Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

quản lý chất thải nguy hại_quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.48 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
oOo
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
Quản lý chất thải nguy hại
Đề tài: Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng ở Việt Nam

Giảng viên : PGS. TS. Huỳnh Trung Hải
Nhóm sinh viên : Nguyễn Văn Lộc
Nguyễn Đức Long
Phạm Kim Ngọc
Nguyễn Tú Uyên
Lớp : Môi trường – K52
Hà Nội, 4/ 2011

MỤC LỤC
Mở đầu
Chương 1: Giới thiệu về chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng…………. 1
1. 1. Khái niệm…………………………………………………………………………… 1
1. 2. Thành phần và tính chất nguy hại…………………………………………………… 3
Chương 2: Hiện trạng phát thải chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng ở Việt Nam 7
Chương 3: Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng ở Việt Nam……………… 12
Kết luận……………………………………………………………………………………. 19
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………………………… 20
~ 3 ~
CÁC TỪ VIẾT TẮT
IT − Information technology
CRT − Cathode Ray Tube
LED − Light Emitting Diode
TV − Television
MP − Mobile phone


RF − refrigerator
PC − Personal computer
WM − Washing machine
EEE − Electrical & Electronic Equipment
~ 4 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
Mở đầu
Các thiết bị điện tử như TV, PC, điện thoại… ngày càng đóng vai trò
không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Nhưng sau một thời gian hữu ích,
các thiết bị này bị bỏ đi, trở thành rác thải. Ngày nay, chất thải thiết bị điện,
điện tử gia dụng đang được coi là một thảm họa mới đối với nhân loại. Trong
khi đó, nếu thay đổi nhận thức rằng chất thải là tài nguyên có giá trị chưa
được khai thác, chưa đặt đúng chỗ thì nó lại là một tài nguyên quý giá cho
ngành công nghiệp tái chế đang diễn ra rất sôi động trên thế giới. Ngoài ra
phải kể đến một vấn đề liên quan cũng đang rất thời sự trên thế giới đó là chất
thải thiết bị điện, điện tử gia dụng đang được các nước phát triển xuất khẩu
sang các nước đang phát triển để giảm chi phí xử lý và đỡ ô nhiễm môi
trường đồng thời thu được lợi nhuận lớn.
Ở Việt Nam, kể từ khi thực hiện công cuộc Đổi Mới đến nay, đời sống
xã hội phát triển đáng kể kéo theo nhu cầu sử dụng các thiết bị điện, điện tử
gia dụng tăng cao, và do đó chúng ta cũng đang phải đối mặt với vấn đề chất
thải thiết bị điện, điện tử gia dụng.
Chương 1:
Giới thiệu về chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
1. 1. Khái niệm
Chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng là một nhóm thuộc chất thải
thiết bị điện, điện tử được phát sinh từ sinh hoạt hàng ngày của các hộ gia
đình hoặc văn phòng.
~ 5 ~
Tiểu luận môn học QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI

Có thể tìm thấy nhiều định nghĩa khác nhau về chất thải thiết bị điện,
điện tử như bởi Liên minh Châu Âu (2002), trong phụ lục VIII của công ước
Basel hay trong nhiều văn bản pháp lý của các quốc gia như Mỹ, Argentina,
Brasil, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan,….
Dưới đây trình bày định nghĩa chất thải thiết bị điện, điện tử bởi Liên
minh châu Âu (2002) [1]:
“Chất thải thiết bị điện, điện tử bao gồm tất cả thành phần, chi tiết là một
phần của thiết bị điện, điện tử hay toàn bộ thiết bị điện, điện tử tại thời
điểm bị thải bỏ.”
và các thiết bị điện, điện tử được chia theo 10 nhóm:
1. Nhóm thiết bị gia dụng cỡ lớn: tủ lạnh, máy giặt, máy sấy quần áo, máy
rửa bát, bếp điện, lò vi sóng, lò sưởi điện,…;
2. Nhóm thiết bị gia dụng cỡ nhỏ: máy hút bụi, máy lau thảm, máy may
vá, bàn là quần áo, máy pha cà-phê, đồng hồ điện tử, máy massage,
máy sấy tóc, máy cắt tóc,…;
3. Nhóm thiết bị IT và viễn thông: PCs (CPU, chuột, monitor và bàn
phím), laptop, fax, máy tính, máy in, máy photo, điện thoại (gồm các
loại bàn, không dây, di động),….;
4. Nhóm thiết bị nghe nhìn: radio, TV, camera, máy quay phim, máy nghe
nhạc, bộ khuếch đại âm thanh,…;
5. Nhóm thiết bị chiếu sáng: đèn huỳnh quang, đèn compact, đèn cường
độ sáng cao/ cao áp natri và kim loại, đèn natri hạ áp,…;
6. Nhóm khí cụ gia dụng: máy khoan, máy hàn, máy cưa, máy phay, máy
mài, thiết bị làm vườn,…;
7. Nhóm đồ chơi, giải trí và thể thao: tàu hỏa hoặc ô tô đua, video games,
thiết bị giải trí nhận tiền xu, một số loại dụng cụ thể dục,…;
8. Nhóm dụng cụ y tế: thiết bị xạ trị, máy điện tim, máy chạy thận, các
máy xét nghiệm…;
9. Nhóm thiết bị quan trắc và kiểm soát: detector cảnh báo khói, bộ điều
chỉnh nhiệt, các thiết bị cân đo, căn chỉnh trong nhà và phòng

thí nghiệm, các thiết bị quan trắc và kiểm soát trong công nghiệp,…;
10. Nhóm máy dịch vụ tự động: máy rút tiền tự động, máy bán nước tự
động, điện thoại công cộng,….
Qua đó chúng ta thấy được chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng thực
sự đa dạng, phong phú và rất phổ biến. Điều đó cũng là một đặc trưng gây
khó khăn cho việc quản lý chúng. Thực tế ở nhiều nước trên thế giới cũng chỉ
~ 6 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
tập trung quản lý một số loại chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng điển hình
như TV, PC, điện thoại, tủ lạnh, máy giặt, máy điều hòa nhiệt độ.
1. 2. Thành phần và tính chất nguy hại
Khi phân rã thiết bị điện, điện tử gia dụng thải chúng ta sẽ gặp nhiều
cấu kiện như kim khí, motor, bộ cách nhiệt, CRT, LCD, dây điện, bộ biến áp,
tụ điện, pin, plastic, thủy tinh, gỗ, bản mạch in (PCB), gốm sứ, cao su,….như
được mô tả trong Bảng 1. 1.
Trong việc đánh giá khả năng tái chế chất thải thiết bị điện, điện tử gia
dụng người ta xem xét nó gồm 6 nhóm: kim loại đen, kim loại màu, thủy tinh,
plastic, cấu kiện điện tử và nhóm khác. Trong đó, kim loại đen chiếm 50%
tiếp theo là plastic chiếm 21%, kim loại màu chiếm 13% và còn lại là các
nhóm khác (Bảng 1. 2)[1]. Ở đây, kim loại màu phải kể đến gồm đồng, nhôm,
bạc, vàng, platinum, palladium, chì, thủy ngân, asenic, cadmium, selenium và
chromium (VI),….
Bảng 1. 2. Khối lượng trung bình và tỷ trọng của các thành phần
của chất thải nguy hại thiết bị điện, điện tử
Khối lượng
trung bình
(kg)
Kim
loại
đen

(%
khối
lượng)
Kim
loại
màu
(%
khối
lượng)
Thủy
tinh
(%
khối
lượng)
Plastic
(%
khối
lượng)
Cấu kiện
điện tử
(%
khối
lượng)
Nhóm
khác
(%
khối
lượng)
Máy điều
hòa nhiệt độ


máy lạnh
48 64,4 6 1,4 13 15,1
Máy giặt 40 – 47 59,8 4,6 2,6 1,5 31,5
PC 29,6 53,3 8,4 15 23,3 17,3 0,7
TV 36,2 5,3 5,4 62 22,9 0,9 3,5
Cellular
Telephones
0,080 –
0,100
8 20 10,6 59,6 1,8
Nguồn: [1]
~ 7 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
Bảng 1. 1. Các cấu kiện của chất thải nguy hại thiết bị điện, điện tử gia dụng
Kim khí
Motor
Bộ làm mát
Plastic
Bộ cách nhiệt
Thủy tinh
CRT
LCD
Cao su
Dây điện
Concrete
Bộ biến áp
Magnetron
Vải sợi
Circuit Board

Đèn huỳnh quang
Đèn sợi đốt
Bộ gia nhiệt
Bộ điều nhiệt
FR/ BFR có chứa plastic
Pin
CFC, HCFC, HFC, HC
Dây cáp điện bên ngoài
Sợi gốm chịu nhiệt
Chất phóng xạ
Tụ điện
Máy điều hòa
nhiệt độ
√ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √
Máy giặt √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √ o
PC (Base và
Keyboard)
√ √ √ √ √ √ √ √
PC (monitor) √ √ √ √
Laptop √ √ √ √ √ √ √ √ √ √
Cellular
Telephone
√ √ √ √ √ √ √ √
TV √ √ √ √ √ √ √
Nguồn: [1]
~ 8 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
Thực tế trong chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng có thể gồm hơn 1000
chất khác nhau[1] vàc các chất này được chia thành 2 nhóm nguy hại và không
nguy hại. Nhóm nguy hại này khi phát tán trong môi trường sẽ gây ra những tác

động nghiêm trọng đến sức khỏe và các hệ sinh thái (Bảng 1. 3).
Bảng 1. 3. Các chất nguy hại có thể có trong các thành phần của chất thải thiết bị điện, điện tử
gia dụng
Chất nguy hại Ứng dụng Tác động đến môi trường và sức
khỏe
-Hợp chất halogen:
PCB
(polychlorynated
biphenyl)
Ngưng tụ, Biến áp Gây ung thư, ảnh hưởng đến hệ miễn
dịch, hệ thần kinh, hệ nội tiết, chức
năng sinh sản,…
Có tính tồn lưu và tích lũy sinh học
TBBA
(tetrabromobis-
phenol-A)
PBB
(polybrominated
bisphenyls)
PBDE
(polybrominated
diphenyl ethers)
Sử dụng rất rộng
rãi làm chất chống
cháy, cách nhiệt
Có thể gây tổn thương lâu dài đến sức
khỏe.
Tạo thành chất độc khi đốt
CFC
(chorofluorcarbon)

Chất tải lạnh Khi cháy phát xạ nhiều độc chất
PVC
(polyvinyl
chloride)
Dây cáp cách nhiệt Dây cáp cách nhiệt ở nhiệt độ cao có
thể sinh ra chlorine, sau đó biến đổi
thành dioxin và furan
-Kim loại:
Asenic Có một lượng nhỏ
trong LED
Chất rất độc, gây tổn thương lâu dài tới
sức khỏe
Barium CRT Sinh ra khí nổ H2 khi ẩm ướt
Beryllium Bộ chỉnh lưu Gây hại khi hít vào
~ 9 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
Cadmium Sạc pin NiCd,
CRT, mực in, máy
photocopy,
Chất rất độc, gây tổn thương lâu dài tới
sức khỏe
Chromium VI Băng dữ liệu, đĩa
mềm
Chất rất độc, gây tổn thương lâu dài tới
sức khỏe, gây dị ứng
Gallium arsenide LED Gây tổn thương sức khỏe
Chì CRT, pin Gây độc hệ thần kinh, hệ tuần hoàn,
thận và ảnh hưởng đến sự tiếp thu của
trẻ nhỏ
Lithium Pin Li Sinh ra khí nổ H2 khi ẩm ướt

Thủy ngân Đèn huỳnh quang,
pin kiềm
Chất rất độc, gây tổn thương lâu dài tới
sức khỏe
Nickel Sạc pin NiCd hoặc
NiMH, ống phóng
điện tử trong CRT
Gây dị ứng
Các nguyên tố đất
hiếm
Lớp huỳnh quang Kích thích da và mắt
Selenium Máy photocopy Gây tổn thương sức khỏe
Zinc sulphide Hỗn hợp với các
nguyên tố đất
hiếm trong lớp
huỳnh quang
Gây hại khi hít vào
-Khác:
Bụi màu Hộp mực của máy
in
Gây hại khi hít vào
Chất phóng xạ Không gặp Gây ung thư
Nguồn: [2]
Một vấn đề khác cần quan tâm đến là tuổi thọ của thiết bị điện, điện tử gia
dụng. Một mặt sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ dẫn đến chất lượng, tính
năng và kiểu dáng của thiết bị điện, điện tử có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng nhưng đồng thời lại dẫn đến tuổi thọ trung bình của chúng
giảm xuống (tốc độ lỗi thời cao!). Tuổi thọ trung bình của một số loại thiết bị điện,
điện tử gia dụng như Bảng 1. 4.
~ 10 ~

Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
Bảng 1. 4. Bảng thời gian sử dụng của một số loại thiết bị điện, điện tử gia dụng
Sản phẩm Tuổi thọ trung bình thiết kế
(năm)
Tuổi thọ trung bình thực tế
(năm)
CRT TV 10 4
CRT Monitor 5 2
LCD TV 7 3
PC Lap 5 2
PC desk 8 4
PDA 4 1
Cell phone 3 1
Nguồn: [3]
Như vậy, tốc độ phát sinh chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng ngày càng
nhanh và do đó việc xây dựng được hệ thống quản lý chúng là một vấn đề cấp
bách ở nhiều quốc gia.
Chương 2:
Hiện trạng phát thải chất thải thiết bị điện, điện tử
gia dụng ở Việt Nam
Sau hơn 20 năm Đổi Mới kinh tế - xã hội Việt Nam có sự phát triển vượt
bậc, tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 2001 – 2010 là 7,2%/năm và nếu năm
1990 GDP/ đầu người chỉ khoảng trên 100USD thì đến năm 2010 GDP/ đầu
người ước đạt 1200USD.
Những con số trên không đủ nói lên Việt Nam đã thoát khỏi nhóm nước
kém phát triển tuy nhiên thực tế là đời sống dân cư đã được cải thiện đáng kể,
kéo theo sự gia tăng các nhu cầu tiêu dùng của một xã hội văn minh hơn. Hiện
tại, không kể ở thành thị mà ngay cả ở nhiều vùng nông thôn thì các thiết bị điện,
điện tử gia dụng như Tivi, tủ lạnh, máy giặt, điện thoại,… không còn xa lạ nữa,
đã xuất hiện ngày càng nhiều trong các hộ gia đình (Bảng 2. 1).

~ 11 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
Bảng 2. 1. Số thiết bị điện, điện tử gia dụng tính trên 100 hộ gia đình
Đơn vị tính: cái
Loại thiết bị điện, điện tử gia dụng
Điện
thoại
Tủ
lạnh
Đầu
video
Tivi
màu
Dàn
nghe
nhạc
Máy
vi tính
Điều hòa
nhiệt độ
Máy giặt,
máy sấy
quần áo
-Cả nước:
200
4
28,5 16,6 32,8 69,8 1,0 5,1 2,2 6,2
200
6
51,4 23,0 44,5 82,0 12,8 7,7 3,7 9,3

200
8
107,2 32,1 53,4 92,1 14,9 11,5 5,5 13,3
-Thành thị:
200
4
78,2 45,8 54,9 94,9 21,6 16,5 8,0 21,2
200
6
115,4 53,9 60,5 102,1 20,5 21,3 12,0 27,6
200
8
176,6 64,1 63,4 108,6 20,5 28,9 17,3 36,1
-Nông thôn:
200
4
11,7 6,8 25,4 61,4 6,6 1,3 0,3 1,2
200
6
27,0 11,2 38,4 74,3 9,9 2,6 0,5 2,4
200 80,2 19,6 49,5 85,7 12,7 4,8 1,0 4,4
~ 12 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
8
Nguồn: [4]
Các nguồn cung thiết bị điện, điện tử gia dụng có thể là sản phẩm của ngành
công nghiệp điện tử trong nước hoặc nhập khẩu (kể cả nhập khẩu hàng đã qua sử
dụng). Các thương hiệu thiết bị điện, điện tử gia dụng chiếm lĩnh phần lớn thị
trường Việt Nam như Samsung, Sony, LG, Panasonic, Sharp, Toshiba, Dell, Hp –
Compaq, IBM,…. Số lượng các loại thiết bị điện, điện tử gia dụng điển hình đưa

vào tiêu thụ mỗi năm giai đoạn 2002 – 2006 như trong bảng 2. 2 cũng cho thấy thị
trường này luôn tăng trưởng.
Bảng 2. 2. Ước lượng số thiết bị điện, điện tử gia dụng lưu hành trên
thị trường trong nước giai đoạn 2002 – 2006
Đơn vị tính: cái
Năm TVs PCs Mobile
phones
Tủ lạnh Máy điều
hòa nhiệt
độ
Máy giặt
2002 1.340.99
5
201.280 700.696 453.334 132.215 508.889
2003 1.914.55
8
305.326 1.426.366 465.717 109.518 520.119
2004 2.230.70
9
435.167 2.745.097 662.667 127.783 588.042
2005 2.947.10
9
344.088 2.808.043 715.381 325.480 916.543
2006 3.607.41
9
594.586 3.230.788 985.374 264.818 931.313
Nguồn: [2]
Ước tính, số lượng chất thải nguy hại thiết bị điện, điện tử gia dụng trong
giai đoạn 2001 – 2006 tăng 15%/năm[6] và tốc độ gia tăng số lượng của các loại
chất thải nguy hại thiết bị điện, điện tử điển hình trong giai đoạn 2006 – 2020

được đưa ra trong bảng 2. 4.
~ 13 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
Bảng 2. 4. Tốc độ gia tăng lượng một số loại chất thải nguy hại thiết bị điện, điện tử
gia dụng ở Việt Nam 2006 – 2020
Tốc độ gia tăng 2006 - 2020
TVs 1230%
PCs 1000%
MPs 600%
Rfs 880%
ACs 1650%
WMs 700%
Nguồn: [6]
Kết quả kiểm kê số lượng các loại chất thải thiết bị điện, điện tử điển hình
giai đoạn 2002 – 2006 và dự báo đến 2020 được thể hiện trong Hình 2. 1 và Hình
2. 2 tương ứng.
Thực tế quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng là vấn đề mang tính
chất toàn cầu bởi đó là vấn đề của tất cả các quốc gia. Chất thải thiết bị điện, điện
tử gia dụng là loại chất thải có tốc độ gia tăng nhanh nhất trên thế giới[1] với
khoảng 20 – 50 triệu tấn mỗi năm [5]. Ở các nước phát triển chất thải thiết bị điện,
điện tử gia dụng chiếm 1 – 2% tổng lượng chất thải rắn, còn ở các nước đang phát
triển tỷ lệ này khoảng 0,01 – 1% [1]. Như thế có thể coi rằng sự phát thải chất thải
thiết bị điện, điện tử gia dụng là một chỉ thị cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
một quốc gia. Chẳng hạn, so sánh lượng phát thải chất thải thiết bị điện, điện tử
gia dụng củaViệt Nam vẫn ở mức tương đối thấp hơn một số nước khác trong khu
vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia là những nước kinh tế - xã hội phát
triển hơn (hình 2. 1)[7].
~ 14 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
Hình 2. 3. So sánh lượng chất thải thiết bị điện, điện tử một số nước trong khu vực[7]

TV
~ 15 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
PC
MP
RF
AC
WM
Hình 2. 1. Số lượng các loại chất thải thiết bị điện, điện tử điển hình 2002 – 2006 [2]
~ 16 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
TV
PC
MP
RF
AC
WM
Hình 2. 2. Dự báo số lượng các loại chất thải thiết bị điện, điện tử điển hình đến 2020 [2]
~ 17 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
Chương 3:
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng ở Việt Nam
3. 1. Cơ sở pháp lý
• Các văn bản pháp lý liên quan chủ yếu:
1. Luật Bảo vệ môi trường 2005
√ Cơ sở cho việc quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
2. Nghị định số 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
√ Đưa ra danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và bị kiểm

soát xuất - nhập khẩu (trong 3 phụ lục).
3. Thông tư số 04/2006/ TT-BTM của Bộ thương mại (cũ) hướng dẫn một số
nội dung quy định tại nghị định số 12/2006/NĐ-CP .
√ Danh mục hàng điện tử , thiết bị làm mát và đồ dùng dân dụng đã qua sử
dụng bị cấm nhập khẩu.
4. Quyết định số 20/2006/QĐ-BBCVT của Bộ bưu chính - viễn thông về
việc ban hành danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập
khẩu.
5. Quyết định số 12/2006/QĐ-BTNMT của Bộ tài nguyên và môi trường về
việc ban hành danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản phẩm.
6. Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT của Bộ tài nguyên và môi trường về
việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại.
√ Chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng được xem là chất thải nguy hại.
7. Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và môi trường
hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề,
mã số quản lý chất thải nguy hại.
√ Chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng phải được đăng ký.
√ Chôn lấp hay vận chuyển chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng phải
được sự đồng ý đặc biệt của cơ quan quản lý nhà nước.
√ Xuất khẩu chất thải thiết bị điện, điện tử phải tuân thủ công ước Basel.
8. Công ước Basel Việt Nam ký kết 13/3/1995.
~ 18 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
• Sơ đồ quản lý nhà nước chất thải nguy hại (bao gồm chất thải thiết bị điện
điện tử gia dụng) ở Việt Nam như Hình 3. 1.
Hình 3. 1. Sơ đồ quản lý nàh nước về chất thải nguy hại
Nhận xét:
− Việt Nam còn thiếu các văn bản pháp lý cần thiết để quản lý chất thải thiết
bị điện, điện tử gia dụng , ví dụ chưa có quy chuẩn , hướng dẫn riêng biệt
cho quản lý và xử lý.

− Không có cơ quan chuyên trách quản lý chất thải nguy hại thiết bị điện, điện
tử và cũng không có sự ưu tiên quản lý nào so với chất thải nguy hại nói
chung.
3. 2. Thực trạng quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử ở Việt Nam
Sơ đồ dòng thiết bị điện, điện tử gia dụng ở Việt Nam như Hình 3. 2.
Thực tế ở Việt Nam cũng mới chỉ đang quan tâm quản lý một số loại chất
thải thiết bị điện, điện tử gia dụng điển hình như TV, PC, điện thoại di động, tủ
lạnh, điều hòa nhiệt độ, máy giặt.
Các nguồn cung thiết bị điện, điện tử gia dụng có thể là sản phẩm của ngành
công nghiệp điện tử trong nước hoặc nhập khẩu (kể cả nhập khẩu hàng đã qua sử
dụng). Các thiết bị điện, điện tử được phân phối đến tay người tiêu dùng bởi các
kênh phân phối. Số phận của các thiết bị điện, điện tử gia dụng này khi hết thời
hạn sử dụng sẽ được các hộ gia đình và văn phòng:
• Thải bỏ như rác thải sinh hoạt thông thường và sẽ được đưa đến bãi
chôn lấp chất thải rắn đô thị. Tại đây có khi chúng vẫn được thu gom,
~ 19 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
còn nếu không khi bị chôn lấp chúng sẽ gây ảnh hưởng xấu tới môi
trường, tuy nhiên điều này chưa xác định được mức độ. Phuwong
thức này thực ra ít gặp ở Việt Nam.
• Tái sử dụng trực tiếp: Tại các thành phố lớn (Hà Nội, TP.Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng,…) các thiết bị điện, điện tử gia dụng sẽ
được chuyển quyền sử dụng cho người khác. Người khác ở đây có
thể là người thân hoặc bạn bè của họ sống ở ngoại thành, nông thôn
có mức sống thấp hơn.
• Bán lại cho những người thu mua: Trường hợp này phổ biến nhất và
đáng chú ý nhất tại nước ta.Chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng từ
các hộ gia đình sẽ được bán cho những người thu mua nhỏ lẻ, còn từ
các văn phòng sẽ được bán cho các công ty thu mua. Sự khác biệt này
liên quan đến tính pháp lý và tài chính.

Đích đến tiếp theo của chất thải thiết bị điện, điện tử là các cơ sở xử lý. Tại
đây, tùy theo tình trạng của chúng mà sẽ được đối xử theo những cách khác nhau:
• Tháo dỡ: Chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng từ nơi thu mua hoặc
được nhập khẩu sẽ được tháo dỡ. Công đoạn này sẽ phân loại những
phần có thể tái sử dụng, tái chế và dư thừa.
• Sửa chữa/ Tân trang: Chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng và phần
có thể tái sử dụng từ công đoạn tháo dỡ được sửa chữa/ tân trang. Sản
phẩm sẽ được đưa trở lại thị trường cung cấp cho người tiêu dùng.
Tất nhiên loại này sẽ có chất lượng thấp hơn nhưng giá cả rẻ hơn và
thời gian bảo hành có thể ngắn hơn.
• Tái chế: Các loại vật liệu tái chế được sử dụng làm nguyên liệu cho
các ngành công nghiệp nhỏ.
Đối với các chất thải không thể tái chế, cách thức xử lý phổ biến nhất được
sử dụng ở Việt Nam hiện nay là chôn lấp như chất thải rắn đô thị và/hoặc đốt tận
thu nhiệt.
Tỷ lệ thu gom, tháo dỡ, sửa chữa/ tân trang, tái chế, chôn lấp và đốt một số
loại chất thải thiết bị điện, điện tử điển hình như Bảng 3. 1.
Bảng 3. 1. Tỷ lệ các hoạt động đối với chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng ở Việt Nam
Tỷ lệ (%)
Hoạt động TV PC MP RF AC WM
Thu gom 100 100 100 100 100 100
Tháo dỡ <20 <20 >30 <20 <20 <10
Sửa chữa/ Tân trang >80 >80 <70 >80 >80 >90
Tái chế >8,5 >10 <10 >15 >15 <10
~ 20 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
Đốt <5,5 <10 >20 <10 <3 <5
Chôn lấp
Nguồn: [2]
~ 21 ~

Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
Hình 3. 2. Sơ đồ dòng thiết bị điện, điện tử gia dụng ở Việt Nam [2]
Khối lượng trung bình của một số loại chất thải thiết bị điện, điện tử gia
dụng và khối lượng trung bình phần được tái sử dụng, tái chế và dư thừa khảo sát
ở Việt Nam được cho như Bảng 3. 2.
Bảng 3. 2. Khối lượng trung bình các phần của chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
TV PC MP RF AC WM
Khối lượng trung bình
(kg)
35,0 62,0 0,185 60,0 50,0 35,0
Khối lượng trung bình
phần tái sử dụng (kg)
30,0 52,0 0,120 48,0 40,0 29,75
Khối lượng trung bình
phần tái chế (kg)
3,0 5,0 0,009 6,0 8,5 3,5
Khối lượng trung bình
phần dư thừa (kg)
2,0 5,0 0,056 6,0 1,5 1,75
Nguồn: [2]
Nhìn chung việc tái sử dụng chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng ở Việt
Nam còn rất hạn chế, chúng ta mới chủ yếu sử dụng lại các phụ tùng để phục vụ
cho thay thế, sửa chữa. Công nghiệp tái chế chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
chỉ mới hình thành tại các làng nghề (làng nghề tái chế nhựa Minh Khai (Văn
Lâm, Hưng Yên), làng nghề tái chế chì Đông Mai (Văn Lâm, Hưng Yên), làng
nghề tái chế kim loại màu Văn Môn (Yên Phong, Bắc Ninh,…)hay trong một vài
doanh nghiệp (URENCO) với các sản phẩm tái chế chủ yếu là plastic, sắt, nhôm,
đồng, chì, vàng. Tuy nhiên, do sử dụng các công nghệ lạc hậu và thiết bị thô sơ
nên hiệu qủa kinh tế rất thấp đồng thời đang gây ra rất nhiều vấn đề môi trường
như ô nhiễm không khí, nước, đất, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động và

cộng đồng dân cư xung quanh.
Một mắt khác việc xử lý chôn lấp phần dư thừa không đạt yêu cầu kỹ thuật
đã dẫn đến tìnht rạng rò rỉ các chất độc hại vào môi trường, tiềm ẩn những nguy
cơ gây hại rất lớn cho môi trường, con người và các hệ sinh thái.
Ngoài ra, về vấn đề bức xúc đối với các nước đang phát triển như Việt Nam
là quản lý vận chuyển chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng xuyên biên giới dựa
theo công ước Basel. Chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng từ các nước phát
triển sau khi nhập vào nước đang phát triển hoặc được bán ra thị trường cho người
tiêu dùng hoặc sẽ đến các cơ sở tái chế công nghệ lạc hậu. Như vậy, trong khi hoạt
động này mang lại rất nhiều lợi nhuận cho các nước phát triển và nhà sản xuất
~ 22 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
trong khi đó để lại hậu quả môi trường nghiêm trọng tại các nước đang phát triển.
Hình 3. 3 minh họa việc vận chuyển chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng giữa
các nước trong khu vực Đông và Đông Nam Á.
Hình 3. 3. Số liệu xuất khẩu chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng ở một số nước 2006[7]
Để quản lý tốt/ triệt để chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng ở Việt Nam
cần nhanh chóng tiến tới thực thi cơ chế tăng cường trách nhiệm của nhà sản xuất
(EPR). Theo cơ chế EPR tức là bắt buộc nhà sản xuất phải phải chịu trách nhiệm
thu gom, xử lý các sản phẩm của họ sau khi bị người tiêu dùng thải bỏ. Cơ chế
EPR sẽ bảo vệ sức khỏe, lợi ích của người tiêu dùng, giúp phát triển công nghiệp
tái chế và thúc đấy nghiên cứu phát triển sản xuất thiết bị điện – điện tử sạch hơn.
~ 23 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
Đến nay, mặc dù nhiều nước như Việt Nam chưa thực thi cơ chế EPR nhưng hầu
hết các nhà sản xuất tên tuổi trên thế giới cũng đã chú ý thực hện việc này, chẳng
hạn như Toshiba, Sony (Hình 3. 4 và Hình 3. 5).
Cũng qua hình 3. 6 cho thấy Nhật Bản là nước nhập khẩu nhiều nhất chất
thải thiết bị điện, điện tử gia dụng trong khu vực. Điều này phản ánh trách nhiệm
của các nhà sản xuất Nhật Bản với sự thu gom tái chế rác thải điện tử.

Hình 3. 4. Biểu đồ sản phẩm được hãng sản xuất Toshiba thu gom tái chế qua các năm [8]
Hình 3. 5. Tỷ lệ tái chế Tivi tại Nhật Bản của hãng Sony qua các năm [9]
~ 24 ~
Quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng
Hình 3. 6. Số liệu xuất khẩu chất thải thiết bị điện, điện tử của một số nước 2004-2006 [7]
Kết luận
Qua nội dung trình bày ở trên cho thấy thực trạng phát thải chất thải thiết bị
điện, điện tử gia dụng ở Việt Nam trong những năm qua và tương lai hết sức
nghiêm trọng. Chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng nếu bị thải bỏ bừa bãi sẽ
gây những ảnh hưởng xấu tới môi trường đất, nước, sức khỏe cộng đồng và các hệ
sinh thái. Tuy nhiên khi chúng ta thay đổi tư duy, nhận thức rằng bất kỳ chất thải
đều là tài nguyên có giá trị chưa được khai thác, chưa đặt đúng chỗ thì thực tế chất
thải thiết bị điện, điện tử gia dụng lại trở thành một nguồn tài nguyên quý giá.
Thực trạng quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng ở Việt Nam còn
nhiều bất cập, từ thiếu chính sách, văn bản luật đến mô hình quản lý, và chúng ta
cũng thiếu vốn và công nghệ cho nghiên cứu phát triên công nghệ tái chế.
Trong tương lai những giải pháp quản lý tiến bộ chúng ta đẩy mạnh áp
dụng để quản lý chất thải thiết bị điện, điện tử gia dụng như thực thi cơ chế EPR,
3R, tiêu dùng bền vững và thúc đẩy công nghiệp tái chế.
~ 25 ~

×