Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

cảm kết bảo vệ môi trường tòa nhà cao tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.82 KB, 61 trang )

MỞ ĐẦU
Hà Nội là Trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế, du lịch của cả nước, là cơ
quan đầu não của Trung ương và khu vực châu thổ sông Hồng và miền Bắc. Nơi
đây là mảnh đất địa linh nhân kiệt, trải qua gần nghìn năm xây dựng và trưởng
thành: Thăng Long-Đông Đô-Hà Nội, là mảnh đất có truyền thống hiếu học.
Trải qua các triều đại Lý, Trần, Lê, Nguyễn có nhiều người đỗ đạt: trạng
nguyên, bảng nhãn, thám hoa, tiến sỹ nhiều người ra làm quan giúp nước, một
số người ra là nhà giáo, nhà buôn và xuất hiện nhiều tài năng là nhà văn, nhà
thơ, hội họa, kiến trúc góp phần thúc đẩy chấn hưng đất nước. Hà Nội trải qua
các triều đại hình thành và phát triển, hoạt động tấp nập và đang dạng với các
nghề buôn bán, thủ công truyền thống.
Trong thời kỳ mở cửa, đổi mới, Hà Nội và cả nước khôi phục lại làng
nghề, ngành nghề thủ công truyền thống. CNH-HĐH đất nước đòi hỏi sự phát
huy nội lực của Hà Nội và của cả nước. Góp phần cho sự phát triển đó, ngành
MTCN có vai trò quan trọng, thay đổi thiết kế mẫu mã hàng hóa, hàng tiêu
dùng, hàng công nghiệp phục vụ cho đời sống ngày càng cao của xã hội và xuất
khẩu. Nhu cầu cái đẹp trong sản phẩm, trong việc ăn ở, đi lại và cả trong đời
sống tâm linh ngày càng đòi hỏi trí tuệ khoa học và thẩm mỹ.
Đối với lĩnh vực đào tạo về thẩm mỹ công nghiệp những năm gần đây đã
phát triển mạnh mẽ, song chưa xứng với tầm đòi hỏi sự phát triển của xã hội.
Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp được thành lập hơn nửa thế kỷ, với
những trang thiết bị, hạ tầng cơ sở, quy mô đào tạo, đội ngũ giảng viên đã có
những phát triển đáng kể. Song nhu cầu của xã hội ngày càng cao về tiện lợi và
cái đẹp trong sản phẩm hàng hóa, đặc biệt nhu cầu thẩm mỹ trong hàng hóa tiêu
dùng, hàng hóa công nghiệp, thủ công nghiệp, kiến trúc nội, ngoại thất nhà ở,
công trình công cộng, nhà hát, câu lạc bộ, khu vui chơi, tạo dáng phương tiện đi
lại, nghe nhìn, thời trang mà xã hội phát triển yêu cầu Đồng thời, đặc biệt nữa
là các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, các ngành nghề ở nông thôn Việt Nam,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tới hàng ngàn các cơ sở sản xuất cũng đang
đứng trước thách thức to lớn, đó lớn đó là trình độ tay nghề rất thấp, chỉ là kinh
nghiệm của các nghệ nhân truyền lại tạo ra những sản phẩm cũ kỹ, nghèo nàn về


mẫu mã, chủng loại, tính thẩm mỹ thấp. Vì vậy, người tiêu dùng trong nước phải
1
mua và sử dụng hàng ngoại là một nhu cầu chính đáng. Do đó, hàng hóa xuất
khẩu cũng bị hạn chế, mất uy tín về chất lượng, kiểu dáng thẩm mỹ.
Những yếu tố đó tác động quan trọng, đòi hỏi và thúc đẩy trường Đại học
Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu ra đời là một nhu cầu chính đáng.
Mặt khác, cả nước hiện nay chỉ có một trường Đại học Mỹ thuật Công
nghiệp duy nhất. Trường được thành lập từ năm 1949, khuôn viên chật hẹp,
trang thiết bị nghèo nàn, lạc hậu, hạ tầng nhỏ bé, cũ kỹ. Đội ngũ giảng viên
chính có học hàm, học vị, có trình độ tay nghề cao phần lớn đã đến tuổi nghỉ
hưu. Số cán bộ, giảng viên đủ năng lực hiện nay còn ít, chưa kịp bổ sung. Do
những nguyên nhân như vậy, cho nên trường hàng năm chỉ tuyển chọn trên 100
sinh viên, trong khi đó các em có năng khiếu đăng ký thi vào trường có tới nửa
vạn.
Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu được thành lập sẽ tập
trung đào tạo nhân lực các lĩnh vực: Mỹ thuật công nghiệp-Mỹ thuật. Các lĩnh
vực đào tạo này có nội dung, phương thức giáo dục gần gũi, bổ trợ cho nhau,
đưa tới cái đẹp có tính khoa học công nghệ, cái đẹp phục vụ tâm lý con người và
sử dụng cho sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
đó là:
- Đào tạo đa ngành về mỹ thuật và đa cấp phù hợp với tính chất ngành nghề.
- Tận dụng khả năng và chất xám của đội ngũ hoạ sĩ là giảng viên chính,
giáo sư, tiến sĩ đầu ngành về hưu nhưng vẫn còn sức khỏe, năng lực để tiếp tục
phục vụ lĩnh vực đào tạo. Đồng thời, trong tương lai Trường sẽ liên kết hợp tác
với các trường Mỹ thuật Công nghiệp tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu đào tạo đa ngành: Mỹ
thuật công nghiệp-Mỹ thuật; Sư phạm Mỹ thuật; Lý luận Mỹ thuật; Phục chế
nghệ thuật.
Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu là cơ sở đào tạo đa cấp,
nghĩa là được đào tạo theo nhiều hệ nhằm thỏa mãn và giải quyết nguyện vọng

người học và theo khả năng trình độ và các cơ sở sản xuất yêu cầu. Đào tạo
nhiều tầng sẽ giải quyết được sự dồn tắc nhiều năm và sức ép của nhân dân: chỉ
thi vào đại học, trong khi đó nhu cầu của xã hội, các cơ sở sản xuất lại yêu cầu
các hoạ sĩ có trình độ khác nhau là rất nhiều: hoạ sĩ sáng tác, hoạ sĩ thực hành,
công nhân nghề, nghệ nhân thực thi trực tiếp sản xuất. Đó chính là sự khác nhau
2
và tính phong phú trong đào tạo giữa đại học, cao đẳng và các hệ ngắn hạn phục
vụ cho nhu cầu xã hội.
3
I.THÔNG TIN CHUNG
1.1. Tên Dự án: Xây dựng Trường đại học Mỹ thuật công nghiệp Á Châu
1.2. Tên cơ quan, doanh nghiệp Chủ dự án: Trường đại học Mỹ thuật công
nghiệp Á Châu
1.3. Địa chỉ liên hệ của cơ quan, doanh nghiệp Chủ dự án: 132 Nguyễn
Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội
1.4. Người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp Chủ dự án: Bà Nguyễn Thu Nga
–Chủ tịch hội đồng quản trị
1.5. Phương tiện liên lạc với cơ quan, doanh nghiệp Chủ dự án:
Điện thoại: 0903234412
4
II. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. Vị trí địa lí
Dự án Xây dựng Trường đại học Mỹ thuật công nghiệp Á Châu được xây
dựng tại khu đất C3, thuộc Cụm trường THCN và dạy nghề, xã Tây Mỗ, huyện
Từ Liêm, Hà Nội.
Ranh giới khu đất dự án được xác định như sau:
- Phía Đông Bắc: giáp khu đất của Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính
- Phía Đông Nam: giáp đường quy hoạch rộng 17,5 m
- Phía Tây Bắc : giáp đường quy hoạch rộng 17,5 m
- Phía Tây Nam: giáp đường quy hoạch rộng 30 m

Dự án nằm trong khu vực quy hoạch cụm trường THCN và dạy nghề đã
được UBND TP phê duyệt QHCT tỷ lệ 1/500 tại Quyết định số 226/2006/QĐ-
UBND ngày 12/12/2006.
Dự án nằm trong khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội là khu vực có
mức độ đô thị hóa tương đối cao, mật độ dân cư tương đối dày và hệ thống dịch
vụ đô thị khá phát triển.
Cơ sở hạ tầng khu vực dự án tương đối hoàn thiện với hệ thống đường
giao thông dày đặc, trong đó tuyến đường giao thông chủ đạo là quốc lộ 70.
5
Sơ đồ vị trí lô đất
6
2.2. Nguồn tiếp nhận nước thải, khí thải của dự án
Khí thải: Hiện nay dự án xây dựng Trường đại học Mỹ thuật công nghiệp
Á Châu đang ở trong giai đoạn triển khai và dự kiến hoàn thiện vào năm 2013
Khi dự án đi vào xây dựng và triển khai, nguồn tiếp nhận khí thải của nhà
trường sẽ là tiểu khu vực thuộc Cụm các trường đại học xã Tây Mỗ, Từ Liêm,
Hà Nội.
Với đặc điểm của Trường là số lượng học sinh, sinh viên và giảng viên
không lớn; hoạt động của trường chỉ là hoạt động dạy và học cho nên việc sản
sinh ra các nguồn khí độc hại là không có. Tuy nhiên việc xây dựng trường ở
khu vực sẽ làm gia tăng mật độ giao thông, mức tập trung dân cư…. ít nhiều sẽ
làm ảnh hưởng đến môi trường không khí khu vực xã Tây Mỗ. Dự án sẽ tiến
hành trồng cây xanh, thảm cỏ (30% tổng diện tích của Trường), bố trí hệ thống
mặt nước…; các phòng học bố trí các hệ thống thông gió tự nhiên để góp phần
cải thiện chất lượng môi trường khu vực.
Nước thải: Nước thải của Dự án xây dựng Trường đại học Mỹ thuật công
nghiệp Á Châu chủ yếu là nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn sẽ được
thu gom và xử lý toàn bộ trước khi đổ ra nguồn tiếp nhận.
Dự án nằm trong khu vực được quy hoạch xây dựng các trường đại học -
cao đẳng - dạy nghề có hệ thống thoát nước chung, vì vậy toàn bộ nước thải của

dự án sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép.
7
III. QUY MÔ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
3.1. Quy mô đào tạo và phân khu chức năng:
Công trình được thiết kế đảm bảo nhu cầu sử dụng lâu dài, có hình thức
kiến trúc đẹp, phù hợp với môi trường đào tạo bậc Đại học và dạy nghề với mục
đích phục vụ nhu cầu đào tạo cho khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
a) Về quy mô đào tạo:
Theo dự kiến Quy mô đào tạo các bậc Đại học và dạy nghề của Trường
Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu là 2000 sinh viên và sẽ mở rộng quy mô
đào tạo lên khoảng 2500 sinh viên, trong đó quy mô đào tạo bậc Đại học là từ
1400 đến 1750 sinh viên, bậc dạy nghề là 600 đến 750 học viên. Trước mắt mỗi
năm nhà trường sẽ tuyển sinh khoảng 500 sinh viên và học viên cho cả hai hệ
Đại học và dạy nghề cho tất cả các chuyên ngành của 6 khoa chính:
+ Khoa học cơ bản:
- Bộ môn toán và Khoa học tự nhiên.
- Bộ môn Mác – Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Bộ môn Ngoại ngữ.
+ Khoa trang trí nội, ngoại thất:
Ngành thiết kế Trang trí nội, ngoại thất.
+ Khoa Mỹ thuật truyền thống:
Ngành tranh hoành tráng.
Ngành điêu khắc.
Ngành sơn mài.
Ngành gốm.
+ Khoa đồ họa quảng cáo:
Ngành đồ họa quảng cáo.
Ngành trang trí kim loại
+ Khoa tạo dáng công nghiệp:
8

Ngành tạo dáng Công nghiệp.
Ngành thiết kế thảm.
Ngành thiết kế đồ chơi.
Ngành thiết kế thủy tinh nghệ thuật.
Ngành thiết kế thời trang
Ngành thiết kế trang sức
+ Khoa đại học Tại chức.
b) Phân khu chức năng
Theo quy hoạch của Dự án, Trường sẽ được chia ra thành 6 cụm chức
năng chính đó là:
+ Khu nhà hiệu bộ, thư viện, căng tin:
- Diện tích xây dựng: 1.223m
2

- Diện tích sàn xây dựng: 3.360m
2

- Chiều cao: 03 tầng
Bảng 3.1. Các phòng chức năng dự kiến
TT Chức năng Số lượng
I Khu hiệu bộ 1 phòng
1 Phòng hiệu trưởng 2 phòng
2 Phòng hiệu phó 1 phòng
3 Phòng họp Giao ban 5 phòng
4 Phòng Trưởng khoa 5 phòng
5 Văn phòng khoa 1 phòng
6 Phòng tổ chức cán bộ 1 phòng
7 Văn phòng khoa tại chức 1 phòng
8 Văn phòng Công đoàn, đảng bộ 1 phòng
9 Kho văn phòng phẩm, đồ dùng giảng dạy 1 phòng

10 Phòng hành chính tổng hợp 1 phòng
11 Phòng kế toán – Tài vụ 1 phòng
12 Phòng đào tạo 2 phòng
13 Phòng văn thư, lưu trữ 1 phòng
14 Phòng hợp tác quốc tế 1 phòng
15 Phòng tiếp khách 2 phòng
16 Phòng công tác sinh viên 1 phòng
17 Phòng trực ban 1 phòng
18 Phòng quản lý khoa học 1 phòng
9
TT Chức năng Số lượng
19 Trung tâm Nghiên cứu Mỹ thuật ứng dụng 1 phòng
20 Phòng y tế 1 phòng
21 Phòng Đảng ủy 1 phòng
Khu vệ sinh, hành lang, cầu thang
II Căng tin
1 Khu vực giải khát, phục vụ ăn nhẹ 1 phòng
2 Kho phục vụ giải khát 1 phòng
III Thư viện.
1 Phòng đọc lớn 1 phòng
Phòng Nghiên cứu 1 phòng
Kho sách 2 phòng
Các phòng phụ trợ 3 phòng
Khu vệ sinh, hành lang, cầu thang
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
+ Khu học lý thuyết, chuyên ngành:
- Nhà học A (Sử dụng cho đào tạo bậc Đại học)
• Diện tích xây dựng: 537m
2


• Diện tích sàn xây dựng: 2.685m
2

• Chiều cao:05 tầng
Bảng 3.2. Quy mô khu học lý thuyết, chuyên ngành
TT Chức năng Số lượng Diện tích
1 Phòng học lý thuyết 24 phòng 48,6m
2
/phòng
2 Phòng nghỉ cho giáo viên 4 phòng 21,4m
2
/phòng
3 Khu vệ sinh, hành lang, cầu thang
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
- Nhà học B (Sử dụng cho đào tạo bậc Đại học)
• Diện tích xây dựng: 718m
2

• Diện tích sàn xây dựng: 3.590m
2

• Chiều cao:05 tầng
Bảng 3.3. Quy mô khu nhà học B
TT Chức năng Số lượng Diện tích
1 Các phòng học chuyên ngành 20 phòng 73,8m
2
/phòng
2 Phòng mỹ thuật 3 phòng 73,8m
2
/phòng

10
TT Chức năng Số lượng Diện tích
3 Xưởng Mỹ thuật 1 phòng 48,6m
2
/phòng
4 Phòng trưng bày mỹ thuật 1 phòng 97,2m
2
/phòng
5 Kho đồ dùng 1 phòng 21,4m
2
/phòng
6 Phòng nghỉ cho giáo viên 4 phòng 21,4m
2
/phòng
7 Khu vệ sinh, hành lang, cầu thang
- Nhà học C (Sử dụng cho đào tạo dạy nghề)
• Diện tích xây dựng: 541m
2

• Diện tích sàn xây dựng: 2.075m
2

• Chiều cao: 03 tầng
Bảng 3.4. Quy mô nhà học C
TT Chức năng Số lượng Diện tích
1 Nơi để xe ô tô 325m
2
2 Phòng bảo vệ 1 phòng 21,4m
2
/phòng

3 Phòng nghỉ cho giáo viên 4 phòng 21,4m
2
/phòng
4 Các phòng học chuyên ngành 16 phòng 73,8m
2
/phòng
5 Khu vệ sinh, hành lang, cầu thang
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
+ Khu giảng đường ( Sử dụng cho bậc đại học và dạy nghề):
- Diện tích xây dựng: 260m
2

- Diện tích sàn xây dựng: 1.040m
2

- Chiều cao: 04 tầng
Các phòng chức năng dự kiến:
Bảng 3.5. Quy mô khu giảng đường
TT Chức năng Số lượng Diện tích
1 Giảng đường (200 chỗ) 4 phòng 220m
2
/phòng
2 Phòng chuẩn bị 4 phòng 16 m
2
/phòng
3 Phòng dụng cụ 4 phòng 16 m
2
/phòng
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
+ Khu xưởng thực hành, thí nghiệm( Sử dụng cho bậc ĐH và dạy nghề):

- Diện tích xây dựng: 1126 m
2

- Chiều cao: 01 tầng
Các phòng chức năng dự kiến:
11
Bảng 3.6. Quy mô khu xưởng thực hành, thí nghiệm
TT Chức năng Số lượng Diện tích
1 Xưởng thực hành 1 phòng 606m
2
/phòng
2 Kho xưởng thực hành 1 phòng 132m
2
/phòng
3 Khu vệ sinh, hành lang,….
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
+ Hội trường đa năng ( Sử dụng cho bậc đại học và dạy nghề):
- Diện tích xây dựng: 1126m
2

- Diện tích sàn xây dựng: 2.252m
2

- Chiều cao: 02 tầng
Các phòng chức năng dự kiến:
Bảng 3.7. Quy mô hội trường đa năng
TT Chức năng Diện tích
1 Hội trường đa năng (700 chỗ ngồi) 220m
2
/phòng

2 Phòng thay đồ nam. Nữ 53 m
2
3 Kho dụng cụ biểu diễn 56,5 m
2
4 Phòng hội thảo nhỏ(150 chỗ ngồi) 135m
2
5 Phòng máy chiếu 43m
2
6 Kho Phòng máy 30m
2
7 Khu vệ sinh, hành lang,…
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
+ Danh mục thiết bị máy móc dự kiến đầu tư cho trường
Bảng 3.8. Danh mục máy móc dự kiến đầu tư
TT Tên thiết bị Số lượng Tình trạng Nơi cung cấp Nơi sản xuất
1 Máy vi tính 100 Mới 100%
Đơn vị trúng
thầu cung cấp
China
2 Máy in laze (A4) 21 Mới 100% Canon
VietNam
3 Máy photocopy 02 Mới 100% -
4 Máy chiếu 05 Mới 100% Sony
VietNam
5 Máy may 20 Cũ (80%)
6 Máy phát điện 02 Mới 100%
7 Máy bơm nước 03 Mới 100%
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
3.2. Phương án bố cục mặt bằng
Quần thể trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu được xây dựng trên

khu đất rộng 18.715 m
2
. Quy hoạch không gian và phân khu vực chức năng hợp
lý tạo được điểm nhìn đẹp trên cả 3 trục đường, tạo không gian thoáng đãng.
12
Mặt bằng được nghiên cứu toàn diện tổng thể theo tiêu chuẩn quy phạm thiết kế
trường học. Quy hoạch không gian phân khu rõ ràng, sinh động xung quanh trục
chính của quần thể trường nối từ cống qua Khối hiệu bộ, tạo được không gian
thoáng đãng, các khối lớp học, khối hội trường đa năng được bố trì liên hoàn
thành một không gian khép kín.
Trường được chia ra làm các khu chức năng riêng biệt bao gồm các khối hiệu
bộ, Thư viện, Khối học lý thuyết và chuyên ngành, khu giảng đường, nhà xưởng
thực hành, khu hội trường đa năng, nhà ăn và câu lạc bộ, sân thể thao. Các hoạt
động này được bố trí liên hoan, đi lại liên khu bằng nhà cầu. Các phòng học cho
25-30 sinh viên, bố trí thoáng tốt và được thiết kế che năng đảm bảo quy phạm
thiết kế lớp học. Hành lang đi lại thuận tiên, cầu thang đủ rộng tại các đầu mối
giao lưu thoát người. Khối phòng học thực hành, lý thuyết được bố trí liên hoàn
với khối hiệu bộ và thư viện, kết nối mối quan hệ chặt chẽ và thuận tiện trong
việc quản lý, giảng dạy. Không gian cây xanh được kết hợp hài hòa với các bãi
sân thể thao, vừa đáp ứng các yêu cầu công năng hoạt đông vui chơi, thể thao,
vừa tạo không gian cảnh quan cho tổng thể của trường học.
3.3. Phương án mặt đứng và sử dụng vật liệu:
Công trình dự kiến xây dựng có hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan
xung quanh, mặt đứng công trình sử dụng nhiều đường nét kiến trúc Á đông như
mái dốc, cột, kết hợp với các họa tiết, vật liệu ốp, màu sắc trang trí, tạo ra sự hài
hòa cho hình thức tổng thể công trình, tạo nên những không gian thoáng đảm
bảo chiếu sáng và thông gió thỏa mãn các yêu cầu của một lớp học. Khối thang,
WC bố trí phù hợp vừa tiện cho việc đi lại đồng thời đảm bảo kín đáo cần thiết.
Sảnh chính của nhà học chính trang nghiêm gắn liền với sân trước của nhà
trường và kết nối với khối học và khối hiệu bộ, thuận tiện cho các hoạt động của

trường.
Kích thước các phòng học đảm bảo đúng quy phạm, bố trí diện tích cửa đủ
lấy ánh sáng tự nhiên. Hành lang rộng 2,4m. Cầu thang bố trí đảm bảo yêu cầu
thoát người khi có sự cố. Mặt trong và ngoài công trình quét vôi màu. Cầu
thang, bậc tam cấp, tay vịn lan can trát granito. Các cửa sổ cửa đi dùng gỗ
13
nhóm150x120, toàn bộ sàn nhà lát gạch ceramic 300x300 màu sáng. Nhà
thường trực xây gạch, lớp tôn tráng kẽm liên doanh giả ngói. Nhà xe lớp tôn
tráng kẽm liên doanh. Cổng và hàng rào phía trước dung hàng rào thép sơn
xanh, tường rào bao quanh xây gạch tường 110 bổ trụ 220 cao 2m. Toàn bộ sân,
đường đổ bê tông. Sân vườn cây xanh được thiết kế với những loại cây có tán,
tạo bong mát cho khu vực sân và hoạt động ngoài trời của sinh viên
3.4. Giải pháp kết cấu
3.4.1. Giải pháp kết cấu móng:
Do dự kiến sử dụng móng cọc bê tông. Cụ thể khi thiết kế kỹ thuật
thi công sẽ căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất
3.4.2. Giải pháp kết phần thân:
Phần thân nhà dung giải pháp nhà khung sàn bê tông đổ tại chỗ
Bê tông cốt thép mác 300, thép AI có cường độ Ra = 2300kg/cm
2
, gạch
mác 75, vữa xây xi măng cát mác 50
3.4.3. Giải pháp kết cấu mái:
Mái được thiết kế bằng bê tông cốt thảo lợp ngói, có hệ thống sênô thu
nước và tường chắn mái, sử dụng hệ thống trần treo và các tấm cách nhiệt để
chống nóng cho công trình
3.4.4. Giải pháp chiếu sáng
Tận dụng tối đa chiếu sáng tự nhiên, kết hợp với chiếu sáng nhân tạo để
đảm bảo tiêu chuẩn chiếu sáng theo tiêu chuẩn trường học
3.4.5. Giải pháp thông gió

Chủ yếu thông gió tự nhiên, một số phòng đặc biệt được bố trí thông gió
cưỡng bức kết hợp với thông gió tự nhiên. Phương án đạt được sự thông thoáng
đối lưu tự nhiên cao nhất qua diện tiếp xúc tự nhiên công trình trong không gian
và qua các hành lang, ngoài ra sử dụng hệ thống quạt trần và các hình thức
thông gió hiện đại khác
3.4.6. Giải pháp cấp nước:
Nguồn nước cấp cho công trình được lấy từ tuyến ống phân phối dự kiến
xây dựng trên tuyến đường quy hoạch ở phía Tây Nam ô đất, nước được bơm
14
lên từ bể nước ngầm có dung tích khoảng 212 m
3
để cấp nước cho nhu cầu sử
dụng nước sinh hoạt và cứu hỏa công trình, đường kính của ống cấp nước được
tính toán hợp lý, sử dụng thuận lợi nhưng tránh được lãng phí không cần thiết.
Đường ống cấp nước cho công trình dung loại ống nhựa hàn nhiệt.
3.4.7. Giải pháp thoát nước
Hệ thống thoát nước mưa và nước thải được thiết kế là hai hệ thống riêng.
Nước mưa được thu gom bởi hệ thống ga và rãnh đan trong ô đất rồi chảy vào
tuyến cống thoát nước mưa dự kiến xây dựng ở phía Tây và Nam ô đất. Nước
thải sinh hoạt qua bể tự hoại đặt trong hệ thống thoát nước thải của Thành phố,
nước thải của công trình phải được xử lý sơ bộ trong ô đất xây dựng công trình
đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường rồi thoát tạm vào hệ thống nước mưa
3.4.8. Giải pháp phòng cháy chữa cháy
Tối ưu về điều kiện phòng cháy chữa chaý và giao thông. Các hệ thống
thang cứu được bố trí đảm bảo khoảng cách theo quy định.
Hệ thống bể nước cứu hỏa và bơm tự động công suất lớn được đặt tại tầng 1
của công trình. Các họng nước cứu hỏa và bình bọt CO
2
cũng bảng hướng dẫn,
hệ thống đèn báo và chiếu sáng tự động được bố trí tại tất cả các tầng, ngoài ra

công trình còn được trang bị các hệ thống báo cháy và khói tự động và hệ thống
dập lửa tự động, đặc biệt được chú trọng khu vực cầu thang được thiết kế với hệ
thống thống vách và cửa chống cháy
3.4.9. Giải pháp cấp điện và chống sét
Cấp điện cho công trình được được lấy từ trạm biến thế riêng xây dựng
trong ô đất quy hoạch, nguồn được lấy từ tuyến cáp 22kv dự kiến xây dựng trên
tuyến đường quy hoạch ở phía Tây ô đất.
Công trình được cấp điện 3 pha từ nguồn bên ngoài dẫn đến tủ điện đặt tại
an toàn sử dụng aptomat. Chiếu sáng sử dụng đèn huỳnh quang, hệ thống điều
hòa trung tâm. Dây dẫn đến thiết bị là dây dẫn PVC kép lõi đồng mềm đi trong
ống gan nhựa ngầm trong tường.
Phương án được thiết kế an toán, đáp ứng nhu cầu về chiếu sáng, điều hòa
và các thiết bị phụ trợ khác.
15
Chống sét dung kim thu kết hợp dây thu dẫn xuống cọc tiếp địa.
3.4.10. Giải pháp Cây xanh ngoài nhà
Trồng cây bóng mát trên các sân hè, lối đi lại xung quanh các công trình,
phía sát hàng rào trồng cỏ tự nhiên. Cây bóng mát được trồng là các cây non như
Bằng lăng, Muồng vàng chanh, Keo tai tượng cao trung bình 1,5m, khoảng cách
giữu các cây là 8-10m.
3.5. Hình thức quản lý dự án
3.5.1. Hình thức quản lý dự án
- Căn cứ vào tình hình thực tế và công tác quản lý về đầu tư xây dựng
cơ sở, có thể lựa chọn hình thức quản lý thực hiện dự án như sau:
+ Thực hiện hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và thực hiện dự án
+ Sau khi thực hiện hoàn thành xây dựng sẽ đi vào vận hành đồng bộ
3.5.2. Kế hoạch thực hiện
• Phương thức tổ chức quản lý:
Để tổ chức và thực hiện đầy đủ các quy định về đầu tư xây dựng
của Nhà nước, các văn bản pháp quy của các cơ quan quản lý, trước

mắt phải tổ chức thành lập Ban quản lý có chức năng nhiệm vụ và
quyền hạn như sau:
+ Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, giúp Trường điều hành theo
chế độ chính sách phù hợp với luật Xây dựng
+ Tiến hành các thủ tục với các cơ quan quản lý của thành phố Hà
Nội về việc xin giao nhận đất, đền bù giải phóng mặt bằng
+ Phối hợp với nhà thầu xây dựng tiến hành xây dựng đúng tiến độ,
đảm bảo chất lượng công trình và an toàn lao động, thực hiện tốt các
quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và sau khi
đưa vào sử dụng
+ Duy tu bảo dưỡng định ký các công trình, đặc biệt là hệ thống
thiết bị và kỹ thuật trong quá trình khai thác sử dụng công trình.
• Giai đoạn thực hiện
Giai đoạn 1
16
+ Xác định chỉ giới đường đỏ, các thông số kỹ thuật, thỏa thuận Quy
hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến trức trình các cấp có thẩm quyên
phê duyệt….
+ Khoan thảo sát địa chất công trình
+ Lập dự án đầu tư xây dựng
Thời gian thực hiện: đến tháng 3/2010
+ Thiết kế kỹ thuật thi công- Tổng dự toán công trình
+ Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định tổng dự toán
+ Phê duyệt tổng mức đầu tư và chuẩn bị vốn đầu tư
Thời gian thực hiện: đến tháng 12/2010
Giai đoạn 2:
+ Từ tháng 12-2010 nhận, cầm mốc giao đất
+ Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2012 thi công bao gồm các hạng mục như
sau:
Dọn dẹp , chuẩn bị mặt bằng thi công

Thi công xây dựng phần hậ tầng (San lấp, xây kè, Cổng, hàng
rào, bể nước, hệ thống đường nội bộ…)
+ Từ tháng 6 năm 2012: Thi công công trình
+ Tháng 12 năm 2013: Khánh thành đưa vào hoạt động toàn bộ Dự án
IV.NHU CẦU NGUYÊN, NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG
4.1. Nhu cầu cấp nước
- Trong quá trình xây dựng Trường nguồn cấp nước lấy từ giếng khoan, trữ
lượng nước khai thác sử dụng trong giai đoạn thi công dự án là 6m
3
/ngày cụ thể:
Q
nc
= q
đm
x n
Trong đó:
+ Q
nc
: Lượng nước cấp trong giai đoạn xây dựng
+ q
đm
: Định mức 1 người/ngày sử dụng (60 lít- TCXDVN 33:2006)
+ n: Số lượng công nhân dự tính làm việc tối đa tại công trường là 100
công nhân.
Vậy Q
nc
= 60 x 100 = 6000(lít/ngày) = 6(m
3
/ngày)
17

- Khi trường đi vào hoạt động lượng nước sử dụng phục cho cán bộ công nhân
viên và học viên (2570 người : 2500 học viên + 70 CBCNV). Lưu lượng nước
cấp sử dụng khoảng 212,02 m
2
(làm tròn 212m
3
/ngày)
- Trong đó: Q
ccn
= Q
sh
+Q
cc

+ Q
dp

Q
ccn
= Lượng nước cung cấp
Q
cc
= Lượng nước dùng công cộng (tưới cây…) (10% lượng nước sinh hoạt
hằng ngày)
Q
dp

= Lượng nước dự phòng (25% tổng nhu cầu hàng ngày)
Q
sh

= Nx Q
đmc :
Lượng nước cấp sinh hoạt
Q
đmc
= Định mức cấp nước (80 lít/người/ngày)
N = Số người (2570 người)
- Q
sh
= 2570 x 0,06= 154,2 m
3
- Qcc = 10% x 154,2 = 15,42 m
3
- Q
dp
= 25% x (154,2+15,42) = 42,40 m
3
Qccn = 154,2 + 15,42 + 42,40 = 212,02 m
3
Nguồn nước cấp cho công trình được lấy từ tuyến ống phân phối dự kiến
xây dựng trên tuyến đường quy hoạch ở phía Tây Nam ô đất, nước được bơm
lên từ bể nước ngầm có dung tích khoảng 212 m
3
4.2. Nhu cầu cấp điện
Nguồn điện cấp cho dự án được lấy trạm biến thế riêng xây dựng trong ô
đất quy hoạch, nguồn được lấy từ tuyến cáp 22KV dự kiến xây dựng trên tuyến
đường quy hoạch ở phía Tây lô đất.
V. CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Trong quá trình thực hiện, Dự án có thể gây ô nhiễm đến môi trường đất,
nước, không khí, tiếng ồn ở khu vực do các hoạt động của con người, các

phương tiện giao thông chuyên chở phục vụ thi công.
Nguồn gây ô nhiễm chính của Dự án đối với môi trường là nguồn nước thải
sinh hoạt, rác thải sinh hoạt và khí thải.
18
Quy trình trình thực hiện dự án sẽ diễn ra qua các giai đoạn có trình tự
như sau:
Hình 5.1. Quy trình xây thực hiện dự án
5.1. Các loại chất thải phát sinh
Khu đất dự án hiện đã được giải phóng mặt bằng và san lấp, không cần
phải triển khai công tác đền bù giải tỏa
5.1.1. Khí thải
a. Trong giai đoạn thực hiện dự án
• Nguồn phát sinh:
Khí thải:
• Khí thải sinh từ các phương tiện thi công, vận chuyển và các loại máy
móc, thiết bị dùng trong giai đoạn này sử dụng nhiên liệu đốt trong là
xăng và dầu diezel. Thành phần của khí thải gồm: CO, SO
2
, NOx, H
2
S,
Hơi hữu cơ Tuy nhiên, mức độ tiêu hao nhiên liệu của Dự án ít, lượng
khí thải từ hoạt động của dự án là tương đối nhỏ, phân bố trên diện rộng
và được pha loãng nhanh chóng vào môi trường.
Trong quá trình xây dựng, các nguồn ô nhiễm không khí chính là bụi, khí
thải từ công đoạn hàn kim loại, các loại máy xây dựng, máy phát điện và các
phương tiện GTVT.
Bụi:
Ô nhiễm bụi phát sinh ở tất cả các hạng mục thi công của dự án như:
Công tác xây dựng do vận chuyển và tập kết cát, đá sỏi, xi măng, vật liệu xây

dựng đến công trường với mức độ tác động khác nhau. Bụi phát sinh khi vận
19
Chuẩn bị xây dựng
Xây lắp công trình
Hoàn thiện
Đưa vào sử dụng
chuyển đất cát nguyên vật liệu xây dựng, lắp ghép không được che chắn cẩn
thận bị vương vãi ra xung quanh, hay bùn đất phát sinh do đào đắp bị khô lại,
gặp gió mạnh sẽ phát tán vào không khí gây ô nhiễm. Ngoài ra, bụi còn phát
sinh trong quá trình xây dựng các hạng mục của dự án như làm đường, đổ bê
tông.
Lượng bụi này gây ra sự hấp thụ và khuyếch tán ánh sáng mặt trời, giảm
tầm nhìn dẫn đến gây nguy hiểm cho các phương tiện giao thông. Ngoài ra nó
ảnh hưởng đến sức khoẻ con người: gây trở ngại đối với bộ máy hô hấp, gây ra
các bệnh về phổi. Nồng độ bụi ảnh hưởng trực tiếp tới cán bộ, công nhân thi
công, ngoài ra còn ảnh hưởng tới các hộ dân cư liền kề dọc hai bên đường do
các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng đi lại. Trong
trường hợp khai thác vào những ngày thời tiết khô hanh có gió mạnh thì lượng
bụi sẽ phát tán đi xa, gây ô nhiễm nhẹ trên diện rộng.
Tiếng ồn:
Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động của các loại máy móc, thiết bị trong quá
trình xây dựng và các xe vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng như xi măng,
gạch, cát, đá trên đường, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của nhân dân khu
vực. Với địa điểm khu vực Dự án nằm xa khu dân cư nên tiếng ồn không ảnh
hưởng nhiều đến người dân gần khu vực và chủ yếu ảnh hưởng đến cán bộ, công
nhân thi công.
• Tải lượng ô nhiễm:
- Khí thải từ các phương tiện GTVT:
Ở giai đoạn xây dựng trường đều phải sử dụng rất nhiều xe vận tải vận
chuyển đất đá và nguyên vật liệu. Khi hoạt động, các phương tiện giao thông

vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng và dầu diezel sẽ thải ra môi
trường một lượng khói thải khá lớn chứa các chất ô nhiễm không khí như
cacbuahydro, NO
x
, CO, CO
2
, Mức độ phát thải các chất ô nhiễm phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như nhiệt độ không khí, vận tốc xe chạy, chiều dài một
chuyến đi, phân khối động cơ, loại nhiên liệu, các biện pháp kiểm soát ô nhiễm.
20
Tổ chức WHO cũng đưa ra tải lượng ô nhiễm cho các phương tiện GTVT tải
trọng lớn sử dụng dầu diezel như trong bảng dưới đây:
Bảng 5.1 - Tải lượng ô nhiễm phát thải của xe tải trọng lớn ước tính theo đơn vị 1000km
đường xe chạy hoặc 1 tấn nhiên liệu tiêu thụ
Đơn vị
Bụi
kg/đv
SO
2
kg/đv
NO
x
kg/đv
CO
kg/đv
HC
kg/đv
Động cơ < 50cc, 2 kỳ 1000km 0,9 4,29S 11,8 6,0 2,6
Tấn nhiên
liệu

4,3 20S 55,0 28 12
Ghi chú: S là tỷ lệ phần trăm của lưu huỳnh có trong nhiên liệu. Thông thường, trong xăng có
chứa 0,05 % và trong dầu diezel có chứa 1- 1,5%.
Như vậy có thể ước tính được tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải
của các phương tiện GTVT trong giai đoạn xây dựng hạ tầng, các công trình
kiến trúc, biết rằng mỗi xe tải trọng 15 tấn tiêu thụ khoảng 58kg dầu diezel trong
một ngày và xe 10 tấn tiêu thụ 40kg dầu diezel trong một ngày. Trong giai đoạn
xây dựng dự kiến cần khoảng 70 - 80 xe tải trọng 15 tấn trong một ngày. Kết
quả được tính cụ thể như bảng dưới đây:
Bảng 5.2 - Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải các phương tiện GTVT
Bụi
(kg/ngày)
SO
2
(kg/ngày)
NO
x
(kg/ngày)
CO
(kg/ngày)
HC
(kg/ngày)
Giai đoạn xây dựng 2,48 0,115 31,77 16,17 6,93
Như vậy, lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ khí thải của các phương
tiện GTVT trung bình trong ngày trong giai đoạn xây dựng là lớn.
- Khí thải từ các máy xây dựng
Trong cả hai giai đoạn xây dựng hạ tầng, các công trình kiến trúc, dự án
phải sử dụng một số lượng khá lớn các máy xây dựng. Các máy sử dụng dầu
diezel trong quá trình làm việc phát thải ra các chất ô nhiễm như bụi, khí CO,
SO

2
, NO
x
. Hầu hết các thiết bị máy móc này đều là máy tải trọng lớn nên có thể
ước tính được tải lượng phát thải tương tự như các xe vận tải lớn theo phương
pháp tính nhanh của WHO.
Các kết quả tính toán cho thấy, nhìn chung tổng tải lượng phát thải lớn,
tuy nhiên nếu xét trên một không gian rộng thì nồng độ không lớn, mức độ ảnh
hưởng chỉ mang tính cục bộ tại khu vực dự án.
21
Tuy nhiên, do đặc thù của dự án được xây dựng trên diện tích đất trống,
thuộc khu vực quy hoạch của Thành phố. Tuy nhiên, dự án sẽ có những biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm phát sinh từ khí thải máy xây dựng và các phương tiện
GTVT nhằm bảo vệ ô nhiễm môi trường và cộng đồng.
- Khí thải từ các máy phát điện
Nguồn phát sinh khí thải của dự án chỉ là khí thải do chạy máy phát điện.
Dự án dự kiến sẽ đầu tư 2 máy phát điện dự phòng, 1 máy đặt tại phòng máy
phát khu văn phòng công suất 400 KVA cung cấp điện cho khu văn phòng làm
việc của cán bộ công nhân viên, một máy đặt tại khu vực riêng, công suất 1.500
KVA cung cấp điện cho toà nhà phòng học của sinh viên. Nhiên liệu sử dụng là
dầu DO với định mức tiêu thụ dự kiến như sau:
Bảng 5.3. Lượng dầu DO tiêu thụ cho máy phát điện
TT Công suất máy Định mức tiêu thụ nhiên liệu (lít/giờ)
1 1500 KVA 300
2 400 KVA 78
Tổng cộng 378
Bảng 5.4. Thành phần và tính chất dầu DO
STT Chỉ tiêu – đơn vị Mức quy định (thông dụng)
1 Trị số Xêtan Min 45
2 Thành phần cất (

0
C)
- Điểm cất 50% VOL
- Điểm cất 90% VOL
Max
Max
290
370
3 Độ nhớt/40
0
C (mm
2
/s) (cS1) Max 1,8 –5,0
4 Nhiệt độ bắt cháy cốckin (
0
C) Min 60,00
5 Điểm đông đặc (
0
C) Max 9,00
6 Hàm lượng tro (%Wt) Max 0,02
7 Hàm lượng nước (%VOL) Max 0,05
8 Hàm lượng lưu huỳnh (%Wt) Max 1,00
9 An mòn đồng, 3giờ/50
0
C Max N-1
10 Màu sắc (ASTM) Max N-2
11 Tỷ trọng/15
0
C (g/cm
3

) Max 0,87
(Nguồn: Petrolimex - 1994)
Tính toán sơ bộ về lượng khí thải và tải lượng ô nhiễm của máy phát điện
như sau:
22
+ Lưu lượng khí thải
Lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy hoàn toàn 1 kg dầu DO là:
SOHCA
t
29,4
8
1
34,3453,11
2
+






−+=
49,13)01,029,4(
8
0092,0
015,034,34)857,053,11(
=+







−+=
xxA
t
(kg không khí/kg
dầu DO)
Lượng khí thải tạo thành:
V
t
= (m
f
- m
NC
) + A
t
Trong đó:
m
f
= 1
m
NC
= 0,001 (độ tro trong nguyên liệu)
V
t
= (1 - 0,001) + 13,49
= 14,49 kg khí thải/kg dầu DO
= 19,4 m
3

khí thải/kg dầu DO
(Tỷ trọng không khí khô ở 200
0
C là 0,746 kg/m
3
)
Lượng khí thải tính ở điều kiện nhiệt độ 273
0
K và hệ số không khí thừa là
1,15 được tính như sau:
273
200237
15,14,19
+
=
xxV
≈ 38 m
3

khí thải/kg dầu DO
Vậy lưu lượng khí thải sinh ra do đốt dầu DO khi vận hành 2 máy phát điện
công suất 1.500 KVA và 400 KVA là khoảng 3,2 m
3
/s.
+ Tải lượng ô nhiễm
Khí thải sinh ra từ quá trình đốt dầu DO bao gồm bụi, SO
2
, NO
X
, CO và

VOC.
Bảng 5.5. Hệ số ô nhiễm của các chất trong khí thải khi đốt dầu DO
Các chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (g/kg nhiên liệu)
Bụi 0,28
SO
2
20 S
NO
X
2,84
CO 0,71
VOC 0,035
(Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water and Land Pollution, WHO 1993)
Dựa vào định mức tiêu thụ và hệ số ô nhiễm, tải lượng và nồng độ các
chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO của máy phát điện công suất 1500.
23
Bảng 5.6. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO khi vận hành máy
phát điện
Chất ô
nhiễm
Tải lượng
ô nhiễm
(g/s)
Nồng độ
(mg/m
3
)
QCVN 19:2009
(B) (mg/m
3

)
TCVN 6992-
2001, cấp A, Q
1
(mg/m
3
)
Bụi 0,0235 7,34 200 -
SO
2
0,560 175 500 240
NO
X
0,239 74,6 850 480
CO 0,060 18,6 1.000 240
VOC 0,003 0,92 - -
Ghi chú:
- QCVN 19:2009: Quy chuẩn Việt Nam về khí thải công nghiệp và các chất vô cơ
- TCVN 6992:2001. Chất lượng không khí. Khí thải công nghiệp. Tiêu chuẩn thải
theo thải lượng của các chất vô cơ trong vùng đô thị
Nhận xét:
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải với tiêu chuẩn cho thấy
tất cả các chỉ tiêu bụi, SO
2
, CO
2
, NO
2
, CO đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Bên
cạnh đó, máy phát điện chỉ hoạt động trong trường hợp mất điện, chế độ hoạt

động không liên tục. Do đó, đối với nguồn ô nhiễm này Chủ đầu tư sẽ áp dụng
biện pháp phát tán qua ống khói thải có chiều cao phù hợp.
- Khí thải từ các công đoạn cắt hàn kim loại
Trong quá trình cắt hàn các kết cấu thép, các loại hoá chất chứa trong que
hàn bị cháy và phát sinh khói có chứa các chất độc hại có khả năng gây ô nhiễm
môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ người công nhân. Bảng thể hiện dưới
đây là tỷ lệ ô nhiễm trong quá trình hàn điện các vật liệu kim loại, khi biết khối
lượng và chủng loại que hàn sử dụng sẽ dễ dàng tính được tải lượng các chất ô
nhiễm phát sinh từ công đoạn hàn.
Bảng 5.7 - Tỷ trọng các chất ô nhiễm trong quá trình hàn điện kim loại
(mg/1 que hàn)
Chất ô nhiễm Đường kính que hàn, mm
2,5 3,25 4 5 6
Khói hàn (có chứa các
chất ô nhiễm khác)
285 508 706 1.100 1578
CO 10 15 25 35 50
NO
x
12 20 30 45 70
(Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, NXB Khoa học và Kỹ thuật 2000)
24
Ước tính lượng que hàn sử dụng là 1000 que. Tải lượng ô nhiễm trung
bình ngày do hàn điện được thể hiện trong bảng 5.8
Bảng 5.8 - Tải lượng ô nhiễm do hàn điện
Chất ô nhiễm Tải lượng (kg/ngày)
- Khói hàn 0,8354
- CO 0,027
- NO
x

0,0354
Tải lượng này không cao, nhất là khi so sánh tải lượng khí CO và NO
x
với
khí thải phát sinh từ các xe vận tải, tuy nhiên nó lại ảnh hưởng trực tiếp đến
những người công nhân và thợ hàn. Nếu không có các phương tiện phòng hộ cá
nhân phù hợp, người thợ hàn khi tiếp xúc với các loại khí độc hại có thể bị
những ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ, thậm chí ở nồng độ cao có thể bị nhiễm
độc cấp tính.
- Bụi:
Bảng 5.9 - Dự báo tải lượng bụi phát sinh trong quá trình san nền và xây dựng
Nguồn phát sinh
Hệ số
phát sinh
bụi
Lượng bụi phát
sinh đơn vị
[kg/1000km.xe]
Tổng lượng
bụi phát sinh
[kg]
Tải lượng phát
thải trung bình
ngày [kg/ngày]
Hoạt động giao thông 21.f 14,868 - 10,408
Ghi chú: f là hệ số phát sinh bụi thứ cấp khi xe chạy trên đường, có công thức
tính bằng
5,07,0
nMvf =
(v là vận tốc trung bình của xe, M là tải trọng trung bình của

xe, n là số bánh xe trung bình).
Trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình kiến trúc, nguồn
phát sinh bụi chủ yếu là bụi thứ cấp phát sinh do các phương tiện giao thông vận
tải (GTVT) vận chuyển nguyên vật liệu và phế thải trên đường. Lượng bụi này
có thể ước tính theo phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), với giả thiết vận tốc trung bình của các xe là 50km/h, tải trọng trung
bình là 15 tấn, số bánh xe trung bình cho một xe là 8 cái, số lượng xe vận
chuyển trung bình trong ngày là 150 lượt (ước tính phải vận chuyển 406.463 tấn
nguyên vật liệu trong khoảng 6 tháng (tính thời gian liên tục, cần thiết cho công
tác vận chuyển) – nguồn: Thuyết minh dự án) quãng đường trung bình mỗi xe đi
trong ngày tại khu vực dự án là 5km.
25

×