Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

đồ án xử lý nước thải bệnh viện, thiết kế chi tiết, tính toán đầy đủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.96 KB, 47 trang )

Đồ án xử lý nước thải

VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
ĐỒ ÁN XỬ LÝ KHÍ THẢI
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ, TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
MÔ HÌNH XỬ LÝ KHÍ THẢI KẾT HỢP GIỮA
CYCLONE VÀ TÚI VẢI
GVHD : TRẦN THỊ HIỀN
LỚP : MT2
TP.HCM THÁNG 12 NĂM 2010
1
Đồ án xử lý nước thải
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I:
I.1/ Khái niệm về nước thải bệnh viện 2
I.2/ Tình hình xả thải nguồn nước thải bệnh viện 2
I.3/ Nguồn phát nước thải, đặc tính nước thải bệnh viện và hiện trạng ô
nhiễm 4
I.3.1/ Nguồn phát nước thải bệnh viện 4
I.3.2/ Đặc điểm nước thải bệnh viện 6
I.4/ Đặc trưng về vi trùng và giun sán của nước thải bệnh viện 10
I.5/ Nguy cơ dịch bệnh do ô nhiễm nguồn nước từ nước thải bệnh viện11
I.6/ Những yêu cầu chung đối với thoát nước thải bệnh viện 12
CHƯƠNG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN
II.1/ Tóm tắt quy trình xử lý nước thải 13
II.2/ Yêu cầu chung cho các phương án xử lý nước thải bệnh viện 13
II.3/ Đề xuất các phương án xử lý nước thải bệnh viện 14
II.3.1/ Xử lý sinh học bằng bể sinh học tiếp xúc hiếu khí 16
II.3.2/ Xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính 19


II.3.3/ Xử lý sinh học bằng màng vi sinh dính bám với công nghệ
lọc nhỏ giọt 23
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ 24
III.1/ Đặc trưng dòng vào và yêu cầu xử lý 24
III.1.1/ Xác định lưu lượng nước thải cần tính toán 24
III.1.2/ Tính chất nước thải cần xử lý 25
III.1.3/Yêu cầu xử lý 25
III.2/ Tính toán 26
III.2.1/ Bể arotank 27
III.2.2/ Bể lắng ly tâm 37
2
Đồ án xử lý nước thải
LỜI MỞ ĐẦU
Không khí có ý nghĩa to lớn đối với con người ,trong một ngày thì một
người cần khoảng 1,8 ÷ 2,5 Lít nước uống, khoảng 1,4 kg thức ăn nhưng cần một
lượng không khí khoảng 14 kg tương đương 12m³ không khí.
Con người có thể không uống nước từ 2 ÷ 4 ngày và không ăn gì trong 2 tuần
nhưng không thể thiếu không khí trong vài phút. Người ta có thể đun sôi nước,
nấu chín thức ăn để hạn chế ảnh hưởng do ô nhiễm nhưng họ phải sử dụng không
khí xung quanh để thở ngay cả lúc không khí đó bị ô nhiễm. Chính vì thế mà
không khí có vai trò rất quan trọng đối với con người.
Ô nhiễm không khí là sự tăng các loại nồng độ của các chất có trong không khí
vượt quá giới hạn cho phép hoặc sự hiện diện trong không khí một hay nhiều
chất ô nhiễm như bụi, khói, khí , chất bay hơi,… làm thay đổi thành phần không
khí sạch. Nếu không xử lý ô nhiễm này thì sẽ gây ra các tác hại đến môi trường
như làm giảm khả năng quang hợp của cây xanh ,… đồng thời còn có ảnh hưởng
gián tiếp và trực tiếp đến sức khoẻ và đời sống xã hội của con người,có nguy cơ
gây tác hại đến động thực vật, vật liệu.
Từ những phân tích trên ,nên việc phải xử lý ô nhiễm nói chung và xử lý bụi nói
riêng là yêu cầu bức thiết của chúng ta. Để xử lý bụi kim loại một cách hiệu quả

nhất, cần lựa chọn các thiết bị xử lý phù hợp với tính chất hoá học lý học của loại
bụi cần xử lý.
3
Đồ án xử lý nước thải
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BỤI
I. 1/ Giới thiệu chung về bụi:
Nguồn gốc gây ô nhiễm không khí:
• Tự nhiên: núi lửa, cháy rừng…
• Nhân tạo: các ngành công nghiệp (thực phẩm, hóa chất, luyện
kim…), giao thông vận tải…
Trong đó thường chúng ta quan tâm đến chất độc hại và bụi. Bụi được
định nghĩa là một hệ thống gồm hai pha: pha khí và pha rắn rời rặc, trong đó các
hạt có kích thước khoảng một phân tử đến kích thước nhìn thấy được, có khả
năng tốn tại ở dạng lơ lửng trong thời gian dài ngắn khác nhau tùy theo cỡ hạt.
Bụt còn có tính cháy nổ, tự bốc cháy như: bụi sơn, hữu cơ plastic…ta cần biết
nồng độ an toàn của các loại này.
• Có nhiều cách phân loại bụi cụ thể:
I.1.1/ Phân loại theo kích thước có các loại sau:
- Bụi thô, cát bụi: gồm những hạt rắn có kích thước hạt d > 75µm được hình
thành trong quá trình tự nhiên hay cơ khí như nghiền, tán, dập…
- Bụi: hạt chất rắn có kích thước hạt d = 5,75µm được hình thành như bụi
thô.
- Khói: gồm các hạt là thể rắn hay lỏng, được tạo ra trong quá trình đốt cháy
nhiên liệu hay quá trình ngưng tụ, có kích thước d = 1,5µm. Đặc điểm quan trọng
là có tính khuếch tán rất ổn định trong khí quyển.
- Khói mịn: gồm những hạt chất rắn có kích thước d < 1µm.
- Sương: hạt chất lỏng có d < 10µm. Loại hạt này ở một nồng độ nhất định
làm giảm tầm nhìn, còn được gọi là sương giả.
I.1.2/ Phân loại theo tính kết dính của bụi:
- Bụi không kết dính: xỉ khô, thạch anh, đất khô…

- Bụi kết dính yếu: bụi từ lò cao, abatic, tro bụi, đá…trong bụi có chứa
nhiều chất cháy.
4
Đồ án xử lý nước thải
- Bụi có tính kết dính: bụi kim loại, than bụi tro mà không chứa chất cháy,
bụi sữa, mùn cưa…
- Bụi có tính kết dính mạnh: bụi xi măng, thạch cao, sợi bông, len muối
natri…
I.1.3/ Theo độ dẫn điện:
- Bụi có điện trở thấp: nhanh trung hòa điện, dễ bị lôi cuốn trở lại dòng khí.
- Bụi có điện trở cao: hiệu quả xử lý không cao.
- Bụi có điện trở trung bình: thích hợp cho các phương pháp xử lý.
I.1.4/ Dựa vào tác động đến sức khỏe con người:
- Bụi độc: chì, thủy ngân…
- Bụi độc tính thấp: cát, sỏi đá…
-
5
Đồ án xử lý nước thải
bệnh viện chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh sinh học khác trong
máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và
chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó, nó được xếp vào danh mục
chất thải nguy hại.
Nước thải bệnh viện không chỉ ô nhiễm thông thường (ô nhiễm khoáng
chất và các chất hữu cơ) còn có chứa những tác nhân gây bệnh như vi trùng,
động vật nguyên sinh gây bệnh, trứng giun, virus. Chúng đặc biệt nhiều nếu ở
bệnh viện có khoa truyền nhiễm. Còn nguy hiểm hơn về phương diện dịch tễ là
nước thải của những bệnh viện truyền nhiễm chuyên khoa, các trại điều dưỡng
bệnh lao và những cơ sở lây nhiễm khác.
I.2/ Tình hình xả thải nguồn nước thải bệnh viện:
Hiện nay ở TP.HCM mỗi ngày có hơn 20.000m

3
nước thải từ các bệnh
viện chưa qua xử lý đã xả thải trực tiếp ra hệ thống cống thoát nước công cộng
của thành phố, gây ô nhiễm nguồn nước các kênh rạch, sông ngòi ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Nhiều bệnh viện thuộc thành phố như
Nguyễn Tri Phương, BV Ung Bướu, BV Chấn thương chỉnh hình, BV Tai Mũi
Họng luôn đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, mở rộng dịch vụ khám
chữa bệnh, trong khi đó việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải vẫn bỏ ngõ. TP
HCM hiện còn trên 40 bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước đạt chuẩn và 35 cơ
sở khác thậm chí chưa có cả hệ thống xử lý, nước bẩn đi thẳng xuống cống thoát
nước và ra môi trường.
Ở nhiều bệnh viện lớn đóng tại thành phố nước thải cũng chỉ qua bể phốt
rồi đổ thẳng ra cống. Khi đó, nước chỉ mới giảm được một phần chất hữu cơ và
vẫn còn rất nhiều vi sinh vật gây bệnh. Nhưng ở rất nhiều bệnh viện tuyến huyện,
ngay cả bể phốt cũng không có, nước thải y tế cứ chảy ra ngoài nguyên trạng.
Còn ở Hà Nội, tổng lượng nước thải các bệnh viện khoảng 6.000m
3
/ngày.
Theo Cảnh sát môi trường (Bộ Công an), 6 bệnh viện là: K Việt Đức, Phụ sản
Trung ương, Phụ sản Hà Nội, Đống Đa, Hai Bà Trưng - Thanh Nhàn đều không
6
Đồ án xử lý nước thải
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn. Tất cả nước thải trong các
bệnh viện này đều được dồn vào bể phốt rồi… đổ thẳng ra hệ thống thoát nước
chung của thành phố. Sau khi hòa vào hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, những
mầm bệnh này chu du khắp nơi, xâm nhập vào các loại thủy sản, vật nuôi, cây
trồng, nhất là rau thủy canh và trở lại với con người.
Cống phía sau nhà chứa rác của Bệnh viện Phụ sản HN.
Chính vì không có khu xử lý nước thải, trong khi quy mô các bệnh viện
đều rất lớn, mỗi năm tiếp đón hàng chục nghìn lượt người bệnh nên hàng ngày,

một lượng nước thải lớn từ các bệnh viện này vẫn chảy thẳng ra mương máng,
cống ngầm của thành phố. Chưa kể, hầu hết các bệnh viện ở Hà Nội đều có hệ
thống cấp thoát nước gồm các mương rãnh, nhưng do bị sụt lún nên thường
xuyên gây úng ngập cục bộ, làm ô nhiễm môi trường. Các ống thoát nước bẩn có
đường kính siêu nhỏ (200-500mm), hơn nữa lại bị hư hỏng nên thoát nước rất
kém.
Theo thống kê cho thấy có 82/84 cơ sở y tế thuộc diện gây ô nhiễm
nghiêm trọng vẫn chưa được xử lý dứt điểm. Còn tại Hà Nội, 19/29 bệnh viện đổ
nước thải trực tiếp ra hệ thống cống của thành phố và 80% bệnh tật tại Việt Nam
là do ô nhiễm nguồn nước gây nên. Theo kết quả phân tích của cơ quan chức
năng, loại nước này ô nhiễm nặng về mặt hữu cơ và vi sinh. Hàm lượng vi sinh
7
Đồ án xử lý nước thải
cao gấp 100 - 1.000 tiêu chuẩn cho phép, với nhiều loại vi khuẩn như
Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus đường tiêu hoá, bại liệt, các loại ký sinh trùng,
amip, nấm. Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp 2-3 lần tiêu chuẩn cho phép.
Sau khi hòa vào hệ thống nước thải sinh hoạt, những mầm bệnh này chu
du khắp nơi, xâm nhập vào các loại thủy sản, vật nuôi, cây trồng, nhất là rau thủy
canh và trở lại với con người. Việc tiếp xúc gần với nguồn ô nhiễm còn làm tăng
nguy cơ ung thư và các bệnh hiểm nghèo khác cho người dân.
I.3/ Nguồn phát nước thải, đặc tính nước thải bệnh viện và hiện trạng ô
nhiễm:
I.3.1/ Nguồn phát nước thải bệnh viện:
Nước thải bệnh viện phát sinh từ các phòng mổ, phẫu thuật qua những
thiết bị vệ sinh như hố xí, nhà tắm, chậu rửa, từ giặt giũ, rửa thực phẩm, bát đĩa
từ việc làm vệ sinh buồng, phòng khi mà những đối tượng đó tiếp xúc với người
bệnh, kể cả từ các phòng đặc biệt khác của bệnh viện.
Lượng nước thải của bệnh viện trong một ngày là chỉ tiêu để tính toán hệ
thống thoát nước và lựa chọn sơ đồ công nghệ xủ lý nước thải bệnh viện.
STT

Quy mô giường
bệnh(số giường bệnh)
Tiêu chuẩn nước cấp
(l/giường.ngày)
Lượng nước thải
m
3
/ngày
8
Đồ án xử lý nước thải
1
2
3
4
5
6
<100
100 – 300
300 – 500
500 -700
>700
Bệnh viện kết hợp
nghiên cứu và đào tạo >
700
700
700
600
600
600
1000

70
100 – 200
200 – 300
300 – 400
>400
>500
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn nước cấp và lượng nước thải bệnh viện.
(Nguồn: Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp – Trường
ĐHXD, Hà Nội 1996)
Chế độ thải nước của bệnh viện không ổn định theo thời gian trong ngày,
cũng như theo ngày trong tuần mà phụ thuộc vào cấp và quy mô bệnh viện.
I.3.2/ Đặc điểm nước thải bệnh viện:
Nước thải bệnh viện được xếp vào danh mục chất thải đặc biệt nguy hại,
ngoài các loại vi trùng từ máu, dịch, đờm, phân của người bệnh; còn có dung
dịch chứa các chất phóng xạ phát sinh trong quá trình chẩn đoán, điều trị có sử
dụng phóng xạ như nước tiểu của bệnh nhân, các dịch bài tiết, nước rửa dụng cụ
chứa phóng xạ. Nước thải bệnh viện là môi trường đầy rẫy các vi khuẩn gây bệnh
như vi khuẩn Salmonalla, Shigella, Vibrio, Cholerae, Coliorm, tụ cầu, liên cầu
Nước thải từ các cơ sở y tế cũng là nguồn lây nhiễm vi - rút, chủ yếu là vi - rút
đường tiêu hoá, bại liệt, các loại ký sinh trùng, amip và các loại nấm.
- Nước thải phát sinh ra từ rất nhiều khâu khác nhau trong quá trình hoạt động
của bệnh viện như: máu, dịch cơ thể, giặt quần áo bệnh nhân, khăn lau, chăn mền
cho các giường bệnh, súc rửa các vật dụng y khoa, xét nghiệm, giải phẩu, sản
nhi, vệ sinh, lau chùi làm sạch các phòng bệnh, tráng rửa phim X-quang…
- Đây là loại nước thải có chứa nhiều chất hữu cơ và các vi trùng gây bệnh. Nồng
độ BOD
5
, COD trong nước thải khá cao, rất thích hợp cho quá trình xử lý.
Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện gây
ra là các chất hữu cơ; các chất dinh dưỡng của ni-tơ (N), phốt-pho (P); các chất

rắn lơ lửng và các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. Các chất hữu cơ có trong nước
9
Đồ án xử lý nước thải
thải làm giảm lượng ô-xy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống của động,
thực vật thủy sinh. Song các chất hữu cơ trong nước thải dễ bị phân hủy sinh học,
hàm lượng chất hữu cơ phân hủy được xác định gián tiếp thông qua nhu cầu ô-xy
sinh hóa (BOD) của nước thải. Thông thường, để đánh giá độ nhiễm bẩn chất
hữu cơ có trong nước thải, người ta thường lấy trị số BOD. Các chất dinh dưỡng
của N, P gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp nhận dòng thải, ảnh hưởng tới
sinh vật sống trong môi trường thủy sinh; các chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của
nước, tạo sự lắng đọng cặn làm tắc nghẽn cống và đường ống, máng dẫn. Nước
thải bệnh viện rất nguy hiểm vì chúng là nguồn chứa các vi trùng, vi khuẩn gây
bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm như thương hàn, tả, lỵ làm ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng.
Theo phân loại của Tổ chức Môi trường thế giới, nước thải bệnh viện gây
ô nhiễm mạnh có chỉ số nồng độ chất rắn tổng cộng 1.200mg/l, trong đó chất rắn
lơ lửng là 350mg/l; tổng lượng các-bon hữu cơ 290mg/l, tổng phốt-pho (tính theo
P) là 15mg/l và tổng ni-tơ 85mg/l; lượng vi khuẩn coliform từ 108 đến 109. Nước
thải bệnh viện là nguồn ô nhiễm động, phát triển dây truyền, gồm nhiều thành
phần sống, các chất, hợp chất vô cơ, hữu cơ… Các thành phần, các chất đó liên
tục tương tác với nhau nảy sinh thêm các thành phần mới, chất mới với những
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hiểm đến đời sống con
người. Vì vậy, cần phải có các giải pháp công nghệ để xử lý an toàn và triệt để,
có hiệu quả nước thải bệnh viện, bảo đảm các tiêu chuẩn cho phép khi thải ra môi
trường…
10
Đồ án xử lý nước thải
Bảng 1.2: Đặc tính ô nhiễm của nước thải bệnh viện theo các khoa
Khoa
Các thông số

pH
DO
mg/l
H
2
S
mg/l
BOD
5
mg/l
COD
mg/l
Tổng
photph
o mg/l
Tổng
nito
mg/l
SS
mg/l
Hành
chính
6,40 1,91 2,07 87,14 126,58 0,94 9,54 37,99
Lây 7,04 1,81 5,50 117,60 168,98 1,57 9,54 55,82
Xét
nghiệm
7,04 1,76 3,32 105,41 149,25 1,103 10,12 23,46
Dược 6,55 1,64 5,95 181,83 235,05 1,56 20,74 51,48
11
Đồ án xử lý nước thải

Bảng 1.3: Đặc tính ô nhiễm của nước thải bệnh viện tuyến Trung ương.
Nước thải bệnh viện ngoài ô nhiễm thông thường còn có những chất bẩn
khoáng và hữu cơ đặc thù như các chế phẩm thuốc, các dung môi hóa học, các
đồng vị phóng xạ được xử dụng rộng rãi trong quá trình chẩn đoán và điều trị
bệnh. Việc sử dụng rộng rãi các chất tẩy rửa (chất hoạt động bề mặt – HĐBM) ở
xưởng giặt là của bệnh viện cũng tạo nguy cơ thực tế làm xấu đi mức độ hoạt
động của công trình xử lý.
T
T
Bệnh
viện
pH
DO
mg/l
H
2
S
mg/l
BOD
5
mg/l
COD
mg/l
Tổng
photph
o mg/l
Tổng
nito
mg/l
SS

mg/l
1
BV Lao
Trung
ương
7,06 1,80 2,55 105,0 169,2 11,55 8,9
2
BV Nhi
Thụy
Điển
7,42 1,15 2,55 91,0 145,6
3
BV
Việt
Đức
7,14 3,08 2,22 70,0 3,73 14,2
4
BV
Bạch
Mai
1,24 6,15 157,8 198,8 4,22 23,74 24,8
5
BV
Thống
Nhất
TPHC
M
6,26 2,12 6,80 75,1 139,2 0,90 16,41
6
BV

Hữu
Nghị
1,34 12,52 16,8
6,97 1,88 4,05 99,8 163,2 2,55 16,06 18,6
12
Đồ án xử lý nước thải
I.4/ Đặc trưng về vi trùng và giun sán của nước thải bệnh viện:
Điểm đặc thù của nước thải bệnh viện là sự lan truyền rất mạnh của các vi
khuẩn gây bệnh, đặc biệt nguy hiểm là nước thải từ những bệnh viện chuyên các
bệnh truyền nhiễm và bệnh lao, cũng như những khoa lây nhiễm khác. Những
nguồn nước thải bệnh viện này là một trong những nhân tố cơ bản có khả năng
lan truyền vào nước thải những tác nhân truyền nhiễm qua đường tiêu hóa và làm
ô nhiễm môi trường. Đặc biệt nguy hiểm khi nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây
bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh co người và động vật qua nguồn nước, qua các lại
rau được tưới bằng nước thải. Đó là những bệnh truyền nhiễm như bệnh tả,
thương hàn, phó thương hàn, khuẩn Salmonella, bệnh do amip, bệnh do Lamblia,
bệnh do Brucella, bệnh than, lao, giun, sán, viêm gan lây, bệnh nhiễm virut
đường ruột và cả một vài bệnh khác.
– Các vi sinh vật, vi khuẩn, vi rút được thải ra từ bệnh nhân có thể dẫn đến
lây lan.
– Các chất kháng sinh và các dược chất, kể cả các chất phóng xạ (dùng trong
chẩn đoán và điều trị ).
– Các hóa chất và kim loại được thải ra trong các hoạt động của bệnh viện (hóa
chất xét nghiệm và sản phẩm, các kim loại có trong các thiết bị dụng cụ y tế).
– Các chất thải giống như nước thải sinh hoạt.
– Các chất rắn không tan trong nước có kích thước và tỷ trọng lớn dễ lắng và dễ
lọc.
– Các chất rắn có kích thước nhỏ tạo nên huyền phù lơ lửng trong nước.
– Các chất vô cơ và hữu cơ hòa tan trong nước (kể cả các chất khí và ion).
– Các chất dầu mỡ có tỷ trọng nhỏ nổi trên mặt nước.

I.5/ Nguy cơ dịch bệnh do ô nhiễm nguồn nước bởi nước thải bệnh viện:
Nước thải từ các bệnh viện truyền nhiễm, bệnh viện lao, là mối nguy hiểm
lớn nhất có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước bởi các vi khuẩn gây bệnh. Nước
thải loại này không được khử trùng hoặc khử trùng không triệt để đi vào nguồn
nước ngầm và nước mặt luôn là nguy cơ truyền bệnh cho không chỉ một người
mà thậm chí cả cộng đồng dân cư.
13
Đồ án xử lý nước thải
Qua nhiều trường hợp nghiên cứu thực tế, người ta khẳng định các trường
hợp mắc bệnh ở người và động vật do nước thải bệnh viện đặc biệt là các bệnh
viện truyền nhiễm chưa được xử lý và khử trùng triệt để. Ở đô thị và khu dân cư
sự giao nhau giữa hệ thống thoát nước và cấp nước là khó tránh khỏi. Cần tuân
thủ các quy định về những biện pháp phòng ngừa ô nhiễm hệ thống cấp nước từ
hệ thống thoát nước do các sự cố. Nhưng quan trọng hơn là phải xây dựng hệ
thống xử lý và khử trùng nước thải bệnh viện tập trung trước khi xả vào hệ thống
thoát nước công cộng.
Chỉ có xử lý và khử trùng nước thải bệnh viện đúng quy định mới loại trừ
được nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng dân cư.
I.6/ Những yêu cầu chung đối với thoát nước thải bệnh viện:
Sự nguy hiểm về phương diện dịch tễ của nước thải bệnh viện đòi hỏi
những giải pháp thiết kế đúng đắn để làm sạch và khử trùng nước thải bệnh viện.
Nhiều nhà nghiên cứu đều thống nhất về sự không cần thiết phải xử lý sơ
bộ dòng nước thải của các bệnh viện trước khi thải chúng vào hệ thống thoát
nước chung của thành phố có công trình xử lý nước thải sinh hoạt.
Nước thải của các bệnh viện truyền nhiễm trước khi thải vào hệ thống
thoát nước chung của thành phố phải được khử trùng ngay trong khuôn viên bệnh
viện.
Nếu hệ thống thoát nước tốt và công trình xử lý nước thải sinh hoạt đảm
bảo xử lý và khử trùng hoàn toàn nước thải thì hệ thống xử lý nước thải bệnh
viện riêng có thể không cần. Nếu hệ thống thoát nước công cộng không có công

trình xử lý nước thải sinh học thì bắt buộc phải xây dựng trạm xử lý nước thải
bệnh viện cục bộ.
Nước thải bệnh viện lao phải được xử lý sinh học và khử trùng hoàn toàn
mới được hòa vào hệ thống thoát nước chung của đô thị.
14
Đồ án xử lý nước thải
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN
II.1/ Tóm tắt quy trình công nghệ xử lý nước thải:
Giai đoạn tiền xử lý: Bằng phương pháp cơ học, hóa học và hóa lý để loại
bỏ rác thô, chất rắn lơ lủng (SS)… ra khỏi nguồn nước. Ngoài ra, còn có chức
năng làm ổn định chất lượng nước thải như: điều chỉnh pH, lưu lượng và tải
lượng các chất bẩn có trong nguồn thải.
Giai đoạn xử lý sinh học: Chủ yếu dùng các phương pháp xử lý như: yếm
khí, hiếu khí, thiếu khí để loại bỏ các hợp chất hữu cơ tan có trong nguồn nước
nhằm làm giảm các chỉ số BOD, COD, T-N, Y-P… có trong nguồn nước. Qúa
trình này sẽ hoạt động hiệu quả khi các thành phần cơ chất (các hợp chất chứa
cacbon), dinh dưỡng (các hợp chất chứa nitơ và photpho), nồng độ oxy hòa tan
trong nước… được bổ sung hợp lý.
Giai đoạn xử lý hoàn thiện: Nhằm mục đích làm ổn định chất lượng nước.
khử trùng cho nguồn nước trước khi xả ra môi trường. Giai đoạn này thường
dùng phương pháp hóa học để xử lý. Kết thúc quá trình xử lý, nước đầu ra đảm
bảo yêu cầu chất lượng xả thải mà không làm ảnh hưởng tới môi trường.
15
Đồ án xử lý nước thải
Giai đoạn xử lý bùn: Sử dụng phương pháp cơ học và hóa lý để xử lý
nhằm giảm thiểu thể tích bùn thải hay chuyển trạng thái bùn từ trạng thái lỏng
sang trạng thái rắn dùng cho các mục đích khác như xả bỏ hay làm phân vi sinh.
II.2/ Yêu cầu chung cho các phương án xử lý nước thải bệnh viện:
Dây chuyền công nghệ áp dụng để xử lý nước thải bệnh viện là tổ hợp các

công trình trong đó nước thải được làm sạch theo từng bước. Việc lựa chọn dây
chuyền công nghệ là một bài toán kinh tế phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
_ Lưu lượng nước thải .
_ Thành phần tính chất của nước thải.
_ Yêu cầu về mức độ làm sạch.
_ Điều kiên địa hình, năng lượng, tính chất đất đai.
_ Diện tích khu xây dựng công trình.
_ Nguồn vốn đầu tư.
Với các tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu có mặt trong nước bệnh viện gồm
các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học (tỷ lệ
BOD/COD > 0,5) và vi trùng gây bệnh.
Hệ thống xử lý được lựa chọn bao gồm các công đoạn sau:
+ Công đoạn làm sạch cơ học sơ cấp: loại bỏ rác thải và chất rắn lơ lửng.
+ Công đoạn xử lý sinh học: loại bỏ các chất hữu cơ dễ phân hủy, hàm
lượng nitơ, photpho trong nước thải.
+ Công đoạn làm sạch cơ học thứ cấp: loại bỏ chất rắn lơ lửng, bùn cặn
tạo ra trong công đoạn xử lý sinh học.
+ Công đoạn khử trùng: loại bỏ các vi khuẩn, vi trùng gây bệnh.
+ Công đoạn xử lý bùn: giảm thể tích bùn sinh ra trong các công đoạn
làm sạch cơ học và xử lý sinh học.
II.3/ Đề xuất các phương án xử lý nước thải bệnh viện:
Dựa vào thành phần tính chất nước thải nêu trên, công nghệ xử lý nước
thải bệnh viện được đề xuất như sau:
16
Đồ án xử lý nước thải
II.3.1/ Xử lý sinh học bằng bể sinh học tiếp xúc hiếu khí:
Quy trình công nghệ:
Nước thải bệnh viện



17
Bể lắng I
Bể ASBC
Bể lắng II Bể chứa bùn
Máy thổi
khí
Bể điều hòa
Song chắn
rác
Đồ án xử lý nước thải
Nguồn tiếp nhận
Đường không khí
Đường bùn
Thuyết minh quy trình công nghệ:
- Nước thải (NT) từ bệnh viện được thu gom qua song chắn rác (SCR) và lưới
chắn rác (LCR) đi vào bể tiếp nhận. SCR và LCR có nhiệm vụ loại bỏ các cặn bã,
các loại tạp chất thô và mịn nằm lẫn trong nước thải.
- NT từ bể tiếp nhận được bơm lên bể điều hòa. Bể điều hoà giữ chức năng điều
hoà NT về lưu lượng và nồng độ. Tại đây NT được điều chỉnh về pH thích hợp
cho quá trình xử lý sinh học (6,5 – 7,5).
- NT tiếp tục được đưa vào bể lắng đợt 1 để loại bỏ cặn tươi và các tạp chất nhỏ
có khả năng lắng được.
- NT được dẫn vào bể lọc sinh học kị khí (UASB) nhằm phân hủy các chất hữu
cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản hơn và chuyển hóa chúng thành CH
4
,
CO
2
, H
2

S,… Sau đó, NT được xử lý ở bể lọc sinh học hiếu khí, bể này vừa có
nhiệm vụ xử lý tiếp phần BOD
5
, COD còn lại vừa làm giảm mùi hôi có trong NT.
- Sau khi xử lý ở bể lọc sinh học hiếu khí, NT tiếp tục chảy sang bể lắng 2 để
lắng bùn hoạt tính. Lượng bùn này được rút khỏi bể lắng bằng hệ thống bơm bùn
và tuần hoàn về bể sinh học, bùn dư được dẫn về bể nén bùn.
- NT từ bể lắng 2 tiếp tục chảy qua bể khử trùng nhằm tiêu diệt các vi trùng và
mầm bệnh nguy hiểm có trong nước thải. Sau khi ra khỏi bể khử trùng NT sẽ đạt
tiêu chuẩn QCVN 24: 2009/BTNMT loại A, B rồi thải ra nguồn tiếp nhận.
18
Bể khử trùngChlorine
Máy ép bùn
Đồ án xử lý nước thải
II.3.2/ Xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính:
Sơ đồ công nghệ:
Nước thải bệnh viện




19
Bể Aeroten
Bể lắng I
Bể điều hòa
Song chắn
Máy thổi
khí
Hầm tiếp
nhận

Đồ án xử lý nước thải
Bùn tuần
hoàn
không khí
bùn
nước tách bùn
Nguồn tiếp nhận
Thuyết minh quy trình công nghệ:
Nước thải bệnh viện từ hệ thống cống thu gom đầu tiên sẽ chảy qua song
chắn rác để loại bỏ rác, tại đây nước thải sẽ được loại bỏ các tạp chất có kích
thước lớn như bao ni lông, bông băng, vải vụn… nhằm tránh gây tắc ngẽn các
công trình phía sau. Sau đó nước thải được dẫn vào bể điều hòa để điều hòa lưu
lượng và nồng độ chất bẩn trong nước thải, tránh hiện tượng quá tải vào các giờ
cao điểm, do dó giúp hệ thống xử lý làm việc ổn định và làm giảm kích thước các
công trình đơn vị phía sau. Tại đây, nước thải được khuấy trộn và làm thoáng sơ
bộ nhờ hệ thống sục khí nhằm làm xáo trộn hoàn toàn nước thải không cho cặn
lắng trong bể đồng thời cung cấp thêm oxy để làm giảm một phần BOD trong
nước thải. Sau đó được bơm vào bể lắng I (bể lắng sơ cấp) để tách các bông cặn
bẩn, chất rắn có khả năng lắng trong nước thải. Phần nước trong phía trên sẽ chảy
sang bể Aeroten thực hiện quá trình phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ có khả
năng phân hủy sinh học ở dạng hòa tan và dạng lơ lửng. Tại bể này các vi sinh
vật hiếu khí tồn tại trong lớp bùn hoạt tính lơ lửng được duy trì sẽ oxy hóa các
chất bẩn, hợp chất hữu cơ trong nước thải thành khí CO
2
, nước sinh khối vi sinh
vật. Môi trường hiếu khí trong bể đạt được nhờ sử dụng hệ thống phân phối khí
nhằm duy trì hỗn hợp sinh khối. Tiếp theo nước thải sẽ chảy vào bể lắng ly tâm
20
Bể khử trùng
Bể lắng ly

tâm
Bể chứa bùn
Sân phơi
bùn
Bánh bùn
Đồ án xử lý nước thải
để lắng cặn sinh học và bùn hoạt tính. Tại bể lắng ly tâm, bùn được lắng xuống
tách khỏi nước đã xử lý, một phần bùn lắng được bơm tuần hoàn trở lại bể
Aeroten để duy trì nồng độ bùn hoạt tính.
Phần nước trong bên trên của bể lắng ly tâm sẽ chảy vào bể khử trùng để
trừ diệt những vi khuẩn gây bệnh. Chất khử trùng là Clo được đưa từ hệ thống
cấp dung dịch khử trùng vào bể khử trùng nhờ bơm định lượng. Nước sau khi xử
lý đạt tiêu chuẩn TCVN 24: 2009/BTNMT, giới hạn A, B sẽ cho phép thải ra môi
trường.
Vi sinh vật có trong lớp bùn hoạt tính tham gia vào quá trình xử lý gồm
những thành viên của nhóm: Pseudomonas, Zoogloea, Achronaobacter,
Flavobacterium, Nocadia, Mycobacterium và 2 loại vi khuẩn nitrat hóa là
Nitrosomonas và Nitrobacter.
Phần bùn tạo ra ở bể lắng I và ly tâm được xả định kỳ nhờ áp lực thủy
tĩnh, hoặc hệ thống bơm hút bùn để đưa về bể nén bùn. Tại bể này, bùn được làm
giảm thể tích và tự phân hủy, diệt trừ các mầm móng gây bệnh như trứng giun
sán và các vi sinh vật ký sinh khác. Phần nước tách ra từ bể chứa bùn được dẫn
quay trở lại bể điều hòa. Bùn đã được nén giảm thể tích định kỳ được xe hầm cầu
của công ty vệ sinh đến hút mang đi. Lượng bùn này đảm bảo không gây hại, có
thể sử dụng trong quá trình xử lý rác thải làm phân bón hoặc phơi khô trong sân
phơi tập trung sau đó dùng để cải tạo đất.
21
Đồ án xử lý nước thải
II.3.3/ Xử lý sinh học bằng màng vi sinh dính bám với công nghệ lọc nhỏ giọt:
Sơ đồ công nghệ:

Nước thải bệnh viện

Dẫn khí
Dẫn bùn

22
Song chắn
rác
Hầm tiếp
nhận
Bể điều hòa
Bể lọc sinh
học nhỏ giọt
Máy
thổi
khí
Bể nén
bùn
Đồ án xử lý nước thải

Clo
Nguồn tiếp nhận
Thuyết minh quy trình công nghệ:
Nước thải bệnh viện được thu gom từ hệ thống cống thoát, qua song chắn
rác nhằm cản các vật lớn đi qua có thể gây tắc nghẽn đường cống thoát, các hệ
thống lọc khác nhau, làm giảm hiệu quả và phức tạp thêm quá trình xử lý tiếp
theo. Rác bị song chắn rác giữ lại sẽ được vớt thủ công và chuyển tới khu vực tập
kết thích hợp.
Nước từ ngăn thu được bơm tới bể điều hòa và xử lý sơ bộ nhằm điều hòa
thành phần chất bẩn và lưu lượng nước thải, đồng thời tại đây thực hiện quá trình

xử lý sơ bộ bằng quá trình sục khí lợi dụng các vi sinh vật có sẵn trong nước thải
oxy hóa một phần hợp chất hữu cơ thành phần chất ổn định bông cặn dễ lắng.
Tiếp đó nước thải được đưa sang bể lọc sinh học nhỏ giọt. Trong bể lọc
sinh học, nước thải được tưới đều xuống lớp vật liệu lọc thường là các loại đá
cục, cuội, than cục có kích thước không lớn hơn 30mm, với chiều cao vật liệu lọc
từ 1,5 đến 2m. Tại đây nước thải được làm sạch dựa vào khả năng của các vi sinh
vật sử dụng những chất hữu cơ chứa trong nước thải làm nguồn dinh dưỡng để
sống và biến đổi chất, giải phóng các chất vô cơ vô hại. Bể được cấp khí tự
nhiên, qua cửa thu khí xung quanh thành bể.
23
Bể lắng
Bể khử trùng
Đồ án xử lý nước thải
Nước ra khỏi bể lọc sinh học được đưa sang bể lắng thứ cấp. Tại đây các
bông cặn cuốn theo dòng nước sẽ xuống đáy còn phần trong nước được chảy
sang bể khử trùng để diệt trừ những vi khuẩn, vi rút gây bệnh. Chất khử trùng
thường dùng là Clo được đưa từ hệ thống cấp dung dịch khử trùng vào bể khử
trùng nhờ bộ châm Clo định lượng. Nước sau khi đã xử lý đạt tiêu chuẩn được
thải ra môi trường.
Phần bùn tạo ra ở đáy bể xử lý sơ bộ và bể lắng được xả kỹ nhờ hệ thống
bơm hút bùn về bể nén bùn. Bùn lắng tại bể nén bùn định kỳ sẽ được hút và vận
chuyển về nơi xử lý thích hợp.
III.4/ Phân tích, đánh giá và lựa chọn công nghệ:
Các phương án đề xuất Ưu điểm Nhược điểm
Phương án 1 với công
nghệ tiếp xúc hiếu khí.
- Hiệu quả xử lý cao hơn
hẳn ở các chỉ tiêu được
khảo sát, đặc biệt là với
chỉ tiêu tổng N.

- Tất cả các chỉ tiêu trong
nước thải đầu ra đều đạt
tiêu chuẩn cho phép loại
A, QCVN 24:2009.
- Chiếm diện tích đất.
- Chi phí xây dựng, chi
phí vận hành thiết bị và
bảo dưỡng máy móc cao.
Phương án 2 với công
nghệ bùn hoạt tính
Hiệu suất xử lý cao, hoàn
toàn có thể đáp ứng yêu
cầu chất lượng nước sau
Chiếm diện tích lớn.
24
Đồ án xử lý nước thải
xử lý.
Có khả năng chịu dao
động dòng vào lớn và
thời gian phục hồi ngắn.
Phương án 3 với công
nghệ lọc nhỏ giọt.
- Tiết kiệm được năng
lượng (điện năng) nhờ
việc cấp khí tự nhiên qua
các cửa thu khí xung
quanh thành bể. Do đó sẽ
giảm được chi phí xử lý.
- Do cấp khí tự nhiên
nên khó kiểm soát được

hiệu quả của quá trình xử
lý.
- Dễ phát tán mùi, cũng
như thu hút ruồi muỗi từ
các cửa thu khí tự nhiên
nên dễ gây mất mỹ quan
trong bệnh viện.
Những phân tích trên cho thấy: phương án 1 tuy xử lý đạt hiệu quả cao
hơn so với các phương án khác nhưng chiếm diện tích lớn; phương án 3 cũng đáp
ứng được hiệu quả xử lý nhưng chiếm diện tích lớn và chi phí đầu tư ban đầu,
vận hành cao. Vì vậy cả 2 phương án trên đều không phù hợp. Chỉ có phương án
2 có chi phí đầu tư, vận hành vừa phải, hiệu suất xử lý cao, diện tích đất sử dụng
không quá lớn phù hợp cho những bệnh viện tuyến tỉnh hay trong các bênh viện
ở các thành phố lớn.
Do vậy, nhóm chúng em lựa chọn phương án 2 là phương án áp dụng xử
lý nước thải bệnh viện trong đồ án này.
25

×