Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

đánh giá sản xuất sạch hơn ngành bột đá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.48 KB, 68 trang )

Báo cáo đánh giá Sản xuất sạch hơn
Công ty CP Sản xuất
Thương mại Hữu Nghị
Nhà máy Bột Canxit
Biên soạn
Công ty CP Tư vấn EPRO
www.eprovn.com

Tháng 3 năm 2010
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 2
Mục lục
Báo cáo Sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit thuộc Công ty CP
Sản xuất-Thương mại Hữu Nghị gồm các phần sau:
Mục lục 3
Danh mục các hình 4
Danh mục các bảng 5
1 Giới thiệu 6
2 Quá trình sản xuất 11
3 Đánh giá sản xuất sạch hơn 21
4 Áp dụng các cơ hội Sản xuất sạch hơn 33
5 Nghiên cứu khả thi 46
6 Hệ thống quản lý môi trường 61
7 Duy trì sản xuất sạch hơn 63
8 Phụ lục 64
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 3
Danh mục các hình
Hình 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất bột đá 12
Hình 2. Kết quả khám sức khỏe tháng 10 năm 2008 19
Hình 3. Cân bằng vật liệu đối với sản phẩm không tráng phủ 24
Hình 4. Cân bằng vật liệu đối với sản phẩm có tráng phủ 25
Hình 5. Phân bổ tổn thất nguyên liệu theo các công đoạn sản xuất 28


Hình 6. Mất mát theo dòng thải đối với bột không tráng phủ (A3) 29
Hình 7. Mất mát theo dòng thải đối với bột tráng phủ (A3) 30
Hình 8. Phân bổ chi phí mất theo dòng thải 31
Hình 9. Phân loại các cơ hội sản xuất sạch hơn 33
Hình 10. Biến đổi về nguyên liệu tiêu thụ 42
Hình 11. Biến đổi về phát thải môi trường 43
Hình 12. Sơ đồ đầu hút hệ thống hút bụi trung tâm 50
Hình 13. Kịch bản thời gian thu hồi vốn máy đóng bao theo thị
trường 58
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 4
Danh mục các bảng
Bảng 1. Lịch sử thành lập và phát triển của Công ty 7
Bảng 2. Thông tin liên hệ 8
Bảng 3. Danh sách các thành viên đội sản xuất sạch hơn 9
Bảng 4. Hoạt động chính giữa chuyên gia tư vấn và doanh nghiệp 9
Bảng 5. Số liệu sản xuất tại nhà máy bột canxit 15
Bảng 6. Sản lượng tháng 7 16
Bảng 7. Định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu 17
Bảng 8. Các vấn đề môi trường cần cải tiến 18
Bảng 9. Bảng quy đổi hệ số sử dụng điện 21
Bảng 10. Các tổn thất trong quá trình sản xuất được xác định 22
Bảng 11. Tổng hợp thứ tự ưu tiên giảm thiểu tổn thất 32
Bảng 12. Đề xuất cải tiến áp dụng Sản xuất sạch hơn 34
Bảng 13. Các giải pháp SXSH đã được thực hiện 38
Bảng 14. Kế hoạch tiếp tục thực hiện các giải pháp SXSH 41
Bảng 15. Lợi ích kinh tế và kỹ thuật của chương trình 44
Bảng 16. Lợi ích môi trường của chương trình sản xuất sạch hơn 44
Bảng 17. Dự trù chi phí giải pháp lắp mái che xử lý nguyên liệu 48
Bảng 18. Ước tính lợi ích của giải pháp lắp mái che xử lý nguyên liệu
48

Bảng 19. Chi phí đầu tư hệ thống thu hồi bụi bột đá 52
Bảng 20. Chi phí vận hành hệ thống hút và xử lý bụi 53
Bảng 21. Lợi ích dự kiến của việc lắp đặt hệ thống thu hồi và hút bụi
53
Bảng 22. Ước tính chi phí vận hành cho máy đóng bao tự động 57
Bảng 23. Ước tính lợi ích của máy đóng bao tự động 57
Bảng 24. Tổng hợp các giải pháp cần đầu tư lớn 60
Bảng 25. Chương trình quản lý môi trường 61
Bảng 26. Kế hoạch duy trì sản xuất sạch hơn 63
Bảng 27. Số liệu sản xuất 66
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 5
1 Giới thiệu
1.1 Chương trình sản xuất sạch hơn
Trong khuôn khổ hoạt động của Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp (CPI), Công ty CP Sản xuất-Thương mại Hữu Nghị được lựa
chọn làm điểm trình diễn hiệu quả việc áp dụng sản xuất sạch hơn tại
Phú Thọ trong năm 2009. Đây cũng là doanh nghiệp được lựa chọn để
chuyển giao kỹ năng tư vấn cho các học viên thuộc chương trình đào tạo
Kỹ năng Tư vấn Sản xuất sạch hơn của CPI. Công ty CP Sản xuất
Thương mại Hữu nghị có 2 nhà máy sản xuất que hàn và bột canxit. Việc
thực hiện chương trình sản xuất sạch hơn (và chương trình đào tạo) được
triển khai tại nhà máy bột canxit.
Báo cáo này tổng hợp các kết quả đã đạt được từ tháng 7 năm 2009 đến
tháng 12 năm 2009 trong khuôn khổ triển khai chương trình đánh giá sản
xuất sạch hơn tại Công ty.
Trong giai đoạn 1, nhà máy đã đầu tư 260 triệu để thực hiện 36/45 giải
pháp sản xuất sạch hơn có chi phí thấp hoặc không tốn chi phí. Kết quả
việc thực hiện này đã đem lại tiết kiệm hàng năm 1,05 tỷ đồng thông qua
giảm tiêu hao tiêu thụ đá 1%, điện 1%, nước 16%, axit tráng phủ 24%,
bao rách 25 kg 14% và bao rách 500 kg là 4%. Về môi trường, hoạt động

sản xuất sạch hơn hỗ trợ cắt giảm hàng năm 380 tấn chất thải rắn, và
1600 m
3
nước, đồng thời xây dựng được hệ thống quản lý số liệu và môi
trường để tiếp tục theo dõi.
Nhà máy sản xuất bột canxit có thể thu được tiết kiệm về kinh tế và môi
trường lớn hơn nếu như có các biện pháp đầu tư công nghệ. Ba phương
án đầu tư cho 6 giải pháp chưa được thực hiện đang được xem xét với
tổng kinh phí dự kiến 9,7 tỷ. Dự kiến các giải pháp này sẽ mang lại lợi
ích hàng năm 1,1 tỷ, giảm 30% tài nguyên đá tiêu thụ, cải thiện môi
trường làm việc, giảm tỷ lệ bệnh nghề nghiệp.
Việc triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn tại nhà máy bột đá Hữu nghị
có giá trị trình diễn kỹ thuật cao do có thể áp dụng nhân rộng cho khoảng
20 doanh nghiệp trên toàn quốc, tập trung ở phía Bắc (Công ty cổ phần
Mông Sơn - Yên bái,Công ty cổ phần xi măng Yên bình - Yên Bái, Công
ty Liên doanh Thái lan PanPu - Yên Bái, Công ty Minh Đức - Hải
Phòng, Công ty Tràng Kênh - Hải Phòng ), miền Trung có khoảng gần
15 Công ty chế biến bột CaCO
3
siêu mịn tại Nghệ An, miền Nam (Nhà
máy Surint Omya Việt Nam Thuộc tập đoàn Omya Thuỵ sĩ).
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 6
Việc chọn lựa một doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến như Nhà máy bột
Can xit của Công ty Hữu nghị là điểm trình diễn kỹ thuật minh chứng
rằng việc áp dụng sản xuất sạch hơn có thể mang lại lợi ích về kinh tế và
môi trường cho doanh nghiệp công nghiệp Việt nam, không phụ thuộc
vào công nghệ hiện có.
1.2 Công ty CP Sản xuất-Thương mại Hữu nghị
Công ty CP Muối và Thương mại Nghệ an là một doanh nghiệp đóng tại
tỉnh Nghệ An, có lịch sử phát triển với quy mô và mặt hàng sản xuất như

sau:
Bảng 1. Lịch sử thành lập và phát triển của Công ty
• 1955: Công ty được thành lập và mang tên Công ty muối Nghệ Tĩnh, là doanh nghiệp
công ích thuộc Tổng Công ty Muối - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
• 1991: Chuyển đổi tên và quy mô từ Xưởng cơ khí thành Xí nghiệp Cơ khí và lắp máy
xây dựng thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phú
• 1992: Chuyển sở hữu từ Sở Xây dựng sang Văn phòng Tỉnh ủy tỉnh Vĩnh Phú (nay là
Phú Thọ)
• 1993: Chuyển tên và quy mô từ Xí nghiệp Cơ khí và lắp máy xây dựng thành Công ty
Xây lắp và Cơ khí
• 1995: Liên kết hữu nghị với Nhà máy Que hàn Nam Ninh (Trung Quốc) đầu tư dây
chuyền sản xuất que hàn. Sản phẩm chủ đạo là que hàn điện nhãn hiệu FS, cung cấp
cho thị trường trong nước
• 1997: Chuyển tên và quy mô sản xuất từ Công ty Xây lắp và Cơ khí thành Công ty
Que hàn Hữu Nghị và Xây lắp Cơ khí.
• 2001: Lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bột canxit siêu mịn (bột đá CaCO
3
), công
suất 12.000 tấn/năm kèm theo dây chuyền bột có tráng phủ axit stearic công suất
10.000 tấn/năm.
• 2005: Cổ phần hóa, chuyển Công ty Que hàn Hữu Nghị và Xây lắp Cơ khí thành
Công ty CP Sản xuất – Thương mại Hữu nghị.
• 2007: Đầu tư thêm dây chuyền dây chuyền sản xuất bột canxit siêu mịn (bột đá
CaCO
3
), công suất 20.000 tấn/năm kèm theo dây chuyền bột có tráng phủ axit stearic
công suất 15.000 tấn/năm.
Công ty đã đạt và hiện đang duy trì chứng chỉ quản lý chất lượng ISO
9001 từ năm 2004.
Công ty có 251 cán bộ công nhân viên, gồm 62 nhân viên nữ, với tổng

doanh thu năm 2008 là 92 tỷ đồng, lợi nhuận năm của công ty là 1,8 tỷ
đồng (cân đối thua lỗ tại nhà máy que hàn và lợi nhuận tại nhà máy bột
canxit). Công ty hiện đang sản xuất 2 loại mặt hàng chính tại Phú Thọ:
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 7
- Nhà máy sản xuất que hàn: Sản xuất Que hàn Hữu Nghị nhãn hiệu
FS, sử dụng trong hàn tàu biển và các công trình xây dựng. Sản
lượng bình quân 3,000 tấn/năm, cung cấp cho thị trường trong
nước. Nhà máy được đặt tại thành phố Việt Trì.
- Nhà máy bột canxit: Sản xuất bột đá siêu mịn loại không tráng
phủ và tráng phủ stearic. Nhà máy được đặt trong khu công
nghiệp Thụy vân.
Bảng 2. Thông tin liên hệ
Ông Vũ Hùng Sơn
Giám đốc
Công ty CP Sản xuất Thương mại Hữu nghị (H.N., JSC)
Đường 20/7, khu 6B, phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, Phú Thọ
Điện thoại: 0210 3858 031, fax: 0210 3848 743
Email:
Với đặc trưng sản phẩm là bột siêu mịn tại nhà máy bột canxit, bụi phát
sinh trong quá trình sản xuất vừa làm tổn thất sản phẩm, vừa làm ảnh
hưởng đến môi trường và sức khỏe của công nhân. Bên cạnh đó, việc
tuyển đá trước khi sản xuất do bám bụi từ nhà máy xi măng vừa tạo ra
nước thải, vừa làm lãng phí nguyên liệu cũng là một trong những lý do
khiến công ty quan tâm tập trung triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn tại
Nhà máy Bột canxit.
Báo cáo này sẽ chỉ tập trung vào hoạt động sản xuất và các tiềm năng áp
dụng tại nhà máy này.
1.3 Nhà máy bột canxit
Được thành lập năm 2001, nhà máy bột canxit được đặt tại trên diện tích
10500m

2
tại khu công nghiệp Thụy vân, phía Tây và Bắc tiếp giáp với
Công ty Xi măng Hữu nghị, phía Đông và Nam giáp đường đi. Khu vực
sản xuất có mái che. Khu vực tập kết nguyên liệu và một phần sản phẩm
đặt ngoài trời. Bụi phát sinh không được thu hồi triệt để của nhà máy bay
sang công ty xi măng Hữu Nghị và ngược lại, bụi xi măng bay sang khu
vực đổ nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy.
Sản phẩm của nhà máy gồm các loại bột đá siêu mịn, bao gồm 2 loại là
có và không có tráng phủ acid stearic, có thành phần CaCO
3
98,5%,
Fe
2
O
3
max 0,015%, độ trắng ít nhất là 96%, độ sáng ít nhất là 95%. Kích
thước hạt D97 được chia thành các loại chính là 10μm, 16±3, 19±3,
20±4, 40±5, 80±5 và 100±5μm, trong đó sản phẩm không tráng phủ có
thể đạt được dưới10μm và sản phẩm tráng phủ đạt dưới 16μm. Sản phẩm
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 8
được sử dụng làm phụ liệu trong trong sản xuất giấy, cao su, nhựa, hiện
được cung cấp cho thị trường trong nước và một số nước ngoài như Hàn
Quốc, Nga, Ấn Độ
Nhà máy sản xuất liên tục 3 ca (8 giờ/ca), 300 ngày/năm, công suất
32.000 tấn/năm. Năm 2008, sản lượng của nhà máy đạt 20.629 tấn,
doanh thu 32 tỷ đồng, lợi nhuận của nhà máy tương ứng là 2,6 tỷ đồng.
Nhà máy hiện có 120 cán bộ công nhân viên, trong đó 40% là nhân viên
nữ. 85 cán bộ tham gia sản xuất trực tiếp, 35 cán bộ thuộc khối văn
phòng.
1.4 Tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất sạch hơn

Trong khuôn khổ chương trình sản xuất sạch hơn, công ty đã thành lập
đội triển khai dự án gồm 7 thành viên, theo quyết định số 62/QĐTC ngày
25 tháng 6 năm 2009 về việc thành lập đội sản xuất sạch hơn. Phó giám
đốc công ty kiêm giám đốc nhà máy bột canxit là đội trưởng, phó giám
đốc nhà máy là đội phó.
Bảng 3. Danh sách các thành viên đội sản xuất sạch hơn
TT Họ và tên Chức vụ
1 Nguyễn Hoài Mai Phó giám đốc công ty
Giám đốc nhà máy bột canxit
2 Đặng Thị Lê Hằng Phó Giám đốc nhà máy bột canxit
3 Nguyễn Xuân Ước Trưởng phòng quản lý thiết bị nhà máy
4 Phạm Ngọc Hùng Quản đốc nhà máy
5 Vũ Hồng Quân Nhân viên KCS
6 Nguyễn Văn Sơn Tổ trưởng tổ tuyển đá
7 Nguyễn Văn Dũng Tổ trưởng tổ đóng bao
Đội sản xuất sạch hơn của công ty, các chuyên gia tư vấn và các học viên
thuộc chương trình đào tạo kỹ năng tư vấn sản xuất sạch hơn đã có các
buổi làm việc, trao đổi, được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4. Hoạt động chính giữa chuyên gia tư vấn và doanh nghiệp
TT Thời gian Nội dung
1 9-10.7.2009 Đánh giá sơ bộ và đề xuất các giải pháp SXSH
2 13.8.2009 Đào tạo 5S và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn
3 18.9.2009 Theo dõi kết quả triển khai
4 8.10.2009 Đánh giá chi tiết SXSH và các giải pháp cần đầu tư lớn
5 17.11.09 Theo dõi kết quả triển khai thực hiện và phân tích khả thi các giải
pháp cần đầu tư lớn
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 9
TT Thời gian Nội dung
6 21.12.09 Xác nhận kết quả triển khai giai đoạn 1 và thống nhất báo cáo
7 21.01.10 Xác nhận kết quả triển khai giai đoạn 1 và bổ sung số liệu tháng 12

Ghi chú: Đợt làm việc số 1, 4 và 7 có sự tham gia của các học viên thuộc chương trình đào tạo
kỹ năng tư vấn sản xuất sạch hơn trong khuôn khổ chương trình đào tạo của CPI
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 10
2 Quá trình sản xuất
2.1 Quy trình công nghệ
Nhà máy sản xuất bột canxit là nhà máy có dây chuyền sản xuất hiện đại,
sản xuất bột đá siêu mịn có tráng phủ và không tráng phủ axit béo. Hiện
tại nhà máy có 2 dây chuyền sản xuất:
- Dây chuyền 1: 12.000 tấn/năm, cho sản phẩm d50=2±0,2μm,
d97=16μm, được đầu tư năm 2000, thiết bị của Tây Ban Nha.
- Dây chuyền 2: 20.000 tấn/năm, cho sản phẩm d97≤16μm, được
đầu tư năm 2007, với thiết bị của Trung quốc và cộng hòa liên
bang Đức.
Các sản phẩm hiện được sản xuất là A2, A3, A5 và A6 trên cả 2
dây chuyền. Dây chuyền 1 sản xuất chủ yếu là sản phẩm tráng
phủ, dây chuyền 2 sản xuất đồng thời sản phẩm có và không có
tráng phủ
Quy trình sản xuất được mô tả trong hình 1. Xin xem thêm chi tiết dòng
thải trong phần 2.3.
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 11
Hình 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất bột đá
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 12
Đá
Bãi chứa
Đá thải
Nước rửa
Điện máy bơm
Tráng phủ
Silo
Tuyển

Đá rơi vãi
Silo
Rửa
Nước thải
có chứa bột đá
Tuyển chọn nguyên liệu
Điện máy nghiền
Điện máy trộn
Axit
Bụi & đá rơi
vãi
Bột quá cỡ
Nghiền thô
Nghiền tinh
Điện máy nghiền
Bột rơi vãi
Điện sàng tuyển
Vỏ bao
Đóng bao
Vỏ bao hỏng
Bột rơi vãi
Vỏ bao
Đóng bao
Vỏ bao hỏng
Bột rơi vãi
(1)
(2)
Bôt đá có
tráng phủ
Bột đá không

tráng phủ
Điện băng tải
Điện máy sàng
Sàng
Bãi chứa
Đá CaCO
3
khai thác từ mỏ Mông Sơn có kích thước từ 10–30 cm được
vận chuyển tới nhà máy bằng xe tải, qua cân và đổ vào bãi chứa ngoài
trời. Khu vực đổ đá được thủ kho quy định tùy theo diện tích hiện có trên
sân bãi.
Bãi chứa thường được bao che bằng vải nilong để tránh bụi từ nhà máy
xi măng Hữu nghị bay sang. Đá bị xi măng bám vào bề mặt rất khó làm
sạch và phần lớn phải loại bỏ. Công ty chuyển lượng đá này cho công ty
xây dựng mà không thu được chi phí nguyên liệu để giải phóng mặt bằng
với chi phí vận chuyển bổ sung. Đây là dạng tài nguyên bị lãng phí có
thể kiểm soát được.
Tuyển chọn
Việc tuyển chọn nhằm mục đích đưa đá hợp cách về kích thước và độ
sạch vào quy trình. Đá có kích thước lớn được đập thủ công về cỡ 10 –
20 cm. Các loại đá có chất lượng xấu (độ trắng thấp) cũng như bị bám
bụi xi măng bị loại bỏ không đưa vào sản xuất. Mặc dù bị phụ thuộc
nguồn đá, việc khống chế tỷ lệ đá kém chất lượng có thể được thực hiện
đến một tỷ lệ nhất định để giảm lãng phí tài nguyên.
Rừa
Đá được bốc thủ công vào xe cải tiến và rửa trong thời gian 1 phút bằng
vòi nước. Quá trình rửa được tiến hành nhằm loại bỏ bụi bẩn bám trên bề
mặt của đá. Quan sát quá trình rửa nhận thấy:
- Lượng bụi của lớp đá phía trên xe cải tiến hoàn toàn được loại bỏ
- Đá được xếp dày trên xe, lớp đá phía dưới khó được rửa sạch

- Nước thải quá trình rửa được thu hồi về bể lắng, một phần chảy
tràn trên sàn nhà xưởng.
Bụi bám trên đá được phát sinh do đá bẩn từ mỏ, do quá trình vận
chuyển và lưu trữ trên bãi. Lượng bụi bẩn có thể giảm được qua việc
kiểm soát chất lượng trong quá trình khai thác, vận chuyển về nhà máy.
Việc giảm lượng đá rửa trôi chỉ có thể cắt giảm khi thay đổi phương
pháp làm sạch.
Nghiền thô
Nghiền thô gồm 2 giai đoạn là kẹp hàm và nghiền búa. Đá sau khi rửa
được đổ vào máy kẹp hàm, đạt kích thước 3 – 5cm. Đá được tiếp tục
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 13
chuyển sang nghiền búa, đạt kích thước ≤ 4mm. Quan sát quá trình
nghiền thô cho thấy
- Đá có kích thước lớn hơn quy định (>20cm) cũng được đưa vào
kẹp hàm, gây tắc máy, công nhân phải lấy xà beng gỡ, làm giảm
năng suất kẹp.
- Khu vực kẹp hàm và nghiền búa không được che chắn, gây bắn
tóe sang khu vực xung quanh.
- Sàn dưới băng chuyền và silo có nhiều nguyên liệu rơi vãi
- Việc giảm tổn thất tài nguyên tại nghiền thô có thể được thực hiện
thông qua các giải pháp quản lý nội vi, kiểm soát quá trình và tuần
hoàn tái sử dụng.
Si lo
Đá sau khi nghiền búa được băng tải chuyển vào silo. Nhận thấy trong
quá trình vận chuyển, đá vụn rơi dưới silo và mặt dưới của băng chuyền.
Kiểm soát nội vi tốt hơn, cũng như cải tiến thiết bị có thể giảm được
lượng thất thoát này.
Nghiền tinh
Từ silo, đá được đưa vào công đoạn nghiền tinh (máy nghiền bi) qua cân
định lượng. Bột rơi vãi tại nhiều khớp nối và điểm trung chuyển từ silo

vào cân định lượng. Việc giảm lượng thất thoát này cũng chỉ cần các giải
pháp quản lý nội vi.
Tuyển
Bột sau khi nghiền được đưa vào hệ thống tuyển bằng quạt gió. Các sản
phẩm đạt tiêu chuẩn về kích cỡ (qua hệ thống phân ly) sẽ được đưa vào
silo. Hạt không đạt tiêu chuẩn (quá cỡ) được hồi lưu về nghiền lại qua vít
tải.
Quan sát thấy các vít tải mở nắp, gây thất thoát bột, đồng thời bụi cho
môi trường. Việc giảm tỷ lệ hồi lưu tương ứng với việc giảm lượng điện
tiêu thụ do phải nghiền lại.
Silo, tráng phủ & đóng bao
Có 04 silo chứa bột đá. Quá trình đóng bao được tiến hành theo từng
silo. Sau một thời gian đóng bao, bột bám vào thành silo cần được đẩy
xuống đáy hết. Việc đẩy bột trong silo được thực hiện bằng cách mở cửa
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 14
silo và khuấy trộn bằng tay, do đó xẩy ra hiện tượng trào bột ra cửa (khi
mức bột ở cao hơn cửa).
Axit được nấu chảy bằng điện tại nồi nung. Một phần sản phẩm được
tráng phủ axit béo qua hệ thống trộn cưỡng bức. Bột sau khi tráng phủ có
độ linh động cao, được qua sàng phân ly nhằm phân loại sản phẩm trước
khi đóng bao. Đo đạc thấy lượng bột tráng phủ tổn thất tại công đoạn này
cao hơn bột không tráng phủ.
Có 4 dây chuyền đóng bao (thủ công). Bột rơi xuống bao được cân qua
cân bàn, may mép, lưu tại chỗ và chuyển ra bãi bằng xe nâng. Quá trình
đóng bao gây bụi lớn khi bột rơi xuống bao và do xúc bột ra/vào khi điều
chỉnh lượng cân trong mỗi bao.
Bao được đóng theo trọng lượng 25kg hoặc 500kg.
Các bao bột đá sau khi đóng được xe nâng chuyển ra bãi. Có hiện tượng
bao bị vỡ bục khi nâng chuyển.
Việc giảm lượng tổn thất trong quá trình đóng bao có thể được thực hiện

thông qua quản lý nội vi và thay đổi công nghệ đóng bao.
Xử lý nước thải (1) và bụi thải (2)
Nước rửa đá được thu hồi qua bể lắng tách bùn và tuần hoàn lại quá trình
sản xuất. Bụi phát sinh tại silo sau nghiền thô được chuyển qua cyclone,
thu hồi tập trung chuyển đi đóng gạch. Bụi các công đoạn khác chưa
được thu hồi.
2.2 Hiện trạng sản xuất
Số liệu sản xuất trước khi tham gia chương trình sản xuất sạch hơn được
thống kê trong bảng dưới đây
Bảng 5. Số liệu sản xuất tại nhà máy bột canxit
Thông số Đơn vị Tiêu thụ nguyên nhiên liệu
2008 1- 6 2009 7 2009
Đá vôi kg 21.679.140 13.979.434 3.111.101
Điện kWh 4.331.120 2.962.104 489.984
Nước m
3
3.892 1.571 945
Axit kg 80.873 84.949 21.844
Bao bì 25kg cái 426.679 409.201 98.048
Bao rách 25 kg cái 12.950 9.700 161
Bao 500 kg cái 20.671 6.696 1.066
Bao rách 500 kg cái 100 50 30
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 15
Thông số Đơn vị Tiêu thụ nguyên nhiên liệu
2008 1- 6 2009 7 2009
Tổng sản phẩm kg 20.628.725 13.310.525 2.965.175
Sản phẩm tráng phủ kg 8.087.325 8.494.875 2.184.375
Sản phẩm không tráng phủ kg 12.541.400 4.815.650 780.800
Do đặc thù sản xuất sản phẩm đa dạng (tráng phủ, không tráng phủ, kích
thước hạt khác nhau, từ A2 đến A6), sản lượng tháng 7 được tách theo

kích thước và dây chuyền sản xuất để tiếp tục phân tích và được trình
bày trong bảng sau
Bảng 6. Sản lượng tháng 7
Thông số Đơn vị Dây chuyền 1 Dây chuyền 2
SP tráng phủ kg 1.161.500 1.022.875
A2 Kg 90.000 169.000
A3 Kg 674.750 123.000
A5 Kg 396.750 730.875
A6 Kg
SP không tráng phủ 780.800
A2 Kg -
A3 Kg 219.925
A5 Kg 125.000
A6 Kg 435.875
Định mức tiêu thụ được thể hiện trong bảng sau. Lưu ý:
- Trong năm 2008 và 6 tháng đầu năm 2009, nhà máy sử dụng nước
giếng khoan. Việc sử dụng nước máy chỉ được thực hiện từ tháng
7 năm 2009.
- Điện sử dụng trong 6 tháng đầu năm 2009 bao gồm cả điện sản
xuất và điện phục vụ khối ngân hàng, chưa phân tách ở đây. Ngân
hàng được di dời khỏi địa điểm nhà máy đến hết tháng 6 năm
2009.
- Không có số liệu phân tách sản phẩm theo 2 dây chuyền cho năm
2008 và 6 tháng đầu năm 2009. Mức tiêu thụ điện cho các sản
phẩm khác nhau và tại dây chuyền khác nhau là không giống nhau
(xem hệ số chuyển đổi điện tiêu thụ trong bảng 9)
Do đó, số liệu tiêu thụ trong tháng 7 sẽ được sử dụng làm số liệu
nền để phân tích đánh giá.
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 16
Bảng 7. Định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu

Thông số Đơn vị Trước SXSH
2008 1- 6 2009 7 2009
Đá vôi kg /tấn 1.051 1.051 1.050
Đá vôi (quy về sản phẩm không
tráng phủ
1
)
kg /tấn 1.055 1.057 1.057
Điện (quy về loại A3 không
tráng phủ)
kWh/tấn 137 157 103
Nước lit/tấn 189 118 319
Axit kg /tấn 10 10 10
Bao rách 25 kg Bao/tấn 0,609 0,711 0,054
Bao rách 500 kg Bao/tấn 0,005 0,004 0,010
% bao rách 25 kg % 3,04% 2,37% 0,16%
% bao rách 500 kg % 0,48% 0,75% 2,81%
Chưa có tài liệu cũng như số liệu tiêu thụ nguyên nhiên liệu của Việt
nam và trên thế giới để so sánh mức tiêu thụ của nhà máy tại thời điểm
khảo sát. Tiềm năng tiết kiệm được dựa trên phân tích lãng phí tại các
công đoạn trong chương 3.
2.3 Hiện trạng môi trường
2.3.1 Môi trường sản xuất
Nước thải
Nước được dùng để rửa đá trước khi nghiền. Nước sau khi rửa đá được
chuyển vào bể lắng, sử dụng tuần hoàn. Nước thải ra môi trường là nước
có hàm lượng chất rắn lơ lửng cao, đã được bơm tuần hoàn sau một số
lần lắng nhất định. Nước thải ra hệ thống cống chung của khu công
nghiệp để tiếp tục xử lý. Lượng nước thải được xác định bằng nước cấp
bổ sung do nước bám vào đá trong quá trình rửa là không đáng kể.

Chất thải rắn
Chất thải rắn của nhà máy gồm đá không hợp cách (độ trắng thấp, bám
bẩn xi măng), đá vụn, bao bì hỏng rách. Đá không hợp cách và đá vụn
được chuyển cho xưởng gia công thuốc bọc que hàn của công ty để đóng
gạch nhằm giải phóng mặt bằng. Bao bì hỏng, rách được chuyển cho
công ty môi trường đô thị thải bỏ, cùng với chất thải rắn sinh hoạt của
nhà máy.
1
Tính bằng lượng đá vôi chia cho hiệu của tổng sản phẩm và axit đưa vào
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 17
Khí thải
Bụi và tiếng ồn là hai thông số quan trọng nhất cần được cải tiến. Nhà
máy có hệ thống hút bụi tại khu vực nghiền thô. Bụi được xử lý qua
cyclone và lọc bụi tay áo. Tuy nhiên tại khu vực nghiền tinh chưa có hệ
thống hút bụi trong khu vực sản xuất, dẫn đến nồng độ bụi trong khu vực
này và ngoài khu vực sản xuất đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
Chất lượng môi trường
Nhà máy Bột đá Canxit thực hiện quan trắc môi trường một năm 2 lần,
trong khuôn khổ quan trắc chung của công ty (cùng với nhà máy que
hàn), do trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường Phú thọ thực hiện.
Việc quan trắc xác định 15 thông số trong nước thải, 5 thông số môi
trường không khí, 3 thông số vi khí hậu và tiếng ồn. Các điểm lấy mẫu
trong khu vực sản xuất gồm khu vực nghiền thô, đầu và cuối xưởng
nghiền tinh, khu vực kho. Các điểm lấy mẫu ngoài khu vực sản xuất cách
nhà máy 50m phía tây bắc, 50m phía đông bắc, và 50m phía đông nam.
Bảng sau trình bày kết quả báo cáo quan trắc môi trường ngày 5/5/2009
(giai đoạn đo 27/4-5/5/2009) và báo cáo thực hiện trong khuôn khổ
chương trình sản xuất sạch hơn ngày 30/5/2009 (giai đoạn 27-
30/5/2009). Bảng này không trình bày các thông số khảo sát đáp ứng tiêu
chuẩn cho phép.

Bảng 8. Các vấn đề môi trường cần cải tiến
Thông số Đơn vị Điểm đo Giá trị Tiêu chuẩn
5/5/09 30/5/09 Tên Giá
trị
TSS (trong
nước thải)
mg/l Đầu giờ chiều 162 186 TCVN
5945:2005
100
Cuối giờ chiều 171 183
Tiếng ồn dBA Nghiền thô 88,6 92,7 3733/2002/Q
D-BYT,
10/10/2002
85
Đầu xưởng nghiền
tinh
92,5 95,8
Cuối xưởng nghiền
tinh
90,1 94,6
Bụi (khu
vực sản
xuất)
mg/m3 Đầu xưởng nghiền
tinh
7,22 9,53 3733/2002/Q
D-BYT,
10/10/2002
2
Cuối xưởng nghiền

tinh
7,19 9,37
Bụi (ngoài
khu vực
sản xuất)
mg/m3 50 m phía tây bắc 0,49 0,62 TCVN
5937:2005
0,3
50m phía đông bắc 0.45 0,55
100m phía đông nam 0.34 0,46
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 18
Như vậy, về mặt môi trường, nhà máy cần có các biện pháp cải tiến chất
lượng nước thải, tiếng ồn trong khu vực sản xuất và bụi (trong và ngoài)
khu vực sản xuất. Sở tài nguyên môi trường đã kiểm tra và yêu cầu nhà
máy tuân thủ. Nhà máy cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong quý II năm 2010.
Do quy định về quy mô đầu tư, nhà máy không cần thực hiện báo cáo
đánh giá tác động môi trường mà làm đăng ký cam kết bảo vệ môi
trường. Nhà máy nhận phiếu xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường ngày
23/6/2000 của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt cam
kết của nhà máy. Nước thải, khí thải và bụi là các tiêu chí tuân thủ được
đề cập đến trong cam kết bảo vệ môi trường. Không có yêu cầu cụ thể về
việc lắp đặt hệ thống xử lý môi trường đựoc nêu ra trong cam kết.
2.3.2 An toàn và vệ sinh môi trường
Việc khám sức khỏe định kỳ được thực hiện 1 năm 1 lần. Trong số 17
nhóm bệnh được khảo sát, 5 nhóm bệnh được coi là có liên quan trực
tiếp đến môi trường làm việc (bụi, tiếng ồn). Kết quả khám ngày
20/10/2008 cho 119 cán bộ công nhân viên (tương ứng 100% tổng số cán
bộ công nhân viên) được trình bày trong hình sau:
Hình 2. Kết quả khám sức khỏe tháng 10 năm 2008

Kết quả trên cho thấy cán bộ công nhân viên của nhà máy có tỷ lệ mắc
bệnh tai mũi họng và bệnh về mắt cao, tuy nhiên bệnh hô hấp (phổi)
thấp. Kết quả trên cũng cho thấy tỷ lệ mắc bệnh da liễu, bệnh về mắt, và
cơ-xương-khớp đối với nữ cao hơn đối với nam.
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 19
Mặc dù theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên Môi trường, bột đá
không được liệt kê là loại chất thải nguy hại, bột đá sản xuât là bụi siêu
mịn, có khả năng gây ra các bệnh hô hấp khi tiếp xúc lâu dài. Mặc dù tỷ
lệ mắc bệnh hô hấp thấp, việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa giảm
lượng bụi trong môi trường làm việc có tiềm năng hỗ trợ kiểm soát tỷ lệ
mắc bệnh này trong tương lai. Công ty cung cấp các thiết bị bảo hộ lao
động hàng năm (quần áo, khẩu trang). Hiện tại báo cáo khám sức khỏe
định kỳ không thể hiện kết quả chi tiết của phân nhóm bệnh tai-mũi-
họng. Việc theo dõi tỷ lệ mắc bệnh theo phân nhóm là cần thiết để xác
định ảnh hưởng của tiếng ồn (tai), bụi (mũi, họng). Tỷ lệ mắc bệnh về
cơ-xương-khớp đối với nữ cao hơn nam cần được xem xét trong mối liên
quan đến vị trí làm việc. Các cán bộ nữ mắc bệnh này đã được luân
chuyển và bố trí tại nơi ít nặng nhọc hơn (từ đóng bao, nghiền thô
chuyển đến vị trí nấu ăn, vệ sinh công nghiệp)
Kiến nghị của trung tâm y tế dự phòng, Sở Y tế Phú thọ khuyến cáo áp
dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp, tăng cường tuyên truyền, giáo
dục, cho công nhân có sức khỏe kém (loại IV) đi khám chuyên khoa sâu,
điều trị và sau đó bố trí công việc hợp lý, tổ chức kiểm tra môi trường
định kỳ hàng năm để khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 20
3 Đánh giá sản xuất sạch hơn
3.1 Cân bằng vật liệu
Do đặc thù sản phẩm gồm 2 loại có tráng phủ và không tráng phủ (tỷ lệ
hao đá khác nhau), đồng thời kích thước bột đá không đồng đều (dẫn đến
lượng điện tiêu thụ trên một đơn vị sản phẩm khác nhau), việc xác định

định mức tiêu hao nguyên nhiên liệu chung của nhà máy được thực hiện
với các nguyên tắc sau:
1. Sử dụng số liệu sản xuất tháng 7 năm 2009 làm số liệu nền để
đánh giá và so sánh
2. Quy chuẩn tất cả sản phẩm về sản phẩm không tráng phủ, loại A3
(là sản phẩm sản xuất nhiều nhất)
3. Bột đá sử dụng trên một đơn vị sản phẩm tráng phủ được tính
bằng lượng bột đá sử dụng cho sản phẩm không tráng phủ trừ axit
bổ sung
4. Có 2 loại sản phẩm tráng phủ 1% và 1,7% axit, trong đó tỷ lệ sản
phẩm tráng phủ 1,7% axit dao động 2-8% tổng sản phẩm tráng
phủ nên chưa cần quy đổi axit tiêu thụ tại thời điểm này
5. Hệ số quy đổi điện tiêu thụ cho từng loại sản phẩm được xác định
dựa trên lượng điện tiêu thụ lớn nhất tại công đoạn nghiền tinh
(giả định điện tiêu thụ cho các công đoạn khác có sai số không
đáng kể). Điện tiêu thụ cho một đơn vị sản phẩm quy chuẩn được
xác định bằng lượng điện tiêu thụ của toàn nhà máy chia cho tổng
sản lượng A3 quy chuẩn, với hệ số quy đổi như sau:
Bảng 9. Bảng quy đổi hệ số sử dụng điện
Sản
phẩm
Cỡ hạt Năng suất nghiền,
tấn/giờ
Hệ số quy đổi về
A3
Dây
chuyền 1
Dây
chuyền
2

Dây
chuyền
1
Dây
chuyền
2
A0 D50 = 17 ± 0.5 μm Không sản xuất
A1 D50 = 8 ± 0.5 μm Không sản xuất
A2 D50 = 4 ± 0.5 μm 4,5 6 1,11 0,83
A3 D50 = 3 ± 0.5 μm 3,5 5 1,43 1,00
A4 D50 = 2.5 ± 0.2 μm Không sản xuất
A5 D50 = 2 ± 0.2 μm 2 3,5 2,50 1,43
A6 D50 = 1.4 ± 0.2 μm 1,5 2,2 3,33 2,27
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 21
6. Các tổn thất được xác định thông qua việc đo trực tiếp trong thời
gian bắt đầu triển khai chương trình, gồm các thông số sau:
Bảng 10. Các tổn thất trong quá trình sản xuất được xác định
Công
đoạn
Loại tổn
thất, phát
thải
Cách xác định Giá trị Quy đổi tính
toán cân
bằng vật liệu
Tuyển
chọn
Đá loại Để riêng và cân lại
lượng đá bị loại bỏ
trong tháng 7

93 tấn trên 3114
tấn đưa vào sử
dụng
3% đá sử
dụng
Rửa Nước thải Giả thiết độ ẩm của
bột đá và đá như nhau,
lượng nước thải ra
trong các công đoạn
sau sẽ được tính ở
công đoạn này. Nước
thải bằng lượng nước
bổ sung sau khi tuần
hoàn
100% nước rửa
chuyển thành
nước thải
100% nước
sử dụng
Bụi và đá
rửa trôi
Đo lượng hao hụt
trước và sau khi rửa đá
5 kg cho 1 tấn đá 5 kg/tấn đá
Nghiền
thô
Bụi, đá
rơi vãi
Thu hồi và cân trực
tiếp

60 kg/giờ, giả
thiết sản lượng
trung bình 1 ngày
là 100 tấn, 8 giờ
1 ngày
4,8 kg/tấn sản
phẩm
Silo
chứa
Bụi và đá
rơi vãi
Thu hồi và cân trực
tiếp
150 kg rơi vãi
cho 1 silo 80.000
kg
1,88 kg/tấn
sản phẩm
Nghiền
tinh
Bột rơi
vãi tại các
khớp nối
Thu hồi và cân trực
tiếp
50 kg rơi vãi cho
1 silo 80.000 kg
0,63 kg cho 1
tấn sản phẩm
Tuyển Bột hồi

lưu
Thu hồi và cân trực
tiếp
250 kg/tấn
sản phẩm*
Bột tráng phủ
Đóng
bao
Bột rơi
vãi
Thu hồi và cân trực
tiếp
100 kg rơi vãi khi
đóng bao 1 silo
10.000 kg
10 kg/tấn sản
phẩm
Bột không tráng phủ
Đóng
bao
Bột rơi
vãi
Thu hồi và cân trực
tiếp
70 kg rơi vãi khi
đóng bao 1 silo
10.000 kg
7 kg/tấn sản
phẩm
* Tỷ lệ này là rất cao do khó kiểm soát phân tách hạt khi kích

thước siêu mịn. Mặc dù lượng hồi lưu có lẫn cả sản phẩm và nhà
máy đang tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh tỷ lệ hồi lưu này nhưng
tỷ lệ này không đổi từ ngày mua dây chuyền.
Các hình sau mô tả hiện trạng sản xuất của nhà máy bột canxit
theo đơn vị quy chuẩn (không tráng phủ) và đơn vị tham khảo (có
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 22
tráng phủ). Điện tiêu thụ cho sản phẩm A3 là 103 kWh/tấn sản
phẩm, tạm được đưa vào công đoạn nghiền tinh do chương trình
không xác định phân tách tiêu thụ điện cho từng công đoạn do
không có đồng hồ đo.
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 23
Đầu vào
Khu vực
Đầu ra
Đá
1.05
7
kg
Bãi chứa
Tuyển chọn
Đá thải 31,72 kg
1.02
6
Điện máy bơm kWh
Rửa
Nước thải 319 lit
Nước 319 lit
Bụi theo nước
thải
4,73 kg

1.02
1
Điện máy
nghiền
kWh
Nghiền thô
Bụi và đá rơi vãi 4,80 kg
1.01
6
Điện băng
chuyền
kWh
Silo chứa
Bụi và đá rơi vãi 1,88 kg
1.01
4
Điện nghiền 103 kWh
Nghiền tinh
Bột rơi vãi 0,63 kg
Bột hồi lưu 250 kg
1.26
4
Điện sàng
tuyển
kWh
Tuyển
Bột hồi lưu 250 kg
1.01
4
Điện vận

chuyển
kWh
Si lô
1.01
4
Vỏ bao 25 kg
33,0
7
cái
Đóng bao
Bột rơi vãi 7.0 kg
Vỏ bao 500 kg 0,36 cái
1.00
7
Vỏ bao hỏng 25
kg
0,05 cái
Bột không
tráng phủ
Vỏ bao hỏng 500
kg
0,01 cái
1000 kg
Hình 3. Cân bằng vật liệu đối với sản phẩm không tráng phủ
Theo sơ đồ hình 3, lượng bột thất thoát chưa kiểm soát được là 7 kg
(1007 kg – 1000 kg)
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 24
Đầu vào
Khu vực
Đầu ra

Đá 1.04
7
kg
Bãi chứa
Tuyển chọn
Đá thải 31,42 kg
1.01
6
Điện máy bơm kWh
Rửa
Nước thải 319 lit
Nước 319 lit Bụi theo nước
thải
4,77 kg
1.01
1
Điện máy
nghiền
kWh
Nghiền thô
Bụi và đá rơi vãi 4,80 kg
1.00
6
Điện băng
chuyền
kWh
Silo chứa
Bụi và đá rơi vãi 1,88 kg
1.00
5

Điện nghiền 103 kWh
Nghiền tinh
Bột rơi vãi 0,63 kg
Bột hồi lưu 250 kg
1.25
4
Điện sàng
tuyển
kWh
Tuyển
Bột hồi lưu 250 kg
1.00
4
Điện vận
chuyển
kWh
Si lô
1.00
4
Điện trộn kWh
Tráng phủ
Axit 10 kg
1.01
4
Điện sàng kWh
Sàng
1.01
4
Vỏ bao 25 kg 33,0
7

cái
Đóng bao
Bột rơi vãi 10,0 kg
Vỏ bao 500 kg 0,36 cái 1.00
4
Vỏ bao hỏng 25
kg
0,05 cái
Bột tráng phủ
Vỏ bao hỏng 500
kg
0,01 cái
1000 kg
Hình 4. Cân bằng vật liệu đối với sản phẩm có tráng phủ
Lượng bột tổn thất chưa kiểm soát được với sản phẩm này là 4 kg (1004
kg-1000 kg)
Báo cáo tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit, Công ty CP SX-TM Hữu Nghị Trang 25

×