Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

TÀI LIỆU THI LUẬT NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.3 KB, 17 trang )

LUẬT NGÂN HÀNG
1/ Tất cả các loại tiền do NHNNVN phát hành đều được thanh toán không hạn
chế trên lãnh thổ nước CHXHCNVN?
Tiền giấy và tiền kim loại do NHNNVN phát hành được dùng làm phương tiện
thanh toán không hạn chế trên lãnh thổ nước CHXHCNVN (K3 Đ23 LNH).
2/ NHNN bảo lãnh cho các DN vay vốn NH?
NHNN không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp có chỉ định
của Thủ tướng chính phủ về việc bảo lãnh cho TCTD vay vốn nước ngoài (Đ31
LNH).
3/ NHNN tạm ứng cho NSNN trong trường hợp nào?
NHNN tạm ứng cho NSNN để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ NSNN theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân
sách. Trong trường hợp đbiệt do UBTVQH quyết định (Đ 32 LNH).
4/ NHNN mở tài khoản cho những đối tượng nào?
NHNN mở tài khoản với tư cách là người quản lý tài khoản cho người thứ 3 (mở tài
khoản cho TCTD trong nước, các NH nước ngoài, tổ chức tiền tệ, NH Quốc tế, kho
bạc NN) và với tư cách chủ tài khoản (NHNN được mở tài khoản tại NHNN, tổ
chức tiền tệ, NH Quốc tế).
5/ Hoạt động của TCTD bao gồm những hoạt động cơ bản nào?
TCTD thực hiện các hoạt động sau:
1. Huy động vốn thông qua 4 hình thức là: nhận tiền gửi, phát hành các giấy
tờ có giá, vay vốn giữa các TCTD và vay vốn của NHNN.
2. Cấp tín dụng: là việc TCTD thoả thuận để khách hàng sử dụng 1 khoản
tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghĩa vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bảo lãnh NH và các nghĩa vụ khác (bao thanh toán).
3. Hoạt động thanh toán, ngân quỹ (cung ứng dịch vụ thanh toán):
• Hoạt động thanh toán: chỉ áp dụng đối với các NH và các TCTD được NHNN cho
phép, bao gồm các nội dung như mở tài khoản, cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ
chức và tham gia hệ thống thanh toán.
• Hoạt động ngân quỹ: do các NH, TCTD, phi NH, các TC khác thông qua thu,
phát tiền mặt cho khách hàng.


4. Các hoạt động khác:
• Góp vốn, mua cổ phần
• Tham gia thị trường tiền tệ
• Kinh doanh ngoại hối và vàng
• Nghĩa vụ uỷ thác và đại lý
• Kinh doanh bất động sản
• Kinh doanh và làm dịch vụ bảo hiểm
• Dịch vụ tư vấn
• Các dịch vụ khác
6/ Phân biệt các loại hình Tổ chức tài chính: Chính sách và Thương mại, Ngân
hàng và phi Ngân hàng?
* Tổ chức tài chính là Ngân hàng thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
• Ngân hàng thương mại hoạt động Ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của NN.
• Ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính
sách TD đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, được NN bảo đảm
khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0, không phải tham gia bảo hiểm
tiền gửi, được miễn thuế và các khoản nộp NSNN.
• Ngân hàng và phi ngân hàng:
- Ngân hàng là loại hình TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan.
- TCTD phi Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện 1 số hoạt động Ngân
hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi
không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán.
7/ Khái niệm quy chế kiểm soát đặc biệt? Ý nghĩa của quy chế?
Quy chế kiểm soát đặc biệt là việc TCTD được đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của
NHNN do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
Đặc điểm:
• Tính hành chính, cưỡng chế: khi có nguy cơ mất khả năng chi trả cho khách hàng

của mình, TCTD phải báo cáo NHNN về thực trạng tài chính, nguyên nhân và biện
pháp khắc phục đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục.
• Tính có thời hạn: thời hạn kiểm soát đặc biệt được thực hiện trong quyết định
kiểm soát đặc biệt của Thống đốc NHNN.
• Không đưa ra công luận, mà chỉ thông báo với CQNN có thẩm quyền và các CQ
hữu quan trên địa bàn để phối hợp thực hiện.
Mục đích: Nhằm giúp đỡ các TCTD gặp khó khăn về thanh toán, chi trả vượt qua
được những khó khăn tài chính, đảm bảo an toàn cho các TCTD và hệ thống TCTD
8/ Các đặc điểm của TCTD theo PL ngân hàng nước ta?
• TCTD là doanh nghiệp (có tổ chức, có hoạt động, có trụ sở, có tư cách pháp nhân)
• TCTD có hoạt động ngân hàng là thường xuyên, mang lại thu nhập chính
• TCTD chịu xử lý trực tiếp của NHNN.
9/ Những trường hợp không được làm thành viên HĐQT, Tổng GĐ, Phó tổng
GĐ, Ban kiểm soát của TCTD?
Theo Đ40 Luật các TCTD, những trường hợp sau đây không được làm thành viên
HĐQT, Tổng GĐ, Phó tổng GĐ, Ban kiểm soát:
• Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
• Đã bị kết án về các tội nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, các tội nghiêm
trọng xâm phạm sở hữu XHCN, sở hữu của công dân, các tội nghiêm trọng về ktế.
• Đã bị kết án về các tội khác mà chưa bị xoá án.
• Đã từng là thành viên HĐQT hoặc Tổng GĐ của một cty đã bị phá sản, trừ các
trường hợp quy định tại PL về phá sản.
• Đã từng là đại diện theo PL của 1 cty đã bị đình chỉ hoạt động do vi phạm PL
nghiêm trọng.
• Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh , chị, em ruột của thành viên HĐQT, Tổng GĐ, Phó
Tổng GĐ, Ban kiểm soát không được là thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng
của cùng 1 TCTD.
10/ Chỉ có NH và các TCTD phi NH mới được quyền thực hiện hoạt động NH?
Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp TD và cung ứng các dịch vụ

thanh toán. NH được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh
có liên quan, còn TCTD phi NH phạm vi hoạt động bị hạn chế ,thu hẹp, đó là
TCTD phi NH được thực hiện 1 số hoạt động NH như nội dung kinh doanh không
thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ
thanh toán.
11/ Tất cả các TCTD được thành lập và hoạt động trên lãnh thổ VN đều được
nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới mọi hình thức?
NH được nhận tiền gửi của các TCTD, cá nhân và các TCTD khác TCTC phi NH
được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định
của NHNN. Đối với chi nhánh NH nước ngoài, NH liên doanh, TCTD 100% vốn
nước ngoài, phạm vi nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo các quy định của
Thống đốc NHNN về đối tượng gửi tiền, kì hạn và mức huy động tối đa, phù hợp
với cam kết quốc tế mà VN tham gia.
12/ Tất cả các TCTD đều có thể vay vốn của NHNN?
Theo Đ30 LNH thì TCTD là NH được vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình
thức tái cấp vốn. Trong trường hợp đặc biệt khi được thủ tướng CP chấp thuận
NHNN cho vay đối với TCTD tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất
an toàn cho hệ thống các TCTD NHNN.
13/ Khái niệm ngoại hối, hoạt động ngoại hối.
Ngoại hối bao gồm:
• Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng tiền chung
khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ).
• Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm Séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ,
hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
• Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công
ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
• Vàng thuộc dự trữ ngoại hối NN, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú;
vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi
lãnh thổ VN.
• Đồng tiền của nước CHXHCNVN trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra

khỏi lãnh thổ VN hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
Khái niệm hoạt động ngoại hối: hoạt động ngoại hối là hoạt động của người cư trú,
người không cư trú trong giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên
lãnh thổ VN, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác có liên
quan đến ngoại hối.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
1/ Nguồn vốn vay nợ của CP được sử dụng để đảm bảo họat động thường
xuyên của các cơ quan quản lý hành chính NN.
SAI. Khoản 2 điều 8 Luật ngân sách năm 2002 quy định nguồn vốn vay nợ trong và
ngoài nước không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ sử dụng vào mục đích phát triển và
đảm bảo bố trí ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.
2/ Thu bổ sung để cân đối ngân sách là khoản thu thường xuyên của các cấp
ngân sách.
SAI. Là khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới nhằm
đảm bảo cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ
kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh được giao (khoản 4 Mục II Thông tư số
59/2003/TT-BTC).
3/ Khoản thu 100% của ngân sách địa phương là khoản thu do cấp ngân sách
địa phương nào thì cấp ngân sách đó được hưởng 100%.
SAI. Khoản thu 100% của ngân sách địa phương sẽ có những khoản thu 100% của
NS tỉnh, khoản thu 100% NS huyện và 100% ngân sách xã. vấn đề phân chia này sẽ
do HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở những nguyên tắc chung về phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp địa phương nhằm tạo điều kiện cho các địa
phương thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
4/ Khoản thu từ thuế GTGT là khoản thu được phân chia theo tỷ lệ % giữa
NSTW và NSĐP.
SAI. Khoản thu từ thuế giá trị gia tăng còn là khoản thu thuế giá trị gia tăng hàng
hóa nhập khẩu (điểm a khoản 1 điều 30 LNS). Các khoản thu phân chia tỷ lệ %
giữa NSTW và ngân sách địa phương đó là khoản thu phát sinh trên địa bàn NS địa
phương, địa phương được giữ lại một phần theo tỷ lệ nhất định phần còn lại phải

nộp cho NSTW.
5/ Kết dư NSNN hàng năm được nộp vào quỹ dự trữ NN theo qui định của
Pháp luật NS hiện hành.
SAI. Điều 63 LNS năm 2002 quy định: “Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách
cấp tỉnh được trích 50% chuyển vào quỹ dự trữ tài chính, 50% chuyển vào ngân
sách năm sau, nếu quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn thì chuyển số còn lại
vào thu ngân sách năm sau. Kết dư ngân sách các cấp khác ở địa phương được
chuyển vào thu ngân sách năm sau”.
6/ Mức bội chi NSNN được xác định bằng tổng mức bội chi của NSTW và
NSĐP trong năm ngân sách.
SAI. Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định: “Bội chi ngân sách
nhà nước là bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch thiếu giữa
tổng số chi ngân sách trung ương và tổng số thu ngân sách trung ương của năm
ngân sách. Ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không vượt quá
tổng số thu theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước”.
7/ Phát hành thêm tiền là một trong những biện pháp góp phần giải quyết bội
chi NSNN.
SAI. Khoản 2 Điều 8 Luật NS năm 2002 quy định: “Bội chi ngân sách nhà nước
được bù đắp bằng nguồn vay trong nước và ngoài nước. Vay bù đắp bội chi ngân
sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử
dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm bố trí ngân sách để chủ động trả hết nợ
khi đến hạn”.
8/ Việc lập phê chuẩn dự toán NSNN do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
là QH thực hiện.
SAI. Khoản 2 Điều 20 LNN năm 2002 quy định nhiệm vụ Chính Phủ: “Lập và
trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung
ương hàng năm; dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần
thiết”.
9/ Trong mọi trường hợp, dự toán NSNN phải được QH thông qua trước ngày
15/11 của năm trước.

SAI. Khoản 4 Điều 45 LNN năm 2002 quy định: “Trong trường hợp dự toán ngân
sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương chưa được Quốc hội
quyết định, Chính phủ lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân
sách trung ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định”.
10/ UBND là cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán NSNN cấp mình.
SAI. Là nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp (khoản 1 Điều 25
LNN năm 2002)
11/ Các đơn vị dự toán NS được trích lại 50% kết dư NSNN để lập quỹ dự trữ
tài chính của đơn vị.
SAI. Điều 63 LNS năm 2002 quy định: “Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách
cấp tỉnh được trích 50% chuyển vào quỹ dự trữ tài chính, 50% chuyển vào ngân
sách năm sau, nếu quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn thì chuyển số còn lại
vào thu ngân sách năm sau. Kết dư ngân sách các cấp khác ở địa phương được
chuyển vào thu ngân sách năm sau”.
12/ Quỹ dự trữ tài chính là quỹ tiền tệ được sử dụng để khắc phục hậu quả
của thiên tai.
SAI. Khoản 2 Điều 9 Luật NN năm 2002 quy định: “…Quỹ dự trữ tài chính được
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn
trả ngay trong năm ngân sách; trường hợp đã sử dụng hết dự phòng ngân sách thì
được sử dụng quỹ dự trữ tài chính để chi theo quy định của Chính phủ nhưng tối đa
không quá 30% số dư của quỹ. Mức khống chế tối đa của quỹ dự trữ tài chính ở
mỗi cấp do Chính phủ quy định”.
13/ HĐND các cấp có thẩm quyền quyết định về mức thu phí trên địa bàn
thuộc quyền quản lý.
SAI. Điều 11 Pháp lệnh số 38/2001/PL UBTVQH10 ngày 28/8/2001 về phí và lệ
phí quy định: “Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định
thu phí, lệ phí được phân cấp do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính”.
14/ Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong lĩnh vực chấp hành
NSNN.

SAI. Chỉ có Thủ tướng Chính phủ và UBND giao dự toán ngân sách cho các cơ
quan nhà nước ở trung ương và địa phương mới có thẩm quyền cao nhất. Điều 51
LNN năm 2002 quy định: “. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan, tổ chức, đơn
vị được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách có thể điều
chỉnh dự toán ngân sách cho đơn vị trực thuộc trong phạm vi tổng mức và chi tiết
theo từng lĩnh vực được giao, sau khi thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp.
Ngoài cơ quan có thẩm quyền giao ngân sách, không tổ chức hoặc cá nhân nào
được thay đổi nhiệm vụ ngân sách đã được giao”.
15/ Dự phòng ngân sách là khoản tiền được sử dụng để thực hiện những
khoản chi khi nguồn thu chưa kịp đáp ứng.
SAI. Khoản 1 Điều 9 LNN năm 2002 quy định: “Dự toán chi ngân sách trung ương
và ngân sách các cấp chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng từ 2%
đến 5% tổng số chi để chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn,
nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh
ngoài dự toán”.
16/ Cơ quan thuế là cơ quan có chức năng thu và quản lý các nguồn thu của
NSNN.
SAI. Khoản 1 và khoản 3 Điều 54 LNN năm 2002 quy định: “Chỉ cơ quan tài
chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được Nhà nước giao nhiệm
vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ chức thu ngân sách nhà
nước…Toàn bộ các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà
nước. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan thu được phép tổ chức thu trực tiếp,
nhưng phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính”.
17/ Tất cả các khoản thu NSNN đều phải tập trung vào kho bạc NN.
ĐÚNG. khoản 3 Điều 54 LNN năm 2002 quy định: “Toàn bộ các khoản thu ngân
sách phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, cơ
quan thu được phép tổ chức thu trực tiếp, nhưng phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn
vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính”.
18/ Kho bạc nhà nước là cơ quan có thẩm quyền thu NSNN.

SAI. Khoản 1 Điều 54 LNN năm 2002 quy định: “Chỉ cơ quan tài chính, cơ quan
thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân
sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ chức thu ngân sách nhà nước”.
19/ Tất cả các cơ quan NN đều là chủ thể tham gia quan hệ pháp luật chi
NSNN.
ĐÚNG. Tất cả các cơ quan nhà nước sử dụng nguồn dự toán ngân sách nhà nước
được giao điều là chủ thể tham gia quan hệ pháp luật chi ngân sách nhà nước.
Khoản 2 điều 2 LNN năm 2002 quy định: “Chi ngân sách nhà nước bao gồm các
khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt
động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật”.
20/ Bộ trưởng bộ tài chính là chủ thể duy nhất được quyền quyết định các
khoản chi từ dự phòng ngân sách trung ương.
SAI. Điểm đ khoản 3 Điều 58 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định: “Thủ tướng
Chính phủ (đối với ngân sách trung ương), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân
sách địa phương) quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp mình để xử lý cân
đối ngân sách…”.
21/ Khách thể của quan hệ pháp luật tài chính có thể là hành vi tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
SAI. Khách thể của quan hệ pháp luật ngân sách nhà nước là các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước.
22/ Quĩ dự trữ tài chính của trung ương được trích lập từ năm mươi phần
trăm (50%) kết dư ngân sách trung ương.
SAI. Điều 63 LNS năm 2002 quy định: “Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách
cấp tỉnh được trích 50% chuyển vào quỹ dự trữ tài chính, 50% chuyển vào ngân
sách năm sau, nếu quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn thì chuyển số còn lại
vào thu ngân sách năm sau. Kết dư ngân sách các cấp khác ở địa phương được
chuyển vào thu ngân sách năm sau”.
23/ Ủy ban thường vụ Quốc Hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định cụ thể tỷ
lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách.

SAI. Điều 16 Luật NSNN 2002 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBTVQH là:
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ
ngân sách trung ương năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, quyết định tỷ lệ phần
trăm phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng địa phương đối với
các khoản thu quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật NSNN 2002.
24/ Số tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách nhà nước năm trước được chuyển
toàn bộ vào nguồn thu ngân sách năm sau.
SAI. Một phần số tăng thu so với dự toán của ngân sách sẽ đưa vào nguồn quỹ dự
trữ tài chính của cấp đó (Điều 58 Nghị định 60/2003/NĐ-CP)
25/ Tài chính dân cư là 1 bộ phận cấu thành chủ yếu của khâu NSNN.
ĐÚNG. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, các khoản chi của nhà nước
mà khoản thu của nhà nước từ thuế, phí, lệ phí; thu từ hoạt động kinh tế của nhà
nước; các khoản vay nợ của nhà nước; các khoản viện trợ của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Trong đó, tài chính
dân cư là 1 bộ phận cấu thành chủ yếu ngân sách nhà nước thông qua các khoản thu
thuế, phí và lệ phí.
26/ NSNN là đạo luật NS thường niên.
ĐÚNG. Ngân sách nhà nước là một đạo luật, ngân sách nhà nước do quốc hội
thông qua theo những trình tự chặc chẽ của việc thông qua một đạo luật. NSNN có
thời hạn hiệu lực trong vòng một năm, năm sau sẽ là một ngân sách nhà nước khác
được thông qua và áp dụng. Chính vì NSNN có hiệu lực trong thời gian 1 năm và
do chính quốc hội, cơ quan quyền lực cao nhất của VN quyết định nên NSNN còn
có tên gọi là Đạo luật ngân sách thường niên.
27/ Chủ thể của quan hệ PL tài chính là chủ thể của quan hệ PL NSNN.
ĐÚNG. Theo quy định của pháp luật NSNN, các chủ thể tham gia vào quan hệ
pháp luật NSNN bao gồm:
-Nhà nước: Vừa là chủ thể đặc biệt (tư cách là chủ thể quyền lực nhà nước), vừa là
chủ thể thường (tư cách bình đẳng với các chủ thể khác là cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước trong hoạt động tín dụng…).
-Các cơ quan nhà nước: Tham gia quan hệ pháp luật NSNN với 2 tư cách là đại

diện cho nhà nước (hải quan, cơ quan thuế…) và với tư cách của chính mình (quan
hệ về chi ngân sách).
- Ngoài ra, còn các tổ chức kinh tế VN ở nước ngoài, các tổ chức kinh doanh, công
dân VN và người nước ngoài khi các chủ thể này tham gia đóng góp, nộp ngân sách
nhà nước và nhận kinh phí hoạt động từ NSNN.
28/ Bội chi ngân sách nhà nước là tình trạng tổng chi vượt tổng thu của ngân
sách địa phương.
SAI. Điều 4 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy
định: “ Bội chi ngân sách nhà nước là bội chi ngân sách trung ương được xác định
bằng chênh lệch thiếu giữa tổng số chi ngân sách trung ương và tổng số thu ngân
sách trung ương của năm ngân sách. Ngân sách địa phương được cân đối với tổng
số chi không vượt quá tổng số thu theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân
sách nhà nước”.
29/ Quĩ dự trữ tài chính ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh được
trích lập từ các khoản thu nằm ngoài dự toán.
SAI. Điều 58 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định: Nguồn hình thành Quỹ dự
trữ tài chính của trung ương và địa phương ngoài một phần từ tăng số thu so với dự
toán còn có các khoản khác như: 50% kết dư ngân sách; Bố trí một khoản trong dự
toán chi hàng năm của ngân sách và các nguồn tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
30/ Hội đồng nhân dân cấp Huyện là cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định dự toán ngân sách nhà nước cấp xã.
SAI. Khoản 2 Điều 25 Luật NSNN 2002 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của
HĐND các cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình.
Như vậy chỉ có HĐND cấp xã mới quyết định dự toán ngân sách cấp xã.
31/ Kiểm toán nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chi ngân sách nhà nước.
SAI. Khoản 1 Điều 70 Luật NSNN 2002 quy định: “Thanh tra Tài chính có nhiệm
vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài
sản nhà nước của tổ chức, cá nhân…Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Thanh tra

Tài chính có quyền xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm”.
32/ Trình bày hướng xử lý phù hợp pháp luật trong trường hợp nguồn thu
ngân sách của huyện A bị giảm so với dự toán vì lý do thiên tai.
Hướng xử lý phù hợp với quy định của pháp luật là chi bổ sung từ ngân sách cấp
trên (tỉnh) cho ngân sách cấp dưới (huyện) nhằm đảm bảo cho cấp dưới cân đối
nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được
giao. Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ
sau: Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây
dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng không đủ nguồn … Hỗ trợ một phần
để xử lý khó khăn đột xuất : khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng
với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một
phần Quỹ dự trữ tài chính của địa phương nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu (Điều
29 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003).
33/ Trường hợp dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa
được phê duyệt nhưng Kho bạc nhà nước và cơ quan tài chính có thể tạm cấp
kinh phí. Việc này có trái với các nguyên tắc và điều kiện chi ngân sách nhà
nước không, vì sao?
Việc này là trái quy định với các nguyên tắc và điều kiện chi NSNN. Điều 45 Luật
NSNN 2002 quy định: “Trong trường hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án
phân bổ ngân sách trung ương chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại
dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc
hội vào thời gian do Quốc hội quyết định. Trường hợp dự toán ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình chưa được Hội đồng nhân dân
quyết định, Uỷ ban nhân dân lập lại dự toán ngân sách địa phương, phương án phân
bổ ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân vào thời gian do Hội đồng nhân
dân quyết định, song không được chậm hơn thời hạn Chính phủ quy định”.
34/ Hai công ty Việt Nam, ký kết với nhau hợp đồng trong đó có điều khoản

ghi giá trị hợp đồng là ngoại tệ, phương thức thanh toán là VND theo tỷ giá
của ngoại tệ đó tại thời điểm thanh toán. Việc quy định như vậy có vi phạm
quy định pháp luật hay không?
Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2005 quy định: “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao
dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không
được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường
hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý và các trường hợp
cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép”.
Theo Điều 29 – Quy định hạn chế s dụng ngoại hối tại Nghị định 160/2006/NĐ-CP
ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối
2005:
“Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người
cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối trừ các trường hợp
sau:
1. Các giao dịch với tổ chức tín dụng và tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ
ngoại hối;
2. Người cư trú là tổ chức được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển
khoản (giữa đơn vị có tư cách pháp nhân với đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược
lại);
3. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam;
4. Người cư trú được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo
hợp đồng uỷ thác xuất, nhập khẩu;
5. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được nhận thanh toán
bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và
chuyển ra nước ngoài;
6. Người cư trú là tổ chức kinh doanh dịch vụ bảo hiểm được nhận ngoại tệ chuyển
khoản của người mua bảo hiểm đối với các loại hàng hoá và dịch vụ phải mua tái
bảo hiểm ở nước ngoài;
7. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế, tổ chức cung ứng dịch vụ ở

khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được nhận
thanh toán bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam từ việc cung cấp hàng hoá và cung ứng
dịch vụ;
8. Người cư trú là cơ quan hải quan, công an cửa khẩu tại các cửa khẩu quốc tế và
kho ngoại quan được nhận ngoại tệ từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí
thị thực xuất nhập cảnh hoặc phí cung ứng dịch vụ;
9. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được thu phí thị thực
xuất nhập cảnh và các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ;
10. Người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài được nhận lương,
thưởng và phụ cấp bằng ngoại tệ từ người cư trú, người không cư trú là tổ chức;
11. Người không cư trú được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú
khác hoặc thanh toán cho người cư trú tiền xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ;
12. Các trường hợp khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét,
chấp thuận”.
Như vậy, trong trường hợp giao dịch của hai công ty Việt Nam không thuộc các
trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều 29 Nghị định 160/2006/NĐ-CP
thì giao dịch đó vi phạm pháp luật ngoại hối.
35/ Vẫn hai công ty VN. Nếu ghi đơn giá là VND tương đương với ngoại tệ
(USD) và phương thức thanh toán là VND. Kèm theo đó là chú thích về tỷ giá
(USD) tại thời điểm ký hợp đồng. Việc thỏa thuận như vậy có trái với quy định
của pháp luật hay không?
Việc thoả thuận như trên không trái pháp luật ngoại hối.
36/ Một công ty VN và một Công ty được thành lập ở nước ngoài có được thỏa
thuận về đơn giá và phương thức thanh toán bằng ngoại tệ không? Nếu doanh
nghiệp đó là 100% vốn NN được thành lập theo quy định của VN thì có được
thỏa thuận như trên không?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 160/2006/NĐ-CP:
“Trên lãnh thổ Việt Nam, tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với
giao dịch vãng lai của người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện phù
hợp với các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan

theo các nguyên tắc sau:
1. Người cư trú, người không cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước
ngoài phục vụ các nhu cầu thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai;
2. Người cư trú, người không cư trú có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo
quy định của tổ chức tín dụng khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục
vụ các giao dịch vãng lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của
các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép.
3. Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai,
người cư trú, người không cư trú không phải xuất trình các chứng từ liên quan đến
việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam”.
- Trường hợp doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo quy định
của pháp luật Việt Nam có giao dịch với một công ty Việt Nam thì hai doanh
nghiệp đó được thoả thuận về đơn giá và phương thức thanh toán bằng ngoại tệ nếu
thuộc các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều 29 Nghị định
160/2006/NĐ-CP./.

×