Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

quy hoạch môi trường du lịch phú quốc đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 135 trang )

Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Phú Quốc hay còn gọi là Đảo Ngọc, là hòn đảo lớn nhất của Việt Nam, cũng là
đảo lớn nhất trong quần thể 22 đảo tại đây, nằm trong vịnh Thái Lan. Đảo Phú Quốc cùng
với các đảo khác tạo thành huyện đảo Phú Quốc trực thuộc tỉnh Kiên Giang. Toàn bộ
huyện đảo có tổng diện tích 593,05 km², xấp xỉ diện tích đảo quốc Singapore. Thị trấn
Dương Đông, tọa lạc ở phía tây bắc, là thủ phủ của huyện đảo. Phú Quốc nằm cách thành
phố Rạch Giá 120 km và cách thị xã Hà Tiên 45 km.
Ngày 9/11/2005 Thủ tướng Phan Văn Khải đã phê duyệt quy hoạch xây dựng đảo
Phú Quốc - tỉnh Kiên Giang thành trung tâm du lịch sinh thái đảo, biển chất lượng cao
vào năm 2020.
Đây là hòn đảo đầu tiên ở Việt Nam được định hướng thành khu du lịch sinh thái
mang tầm cỡ không chỉ quốc gia mà còn cả khu vực. Nhờ vị trí địa lý ở phía Nam gần với
nhiều nước trong vùng Đông Nam Á bao gồm Thái Lan, Singapore, Malaysia và
Indonesia vốn là những nước phát triển mạnh về thương mại và du lịch, Phú Quốc cũng
được xem là trung tâm thương mại giao thương với các nước trong vùng.
Tuy nhiên, với điều kiện thiên nhiên hiện tại Phú Quốc còn là một hòn đảo hoang
sơ, điều kiện hạ tầng cơ sở cho việc phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái còn
rất hạn chế nói gì đến việc trở thành một trung tâm thương mại của khu vực. Vì vậy làm
gì để Phú Quốc trở thành hòn đảo du lịch vào năm 2020 như mục tiêu đề ra đang được
bàn thảo tích cực.
Phát triển đảo Phú Quốc cần một định hướng tổng thể tập trung trên nhiều lĩnh vực
và mọi nguồn lực từ du lịch đến thương mại dịch vụ và xây dựng hạ tầng cơ sở Nhưng
việc cần làm trước mắt là huyện Phú Quốc phải phối hợp chặt chẽ với các ngành liên
quan của tỉnh để sớm hoàn thành các quy hoạch về du lịch, xây dựng cơ chế chính sách
ưu đãi, đồng thời tranh thủ các nguồn vốn đầu tư xây dựng và từng bước hoàn thiện kết
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 1
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
cấu hạ tầng kỹ thuật nhất là hệ thống giao thông, sân bay, cảng du lịch, điện, nước, bưu
chính viễn thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài


nước.
Với đề tài “Quy hoạch môi trường du lịch huyện đảo Phú Quốc đến năm 2020”
nhóm chúng em xin đưa ra phương án quy hoạch và đưa ra một số kiến nghị nhằm thu
hút khách du lịch và phát triển đảo Phú Quốc thành khu du lịch sinh thái mang tầm cỡ
khu vực
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
2.1. Mục tiêu.
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc nhằm quản lý khoa học và tạo điều kiện
phát triển bền vững.
2.2. Nội dung nghiên cứu.
Khảo sát thu thập số liệu về tài nguyên nhiên nhiên, những tiềm năng phát triển du
lịch huyện đảo Phú Quốc
Khảo sát thu thập số liệu về hiện trạng môi trường, đánh giá nhận xét.
Hiện trạng và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội huyện tới năm 2020
Xác định và đánh giá dự báo tác động của từng thành phần dự án khi thực hiện
quy hoạch đến vấn đề môi trường liên quan
Phương án quy hoạch cụ thể
Đề xuất các giải pháp tổng hợp về bảo vệ môi trường trước và sau quy hoạch.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
3.1. Phương pháp điều tra khảo sát thu thập xử lý dữ liệu:
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 2
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
Các dữ liệu cần thiết về điều kiện môi trường, và các bản đồ số hóa sẽ được xác
lập nhằm xác định các khía cạnh môi trường quan trọng hiện nay của huyện và phục vụ
cho các nội dung nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Phương pháp dự báo:
Phương pháp dự báo được sử dụng để dự báo xu hướng phát triển các ngành nghề,
dự báo tải lượng các nguồn ô nhiễm (khí thải, nước thải, chất thải rắn), dự báo xu hướng
biến đổi môi trường phục vụ cho việc phân vùng phục vụ quy hoạch môi trường.

3.3. Phương pháp đánh giá tác động môi trường chiến lược.
Đánh giá các tác động ảnh hưởng tới môi trường từ các hoạt động kinh tế, các khu
đô thị, khu dân cư tới phát triển du lịch khu vực.
3.4. Đề xuất không gian môi trường đặc trưng của từng khu vực:
Quản lý chất lượng môi trường đối với từng khu vực, nhằm hướng dẫn và kiểm
soát các hoạt động phát triển tại mỗi khu vực
3.5. Phương pháp ý kiến chuyên gia.
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 3
Quy hoạch mơi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TIỀM NĂNG ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH PHÚ QUỐC
1.1. Tài ngun du lịch Phú Quốc
Đảo Phú Quốc là hòn đảo lớn nhất của nước ta thuộc tỉnh Kiên Giang nằm trong
vùng biển Tây có toạ độ đòa lý từ 10
o
00’30’’ đến 10
o
00’00’’ vó độ Bắc và 103
o
50’30’’
đến 104
o
05’13’’ kinh độ Đông. Đảo là phần chính của huyện đảo Phú Quốc với diện
tích tự nhiên 563 Km
2
Cách TP. Rạch Giá 120km và Hà Tiên 45km đường biển. Thiên
nhiên đã dành cho Phú Quốc nhiều ưu đãi, có địa hình độc đáo, gồm dãy núi nối liền
chạy từ Bắc xuống Nam đảo, có rừng ngun sinh với hệ động vật, thực vật phong phú,
có nhiều bãi tắm đẹp, như Bãi Trường, Bãi Cửa Lấp – Bà Kèo, Bãi Sao, Bãi Đại, Bãi

Thơm,…Xung quanh đảo Phú Quốc còn 26 đảo lớn nhỏ, có nhiều tiềm năng phát triển du
lịch. Đảo Phú Quốc được xây dựng thành trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng quốc tế chất
lượng cao. Phần lớn các bãi biển trên đảo Phú Quốc có chất lượng cao, điển hình là bãi
Khem, bãi Sao, bãi Rạch Tràm, bãi Vũng Bầu…có tiềm năng trở thành những khu du lịch
sinh thái chất lượng cao. Ngồi ra, còn có hơn 14 bãi biển đẹp của Phú Quốc được xếp
vào các loại 2, 3, 4 với khả năng thu hút khách du lịch quốc tế hay khách du lịch loại
trung và đại chúng.
Quần đảo An Thới nằm ở phía nam đảo Phú Quốc. Có 15 hòn đảo lớn nhỏ nằm dọc
theo hướng tây nam. Biển rất trong và sâu, có nơi sâu tới 30m. Các hòn Thơm, hòn Dăm,
hòn Dứa, hòn Rọi, hòn Buồm, hòn Đụng, hòn Mấy Rứa, hòn Kim Quy…đều được cây
cối che phủ với nhiều loại thực vật sinh sống. Quần đảo An Thới như chiến hạm cho
vùng biển này, gần như n tĩnh quanh năm.
1.1.1 Nghề chế biến nước mắm Phú Quốc
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 4
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
Là nghề có truyền thống lâu đời và khả năng mang lại lợi nhuận cao cho gia đình,
địa phương. Tận dụng nguyên liệu có sẵn, khí hậu, thỗ nhưỡng nơi đây người dân đảo đã
tạo ra loại sản phẩm truyền thống có giá trị kinh tế lẫn văn hóa xã hội.
1.1.2 Tài nguyên di tích lịch sử
- Đền thờ Nguyễn Trung Trực tại trung tâm xã Gành Dầu
- Nhà lao Cây Dừa tại An Thới
- Dinh Cậu tại Dương Đông
- Đình thần Dương Đông
- Chùa Sư Môn
- Giếng Gia Long
- Tảng đá Ngai Vua
- Mộ Hoàng tử Cảnh
- Dấu giày vua Gia Long
- Mũi Ông Đội
- Lăng mộ bà tướng Lê Kim Định

1.1.3 Tài nguyên lễ hội
Ba dân tộc ở Phú Quốc là Kinh – Hoa – Khmer đều có đời sống văn hóa phong
phú và đa dạng, bản sắc văn hóa thể hiện qua kiến trúc các ngôi chùa, miếu, qua phong
tục tập quán, tín ngưỡng, lê hội, trong trang phục, ẩm thực và các loại hình nghệ thuật.
Hoạt động lễ hội trong cộng đồng Kinh – Hoa – Khmer cùng tham gia tổ chức, sinh hoạt
hòa nhập cộng đồng. cũng giống như các tỉnh khác ở ĐBSCL, chỉ có người Kinh và
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 5
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
người Hoa tổ chức lễ tết và mùa xuân, người Khmer tổ chức các lễ hội từ tháng 4 đến
tháng 10 âm lịch hàng năm.
Các lễ hội của người Kinh
 Lễ hội Nguyễn Trung Trực
 Lễ hội kỷ niệm Tao đàn Chiêu Anh Các – huyện Hà Tiên
 Lễ hội Kỳ Yên – Đình Nam Thái – An Biên
 Lễ hội Nghinh Ông xã Lại Sơn – Kiên Hải
Lễ hội của người Hoa
Các lễ hội của người Hoa thường chú trọng vào phần lễ. Thường thì người dân
đến để cúng các vật phẩm như: heo quay, bánh trái (bánh bò, bánh bao nhân mặn – ngọt,
bánh lá liễu, bánh hẹ …), nhang đèn. Trong số lễ hội của các dân tộc, đáng chú ý là Lễ
vía các vị thần của dân tộc Hoa. Người Hoa khi sang Việt Nam làm ăn, thường tụ họp
nhau thành từng bang tùy thuộc từng quê quán dân tộc, như bang Triều Châu, bang Phúc
Kiến, bang Quảng Đông, mỗi bang đều xây dựng chùa thờ một vị thần của quê hương
mình. Ngày vía thần của bang mình, từng bang tổ chức cúng tế ngay trong ngôi chùa của
bang và mời các bang khác đến dự. Việc làm này vừa có ý nghĩa tâm linh, vừa là dịp để
những người đồng hương cso dịp gặp gỡ, giao hiếu với nhau sau một năm làm ăn vất vả.
Các lễ hội của người Khmer
Lễ hội Chôlchnămthmây của dân tộc Khmer còn gọi là lễ chịu tuổi tức là lễ Tết
đón mừng năm mới (Theo Phật lịch) của người Khmer. Lễ hội này thường được tổ chức
vào các ngày 13 - 14 – 15 tháng 4 dương lịch. Món ăn truyền thống trong ngày tết
Chôlchnămthmây là bánh tét, bánh ngọt, hoa quả. Trong lễ mừng năm mới

Chôlchnămthmây, ngoài những lễ nghi truyền thống của dân tộc như: lễ rước Mahascan
(đại lịch thiên văn), lễ dâng hương quả, lễ đắp núi cát, đắp núi lúa, gạo, lễ tắm tượng
Phật, lễ cầu siêu cho ông bà quá cố. Đồng bào vẫn còn duy trì được nhiều trò chơi dân
gian. Đặc biệt trong tất cả các chùa đều có tổ chức múa hát Roomvông trong suốt ba ngày
lễ.
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 6
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
Lễ Đôlta của người Khmer giống như ngày lễ Vu Lan, ngày tưởng nhớ, báo hiếu
ông bà, cha mẹ, họ hàng. Lễ này thường đựơc tổ chức vào ngày 30 tháng 8 âm lịch hàng
năm, thường được tổ chức ở chùa.
Lễ hội Okombok: lễ hội này còn được gọi là” Lễ hội cúng trăng” hay “ Đút cốm
dẹt”. Mỗi năm cứ vào ngày 15/10 âm lịch, đồng bào Khmer lại tổ chức lễ hội lớn này để
cúng Mặt Trăng. Lễ hội Okombok cũng chính là lễ hội Văn hóa – Thể thao lớn nhất của
đồng bào dân tộc Khmer. Ngày nay lễ hội này không chỉ của riêng đồng bào dân tộc
Khmer vui chơi mà còn là lễ hội chung vui cho tất cả các dân tộc trong tỉnh cùng tham
dự. Các lễ vật cúng như cốm dẹt, dừa, chuối, khoai lang, khoai mì, bánh kẹo …Đồng bào
phật tử tập hợp lại xung quanh sân chánh điện, chờ khi mặt trăng lên tới đỉnh thì mọi
người đều khấn vái để tưởng nhớ đến công ơn của mặt trăng. Sau “lễ nuốt cốm” mọi
người quây quần ăn uống vui chơi, ca hát, nhảy múa. Cùng với nghi lễ, các chùa tổ chức
thả đền gió và đèn nước. Đặc biệt thả đèn nước với nghi lễ long trọng.
1.1.4 Tài nguyên danh lam thắng cảnh
Các danh lam thắng cảnh tự nhiên tại Phú Quốc có khá nhiều như Đá bàn, Suối
Tiên, …Các khu vực tự nhiên này cần được giữ gìn trong trạng thái tự nhiên, không cần
xây dựng thêm các công trình kiến trúc tại khu vực này, ngoại trừ các công trình dịch vụ
cần thiết nhất cho khách du lịch
Các cảnh quan khác xen giữa biển và các mũi núi cần khái thác trên cơ sở tạo các
điểm thưởng ngọan nằm tại khu vực đỉnh cao của đường hậu cần du lịch
Khu vực đỉnh cao Núi Chùa trên dãy hàm Ninh có độ cao khoảng 560m với diện
tích đất tương đối bằng phẳng khoảng 30 – 40 ha. Từ đỉnh núi này có thể quan sát các
khu vực khác nhau của đảo cũng như có tầm nhìn xa tới khu vực biển đảo xung quanh.

Tại đây có khả năng khai thác thành điểm nhìn quan sát cho khác du lịch đồng thời tận
hưởng không khí mát mẻ trên đỉnh núi cao này.
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 7
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
1.1.5 Tài nguyên hàng hóa phục vụ du lịch
- Hồ tiêu Phú Quốc có vị thơm và cay nồng và đặc biệt là đậm vị hơn nhiều loại hồ
tiêu đến từ những vùng miền khác, trong đó phải kể đến tiêu đỏ. Tiêu Phú Quốc nổi
tiếng vì vỏ mẩy, hạt chắc, cay và thơm nồng không nơi nào sánh kịp. Người dân Phú
Quốc bảo tồn nghề trồng tiêu không những vì mục đích kinh tế mà còn có giá trị lớn về
văn hóa, du lịch. Tiêu là một đặc sản địa phương và là món quà độc đáo với khách du
lịch gần xa.
- Ở vùng biển Phú quốc có nhiều Hải Sâm mà nhân dân gọi là “Đồn Đột” hoặc
“Đột ngậu”, Hải Sâm là món hải sản được ưa thích vì có độ dinh dưỡng cao, một loại
thực phẩm cao cấp. Thường những ngư dân chài lưới đánh bắt được loài Đột trắng, đây
là loài thường sống ở các bãi biển, nước sâu từ ba đến bốn sải tay. Săn bắt con Đồn đột,
gọi là “lặn đột” có đặc điểm riêng.
- Nước mắm Phú Quốc như đã nói trên là loại nước mắm được sản xuất tại Phú
Quốc, nó là một trong các loại nước mắm không những nổi tiếng ở Việt Nam mà còn
được biết ở nhiều nước trên khắp thế giới. Nước mắm Phú Quốc được sản xuất từ
nguyên liệu chính là cá cơm Phú Quốc, có truyền thống trên 200 năm.
- Nấm tràm có nhiều ở Phú Quốc và có thể làm món gà luộc xúp nấm hoặc chọn
cá rựa, cá nhồng lấy thịt làm chả cá viên nấu với nấm.
- Gỏi cá trích đã trở thành là món ăn mang đậm hương vị của vùng biển đảo Phú
Quốc được nhiều người ưa thích, bởi nó cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết
cho sức khỏe của con người. Món ăn dân dã này còn được xem là món ăn đặc sản của
Phú Quốc, được nhiều thực khách biết đến. Điều này đã góp phần làm phong phú nét
đẹp văn hóa ẩm thực biển đảo Phú Quốc.
1.1.6 Tài nguyên đa dạng sinh học
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 8
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B

Diện tích khoảng 37.000 ha, trong đó rừng tự nhiên khoảng 33.000 ha. Tổng diện
tích 31.422 ha bao gồm phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 8.603 ha, phân khu phục hồi sinh
thái 22.603 ha, phân khu hành chính và dịch vụ 33 ha.
Vườn Quốc gia Phú Quốc là nơi tập trung 3 luồng thực vật di cư gồm hệ thực vật
Mã Lai - Inđonexia, Hymalaya - Vân Nam, Quỳ Châu (Trung Quốc) và hệ thực vật Ấn
Độ - Miến Điện. VQG Phú Quốc có nhiều hệ sinh thái còn tương đối nguyên vẹn, có
nhiều loài động thực vật, cảnh quan, địa hình có ý nghĩa về mặt khoa học, giáo dục, du
lịch giải trí. Theo kết qủa điều tra thống kê được khoảng 530 loài thực vật bậc cao gồm
118 họ và 365 chi, có 155 loài cây dược liệu (34 loài làm thuốc bổ và 11 loài chữa bệnh
hiểm nghèo) và 23 loài phong lan (có một loài mới ghi nhận tại Việt Nam) đã được phát
hiện. Khu hệ động vật cũng khá đa dạng với 26 loài thú, 84 loài chim và 29 loài bò sát.
San hô ở Phú Quốc có tổng diện tích hơn 470 ha với khoảng 260 loài. Ngoài ra, trong
vùng san hô Phú Quốc còn có hơn 150 loài cá cảnh, 48 loài động vật thân mềm, 25 loài
da gai và có hơn 50 loài rong biển.
Khu vực này có 42 loài được ghi vào sách Đỏ trong đó có 11 loài tuyệt chủng hoặc
có nguy cơ tuyệt chủng, 20 loài quý hiếm, 8 loài bị đe dọa và 3 loài nguy cấp.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới nguyên sinh còn gần như nguyên vẹn ở Vườn Quốc gia
Phú Quốc. Chiếm khoảng 75% tổng diện tích đảo Phú Quốc, đã và đang có vai trò cực
kỳ quan trọng trong việc giữ mực nước ngầm và điều hoà khí hậu quanh năm mát mẻ
trên đảo. Phú Quốc hiện có trên 40.000ha rừng, trong đó 31.422ha là rừng đặc dụng,
còn lại là rừng phòng hộ.
1.2. Tài nguyên môi trường kinh tế xã hội:
a. Nông nghiệp:
Nông nghiệp được xác định là ổn định với khỏang 6.600 ha với các loại cây trồng
theo hướng sạch, chất lượng cao, trong đó có thể hình thành một số trang trại phục vụ du
lịch.
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 9
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
Phú Quốc đang có hơn 200 ha rau màu. Mấy năm qua nông dân trồng rau trên đảo
được Trung tâm Khuyến Nông Kiên Giang tổ chức nhiều đợt tập huấn kỹ thuật. Tuy

nhiên với hơn 120.000 dân huyện đảo và đông đảo khách lữ hành, tạm trú thường xuyên
khoảng 30.000 người Phú Quốc vẫn thiếu rau trầm trọng, ước tính lúc cao điểm tăng hơn
60-70% so với mức cung hiện thời. Đơn cử mỗi loại rau cải ngọt, hễ ở trong đất liền giá
4.000-6.000 đ/kg thì tại Phú Quốc giá cao hơn gấp đôi, thậm chí lúc khan hàng hơn
12.000-14.000 đ/kg.
b. Lâm nghiệp:
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới nguyên sinh còn gần như nguyên vẹn ở Vườn Quốc gia
Phú Quốc. Chiếm khoảng 75% tổng diện tích đảo Phú Quốc, đã và đang có vai trò cực kỳ
quan trọng trong việc giữ mực nước ngầm và điều hoà khí hậu quanh năm mát mẻ trên
đảo. Phú Quốc hiện có trên 40.000 ha rừng, trong đó 31.422 ha là rừng đặc dụng, còn
lại là rừng phòng hộ.
Trong phần đất rừng có thể hình thành những vườn hoa lan, vườn chim, vườn
xương rồng, vườn thú chăn thả hươu sao, đà điểu để tạo thành những sản phẩm
du lịch đa dạng, kinh doanh cây cảnh (Bonsai) cỡ nhỏ và diện tích siêu nhỏ cho
khách du lịch làm lưu niệm
c. Thủy hải sản:
Ngoài những thế mạnh phát triển du lịch, vùng biển Phú Quốc (Kiên Giang) còn
có tiềm năng rất lớn trong phát triển nghề nuôi trồng thủy sản nước mặn và chế biến hải
sản.
Một trong những lợi thế của Phú Quốc là có ngư trường rộng với 120 km bờ biển,
nhiều eo vịnh và đảo nhỏ, môi trường và nguồn nước trong sạch, khí hậu ôn hòa. Ðó là
những yếu tố thuận lợi và thích hợp để thả nuôi các loại cá lồng bè trên biển như lồng bè
cá mú, cá bốp và lồng chìm ốc hương Ðặc biệt, vùng biển Phú Quốc còn được đánh giá
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 10
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
có trữ lượng hải sản rất lớn, nhưng mới chỉ khai thác đạt sản lượng hơn 70 nghìn
tấn/năm.
Là vùng biển có đa dạng các loài hải sản cá tôm, ốc, ghẹ, trong đó rất nhiều tài
nguyên quý mang lại giá trị kinh tế cao như cá bốp, cá thu, cá mú, bào ngư, mực ống
trứng, hải sâm, ngọc trai tự nhiên song, do quá trình khai thác ồ ạt những năm qua, nên

ngọc trai và các loài hải sản quý trên vùng biển Phú Quốc đang ngày càng khan hiếm.
d. Tài nguyên biển:
Ngư trường phú Quốc là một trong những ngư trường lớn ở phía nam với trữ
lượng ước tính là 0,5 triệu tấn. Năm 2009, Phú Quốc khai thác khoảng 65.000 tấn chiếm
khoảng 25 % sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy – hải sản toàn tỉnh Kiên Giang.
e. Tài nguyên nước
Với lượng mưa lớn và diện tích lưu vực khoảng 456 km
2
(78% diện tích đảo). Phú
Quốc có nguồn nước mặt phong phú, mật độ sông suối cao (0,42 kh/km
2
)
Phần lớn sông suối Phú Quốc đều bắt nguồn từ dãy Hàm Ninh.
- Dài nhất là rạch Cửa Cạn bắt nguồn từ núi Chùa, nhánh chính dài 28,75 km, lưu
vực 147 km
2
- Rạch Dương Đông bắt nguồn từ núi Đá Bạc, chiều dài nhánh chính 18,5 km
2,
diện tích lưu vực 105 km
2
.
- Rạch Đầm chiều dài 14,8 km, diện tích lưu vực 49 km
2
Ngoài ra Phú Quốc còn có nhiều rạch nhỏ.
1.3. Văn hóa tôn giáo Phú Quốc:
Phú Quốc có truyền thống văn hóa lâu đời và nhiều đặc sản nổi tiếng, như: nước
mắm phú Quốc, hồ tiêu, ngọc trai, rượu sim, cá trích, nấm tràm
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 11
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
Phú Quốc được xem là nơi phát tích của đạo Cao Đài. Ngày nay trên đảo có một

thánh thất Cao Đài ở thị trấn Dương Đông.
Trên đảo có duy nhất một nhà thờ đạo Thiên chúa ở thị trấn An Thới, đó cũng là
nơi trước đây tập trung dân di cư từ miền bắc vào năm 1954.
Ở đảo Phú Quốc, vào ngày rằm tháng 7 âm lịch người dân thường đi chùa tại thị
trấn Dương Đông. Vào ngày này sinh hoạt tôn giáo diễn ra khá nhộn nhịp.
1.4. Cơ sở hạ tầng:
1.4.1 Giao thông vận tải
+ Khối lượng vận chuyển: đạt 600 ngàn tấn hàng hóa, 1.530 ngàn lượt khách, trong đó
đường bộ đạt 1.300 lượt khách, đường biển tăng 83,33 %. Vận chuyển hàng không hàng
năm có mức tăng khá cao.
+ Giao thông đường thủy: là tuyến giao thông chính nối liền Phú Quốc với 2 cảng
chính là An Thới và Dương Đông.
+ Đường bộ: đã hình thành mạng lưới đường bộ nối liền các xã trên đảo. Các phương
tiện xe 4 bánh hiện nay có thể đi lại dễ dàng. Tuyến phía Nam nối thị trấn Dương Đông
và An Thới qua Hàm Ninh dài 25 km đã được nhựa hóa. Các tuyến khác mới cấp phối.
Tuyến ven biển phía Bắc, Tây Bắc và Đông Bắc đang triển khai xây dựng.
+ Đường không: sân bay dân sự tại Dương Đông có 1 đường băng dài khoảng 1,4 km
chỉ cho phép những máy bay nhỏ hoạt động. Hiện nay, mỗi ngày có từ 4 – 5 chuyến bay
từ thành phố Hồ Chí Minh đi Phú Quốc và mỗi tuần có 3 chuyến từ Rạch Giá tới Phú
Quốc. Sân bay hiện nay đang được nâng cấp.
1.4.2. Khu dân c ư đô thị
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 12
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
Phú Quốc có 2 đô thị là Dương Đông và An Thới. Các đô thị này là các điểm dân cư
hình thành lâu đời nhất tại Phú Quốc. Trung tâm Dương Đông là thị trấn huyện lị của
huyện đảo. Thị trấn An Thới là thị trấn dịch vụ giao thông, đánh bắt hải sản của khu vực
phía Nam đảo.
Hệ thống dân cư nôn thôn bao gồm Dương Tơ, Hàm Ninh, Cửa Dương, Cửa Cạn, Bãi
Thơm, Gành Dầu. các trung tâm phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây trên cơ
sở xây dựng tập trung các bến cá, chợ và các công trình dịch vụ cấp xã như trường học,

trạm y tế, bưu điện, …
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 13
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
CHƯƠNG 2
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG PHÚ QUỐC
2.1. Hiện trạng tài nguyên Phú Quốc
2.1.1. Hiện trạng tài nguyên đất
Phú Quốc là hòn đảo lớn nhất Việt Nam, nằm trong Vịnh Thái Lan, thuộc tỉnh
Kiên giang
Đất đai đảo Phú Quốc khoảng 56.300 ha, chiếm khoảng 95% diện tích toàn huyện
đỏ. Đất đai huyện đảo Phú Quốc được chia ra như sau:
- Nhóm đất cát có 11.044 ha, chiếm 18.6%; trong đó đất cát biển trắng vàng có
5.640 ha, đất cát biển tầng mặt giàu mùn có 5.033 ha và đất cồn cát trắng có 271
ha. Nhóm này phân bố ven biển, tập trung nhiều nhất là khu vực phía Tây và
Đông Nam.
- Nhóm đất phù sa có 1.177 ha chiếm 1.98% phân bố chủ yếu ở địa hình thấp
trũng thuộc các xã Dương Tơ, Hàm Ninh, An Thới và Cửa can.
- Nhóm đát xám có 10.322 ha chiếm 17.4 %, trong đó đất xám trên đá ma acid và
đá cát có diện tích 4.020 ha phân bố trên địa hình cao, dốc nhẹ (<8%) và đất
xám có tầng loang lổ đỏ vàng có diện tích 6.352 ha phân bố ở khu vực địa hình
thấp. Loại này có thể trồng các loại cây hàng năm hoặc chuyển đổi sang mục
đích xây dựng.
- Nhóm đất đỏ vàng có 36.678 ha chiếm 61.85%. Nhóm đất này phân bố trên các
dạng địa hình đồi núi khắp tất cả các xã trong huyện.
- Sông suối có 84 ha chiếm 0.14 %
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 14
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
Bảng 1: Phân bố và đặc điểm các loại đất
TT Theo phân lọai đất Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)
I Nhóm đất cát
11.044 18,62
1 Đất cát biển trắng vàng 5.640 9,51
2 Đất cát biển tầng mặt giàu mùn 5.033 8,49
3 Đất cồn cát trắng vàng 371 0,63
II Nhóm đất phù sa 1.177 1,98
4 Đất phù sa gley 1.177 1,98
III Nhóm đất xám 10.322 17,4
5 Đất xám/ đá macma acid và đá cát 3.970 6,69
6 Đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng 6.352 10,71
IV Nhóm đất đỏ vàng 36.673 61,85
7 Đá vàng nhạt trên cát 36.673 61,85
V Sông suối 84 0,14
CỘNG 59.305 100
Nguồn: UBND huyện Phú Quốc “Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Quốc – tỉnh
Kiên Giang thời kỳ 1999 -2010” tháng 8/1999
2.1.2. Hiện trạng tài nguyên nước:
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 15
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
Theo tài liệu quan trắc, hàng năm trên đảo nhận được lượng mưa khoảng 1,6 tỷ
m
3
, trong đó tập trung vào sông suối khoảng 900 triệu m
3
. Tuy nhiên, lượng mưa phân bố
không đều, tập trung 80% vào mùa mưa, mùa khô thiếu nước (từ tháng 11 đến tháng 5
năm sau). Do trên đảo không có hồ chứa nước nên nước thoát ra biển.
Do đặc điểm địa hình, các sông rạch đều ngắn, dốc, không tích nước vào mùa mưa

lũ. Mặt khác điều kiện này tạo thêm cho sông rạch Phú Quốc những thắng cảnh rất đẹp
như Suối Tranh, suối Đá Bàn, Suối Tiên, …Đồng thời sông suối Phú Quốc còn cho phép
tạo được những hồ nước nhân tạo, vừa cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, dịch vụ,
đô thị và dân cư vừa có thêm thắng cảnh mới phục vụ cho hoạt động nghỉ ngơi, du lịch.
2.1.3. Điều kiện khí hậu
Phú Quốc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nhưng bị chi
phối mạnh bởi quy luật của biển nên khí hậu ôn hòa hơn so với đất liền và thích hợp cho
nghỉ ngơi du lịch.
Nhiệt độ cao đều trong năm, trung bình khoảng 27.1
0
C. Tháng nóng nhất là tháng
4 cũng chỉ ở mức trung bình 28.3
0
C và tháng 1 thấp nhất khoảng 25
0
C.
Giờ nắng nhiều, khoảng 1.445 h/năm. Bình quân có từ 6 – 7 h nắng trong ngày.
Điều kiện này phù hợp với du lịch nghỉ biển
Lượng mưa trung bình lớn, khoảng trên 3000 mm, trong khu vực Bắc đảo có thể
đạt tới hơn 4000 mm/năm, có tháng mưa kéo dài 20 ngày liên tục. Đây là điều kiện thuận
lợi để có thể xây dựng hồ đập, tích nước phục vụ các nhu cầu đô thị và du lịch. Tuy
nhiên, phân bố mưa trong năm khá khắc nghiệt. Trên 90% lượng mưa tập trung vào mùa
mưa kéo dài trong 8 tháng (kéo dài hơn các tỉnh ở ĐBSCL), còn 4 tháng từ tháng 12 đến
tháng 3 năm sau lượng mưa ít. Điều kiện này đòi hỏi việc tính toán hồ đập để dự trữ nước
cho các tháng mùa khô là cần thiết.
Gió có 2 hướng chính thay đổi trong năm: gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau (mùa khô), tốc độ gió trung bình biến đổi từ 2.8 – 4.0 m/s. Gió
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 16
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
Tây Nam thịnh hành vào các tháng mùa khô từ tháng 5 tới tháng 10, tốc độ gió trung bình

biến đổi từ 3.0 – 5.1 m/s. Gió mạnh thường xảy ra vào các tháng 6, 7 và 8, vận tốc gió
tuyệt đối lên tới 31.7 m/s. Theo một số nghiên cứu gần đây, do có gió quanh năm nên
Phú Quốc có thể xây dựng các trạm phát điện bằng năng lượng gió đủ cung cấp cho vài
ngàn dân mỗi trạm. Ngoài ra, vào mùa gió mạnh có thể tổ chức thi lướt sóng tại một số
khu vực bãi biển Phú Quốc.
Tuy nhiên, gió mạnh ảnh hưởng quá trình đi lại của tầu thuyền. Nhiều ngư dân
phải đưa tàu đi tránh gió lớn.
2.1.4. Tài nguyên khoáng sản:
Nhìn chung, khoáng sản trên đảo không giàu, chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng
với trữ lượng khá lớn như đá xây dựng, sét, gạch ngói, cát, …
2.1.5. Hiện trạng tài nguyên rừng:
Diện tích khoảng 37.000 ha, trong đó rừng tự nhiên khoảng 33.000 ha. Rừng cấm
quốc gia được xác định là 31.422 ha.
Rừng Phú Quốc tập trug gở phía Bắc và Đông Bắc đảo. Rừng tập trung nhều loại
gỗ quý như kên kên, trai, xăng lẻ, vên vên, sao đen, sao đỏ, gõ đỏ, kim giao, cẩm thị, …
Ngoài ra còn có 1040 loài dược liệu. Động vật rừng có trên 140 loài, trong đó vượn tay
trắng và cá sấu nước ngọt là lọai quý hiếm được liệt vào danh sách bảo vệ. Rừng Phú
Quốc có ý nghĩa sống còn trong việc giữ nguồn nước ngọt cho đảo.
Hiện nay dự án Quy hoạch đầu tư VQG Phú Quốc (do VQG Phú Quốc làm chủ
đầu tư) là bảo tồn hệ sinh thái rừng quý, hiếm. Duy trì và phát triển độ che phủ rừng để
đảm bảo chức năng phòng hộ và phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của huyện đảo
Phú Quốc, Tổng diện tích VQG Phú Quốc là 29.135,9 ha. Đây là nơi có hệ động - thực
vật rừng đa dạng và phong phú, có chức năng phòng hộ vô cùng quan trọng. Hệ sinh thái
rừng nguyên sinh trên đảo Phú Quốc đã được khẳng định có vai trò quyết định đối với
việc giữ mực nước ngầm ổn định và điều hoà nhiệt độ quanh năm trên đảo. VQG Phú
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 17
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
Quốc có sinh cảnh rừng ngập mặn, sinh cảnh rừng tràm, rừng thưa cây họ Dầu, sinh cảnh
trảng tranh, sinh cảnh rừng nguyên sinh cây họ Dầu… Nơi đây có 28 loài thú rừng, 119
loài chim, 47 loài bò sát và 14 loài lưỡng thê, Vùng đệm VQG Phú Quốc có tổng diện

tích 8.808,6 ha thuộc địa bàn hành chính các xã Bãi Thơm, Cửa Cạn, Gành Dầu, Cửa
Dương, Dương Tơ, Hàm Ninh và thị trấn Dương Đông
2.1.6. Hiện trạng tài nguyên biển
Ngư trường phú Quốc là một trong những ngư trường lớn ở phía nam với trữ
lượng ước tính là 0,5 triệu tấn. Năm 2009, Phú Quốc khai thác khoảng 65.000 tấn chiếm
khoảng 25 % sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy – hải sản toàn tỉnh Kiên Giang.
2.1.7. Hiện trạng tài nguyên du lịch
Là một đảo lớn, bao bọc xung quanh với nhiều bãi cát đẹp còn rất hoang sơ. Chiều
dài các bãi cát ven biển khoảng 42 – 45 km. Phần lớn địa hình đất đai phía trên bãi cát
ven biển tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho xây dựng, các khu du lịch chiếm gần 3.800
ha. Các đảo phía Nam thuộc xã Hòn Thơm nằm trong khu vực biển sâu có nhiều san hô,
và nhiều loại hải sản có khả năng khai thác cho du lịch lặn biển, câu cá, … Các đảo này
cũng có một số bãi cát đẹp phục vụ cho một số loại hình tắm biển ít người. Ngoài ra, trên
đảo còn có nhiều khu vực cảnh quan và danh thắm đẹp như suối Đá Bàn, suối Tranh, suối
Tiên, …
Phú Quốc còn có nhiều công trình kiến trúc mang ý nghĩa lịch sử, cách mạng, tôn
giáo, như Lăng Cậu, Giếng Vua, đền thờ Nguyễn Trung Trực, khu di tích nhà lao Cây
Dừa, Phùng Hưng cổ tự, …
Hiện nay chính phủ cho phép triển khai dự án khu du lịch giải trí có hoạt động
casino. Trước đó, Bộ Quốc phòng cũng đã có văn bản gửi Văn phòng Chính phủ thống
nhất chủ trương cho phép Kiên Giang thực hiện dự án nói trên tại đảo Phú Quốc
Theo quy hoạch đến năm 2020, Phú Quốc sẽ là trung tâm du lịch sinh thái đảo,
biển chất lượng cao; trung tâm giao lưu thương mại, dịch vụ của vùng, cả nước và quốc
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 18
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
tế, được quy hoạch trên diện tích hơn 563 km
2
bao gồm thị trấn Dương Đông, thị trấn An
Thới và 7 xã Cửa Cạn, Gành Dầu, Bãi Thơm, Hàm Ninh, Cửa Dương, Dương Tơ và Hòn
Thơm, Ngoài vịnh Đầm, tại vịnh An Thới sẽ xây dựng một bến nhô để neo đậu tàu có

trọng tải đến 3.000DWT, khu vực Dương Đông cũng sẽ làm một bến phao để neo đậu tàu
có sức chở đến 2.000 hành khách, tại mũi Đất Đỏ cũng sẽ có một cảng để neo đậu tàu có
sức chở 2.000 hành khách… Ngoài ra còn có các bến tàu du lịch quanh đảo để tổ chức
đưa du khách đi tham quan đảo bằng đường biển. Sẽ giữ nguyên cảng hàng không Dương
Đông nhưng đồng thời sẽ xây dựng thêm một cảng mới, đảm bảo tiếp nhận đến 2,5 triệu
hành khách/năm…. Nơi đây sẽ hình thành nhiều khu vui chơi giải trí như 4 sân golf quy
mô 920 ha, trường đua, khu vực thả diều có quy mô 100 ha, các khu du lịch dưới nước;
thị trấn Dương Đông là trung tâm hành chính dịch vụ, thương mại, công nghiệp và du
lịch với quy mô dân số đến năm 2020 từ 55.000 - 65.000 người. Thị trấn An Thới là trung
tâm cảng, dịch vụ thương mại có quy mô dân số từ 40.000- 45.000 người. Bên cạnh đó,
sẽ xây mới hàng loạt khu đô thị và điểm du lịch trên đảo. Dự báo đến năm 2010, mỗi năm
Phú Quốc sẽ đón khoảng 600 ngàn lượt khách du lịch và đến năm 2020 con số này sẽ
tăng lên từ 2-3 triệu lượt
Sản phẩm nổi tiếng của Phú Quốc là nước mắm và cây hồ tiêu tạo nét đặc trưng
phát triển kinh tế Phú Quốc
2.2. Hiện trạng môi trường Phú Quốc
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước
(1) Hiện trạng tài nguyên nước mặt
Kết quả nước mặt khu vực Hải Đảo – tỉnh Kiên Giang thực hiện trong năm 2009,
được thể hiện ở bảng dưới
Bảng2 : Diễn biến chất lượng nước mặt đảo Phú Quốc trong giai đoạn 2008 –
2009
TT Chỉ tiêu Đơn vị Ký hiệu mẫu QCVN
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 19
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
08:2008
(A2)
MS1 MS2 MS3
1 pH - 7,25 7,93 6,53 6 – 8,5
2 BOD

5
mgO
2
/l 4 16 27 6
3 COD mgO
2
/l 17 53 69 15
4 DO mgO
2
/l 7,53 7,14 5,06 ≥ 5
5 Chất rắn lơ lửng mg/l 89 65 40 30
6 Amoni mg/l 0,20 0,66 1,42 0,2
7 Nitrat mg/l 0,57 1,29 3,16 5
8 Nitrit mg/l 0 0,01 0 0,02
9 Cl
-
mg/l 12.150 14.083 12.309 400
10 Tổng Sắt mg/l 0,08 0,96 2,26 1
11 Chì mg/l 0,027 0,014 0,030 0,02
12 Dầu mỡ mg/l 0,16 0,42 0,31 0,02
13 Tổng Coliform MPN/100ml 460 5.700 23.000 5.000
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang
Bảng3 : Vị trí quan trắc nước mặt đảo Phú Quốc
TT
Ký hiệu
mẫu
Huyện, Thị Địa điểm lấy mẫu
1 NM-26
Huyện Phú Quốc
Cảng An Thới – thị trấn An Thới

2 NM-27 Cầu Nguyễn Trung Trực – thị trấn Dương Đông
Qua kết quả ở bảng trên cho thấy nước mặt ở đây ô nhiễm nhẹ đến trung bình, tại
vị trí NM-27 (cầu Nguyễn Trung Trực huyện đảo Phú Quốc) đã bị ô nhiễm do các chất
dinh dưỡng và các chất hữu cơ do đây là nơi tiếp nhận nước thải từ các cơ sở sản xuất
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 20
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
nước mắm dọc theo 2 bờ sông Dương Đông. Nguồn nước mặt trong vùng đã bị ô nhiễm
vi sinh và dầu mỡ, đặc biệt là tại trung tâm huyện Phú Quốc.

Đánh giá chung diễn biến chất lượng nước mặt đảo Phú Quốc

Qua các kết quả phân tích trên cho thấy nước mặt đảo Phú Quốc có dấu hiệu ô
nhiễm dinh dưỡng, hữu cơ và vi sinh từ nhẹ đến trung bình. Đặc tính tự nhiên của nước
mặt đảo Phú Quốc là bị nhiễm phèn và nhiễm mặn. So sánh kết quả quan trắc qua các
năm cho thấy, nguồn nước mặt có chất lượng giảm dần (thể hiện qua các chỉ tiêu phân
tích hầu như đều gia tăng qua các năm).
(2) Chất lượng nước ngầm
Nhìn chung chất lượng nước ngầm khu vực đảo Phú Quốc có chất lượng tốt,
không bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, nước mềm. Chất lượng nước trong vùng cũng chưa bị
ô nhiễm bởi các chi tiêu vi sinh, dinh dưỡng và các kim loại nặng.
(3) Nước biển ven bờ
Bảng4: Diễn biến chất lượng nước biển ven bờ đảo Phú Quốc trong giai đoạn
2006 - 2008
Vị trí lấy
mẫu
Năm
Các chỉ tiêu phân tích vùng Hải Đảo
pH Coliform SS (mg/l) COD (mg/l)
BS15
2006 7,83 48 10 6,5

2008 8,106 240 172,8 5
BS16
2006 7,2 9 3 89,6
2008 8,112 <3 143,6 4,32
QCVN 10:2008 (vùng
nuôi trồng thủy sản)
6,5-8,5 1.000 50 3
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang)
Bảng 5: Vị trí quan trắc nước biển ven bờ đảo Phú Quốc
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 21
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
TT
Ký hiệu
mẫu
Huyện, thị Vị trí lấy mẫu
1 BS15
Huyện Phú Quốc
Bến tàu An Thới
2 BS16 TT. Dương Đông
Đặc tính tự nhiên của nước biển ven bờ vùng đảo Phú Quốc là kiềm nhẹ, chưa bị ô
nhiễm vi sinh. Tuy nhiên chất lượng nước ở đây đã bị ô nhiễm chỉ tiêu chất rắn lơ lửng và
COD.
Biểu đồ 1: Biểu diễn giá trị SS
trong nước mặt đảo PQ
Biểu đồ 2: Biểu diễn giá trị
COD trong nước mặt đảo PQ
0
50
100
150

200
250
BS14 BS14 BS16
2006 2008 QCVN 10:2008 (NTTS)
0
20
40
60
80
100
BS14 BS15 BS16
2006 2008 QCVN 10:2008 (NTTS)
(4) Tình hình xử lý nước thải
 Nước thải sinh hoạt
- Hiện trạng thoát nước đô thị
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 22
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
Hiện nay tại các khu vực đảo đều là hệ thống thoát nước mưa chung với nước thải,
tuy nhiên vẫn chưa hoàn chỉnh và đầy đủ. Các hệ thống thoát nước này chủ yếu được xây
dựng trên các khu đô thị cũ nên phần lớn bị hư hỏng, kích thước cống nhỏ hẹp nên năng
lực tiêu thoát nước kém. Một số nơi trên đảo tuy có bể tự hoại nhưng do bảo dưỡng kém
nên hiệu quả xử lý nước thải còn rất thấp.
- Hiện trạng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt
Các hoạt động xả thải đều không qua hệ thống xử lý mà được thải trực tiếp xuống
hệ thống kênh rạch. Chính điều này đã góp phần làm gia tăng ô nhiễm nguồn nước mặt
và nước ngầm trên đảo. Ngoài ra, nước thải sinh hoạt đô thị đã gây ô nhiễm cục bộ tại
một vài nơi bởi kim loại nặng (Fe, Cd) nhưng chưa đến mức báo động. Đây là một trong
những nguồn gây ô nhiễm lớn cho môi trường nước mặt và dễ gây ra dịch bệnh trên diện
rộng.
 Hiện trạng xử lý nước thải công nghiệp

Một số xí nghiệp chế biến thủy sản chưa xây dựng hệ thống xử lý môi trường, trong
quá trình hoạt động, nước thải thải trực tiếp ra sông, làm ô nhiễm môi trường.
Do hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện nay trên địa bàn đều không có hệ
thống xử lý nước thải (chiếm 90%), nước thải sau sản xuất đều được thải trực tiếp vào hệ
thống sông rạch gây ô nhiễm hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi sinh cho nguồn nước mặt.
Việc nhiều nhà máy chế biến thủy sản tập trung không có hệ thống XLNT hoặc có nhưng
chưa hoàn chỉnh đã ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sinh thái. Kết quả quan trắc nước
thải công nghiệp tỉnh Kiên Giang cho thấy hầu hết các mẫu có chỉ tiêu tổng Coliform
vượt tiêu chuẩn cho phép rất cao, nhất là nước thải tại các lò giết mổ gia súc và chế biến
thủy sản. Điều này đang là mối nguy hại cho người dân khi dùng nước có hàm lượng vi
khuẩn gây bệnh cao.
 Hiện trạng xử lý nước thải giết mổ gia súc tập trung
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 23
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
Nước thải tại các lò giết mổ gia súc đều đã bị ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm dinh dưỡng
và chất rắn lơ lửng và tổng Coliform vượt tiêu chuẩn cho phép rất cao. Điều này đang là
mối nguy hại cho người dân khi dùng nước có hàm lượng vi khuẩn gây bệnh cao.
 Hiện trạng xử lý nước thải y tế
Hiện bệnh viện Phú Quốc đã có hệ thống xử lý nước thải nhưng chưa đảm bảo
đúng tiêu chuẩn.
Nước thải y tế hiện đang trong tình trạng báo động, các nguồn thải này đều có tải
lượng các chất ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép rất nhiều lần như các chất hữu cơ, chất
rắn lơ lửng và đặc biệt là vi sinh. Các nguồn thải này đều đổ ra sông ngòi, kênh rạch kéo
theo việc gây ô nhiễm nguồn nước mặt khu vực là điều không thể tránh khỏi.
2.2.2. Hiện trạng môi trường không khí
Chất lượng không khí đảo Phú Quốc được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên
Giang quan trắc thực hiện từ năm 2005 đến năm 2008 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Chất lượng không khí đảo Phú Quốc qua các năm 2005 - 2008
Vị trí lấy
mẫu

Năm
Các chỉ tiêu phân tích
NO
2
(µg/m
3
)
SO
2
(µg/m
3
)
Bụi lơ lửng
(µg/m
3
)
NH
3
(µg/m
3
)
Tiếng ồn
(dBA)
KK12
2005 KPH - - -
-
2006 409,8 285,1 -
11.358,
6
61-80

2007 204,9 KPH - 1.514,5 69-76
2008 KPH 285,1 143,29 2.271,7 65-77
KK13
2005 - - - -
-
2006 200 290 156 7.570 62-69
2007 204,9 285,1 91 2.271,7 68-75
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 24
Quy hoạch môi trường du lịch Phú Quốc đến năm 2020 Nhóm 6 – DHMT3B
2008 204,9 570,2 50,5 151,4 65-70
TCVN 5937-2005
(TB 1 giờ)
200 350 300
TCVN 5938-2005
(TB 1 giờ)
200
TCVN 5949-1998 75
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang)
Ghi chú:
- KK12: Thị trấn An Thới – huyện Phú Quốc.
- KK13: Thị trấn Dương Đông – huyện phú Quốc
* Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường không khí
Chất lượng môi trường không khí khu vực đảo Phú Quốc cũng như các khu vực
khác trong tỉnh đã bị ô nhiễm các khí độc hại NO
2
và NH
3
. Trong đó NO
2
vượt TCVN

5937 – 2005 (TB 1 giờ) từ 1,02 lần đến 2,049 lần. Khí NH
3
vượt TCVN 5938 – 2005 (TB
1 giờ) từ 11,36 lần đến 56,79 lần. Tuy nhiên mức độ ô nhiễm có xu hướng giảm dần
trong những năm gần đây. Các chỉ tiêu SO
2
bà bụi nhìn chung đa số đều thấp dưới tiêu
chuẩn cho phép.
Biểu đồ 3: Biểu đồ biểu diễn giá trị NO
2
qua các năm 2005 – 2008 tại đảo
PQ
GVHD: Th.s Thái Vũ Bình 25

×