Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

mẫu đề án khai thác nước của hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.95 KB, 29 trang )

Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
MỤC LỤC
MỞ DẦU 2
I. ĐẶC ĐIỂM CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC TRONG KHU VỰC 4
1.1 T ng ch a n c l h ng, không áp tr m tích Holocen (qh)ầ ứ ướ ỗ ổ ầ 6
1.2 T ng ch a n c l h ng, áp l c y u tr m tích Pleixtocen trên (qp2)ầ ứ ướ ỗ ổ ự ế ầ 7
1.3 T ng ch a n c l h ng, áp l c tr m tích Pleixtocen d i - gi a (qp1)ầ ứ ướ ỗ ổ ự ầ ướ ữ 9
1.4 L p th m n c y u Pleixtocen - Holocenớ ấ ướ ế 10
1.5 L p th m n c y u không liên t c Pleixtocen gi a trênớ ấ ướ ế ụ ữ 10
2.1 V trí gi ng khai thácị ế 11
2.2 C u trúc gi ng khai thácấ ế 12
2.3 L u l ng v th i gian khai thác khai thácư ượ à ờ 13
III. DỰ BÁO MỰC NƯỚC HẠ THẤP VÀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 15
3.1 Tính d báo m c n c h th p do công trình d ki n khai thác gây ra cho ự ự ướ ạ ấ ự ế
các công trình ang khai thác xung quanhđ 15
3.2 ánh giá kh n ng nhi m b n v xác nh i phòng h v sinh Đ ả ă ễ ẩ à đị đớ ộ ệ 17
3.3. ánh giá tác ng c a các gi ng khoan khai thác t i môi tr ng xung quanhĐ độ ủ ế ớ ườ
17
IV.THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT 19
4.1. Yêu c u v n c v ch dùng n cầ ề ướ à ế độ ướ 19
4. 2. L a ch n t ng ch a n c v s h th ng khai thác n cự ọ ầ ứ ướ à ơ đồ ệ ố ướ 20
4. 3. Thi t k công tác quan tr c ng thái n c d i tế ế ắ độ ướ ướ đấ 22
V. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC 23
5.1.S quy trình công ngh x lý n cơ đồ ệ ử ướ 24
5.2. Thuy t minh qui trình công ngh v n h nh tr m x lý n c. ế ệ ậ à ạ ử ướ 25
KẾT LUẬN 28
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
1
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m


3
/ngày
MỞ DẦU
Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng hiện nay thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Giống gia súc Hà Nội hoạt động theo giấy phép kinh doanh số
0104000492 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 05 tháng
10 năm 2006; “Chuyển đổi từ DNNN, Công ty giống gia súc, Giấy chứng nhận
ĐKKD số 105944 cấp ngày 23/3/1993 tại Hà Nội”. Từ khi đổi tên thành Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên giống gia súc Hà Nội, Công ty đã đi vào hoạt
động được gần 4 năm. Tuy nhiên, khu vực Công ty chưa có hệ thống cấp nước sạch.
Vì vậy, Công ty đã khai thác nguồn nước ngầm để phục vụ chủ yếu cho mục đích sản
xuất, sinh hoạt của gần 50 nhân viên trong công ty.
Tổng lượng nước yêu cầu tối đa là 3600m3/tháng; lưu lượng trung bình khoảng
100m3/ngày; lưu lượng lớn nhất đạt 120m3/ngày. Công trình khai thác nước được lắp
đặt tự động bơm hút nên mỗi khi nước trên bể giảm xuống, máy hút nước từ giếng
khoan sẽ tự động mở, sau khi hút nước lên bể đầy thì máy hút nước tự động đóng
nguồn điện, thông thường, mỗi ngày máy bơm hoạt động từ 6 – 8tiếng.
Hiện tại, Xí nghiệp có 2 giếng khoan khai thác, một giếng đã đi vào hoạt động
và là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho Xí nghiệp từ trước tới nay, Giếng khoan khai
thác còn lại chưa được khai thác nhưng nằm trong kế hoạch sử dụng của Công ty
trong thời gian tới.
− Giếng khoan khai thác nước ngầm số 1 có vị trí tọa độ: X : 2330218
Y: 0597468
− Giếng khoan khai thác số 2 có tọa độ: X: 2330160
Y: 0597495
Đối tượng khai thác là tầng chứa nước lỗ hổng, trầm tích cuội sỏi hệ tầng Hà
Nội phân bố ở độ sâu 32 đến 98m. Giếng khoan khai thác với chế độ không liên tục,
thời lượng khai thác là từ 6 – 8h/ngày. Với tổng lưu lượng khai thác trung bình là 100
– 120m
3

/ngày.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
2
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) giống gia súc Hà
Nội lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Kính đề
nghị Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm xem xét cấp giấy phép khai thác nước dưới đất
cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giống gia súc Hà Nội.
Nội dung của bản đề án khai thác nước cho Công ty TNHH MTV giống gia súc
Hà Nội được lập theo mẫu Quyết định số 195/2005/QĐ-UB ngày 22/11/2005 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên, xả
nước thải vào nguồn nước; cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Bố cục được phân ra làm các hạng mục như sau:
Mở đầu
I. Đặc điểm các tầng chứa nước trong khu vực
II. Hiện trạng khai thác nước dưới đất và các nguồn nhiễm bẩn trong khu vực
III. Dự báo mực nước hạ thấp và tác động môi trường
IV. Thiết kế công trình khai thác nước dưới đất
V. Lựa chọn công nghệ xử lý nước
Kết luận
Bản đề án khai thác nước dưới đất do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên giống gia súc Hà Nội chủ trì phối hợp với các cán bộ khoa học của Công ty cổ
phần tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng Đông Thịnh thực hiện.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
3
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày

I. ĐẶC ĐIỂM CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC TRONG KHU VỰC
Vùng nghiên cứu là một phần của đồng bằng Sông Hồng, có đặc điểm của
thung lũng sông miền đồng bằng, nhưng chịu ảnh hưởng của các quá trình biển tiến,
bào xói lục địa. Các trầm tích có tướng từ lục địa, hồ đầm lầy đến trầm tích biển.
Trầm tích thường có tính phân nhịp với độ hạt thô dần theo chiều sâu.
Trong giới hạn diện tích nghiên cứu thuộc khu vực Hà Nội có các tầng chứa
nước như sau:
Hình 1.1 Bản đồ địa chất thủy văn vùng Hà Nội
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
4
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
5
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
Qua khảo sát thực tế từ giếng khoan của Xí nghiệp, đồng thời, chúng tôi có
tham khảo một số tài liệu của các nhà khoa học đã từng nghiên cứu về địa chất thủy
văn ở khu vực và các vùng phụ cận thấy rằng, đặc điểm các tầng chứa nước như sau:
1.1 Tầng chứa nước lỗ hổng, không áp trầm tích Holocen (qh)
Phân bố thành một dải hẹp ven bờ bắc sông Hồng phía ngoài đê với chiều
rộng từ 0,5 - 2km. Thành phần thạch học gồm từ dưới thường là cát thạch anh hạt
thô lẫn sỏi, sạn kích thước 0,5- 1cm, chuyển lên trên là cát hạt nhỏ và hạt mịn và
trên cùng là cát pha, sét pha và sét. Chiều dày từ 18 - 20m (G4, G4
a
) đến 25,6m
(QT1
a

).
Lớp sét và sét pha phân bó không liên tục trên bề mặt bãi bồi cao, nơi địa hình
cao 10 - 11m. Trên các trũng xâm thực và bãi bồi thấp có độ cao dưới 10m, nó bị bào
mòn và thay thế một lớp cát, cát pha của bồi tích sông hiện đại.
Trong số 230,9m khoan lấy mẫu của Dự án Khu đô thị Bắc Thăng Long Vân
Trì, khối lượng cát và cát lẫn sạn chiếm tới 57,7%, cát pha 12,35, sét pha 26,6% và sét
3,4% tổng khối lượng tính theo chiều dày.
Nước trong tầng Holocen thuộc loại không áp, chiều sâu mực nước tĩnh trung
bình 6 - 8m. Số liệu bơm nước thí nghiệm tại lỗ khoan G4
a
của Dự án Khu đô thị Bắc
Thăng Long Vân Trì trong lớp cát, sạn ở độ sâu 10 - 20m cho lưu lượng 4,4l/s tương
ứng mực nước hạ thấp 2,32m. Tỷ lưu lượng 1,913l/ms. Hệ số dẫn nước 376m2/ngày.
Đất đá tương đối giàu nước.
Các số liệu phân tích thành phần hóa học nước, chủ yếu phân tích đơn giản, cho độ
pH 7,3 - 8,5. Hàm lượng Na
+
+ K
+
từ 2,7 - 3,45 đến 73,83mg/l, hàm lượng Ca
+
23,65 -
116,23mg/l, Mg
++
5,83 - 31,62mg/l. Hàm lượng HCO
3
-
140,35mg/l - 506,47mg/l, Cl
-
5,3 -

19,5 mg/l, SO
4
-2
6,16 - 26,8mg/l. Độ khoáng hóa thường là 0,33 - 0,486g/l.
Kiểu nước chủ yếu là bicacbonat canxi - magiê (chiếm 75% số lượng mẫu phân
tích), số ít còn lại là bicacbonat canxi - natri hay bicacbonat natri - canxi. Nước trong,
không mùi. Màu theo thang coban 5 - 10
o
. Tổng độ cứng 1,66 - 8,2mge/l. Hàm lượng
SiO
2
từ 24 - 26 đến 49mg/l. Tổng lượng sắt vào khoảng 2,5 - 6,4mg/l. Trong nước
không chứa các vi nguyên tố độc hại. Hàm lượng (tính bằng mg/l) Mn 0,0042, Al 0,7
- 0,96, As 0,0019, Hg 0,00028, Fenol 0,00032, florua 0,056 và xyanua 0,0029. Môi
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
6
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
trường nước chưa bị ô nhiễm. Hàm lượng ôxy hòa tan 5,9, BDO
5
1,3 và COD
3,2mg/l. Hàm lượng NH
4
+
0,35, NO
2
-
0,018, NO
3

-
0,38 và PO
4
-3
0,85mg/l. Chất lượng
nước tốt, đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Nhân dân địa phương ở xóm Bãi và thôn Sáp Mai và
ven sông (ngoài đê) hiện đang khai thác hàng chục giếng sâu 22 - 25m lấy nước sinh
hoạt và tưới cây trồng.
Động thái biến đổi theo mùa và dao động đồng pha với mực nước sông Hồng,
chứng tỏ nước ngầm có quan hệ thủy lực chặt chẽ với nước sông. Vào mùa khô, nước
thoát ra sông theo phương dòng chảy bắc - nam với gradien thủy lực vào khoảng
0,0005 - 0,00075. Nhưng vào mùa mưa lũ, hầu như toàn bộ tầng nước bị chìm ngập.
Nước sông bổ cập cho nước ngầm, thậm chí không thể xác định được ranh giới bề
mặt giữa nước ngầm và nước sông.
Tầng này chỉ có ý nghĩa cung cấp nước quy mô nhỏ cho sinh hoạt nông thôn.
Không có triển vọng khai thác nước tập trung với quy mô lớn.
1.2 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực yếu trầm tích Pleixtocen trên (qp2)
Tầng có diện phân bố rộng trong vùng. Theo tài liệu địa tầng và tài liệu hút
nước thí nghiệm của các lỗ khoan lân cận nêu trong bảng 1:
Bảng 1.1 Sơ lược địa tầng của một số lỗ khoan thu thập.
STT LK
Ch/sâu, m c/dày,
m
STT LK
Ch/sâu, m
c/dày, m
Mái đáy Mái đáy
1 G1 19,93 70 27,5 9 G10a 34,8 55 20,2
2 G2 18,96 70 24,6 10 G12 29,5 - -
3 G4 37,8 - - 11 G16 31,8 68 36,2

4 G4a 38 - - 12 QT1a 31,8 70 38,2
5 G6 37,7 51,5 13,8 13 QT2a 38,4 - -
6 G8 34,2 52,5 18,3 14 QT3a 33,4 54 20,6
7 G9 23,8 58,8 35 15 QT4a 33,7 49 15,3
8 G10 30,4 54,4 24 16 QT5a 32 52,5 20,5
Thành phần thạch học chủ yếu là cát, cát pha một số nơi có lẫn sạn sỏi tướng
lòng sông. Chiều sâu thế nằm nóc lớp thay đổi từ 12,3 đến 36,5m. Chiều sâu thế nằm
đáy tầng từ 30,5 đến 45m. Tầng có chiều dày thay đổi từ 2 đến 18,4m trung bình
11,35m. Chiều sâu thế nằm mực nước trong trạng thái tự nhiên thay đổi từ 1,6 đến
2,52m, do ảnh hưởng khai thác nước dưới đất tầng qp
1
bên dưới nên đã dẫn đến hạ
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
7
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
thấp mực nước trong tầng qp
2
làm cho chiều sâu mực nước của tầng ngày càng sâu
thêm. Động thái mực nước của tầng chứa nước thay đổi theo mùa. Mùa mưa mực
nước dâng cao, mùa khô mực nước hạ thấp. Tầng thuộc loại tương đối giàu nước, các
lỗ khoan có tỉ lưu lượng thay đổi từ 0,54 l/sm đến 1,17 l/sm, đất đá có tính thấm trung
bình, độ dẫn nước toàn vùng thay đổi từ 112 đến 370 m
2
/ng. Hệ số thấm thay đổi từ
4,6 đến 35,2 m/ng.
Hình 1.2 Trích một phần mặt cắt địa chất thủy văn vùng Hà Nội tuyến Hải Bối – Gia
Lâm
Nước lưu thông trong tầng chứa nước Holocen là nước nhạt, mềm đến cứng

vừa kiểu bicarbonat canxi - magie.
M
0,396

7
19
2
29
2
29
3
81
pH
NaKMgCa
HCO
+++

Tầng có quan hệ thuỷ lực khá chặt chẽ với các tầng chứa nước kề liền.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
8
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, nước mặt, nước tầng trên và nguồn thoát ra
sông hồ, ngấm xuống tầng dưới.
1.3 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực trầm tích Pleixtocen dưới - giữa (qp
1
)
Tầng phân bố trên toàn diện tích nghiên cứu, là tầng chứa nước sản phẩm
có ý nghĩa cung cấp nước cho dân cư đô thị. Qua thu thập tài liệu đã có trong

vùng, kết hợp với tài liệu khoan G1, G2 cho thấy tầng có đặc tính phân bố như
sau:
Bảng 1.2 Một số thông số ĐCTV của lỗ khoan thu thập
STT LK
Ch/sâu,
m
, mm
Ống
lọc, m
t bơm, h Ht, m S, m
Lưu lượng Q
q, l/sm
l/s m
3
/h
1 G1 55 219 40,2-52 192 4,9 1,6 14,336 7
2 G2 60 273 32-60 241 5,18 2,45 18,52 7
3 G6 62 219 38-52 120 7,16 4,14 12,52 45
4 G8 62 219 34-52 240 6,7 3,12 14,52 52
5 G9 65 219 35-55 120 4,11 4,11 12,67 45,6
6 QT5a 55 110 40-50 145 6,62 1,57 8,36 30
Tầng có chiều dày thay đổi từ 15 đến 35m. Thành phần đất đá gồm cát, cuội,
sỏi tướng lòng sông. Chiều sâu thế nằm nóc lớp thay đổi từ 28 đến 50,5m. Chiều sâu
thế nằm đáy lớp thường sâu trên 60,5 đến 70m.
Đồ thị quan trắc động thái mực nước của các cặp lỗ khoan P59a,b; P12a,b cho
thấy giữa tầng chứa nước qp và tầng chứa nước qh có mối quan hệ khá chặt thể hiện ở
tính đồng pha của đồ thị mực nước. Động thái mực nước của tầng thay đổi theo mùa,
giao động mực nước trong năm từ 1 đến 1,2m. Tài liệu quan trắc động thái mực nước
nhiều năm cho thấy mực nước của tầng sâu dần theo thời gian và phụ thuộc nhiều vào
động thái khai thác của các nhà máy nước trong vùng.

Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
9
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
Nước dưới đất vận động theo hướng từ bắc và đông bắc tới khu vực Hạ Đình.
Nhận định trên được thể hiện rõ trên bản đồ thuỷ đẳng áp tháng 8 năm 2002 và trên
lát cắt địa chất thuỷ văn.
Tỷ lưu lượng thay đổi từ 5,6 đến 11,2l/sm. Tầng thuộc loại giầu nước. Độ dẫn
nước thay đổi từ 800 đến 1.300 m
2
/ng. Hệ số truyền áp a = 3 x 10
4
m
2
/ng. Nước có
thành phần chủ yếu là bicarbonat clorur- calci magne. Nước nhạt, mềm. Công thức
Kurlov có dạng:
M
0,349

5,6
19
2
26
2
41
40
3
60

pH
NaMgCa
ClHCO
+++
−−
Nguồn cung cấp chủ yếu cho lớp là nước mưa, nước tưới, nước sông, hồ và
nước các tầng trên ngấm xuống, thoát chủ yếu bằng thấm xuyên và khai thác nước
phục vụ dân sinh, một phần thoát ra sông và bay hơi.
1.4 Lớp thấm nước yếu Pleixtocen - Holocen
Diện phân bố của lớp không liên tục theo diện. Về mặt khối lượng, chúng bao
gồm các thành tạo sét, sét pha, sét bột của hệ tầng Vĩnh Phúc (amQ
1
2
vp) có màu loang lổ
đặc trưng và phần dưới của trầm tích hệ tầng Hải Hưng (abQ
1
1-2
hh) có màu xám, xám
đen. Trong khu vực thăm dò, lớp có chiều dày trung bình 17,75m. Tài liệu đổ nước
nhanh trong lỗ khoan thuộc báo cáo lập bản đồ ĐCTV - ĐCCT tỉ lệ 1/50.000 vùng Hà
Nội cho thấy lớp có tính chất thấm rất yếu, gần như cách nước. Giá trị hệ số thấm thay
đổi từ 0,0036 đến 0,065m/ng, trung bình 0,023m/ng.
1.5 Lớp thấm nước yếu không liên tục Pleixtocen giữa trên
Trên lát cắt, lớp này nằm ngăn cách giữa tầng chứa nước qp
2
và tầng chứa nước
qp
1
. Thành phần của lớp gồm sét, sét bột, sét pha. Chiều dày của lớp không liên tục,
nhiều nơi vắng mặt hoàn toàn. Về mặt bản chất, chúng là các thấu kính thấm nước

yếu.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
10
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
II. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ CÁC NGUỒN
NHIỄM BẨN TRONG KHU VỰC
2.1 Vị trí giếng khai thác
Giếng khoan khai thác nước của Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng thuộc Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giống gia súc Hà Nội phục vụ cho hoạt động
chăn nuôi bò sữa, vệ sinh chuồng trại và nước sinh hoạt cho các công nhân viên trong
công ty. Công ty có 2 giếng khoan, hiện tại một giếng đang khai thác, phục vụ cho
hầu hết các nhu cầu dung nước của Xí nghiệp, một giếng hiện nay mới đi vào khai
thác.
Vị trí giếng khai thác số 1: X:2330218
Y: 0597468
Vị trí giếng khai thác số 2: X:2330160
Y:0597537
Hình 2.1 Bản đồ hiện trạng khai thác nước dưới đất thành phố Hà Nội
(Nguồn: Cục quản lý tài nguyên nước)
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
11
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
2.2 Cấu trúc giếng khai thác
* Cấu trúc giếng khai thác số 1:
Giếng khoan số 1 có độ sâu là 70 mét với kết cấu như sau:
+ Từ mặt đất +0,5 đến -30,0m: ống vách φ 168mm dài 30,5m.

+ Từ -30,0m đến -53,0m: ống khai thác φ 114mm dài 23,0m.
+ Từ -53,0m đến -65,0m: ống lọc φ 114mm dài 12,0m.
+ Từ -65,0m đến -70,0m: ống lắng φ 114mm dài 6,0m.
− Tất cả ống chống, ống lọc là loại thép đen dày 4mm, nối cứng với nhau bằng các
mối hàn.
− Xung quanh phần công tác của giếng khoan được đổ lớp sỏi lọc đường kính sỏi 3 -
8mm.
− Từ mặt đất đến 30m được trám cách ly bằng sét, một mét trên mặt đất được đổ bê
tông Mac200.
− Máy bơm khai thác nước trong giếng khoan: Máy bơm hãng Pentax – Italy công
suất 7m
3
/h.
* Cấu trúc giếng khai thác số 2:
Giếng khoan số 2 có độ sâu là 60 mét với kết cấu như sau:
+ Từ mặt đất +0,5 đến -30,0m: ống vách φ 168mm dài 30,5m.
+ Từ -30,0m đến -53,0m: ống khai thác φ 114mm dài 23,0m.
+ Từ -53,0m đến -65,0m: ống lọc φ 114mm dài 12,0m.
+ Từ -65,0m đến -70,0m: ống lắng φ 114mm dài 6,0m.
− Tất cả ống chống, ống lọc là loại thép đen dày 4mm, nối cứng với nhau bằng các
mối hàn.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
12
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
− Xung quanh phần công tác của giếng khoan được đổ lớp sỏi lọc đường kính sỏi 3 -
8mm.
− Từ mặt đất đến 30m được trám cách ly bằng sét, một mét trên mặt đất được đổ bê
tông Mac200.

− Máy bơm khai thác nước trong giếng khoan: Máy bơm hãng Pentax – Italy công
suất 7m
3
/h.
2.3 Lưu lượng và thời gian khai thác khai thác
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội được chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nước, giếng khai thác nước của cơ sở đã có từ những năm mới bắt đầu thành lập
doanh nghiệp nhà nước 1960. Từ lúc bắt đầu khai thác đến nay, cơ sở không có đồng
hồ đo lưu lượng khai thác. Song, dựa vào báo cáo tình hình kinh tế từng quý của Xí
nghiệp, về số lượng công nhân, số lượng đàn bò, bê những năm gần đây, chúng tôi có
thể ước lượng lưu lượng nước khai thác từ năm 2005 đến nay như trong bảng 3.1 dưới
đây.
Bảng 3.1 Lưu lượng khai thác của giếng khoan Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tháng
I 2570 2480 3150 2810 2760 3100
II 2610 2530 3020 2980 2860 3010
III 2640 2790 3090 3180 3070 3170
IV 2750 3020 3150 3230 3150 3210
V 2870 3140 3210 3360 2970 3350
VI 3010 3050 3050 3350 3140 3430
VII 3250 3170 3210 3420 3260
VIII 3130 3250 3350 3320 3380
IX 2970 3210 3430 3010 3140
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
13
0
500
1000
1500

2000
2500
3000
3500
4000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Lưu lượng khai thác (m3)
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
X 2510 3180 3120 2830 2980
XI 2650 2850 3100 2980 2960
XII 2720 2910 2960 2750 2850
Tổng 33680 35580 37840 37220 36520 19270
*
Nhận xét:
Qua bảng số liệu về tình hình sử dụng nước qua các năm từ 2005 đến 6 tháng

đầu năm 2010 có thể thấy được rằng, lưu lượng sử dụng nước có biến đổi theo từng
năm và từng tháng trong năm, các tháng mùa hè có xu hướng sử dụng nhiều nước
hơn. Tuy nhiên, lượng nước sử dụng theo từng tháng vẫn không vượt mức sử dụng
nước tối đa của Xí nghiệp là 3600m
3
/tháng.
Riêng năm 2010 thì số liệu chúng tôi đưa ra dựa vào báo cáo kinh tế Quý 1 (6 tháng
đầu năm 2010).
Để thấy rõ hơn lượng khai thác nước biến đổi theo từng thời kỳ chúng ta có thể
nhìn vào biểu đồ hình 3.1 dưới đây.
Hình 3.1 Lưu lượng nước khai từ năm 2005 đến nay
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
14
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
III. DỰ BÁO MỰC NƯỚC HẠ THẤP VÀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1 Tính dự báo mực nước hạ thấp do công trình dự kiến khai thác gây ra cho
các công trình đang khai thác xung quanh
Theo tài liệu địa chất thủy văn của khu vực khai thác và kết hợp với tài liệu đo
đạc tại hiện trường thì các thông số địa chất thuỷ văn được xác định như sau: (đúng
cho cả 2 giếng khoan, do 2 giếng khoan gần nhau nên cấu tạo địa chất, thủy văn, mực
nước tĩnh, mực nước động tương đương nhau, đồng thời lưu lượng khai thác Q
0
của
từng giếng là tương đương nhau=75m
3
/ngày. Do đó, có thể tính cho cả hai giếng với
các thông số tính toán là tương đương cho cả 2 giếng)
Độ dẫn nước Km = 300m

2
/ng;
Bề dầy trung bình tầng chứa nước m = 14,35m
Hệ số thấm K = 20,9m/ng; a
*
= 3.10
6
m
2
/ngày.
Tỷ lưu lượng lỗ khoan đạt tới q= 1,95 - 7,7 l/sm.
Tại khu vực nghiên cứu có cấu trúc địa chất thuỷ văn đơn giản, điều kiện hình
thành trữ lượng rõ ràng, cấu trúc tầng chứa nước được mô hình hoá thành dạng tầng
chứa nước áp lực, vô hạn, có mái và đáy cách ly. Mực nước hiện tại là mực nước
trong miền động thái tự nhiên.
Tầng chứa nước khai thác là tầng chứa nước vô hạn áp lực yếu có mái và đáy
cách nước, vì vậy chúng tôi chọn công thức sau để tính toán trị số hạ thấp mực nước
trong lỗ khoan khai thác :
Trị số hạ thấp S
0
trong giếng khoan được xác định theo công thức:
2
0
*
0
0
25,2
ln
.4 r
ta

Km
Q
S
π
=
- Q
0
: Lưu lượng khai thác của giếng (m
3
/ngày) Q
0
= 60m
3
/ngày
- Km : Hệ số dẫn nước (m
3
/ngày) km= 300 m
3
/ngày
- a* : Hệ số truyền áp (m
2
/ngày) a
*
= 3.10
6
m
2
/ngày
- t : Thời gian khai thác tính, 27 năm ( 10
4

ngày)
- r
0
: Bán kính giếng khai thác (m), r
01
= 0.084m;
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
15
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
* Đối với giếng khoan khai thác số 1: G1
Thay số vào tính được trị số hạ thấp mực nước tại giếng khoan:
S
0
= 0.48m
Mực nước cho phép Scp được tính như sau:
mS
CP
3
1
+∆Η=
Trong đó:
∆Η
: Mái tầng chứa nước
- 1/2 mực áp lực là:
=∆Η
24,73 - 4,8 = 19,93m
- Chiều dầy trung bình tầng chứa nước, tính đến hết lỗ khoan tại Xí nghiệp chăn
nuôi bò Bãi Vàng (tính đến đáy lỗ khoan) là

78,4
3
35,14
==
m
m
- Như vậy, Scp = 19,93+4,78 = 24,71m
* Đối với giếng khoan khai thác số 2: G2
- Trị số mực nước hạ thấp tại giếng khoan
S
0
= 0.48m
- Mực nước cho phép được tính theo công thức sau:
mS
CP
3
1
+∆Η=
Trong đó ∆H: Mái tầng chứa nước của giếng số 2, ∆H = 23,75 – 4,79 = 18,96m
- Chiều dầy trung bình tầng chứa nước, tính đến hết lỗ khoan tại Xí nghiệp chăn
nuôi bò Bãi Vàng (tính đến đáy lỗ khoan) là
78,4
3
35,14
==
m
m
Như vậy, S
cp
= 18,95 + 4,78 = 23,74m

Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
16
ỏn khai thỏc nc di t Xớ nghip chn nuụi bũ Bói Vng cụng sut 120m
3
/ngy
Vic khai thỏc nc vi lu lung 60m
3
/ngy/ging ca Xớ nghip chn nuụi bũ
Bói Vng hin ti v trong tng lai khụng nh hng ỏng k ti tr lng ca tng
cha nc qp
2
.
Bng 3.1 Kt qu d bỏo khai thỏc nc sau 27 nm
STT
S hiu
l khoan
Lu
lng
khai thỏc
m
3
/ngy
Mc
nc
tnh (m)
Mc
nc
ng
(m)
Mc

nc tnh
sau 27
nm (m)
Mc
nc
ng sau
27 nm
(m)
Mc
nc cho
phộp Scp
(m)
1 G1 60 4,8 6,7 5,28 7,18 24,71
2 G2 60 4,79 6,5 5,27 7,16 23,74
Nh vậy, cho thấy tầng chứa nớc khá giàu đủ khả năng cung cấp cho mục đích sử
dụng.
3.2 ỏnh giỏ kh nng nhim bn v xỏc nh i phũng h v sinh
T khi bt u khai thỏc, ti ging khoan khai thỏc chỳng tụi xõy dng i
phũng h v sinh cn thn, xung quanh ging v mt sõn ca Xớ nghip c mt
lp bờ tụng Mỏc200 trỏnh s ngm cht bn xung nc di t gõy nhim bn.
Do cú s nhn thc cao v bo v mụi trng, nờn t cỏn b cao nht cho n
nhng ngi cụng nhõn trc tip sn xut u rt cú ý thc bo v mụi trng chung,
vỡ vy kh nng nhim bn dn tng cha nc di t l hu nh khụng cú, hn
na i phũng h v sinh cng c xõy dng ngay sau khi xõy dng ging khoan
nờn cht bn khụng cú kh nng xõm nhp c xung nc di t t cụng trỡnh
khai thỏc nc ca Xớ nghip.
3.3. ỏnh giỏ tỏc ng ca cỏc ging khoan khai thỏc ti mụi trng xung quanh
Hin ti:
T khi bt u khai thỏc n nay cng ó gn 5 nm nhng chỳng tụi cha thy
hin tng gõy st lỳn, hay rn nt mt t cỏc cụng trỡnh xung quanh ti khu vc

khai thỏc cng nh nh hng n cỏc vựng lõn cn. Lu lng v ch khai thỏc
chỳng tụi vn duy trỡ bỡnh thng v cam kt khai thỏc theo ỳng lu lng ng ký.
D bỏo trong tng lai:
Cụng ty TNHH MTV ging gia sỳc H Ni
17
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
Với lưu lượng khai thác như hiện nay, cùng với những kết quả tính toán, dự báo
về mực nước hạ thấp và quy định về mực nước hạ thấp cho phép, và những biện pháp
bảo vệ môi trường của Xí nghiệp như hiện nay thì công trình khai thác nước ngầm của
Xí nghiệp được đánh giá là khó có thể gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
18
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Năm
Lưu lượng khai thác (m3)
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
IV.THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT

4.1. Yêu cầu về nước và chế độ dùng nước
Xí nghiệp bắt đầu khai thác nước dưới đất từ những năm 1960. Các số liệu đo
đạc từ trước đến nay là hầu như không có. Tuy nhiên, dựa vào tình hình hoạt động của
Xí nghiệp trong những năm gần đây cho thấy: Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng khai
thác nước với lưu lượng khá ổn định không biến động lớn và lưu lượng khai thác
trung bình vẫn nhỏ hơn 120m
3
/ngày tương đương với lượng nước là 3600m
3
/tháng.
Sơ bộ chúng tôi quan trắc lưu lượng nước từ năm 2005- 6 tháng đầu năm 2010. Cụ
thể được trình bày trong bảng 4.1 dưới đây.
Bảng 4.1 Diễn biến lượng nước khai thác giai đoạn từ 2005 đến nay.
STT Năm lượng nước cả năm Đơn vị
1 2005 33680 m3/năm
2 2006 35580 m3/năm
3 2007 37840 m3/năm
4 2008 37220 m3/năm
5 2009 36520 m3/năm
6 6 tháng đầu năm 2010 19270 m3/năm
Dựa vào bảng 4.1 có thể thấy được rằng lưu lượng nước khai thác khá ổn định theo
các năm. Cụ thể diễn biến mực nước được thể hiện rõ trên sơ đồ hình 4.1 dưới đây.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
19
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
Hình 4.1 Biểu diễn lượng nước khai thác nước theo các năm
4. 2. Lựa chọn tầng chứa nước và sơ đồ hệ thống khai thác nước
Dựa vào các thông số địa chất thủy văn của các tầng chứa nước dưới đất trong

khu vực, chúng tôi xác định lựa chọn tầng chứa nước Pleistocen làm tầng sản phẩm
để khai thác nước cho xí nghiệp. Để đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của Xí
nghiệp, chúng tôi đã tính toán và xác định các thông số của giếng khoan khai thác
nước như sau.
* Mặt cắt địa chất giếng khoan
+ Từ mặt đất đến 2m: Đất lấp mùn thực vật, phù sa cổ. Đất có thành phần cơ
giới trung bình, giàu limang, có cấu tạo viên đến hạt. Đất có màu nâu xám đến xám
trắng.
+ Từ 2 - 28m: đất thuộc tầng trầm tích Holocen (qh). Đất có thành phần cơ giới
gồm các hạt sét, sét pha màu vàng loang lỗ nửa cứng đến cứng.
+ Từ 28 - 33,3m: là lớp sét cách nước. Thành phần cơ giới nặng chủ yếu là các
hạt sét, sét pha. Có màu nâu xám đến xám đen.
+ Từ 33,3 - 47m: Đất thuộc trầm tích pleixtocen trên (qp2). Thành phần thạch
học chủ yếu là cát, cát pha có lẫn sạn sỏi tướng lòng sông.
+ Từ 47 - 47,5m: Lớp sét cách nước. Đây là một lớp cách nước mỏng, có thành
phần thạch học chủ yếu là các hạt sét gắn kết với nhau kha chặt vì vậy tuy lớp đất có
bề giày mỏng nhưng lại có thể ngăn cách sự di chuyển của nước từ tầng trên xuống
dưới và ngược lại.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
20
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
+ Từ 47,5 - 70m: Lớp đất thuộc tầng chứa nước lỗ hổng pleixtocen dưới – giữa.
Thành phần thạch học gồm cát, cuội, sỏi tướng lòng sông.
* Chiều sâu và kết cấu giếng
Cấu trúc giếng khai thác số 1 (G1)
Giếng khoan số 1 có độ sâu là 70 mét với kết cấu như sau:
+ Từ mặt đất +0,5 đến 30,0m: ống vách φ 168mm dài 30,5m.
+ Từ 30,0m đến 53,0m: ống khai thác φ 114mm dài 23,0m.

+ Từ 53,0m đến 65,0m: ống lọc φ 114mm dài 12,0m.
+ Từ 65,0m đến 70,0m: ống lắng φ 114mm dài 6,0m.
− Tất cả ống chống, ống lọc là loại thép đen dày 4mm, nối cứng với nhau bằng các
mối hàn.
− Xung quanh phần công tác của giếng khoan được đổ lớp sỏi lọc đường kính sỏi 3 -
8mm.
− Từ mặt đất đến 30m được trám cách ly bằng sét, một mét trên mặt đất được đổ bê
tông Mac200.
− Máy bơm khai thác nước trong giếng khoan: Máy bơm hãng Pentax – Italy công
suất 7m
3
/h.
Cấu trúc giếng khai thác số 2 (G2)
Giếng khoan số 2 có độ sâu là 60 mét với kết cấu như sau:
+ Từ mặt đất +0,5 đến 30,0m: ống vách φ 168mm dài 30,5m.
+ Từ 30,0m đến 53,0m: ống khai thác φ 114mm dài 23,0m.
+ Từ 53,0m đến 65,0m: ống lọc φ 114mm dài 12,0m.
+ Từ 65,0m đến 70,0m: ống lắng φ 114mm dài 6,0m.
− Tất cả ống chống, ống lọc là loại thép đen dày 4mm, nối cứng với nhau bằng các
mối hàn.
− Xung quanh phần công tác của giếng khoan được đổ lớp sỏi lọc đường kính sỏi 3 -
8mm.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
21
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
− Từ mặt đất đến 30m được trám cách ly bằng sét, một mét trên mặt đất được đổ bê
tông Mac200.
− Máy bơm khai thác nước trong giếng khoan: Máy bơm hãng Pentax – Italy công

suất 7m
3
/h.
4. 3. Thiết kế công tác quan trắc động thái nước dưới đất
Để đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước dưới đất nói chung và
đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của Xí nghiệp, chúng tôi đã thiết
kế hệ thống quan trắc nước dưới đất cho giếng khoan như sau:
Có hai phương pháp quan trắc nước dưới đất là phương pháp thủ công và
phương pháp tự động. Phương pháp thủ công có ưu điểm là rẻ, nhưng nhược điểm là
phải có người đo và cập nhật số liệu hàng tháng. Phương pháp tự động có ưu điểm là
không phải tốn nhân công và thời gian cập nhật số liệu tùy vào người đặt chương
trình. Ở đây, chúng tôi đưa ra phương pháp đo thủ công.
Quan trắc nước dưới đất bao gồm những công việc và thời gian như sau:
- Các thông số đo:
+ Đo mực nước tĩnh Ht (là mực nước ổn định trước khi bắt đầu khai thác)
+ Đo mực nước động Hđ (là mực nước sau thời gian khai thác đạt mức ổn định)
+ Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu nước dưới đất
- Thời gian đo
+ Vào mùa khô đo Ht và Hđ vào các ngày 6, 12, 18, 24 và 30
+ Vào mùa mưa đo Ht và Hđ vào các ngày 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21, 24, 27, 30.
+ Mẫu nước được lấy và phân tích 1 năm 02 lần.
Kết quả đo phải được ghi chép cẩn thận vào sổ và tổng hợp 6 tháng 1 lần gửi về
cơ quan cấp phép khai thác nước.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
22
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
V. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC
Vì nguồn nước ngầm chưa qua xử lý ở Hưng Yên nói chung và nguồn nước ở

trạm cấp nước Xí nghiệp nói riêng có hàm lượng sắt cao và amôni cao hơn tiêu chuẩn
cho phép nhiều lần được thể hiện ở bảng 5.1, nên ở đây Xí nghiệp lựa chọn mô hình
xử lý nước: Giàn mưa – bể lắng – bể lọc xuôi – bể lọc ngược – bể chứa. Trước khi
đưa nước vào mạng lưới cấp nước cho Xia nghiệp, hệ thống sẽ tự động châm một
lượng Clo để khử trùng, đảm bảo nước cấp đạt tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Kết
quả phân tích chất lượng nước sau xử lý được thể hiện ở bảng 5.2.
Bảng 5.1 chất lượng nước ngầm trước khi xử lý
STT ChØ tiªu §¬n vÞ
KÕt qu¶
QCVN
09:2008/BTNMT
M1-1 M2-1
1
pH
7,28 7,1
5,5 – 8,5
2
Độ cứng
mgCaCO
3
/l
180 220
500
3
Tổng chất
rắn
mg/l
672 710
1500
4 NH

4
+
mgN/l 0,5 0.1 0,10
5 NO
3
-
mgN/l 0,56 0,74 15
6 Cl
-
mg/l 12 13 250
7 SO
4
2-
mg/l 210 150 400
8 Fe mg/l 13,5 12,7 5
9 As mg/l 0,001 0,005 0,050
10 Pb mg/l <0,001 <0,001 0,01
11 F
-
mg/l 0,5 0,62 1,0
12 NO
2
-
mgN/l 0,84 0,71 1,0
13
E.coli
MPN/100ml
0 0
0
14

Tổng
Coliform
MPN/100ml
2 2
3
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
23
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
Bảng 5.2 Chất lượng nước sau khi xử lý
ST
T
Chỉ tiêu Đơn vị
Kết quả
QCVN
02:2009/BYT
Cho phép
M1-2 M2-2
1 pH - 7.35 7.9 6,0- 8,5
2 Màu sắc TCU 5 2 15
3 Mùi vị
Không có
mùi vị lạ
Không có
mùi vị lạ
Không có mùi vị
lạ
4 Độ đục NTU 2 3 5
5 Độ cứng

mgCaCO
3/l
79,05 118,12 350
6 Amoni mg/l 0,21 0,1 3
7 Cl
-
mg/l 2.37 1.43 300
8 Fe mg/l 0,11 0,12 0,5
9 Clo dư mg/l 0,31 0,37 0,3-0,5
10 As mg/l 0,0008 0,0008 0,01
11 F
-
mg/l < 0,01 < 0,01 1,5
12
Chỉ số
Pecmanganat
mg/l 1,51 1,5 4
13 Tổng Colifom
con/
100ml
2 3
50
14 E.coli
con/
100ml
0 0 0
5.1.Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước
Xí nghiệp hiện đang sử dụng 02 giếng khoan khai thác với 02 hệ thống xử lý riêng.
Hệ thống 1 dùng cho giếng khoan khai thác số 1 đã được xây dựng từ khá lâu và
không còn các tài liệu về hệ thống xử lý. Tuy nhiên, quy trình của G1 cũng giống với

quy trình xử lý của G2. Giếng khai thác số 2 được xây dựng từ năm 2005 và cũng mới
đi vào khai thác với lưu lượng khoảng 50 – 60m
3
/ngày. Hệ thống xử lý nước cấp của
G2 được thể hiện theo sơ đồ hình 5.1 dưới đây.
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
24
Đề án khai thác nước dưới đất “Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng” công suất 120m
3
/ngày
Hình 5.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước cấp
5.2. Thuyết minh qui trình công nghệ vận hành trạm xử lý nước.
Có rất nhiều phương pháp để xử lý nước ngầm, tùy thuộc vào các yếu tố khác
nhau như: nhu cầu cấp nước, tiêu chuẩn dùng nước, đặc điểm của nguồn nước ngầm,
điều kiện kinh tế - xã hội mà chúng ta có thể lựa chọn công nghệ xử lý cho phù hợp.
Với đặc điểm về nguồn nước ngầm tại khu vực và việc xử lý nước nhằm mục đích
cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của công nhân trong Xí nghiệp, vì vậy, Xí nghiệp
đã lựa chọn công nghệ xử lý với quy trình xử lý như hình 5.1. Theo đó, công nghệ vận
hành trạm xử lý nước bao gồm:
* Giếng khai thác nước.
Giếng khai thác là một giếng khoan với đường kính lỗ khoan là 168mm với
chiều sâu là 70m. Nước lấy lên là nước ở tầng trầm tích Pleistocen nên chất lượng
nước bị chi phối về đặc điểm thạch học, khả năng chứa nước của tầng trầm tích này.
Giếng bơm được lắp đặt một máy bơm nước hãng Pentax – Italy công suất
7m
3
/h. Thông thường, mỗi ngày máy bơm hoại động từ 6 – 8 tiếng, tương đương với
lượng khai thác là 50 – 60m
3
/ngày.

* Giàn mưa
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội
Giàn mưa
Bể lọc xuôiBể lọc ngược
Bể lắng
Bể chứa
Giếng
khai thác
25

×