đánh cá nổi gắn với công nghiệp chế biến nước mắm đặc sản Phú
Quốc, chế biến mực cao cấp tại Dương Đông và An Thới.
Khôi phục và phát triển rừng theo hướng kết hợp giữa mục tiêu phòng hộ
với mục tiêu kinh tế và tham gia vào hoạt động du lịch. Lấy bảo vệ và phát triển
rừng làm nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để tăng tỷ lệ độ che phủ của rừng lên 65%
trong năm 2020, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước trên đảo.
Tiếp tục thực hiện chương trình 661 để phát triển trổng rừng trên các đảo. , đưa
diện tích rừng trồng từ 4.344 ha lên khoảng 6500 - 7000 ha vào năm 2010. Diện
tích rừng của đảo Phú Quốc sẽ ổn định khoảng 38.000 - 39.000 ha (chiếm 68 -
69% diện tích tự nhiên. Tập trung phát triển rừng phòng hộ, kết hợp trồng rừng
sản xuất theo hướng thâm canh để cung cấp gỗ cho nhu cầu tại chỗ. Quản lý chặt
chẽ rừng đặc dụng tại các vườn quốc gia khu bảo tồn của huyện , đồng thời kết
hợp với tham quan du lịch và nghiên cứu khoa học.
b/ Lĩnh vực xã hội
- Về giáo dục- đào tạo
Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập THCS đúng theo độ tuổi.
Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng cường trang thiết bị giảng dạy cho hệ
thống trường học hiện có, mục tiêu đên năm 2020 huyện phải có ít nhất 1- 2
trường THPT, mỗi xã đều có hệ thống trường hoàn chỉnh từ mầm non đến THCS ,
100% các trường được kiên cố hóa trong đó 40-50% trường đạt tiêu chuẩn quốc
gia.
Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho đảo. Đầu tư xây dựng trường cao
đẳng nghề và phấn đấu năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo của hệ thống đạt 40-
50%.
- Về y tế
9

Từng bước hoàn thiện mạng lưới y tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán
bộ y tế đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho dân trong vùng và khách du lịch, bố
trí các trung tam y tế - điều dưỡng tại khu đô thị Cửa Cạn, Dương Đông, Bãi
Trường đảm bảo bán kính phục vụ. Nâng cấp Bệnh viện huyện và Trung tâm y tế
đa năng đủ năng lực phục vụ nhân dân tại chỗ và du khách với quy mô khoảng 500
- 1.000 giường.
- Các lĩnh vực xã hội khác
Phát triển văn hóa, thể dục thể thao và các lĩnh vực xã hội khác để nâng
cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế
văn hóa đồng bộ cho các vùng, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và hoạt động văn hóa
thể dục thể thao của nhân dân.
c/ Cơ sở kết cấu hạ tầng.
- Giao thông
Đường hàng không: cảng hàng không quốc tế mới xây dựng tại Dương Tơ
có diện tích khoảng 898ha, đạt tiêu chuẩn 4E, phát triển kết cấu hạ tầng cho sân
bay đủ khả năng tiếp nhận các loại máy bay B767, B747, có quy mô khoảng 800
ha với công suất khoảng 2,5 triệu hành khách/năm dự kiến đưa vào hoạt động sau
năm. 2010.
Đường bộ: Đường trục chính Bắc – Nam (An Thới – Dương Đông – Suối
Cái – Bãi Thơm) có chiều dài 38km,quy mô 4 làn xe, có dải phân cách và vỉa hè 2
bên, dải cây xanh. Tổng lộ giới 60m.
Đường vòng quanh đảo (An Thới – Cửa Lấp – Dương Đông – Cửa Cạn –
Gành Dầu – Bãi Thơm – Hàm Ninh – Vịnh Đầm – Bãi Sao – An Thới), đối với
đoạn đi qua các điểm đô thị và du lịch phía Tây có lộ giới 42 m (bao gồm dải cây
xanh bảo vệ mỗi bên 10 m); đối với đoạn đi qua các khu bảo tồn thiên nhiên, các
khu du lịch có quy mô nhỏ, có lộ giới 20 m, các tuyến đường này có ý nghĩa là
đường hậu cần phục vụ du lịch.
10
Đường thủy và cảng biển: cảng An Thới: là cảng tổng hợp phục vụ hàng
hóa và hành khách, với quy mô hàng hóa thông qua cảng 450.000 tấn/năm, hành

khách thông qua cảng 360.000 lượt khách/năm.
+ Cảng Dương Đông: là cảng hành khách tiếp nhận một phần lượng khách
đến Phú Quốc bằng đường biển.
+ Cảng Vịnh Đầm: là cảng có chức năng trú bão cho các tàu, thuyền, đồng
thời là cảng hành khách và hàng hóa với quy mô vừa
Bố trí cầu cảng đón khách tại các điểm đưa đón du thuyền các tuyến dọc
theo bờ biển với quy mô nhỏ tại Dương Đông, Cửa Cạn, Bãi Thơm, Gành Dầu,
Hàm Ninh, Bãi Vòng.
- Cấp nước
Chỉ tiêu:
+ Dân dụng: năm 2020:từ 110-120 lít/người/ngày đêm
+ Công nghiệp:25m3/ha
+ Du lịch: từ 250-300 lít/giường/ngày đêm.
Tổng nhu cầu: năm 2010 khoảng 18.000-20.000 m3/ngày đêm; năm 2020
khoảng 70.000 m3/ngày đêm.
Nguồn nước:
Tại đảo Phú Quốc chủ yếu sử dụng nguồn nước mặt, hạn chế khai thác
nước ngầm. Bố trí và triển khai dự án đầu tư xây dựng 4 hồ để trữ nước phục vụ
nhu cầu nước sạch trên đảo là: hồ Dương Đông với công suất khoảng 7 – 10 triệu
m3, hồ Suối Lớn với công suất khảong 1,5 triệu m3, hồ Rạch Cá với công suất
khoảng 1 triệu m3, hồ Cửa Cạn với công suất khoảng 33 triệu m3 – 35 triệu m3.
Sau năm 2020, khi có nhu cầu phát triển, nghiên cứu đưa nước ngọt từ đất
liền ra đảo và tái sử dụng nguồn nước sau khi xử lý cung cấp bổ sung cho đảo.
11
- Nguồn điện
Cấp điện sinh hoạt đô thị năm 2020 là 750kWh/người/năm,xây dựng nhà
máy nhiệt điện chạy khí đốt và nghiên cứu phương án kéo lưới điện quốc gia từ
đất liền ra đảo bằng hệ thống cáp ngầm. Nguồn điện cung cấp chính là tuyến cáp
ngầm 110kv từ thị xã Hà Tiên
- Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:

Xây dựng các hệ thống thu gom và xử lý nước thải, rác thải, xây dựng mô
hình công viên nghĩa trang.
d/ Lĩnh vực môi trường
Bảo vệ môi trường lấy phương châm phòng ngứa và hạn chế là chính. Quản
lý chặt chẽ các hoạt động khai khác hải sản của vùng đặc biệt là ở vùng triều và
vùng nước nông ven đảo, tăng cường áp dụng phương pháp tiên tiến, các mô hình
sinh thái ít gây ô nhiễm môi trường vào nuôi trồng thủy sản, xây dựng các khu bảo
tồn thiên nhiên. Thiết lập và củng cố hệ thống rừng phòng hộ ổn định, bền vững,
thếit lập các phong trào trổng rừng tại các khu du lịch, khu dân cư để bảo vệ môi
trường đảo ngày càng trong sạch, xinh đẹp.
Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường,
xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải , chất thải rắn tại trung tam đảo, các
khu du lịch, khu công nghiệp tập trung ….kiểm soát chặt chẽ việc xả thải của các
tàu thuyền hoạt động trong khu vực nhằm bảo vệ môi trường. Chủ động xây dựng
phương án phú hợp để ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu. Tiếp tục tăng
cường đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, xây dựng hệ thống quan trắc môi
trường, cảnh báo môi trường dọc theo ven biển. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho mọi lớp
dân cư.
* Các chương trình quan trọng
12
- Phát triền cảng hàng không và cảng biển quốc tế
- Các trục giao thông chính
- Cấp nước
- Cấp điện
-Thoát nước và vệ sinh môi trường
* Các dự án ưu tiên
1.1.2. PHẠM VI NGHIÊN
CỨU CỦA ĐMC VÀ
CÁC VẤN ĐỀ MÔI

TRƯỜNG CHÍNH LIÊN
QUAN ĐẾN DỰ ÁN
1.1.2.1. Phạm vi nghiên cứu của ĐMC
a) Phạm vi không gian nghiên cứu trong ĐMC
Báo cáo quy hoạch phát triển Phú Quốc được nghiên cứu trong phạm vị
không gian toàn huyện với diện tích 565 km
2
,.bao gồm thị trấn Dương Đông, thị
trấn An Thới và 8 xã là: Bãi Thơm, Gành Dầu, Cửa Cạn, Cửa Dương, Hàm Ninh,
Dương Tơ, Hòn Thơm và Thổ Chu.
b/ Phạm vi thời gian cần nghiên cứu trong ĐMC
Thời gian nghiên cứu chuyên đề nhóm thực hiện trong 2 tuần
c/ Các vấn đề môi trường chính liên quan đến dự án.
Hầu hết các hạng mục quy hoạch đều có ảnh hưởng đến môi trường, tuy nhiên tùy
vào từng yếu tố quy hoạch mà mức độ ảnh hưởng khác nhau bao gồm
- Phát triển ngành công nghiệp
- Phát triển cơ sở hạ tầng khu đô thị & dân cư
- Phát triển nông lâm nghiệp, kênh trục thủy lợi
- Phát triển thương mại – du lịch
- Phát triển giao thông
Phát triển điện, nước
13
- Quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề: tại một số xã với nhiều loại hình sản xuất
là nguồn gây ra ô nhiễm môi trường: không khí, nước, đất do các chất thải sản
xuất. Tuy nhiên, trong phương án quy hoạch cũng đã tính đến yếu tố bảo vệ môi
trường, có bố trí các xử lý chất thải riêng cho các khu công nghiệp, các vấn đề cấp
nước, thoát nước nên các tác động tới môi trường sẽ được giảm thiểu.
- Quy hoạch bãi rác thải giải quyết được vấn đề bức xúc về rác thải của
người dân nhưng đây là nguyên nhân gây nguy cơ ô nhiễm môi trường nước

ngầm nghiêm trọng nếu không được xử lý
- Phát triển chăn nuôi ở quy mô tập trung lớn có thể gây nên các ô nhiễm
môi trường nước, không khí do các chất thải hữu cơ.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt có thể gây lan truyền ô nhiễm
trong môi trường nước do sử dụng hoá chất, thức ăn và dịch bệnh
- Sử dụng đất nông nghiệp để phát triển cây lương thực, rau, cây công
nghiệp ngắn ngày, dài ngày có thể gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước
dưới đất do sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
sang trồng cây sắn có thể làm suy thoái đất
- Cải tạo, mở rộng khai thác các công trình văn hoá, xã hội, các khu du
lịch, di tích lịch sử. Quá trình khai thác, sử dụng một mặt sẽ thu hút được nhiều du
khách đến thăm quan, nghỉ dưỡng, tạo thêm thu nhập cho ngành dịch vụ, nâng cao
đời sống dân trí, mặt khác có thể gây ra ô nhiễm môi trường do chất thải sinh hoạt,
và phát sinh các tệ nạn xã hội.
14
CHƯƠNG 2
MÔ TẢ DIỄN BIẾN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN
2.1. MÔ TẢ TÓM TẮT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH
TẾ XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa hình,địa chất.
2 .1.1.1. Vị trí địa lý huyện Phú quốc
Đảo Phú Quốc rộng 565 km
2
nằm trong vịnh Thái Lan, phía tây nam của
Việt Nam, Phú Quốc trải dài từ vĩ độ: 9°53′đến 10°28′độ vĩ bắc và kinh độ:
103°49′đến 104°05′độ kinh đông, bao gồm thị trấn Dương Đông, thị trấn An Thới
và 8 xã là: Bãi Thơm, Gành Dầu, Cửa Cạn, Cửa Dương, Hàm Ninh, Dương Tơ,
Hòn Thơm và Thổ Chu Đảo nằm ngoài khơi biển Đông.
2.1.1.2 Địa hình

Vùng biển Phú Quốc có địa hình có phức tạp và bị chia cắt bởi các sông,
rạch; nơi có địa hình cao nhất là phía Bắc đảo và thấp dần về phía Nam đảo.Phú
Quốc có diện tích 574 km² (56.200 ha), dài 50 km, nơi rộng nhất (ở phía bắc đảo)
25 km. Điểm cao nhất tới 603 m (núi Chúa). Địa hình thiên nhiên thoai thoải chạy
từ nam đến bắc với 99 ngọn núi đồi. Phần các vùng biển quanh đảo nông có độ sâu
chưa đến 10 m. Tuy nhiên, cụm đảo nhỏ của cảng An Thới bị ngăn cách hẳn với
phần mũi phía nam của đảo Phú Quốc bởi một eo biển có độ sâu tới hơn 60 m.
2.1.1.3 Địa chất
Nền địa chất đảo huyện Phú Quốc là các loại sa thạch hoặc đá macma (Jura
- Creta) chua hoặc trung tính như đá Granit, Granodiorit, Andezit. Thành tạo các
macma này chủ yếu là thạch anh, biotit, hocblen. Các loại đất hình thành trên nền
15
đá sa thạch và macma chua thường nghèo dinh dưỡng.
2.1.2. Khí hậu - Thủy văn
2.1.2.1. Khí hậu
Do vị trí đặc điểm của Đảo Phú Quốc nằm ở vĩ độ thấp lại lọt sâu vào vùng vịnh
Thái Lan, xung quanh biển bao bọc nên thời tiết mát mẻ mang tính nhiệt đới gió
mùa. Khí hậu chia hai mùa rõ rệt:
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 âm lịch đến tháng 4 âm lịch năm sau và mùa
mưa bắt đầu từ tháng 5 âm lịch đến tháng 10 âm lịch năm sau
+ Nhiệt độ: cao nhất 35 độ C vào tháng 4 và tháng 5
+ Độ ẩm: có độ ẩm trung bình 78%.
+ Hướng gió: tốc độ gió trung bình 4,5 m/s, chịu ảnh hưởng gió mùa
Đông Bắc có cường độ tương đối mạnh, tốc độ gió trung bình 4 m/s. Khi gió Đông
Bắc mạnh, tốc độ đạt từ 20 đến 24 m/s.
- Mùa mưa: Mùa mưa mây nhiều, Trong khu vực Bắc đảo có thể đạt 4000
mm/năm; có tháng mưa kéo dài 20 ngày liên tục.
+ Độ ẩm cao, từ 85 đến 90%
+ Lượng mưa trung bình là 414 mm/tháng.
2.1.2.2 Chế độ thủy văn

Phú Quốc có 130 km bờ biển, 4 hướng là biển của vịnh Thái Lan, do địa
hình phức tạp, núi bị chia cắt liên tục nên có nhiều suối rạch, lượng mưa tập trung
trong mùa mưa, do các vùng đồng bằng thiếu thảm thực vật, cũng như các đập
ngăn nước nên lượng nước mặt thường chảy nhanh, tạo ra sự bào mòn và rửa trôi
đất mặt, mùa khô thường bị nhiễm mặn và khô cạn. Các rạch lớn như rạch Cửa
Cạn, rạch Đầm, rạch Dương Đông, rạch Tràm … là nơi thoát nước ngọt ra biển và
thường để nước mặn xâm nhập vào đảo trong mùa khô
2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên.
2.1.3.1 Hiện trạng môi trường nước huyện đảo Phú Quốc
a/ Chất lượng nước mặt khu vực Phú Quốc
16
Ô nhiễm môi trường nước do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa có ảnh
hưởng rất lớn đến chu kỳ thủy văn cả về chất lượng và số lượng và các hoạt động
sản xuất nông nghiệp, khai thác khoáng sản, du lịch, hoạt động y tế và hoạt động
giao thông thủy trong tương lai của 4 vùng sinh thái sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp
đến môi trường nước mặt cũng như gián tiếp gây ô nhiễm suy thoái nguồn nước
ngầm và xâm nhập mặn, trong đó một số khu vực sẽ trở nên nghiêm trọng hơn ở
các khu đô thị, khu dân cư tập trung và ô nhiễm nghiêm trọng nếu không có những
giải pháp ngay từ khi quy hoạch. Vấn đề ô nhiễm nguồn nước mặt do quy hoạch
phát triển du lịch sẽ làm tăng lượng nước thải và chất thải rắn gây ra. Nông nghiệp
phát triển, nếu không có biện pháp quản lý hữu hiệu đối với hóa chất nông nghiệp
thì đây là nguồn gây tác hại cực kỳ lớn đối vối chất lượng nước mặt. Phát triển
nuôi thủy sản, mà đặc biệt là nuôi cá lồng bè và nuôi tôm công nghiệp đang gây ô
nhiễm mạnh nhưng rất khó kiểm soát.
Phú Quốc đang bị tác động xấu bởi ô nhiễm dầu từ hoạt động của các
phương tiện thủy, chất thải từ các khu vực môi trồng thủy sản, từ các hệ thống
cảng cá và các cảng giao thông, từ các khu đô thị, KCN ven biển, đảo, từ hoạt
động du lịch… Vấn đề này ngày càng nghiêm trọng hơn nếu không có các giải
pháp bảo vệ môi trường hữu hiệu thì sự phát triển của các lĩnh vực này kéo theo ô
nhiễm môi trường ngày càng lớn hơn, hậu quả nghiêm trọng hơn. Biển ở Kiên

Giang trở thành một “túi” chứa chất thải khổng lồ, chứa tất cả những loại chất thải
chưa được xử lý từ bản thân hoạt phát triển kinh tế xã tại tỉnh Kiên Giang và từ
thượng nguồn theo lưu vực sông Hậu và sông Giang Thành đổ về.
17
Stt
Chỉ tiêu Đơn vị
Ký hiệu mẫu
QCVN
08:2008
(A2)
MS1 MS2
1
pH - 7,93 6,53 6 – 8,5
2
BOD
5
mgO
2
/l 16 27 6
3
COD mgO
2
/l 53 69 15
4
DO mgO
2
/l 7,14 5,06 ≥ 5
5
SS mg/l 65 40 30
6

Amoni mg/l 0,66 1,42 0,2
7
Nitrat mg/l 1,29 3,16 5
8
Nitrit mg/l 0,01 0 0,02
9
Cl
-
mg/l
14.08
3
12.30
9
400
10
Tổng Sắt mg/l 0,96 2,26 1
11
Chì mg/l 0,014 0,030 0,02
12
Dầu mỡ mg/l 0,42 0,31 0,02
13
TổngColiform MPN/100ml 5.700
23.00
0
5.000

Bảng1: Diễn biến chất lượng nước mặt khu vực Phú Quốc
Stt Ký hiệu mẫu Huyện, Thị Địa điểm lấy mẫu
1 NM26 Cảng An Thới–thị trấn
An Thới

18
Huyện Phú Quốc
2
NM27
Cầu Nguyễn Trung
Trực – thị trấn Dương
Đông
Bảng 2: Vị trí quan trắc nước mặt vùng biển và hải đảo
0
50
100
150
200
250
BS14 BS14 BS16
2006
2008
QCVN 10:2008 (NTTS)
0
20
40
60
80
100
BS14 BS15 BS16
2006
2008
QCVN 10:2008 (NTTS)
Biểu đồ1: giá trị SS trong nước mặt Biểu đồ2 : giá trị COD trong
nước mặt

Qua kết quả ở bảng trên cho thấy nước mặt ở đây ô nhiễm nhẹ đến trung
bình, tại vị trí NM-27 (cầu Nguyễn Trung Trực huyện đảo Phú Quốc) đã bị ô
nhiễm do các chất dinh dưỡng và các chất hữu cơ do đây là nơi tiếp nhận nước thải
từ các cơ sở sản xuất nước mắm dọc theo 2 bờ sông Dương Đông. Nguồn nước
mặt trong vùng đã bị ô nhiễm vi sinh và dầu mỡ, đặc biệt là tại huyện đảo Phú
Quốc.
b/ Chất lượng nước ngầm khu vực Phú Quốc
Tiến hành lấy 10 mẫu nước ngầm tại tất cả các xã của huyện phân tích, nhìn
chung chất lượng nước ngầm khu vực có chất lượng tốt, không bị nhiễm mặn,
nhiễm phèn, nước mềm. Chất lượng nước trong vùng cũng chưa bị ô nhiễm bởi
các chi tiêu vi sinh, dinh dưỡng và các kim loại nặng.
19
c/ Diễn biến chất lượng nước biển ven bờ khu vực Phú Quốc
Kết quả quan trắc được cho ở bảng sau
Vị trí lấy mẫu
Các chỉ tiêu phân tích vùng Hải Đảo
pH Coliform SS (mg/l) COD (mg/l)
BS5
8,106 240 172,8 5
BS16
8,112 <3 143,6 4,32
QCVN10:2008
(vùng nuôi trồng
thủy
6,5-8,5 1.000 50 3
Bảng 3: Diễn biến chất lượng nước biển ven bờ Phú Quốc
Stt
Ký hiệu mẫu Huyện, thị Vị trí lấymẫu
1
BS15

Huyện Phú Quốc
Bến tàu An Thới
2
BS16 TT. Dương Đông
Bảng4: Vị trí quan trắc nước biển ven bờ Phú Quốc
Đặc tính tự nhiên của nước biển ven bờ vùng Biển và Hải Đảo là kiềm nhẹ,
chưa bị ô nhiễm vi sinh. Tuy nhiên chất lượng nước ở đây đã bị ô nhiễm chỉ tiêu
chất rắn lơ lửng và COD.
2.1.3.2. Hiện trạng môi trường đất huyện đảo Phú Quốc
Phú Quốc chủ yếu là đất cất diện tích chiếm khoảng 1,36% tổng diện tích tự
nhiên
Nhìn chung, đất nông nghiệp đảo Phú Quốc bị chua hóa do việc sử dụng
phân bón, thuốc BVTV. Hàm lượng đạm và dinh dưỡng khá cao, có thể gây ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn nước. Ảnh hưởng của các hoạt động đô thị hóa, du
20
lịch, khai thác cảng biển… chưa tác động mạnh mẽ đến chất lượng đất ở khu vực
đảo Phú Quốc.
Hiện tại, tình hình đô thị hóa của đảo chưa cao nên các tác động đến môi
trường đất là không đáng kể, chủ yếu là sự thay đổi mục đích sử dụng đất từ nông
nghiệp, lâm nghiệp sang mục đích dân dụng. Các tuyến đường, diện tích đất trước
kia được sử dung cho công tác trồng trọt, chăn nuôi thì nay đã được bêtông hóa,
nhựa hóa làm thay đổi hệ sinh thái trong đất
2.1.3.3.Chất lượng môi trường không khí
Chất lượng không khí vùng huyện đảo PHÚ QUỐC được Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Kiên Giang quan trắc thực hiện từ năm 2005 đến năm 2008 được
thể hiện qua bảng sau:
Vị trí
lấy mẫu
Năm
Các chỉ tiêu phân tích

NO
2
(µg/m
3
)
SO
2
(µg/m
3
)
Bụi lơ
lửng
(µg/m
3
)
NH
3
(µg/m
3
)
Tiếng
ồn
(dBA)
KK12
2005 KPH - - - -
2006 409,8 285,1 -
11.358,
6
61-80
2007 204,9 KPH - 1.514,5 69-76

2008 KPH 285,1 143,29 2.271,7 65-77
KK13
2005 - - - - -
2006 200 290 156 7.570 62-69
2007 204,9 285,1 91 2.271,7 68-75
2008 204,9 570,2 50,5 151,4 65-70
TCVN 5937-
2005 (TB 1 giờ)
200 350 300
TCVN 5938-
2005 (TB 1 giờ)
200
TCVN 5949-
1998
75
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang)
21
Bảng 5: Chất lượng không khí vùng Hải Đảo
Ghi chú:
- KK12: Thị trấn An Thới – huyện Phú Quốc.
- KK13: Thị trấn Dương Đông – huyện phú Quốc
Chất lượng môi trường không khí khu vực huyện đảo PHÚ QUỐC cũng
như các khu vực khác trong tỉnh đã bị ô nhiễm các khí độc hại NO
2
và NH
3
. Trong
đó NO
2
vượt TCVN 5937 – 2005 (TB 1 giờ) từ 1,02 lần đến 2,049 lần. Khí NH

3
vượt TCVN 5938 – 2005 (TB 1 giờ) từ 11,36 lần đến 56,79 lần. Tuy nhiên mức độ
ô nhiễm có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. Các chỉ tiêu SO
2
và bụi
nhìn chung đa số đều thấp dưới tiêu chuẩn cho phép.
0
100
200
300
400
500
KK12 KK13
Vị trí quan trắc
Giá trị NO2
2005
2006
2007
2008
5937-2005(TB 1h)
Biểu đồ 3: Biểu đồ biểu diễn giá trị NO
2
qua các năm 2005 – 2008 tại khu
vực huyện đảo PHÚ QUỐC
22
0
2000
4000
6000
8000

10000
12000
KK12 KK13
Vị trí quan trắc
Giá trị NH3
2005
2006
2007
2008
5938-2005
(TB 1h)
Biểu đồ 4: Biểu đồ biểu diễn NH
3
qua các năm 2005 – 2008 tại khu vực huyện
đảo PHÚ QUỐC
Về tiếng ồn nhìn chung khu vực huyện đảo PHÚ QUỐC chưa bị ảnh hưởng
bởi ô nhiễm tiếng ồn. Giới hạn độ ồn nhìn chung đều nằm đạt so với TCVN 5949
– 1998. Tuy nhiên mức độ ồn đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần
đây ở khu vực.
* Nhận xét chung về môi trường không khí
Nhìn chung chất lượng môi trường không khí tỉnh Kiên Giang đều đã bị ô
nhiễm khí độc hại NO
2
ở mức độ nhẹ và khí NH
3
ở mức độ khá cao. Các chỉ tiêu
SO
2
và bụi lơ lửng chỉ bị ô nhiễm cục bộ. Một số điểm quan trắc có các chỉ tiêu ô
nhiễm thường tập trung tại các khu vực dân cư tập trung đông đúc, hoặc là tại các

chợ, bến xe, bến tàu. Do việc thu dọn vệ sinh ở các khu vực này chưa được tốt và
mật độ phương tiên giao thông qua lại cao nên phát sinh khí thải gây ô nhiễm cục
bộ trong khu vực và đôi khi lan truyền sang các khu vực lân cận. Một số điểm
khác do sơ chế thủy sản tràn lan và chất thải từ các công ty, các nhà máy trung các
khu vực sản xuất công nghiệp chưa được xử lý triệt để mà thải trực tiếp ra bên
ngoài. Tuy nhiên, các chỉ tiêu ô nhiễm có xu hướng giảm mạnh qua các năm gần
đây, đặc biệt là khí NH
3
. Điều này chứng tỏ môi trường không khí chung của tỉnh
đang có xu hướng được cải thiện rõ rệt nhờ việc phát triển hệ thống giao thông
(thực hiện chương trình bê tông hóa đường giao thông), di dời các cơ sở công
23
nghiệp gây ô nhiễm trong các đô thị vào KCN, CCN tập trung và sử dụng nguồn
năng lượng sạch (điện, gas) thay thế cho các nguồn chất đốt gây ô nhiễm (than,
củi) như trước đây.
Ô nhiễm do tiếng ồn ở tỉnh Kiên Giang chỉ bị ô nhiễm cục bộ và ở mức độ
nhẹ, tuy nhiên tình trạng ô nhiễm này đang có xu hướng gia tắng trong những năm
gần đây. Nguyên nhân là do nền kinh tế cũng như cơ sở hạ tầng giao thông khu
vực ngày càng cải thiện tạo điều kiện cho giao thông liên vùng được mở rộng,
lượng xe qua lại tấp nập hơn.
2.1.3.4. Hiện trạng quản lý chất thải rắn
2.1.3.4.1. Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn
- Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Hiện tại, hiệu suất thu gom CTR sinh hoạt chỉ đạt hiệu quả cao ở các khu
vực trung tâm, khu đô thị đạt 70 – 85%. Các vùng ven, khu vực nông thôn năng
suất thu gom vẫn còn rất hạn chế do thiếu nhân lưc, trang thiết bị và điều kiện đi
lại khó khăn. Đa số người dân khu vực nông thôn tự thu gom rồi đốt bỏ hoặc thải
trên kênh rạch gây ảnh hưởng đến các phương tiện giao thông đường thủy, ô
nhiễm nguồn nước sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản Các loại chai lọ, vỏ bao bì
đựng thuốc rất ít được người dân thu gom xử lý (chủ yếu tập trung lại đào hố

chôn, bán phế liệu ). Ngoài ra, một số nhà máy xay xát ven sông còn thải trấu,
rác thải xuống sông gây ô nhiễm môi trường.
Rác thải sau khi được thu gom đều được tập trung tới các bải chôn lấp.
Hiện tại hầu như huyện nào cũng có bãi rác tập kết, rác thải gom vào bãi chứa rác.
Các bãi rác này đều là các bãi rác hở, không có hệ thống thu gom cũng như xử lý
nước rỉ rác hợp quy trình, nên khả năng phát tán nước rỉ rác vào nguồn nước ngầm
và nước mặt rất lớn, mùi hôi thối từ các bãi rác còn gây ô nhiễm không khí, ô
nhiễm do phát sinh muỗi, ruồi có khả năng lây truyền các vi trùng gây bệnh.
24
Huyện Bãichôn lấp
Quy
mô,
diện
tích
Vị
trí
Phương
thức xử

∑ Lượng rác
phátsinh(tấn/ngày)
Tỷ lệ
thugom
rác (%)
Phú Quốc
Bãi rác
Đồng Cửa
Cạn
3 ha
xã Cửa

Dương
Bãi rác
lộ thiên.
Rác
được xử
lý bằng
cách
phun
hóa chất
diệt ruồi
muỗi,
về mùa
khô thì
được
đốt cháy
tự nhiên
92 m
3
/ngày 60%
Bãi rác
Ruộng Muối
5 ha

Dương

Nguồn: Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Kiên Giang đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020
Bảng 6: Tổng hợp thông tin các bãi chôn lấp rác trên địa bàn huyện đảo PHÚ
QUỐC
- Tình hình thu gom và xử lý CTR y tế

Các bệnh viện đều đã tiến hành phân loại chất thải, thu gom vận chuyển
chất thải theo đúng quy chế xử lý chất thải. Tất cả các bệnh viện đều có hợp đồng
xử lý rác thải y tế nguy hại. Tuy nhiên, việc vận chuyển, lưu giữ chất thải nguy hại
25

×