Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

tổng quan về lịch sử chất thải rắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.34 KB, 57 trang )

Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN
QUAN ĐẾN CHẤT THẢI RẮN 4
1.1.Chất thải rắn 4
1.1.1.Khái niệm 4
1.1.2.Phân loại 5
1.2. Phát sinh chất thải rắn và các vấn đề môi trường liên quan đến chất thải rắn: 6
1.2.1. Phát sinh chất thải rắn 6
1.2.2.Các vấn đề môi trường liên đến chất thải rắn: 18
CHƯƠNG 2 PHÂN KỲ CÁC GIAI ĐOẠN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN THẾ
GIỚI 23
2.1. Tình hình chung trên thế giới 23
2.1.1. Phát sinh chất thải rắn ở châu Á 28
2.1.2. Thành phần chất thải rắn đô thị 30
2.1.3. Tiêu huỷ chất thải 30
2.2. Tình hình xử lý chất thải rắn của một số nước 31
2.2.1. Singapore 31
2.2.2. Thái Lan 32
2.2.3.Malayxia 33
2.2.4.Trung Quốc 36
2.2.5.Hồng Kông 37
2.2.6.Thụy Điển 40
2.2.7.Bungari 42
CHƯƠNG 3 TIẾP CẬN VỀ PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ ĐỂ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN Ở VIỆT NAM THEO CÁC GIAI ĐOẠN 47
3.1.Tình hình phát sinh 47
3.2.Phương án công nghệ để quản lý chất thải rắn ở Việt Nam theo các giai đoạn 47
Trang 1


Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
3.2.1.Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn 47
3.2.2.Các giai đoạn của công nghệ để quản lý chất thải rắn ở Việt Nam 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
Trang 2
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
LỜI NÓI ĐẦU
Chất thải rắn (CTR) phát sinh từ các hoạt động sống của con người ngày càng gia
tăng cùng với sự phát triển dân số và kinh tế, đặc biệt là trong xã hội công nghiệp. Cùng
với các dạng chất thải khác như: nước thải và khí thải, chất thải rắn nếu không được quản
lý và xử lý nghiêm túc sẽ có khả năng gây suy thoái môi trường nghiêm trọng. Do đó,
chất thải rắn đã trở thành vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội và cần được quan tâm quản
lý thu gom triệt để, vận chuyển an toàn và xử lý hiệu quả về kỹ thuật lẫn kinh tế. Vì vậy,
quản lý và xử lý chất thải rắn là một vấn đề cần thiết cho phát triển bền vững và bảo vệ
môi trường sống của con người.
Xử lý CTR là giai đoạn cuối cùng trong công tác quản lý CTR (thu gom, phân
loại, vận chuyển và xử lý, kể cả tái sử dụng và tái chế). Xử lý CTR đóng vai trò quan
trọng trong BVMT - PTBV, bởi nó không chỉ ngăn chặn nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường từ CTR (nếu không xử lý hoặc xử lý không hiệu quả, không đúng quy trình, yêu
cầu), mà còn có thể thu hồi vật liệu, sản phẩm để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Trong
những năm qua, nước ta đã áp dụng một số công nghệ để xử lý CTR. Tuy nhiên, rất nhiều
đô thị vẫn còn lúng túng trong việc lựa chọn công nghệ thích hợp
Trang 3
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
CHƯƠNG 1: PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN VÀ CÁC VẤN ĐỀ
MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT THẢI RẮN
1.1.Chất thải rắn
1.1.1.Khái niệm
Chất thải là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động
kinh tế- xã hội, bao gồm các hoạt động sản xuất và hoạt động sống và duy trì sự tồn tại

của cộng đồng. Chất thải là sản phẩm được phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông,
sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn.
Lượng chất thải phát sinh thay đổi do tác động của nhiều yếu tố như tăng trưởng
và phát triển sản xuất, sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và sự
phát triển điều kiện sống và trình độ dân trí.
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông
thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được
gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất
thải rắn công nghiệp.(Theo 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn)
Chất thải rắn là bao gồm các chất thải ở dạng rắn, phát sinh do các hoạt động của
con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng không còn hữu ích hay khi con người
không muốn sử dụng nữa, bao gồm tất cả các chất rắn hỗn hợp thải ra từ cộng đồng dân
cư đô thị cũng như các chất thải rắn đặc thù từ các ngành sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, khai khoáng. (Theo PGS.TS Nguyễn Văn Phước – Quản lý và xử lý chất thải rắn,
nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh)
Trang 4
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác“Chất thải rắn là một trong các loại chất
thải do con người tạo ra trong quá trình sản xuất, tiêu thụ trong cuộc sống hàng ngày bao
gồm tất cả những vật chất từ đồ ăn, đồ dung, chất phế thải sản xuất, dịch vụ, y tế,… mà
con người không dùng nữa và thải ra.”
1.1.2.Phân loại
1.1.2.1 Theo nguồn gốc phát sinh
Chất thải rắn sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu dân cư, các
trung tâm dịch vụ, công viên.
Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp và thủ công

nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là các dạng rắn, dạng
lỏng, dạng khí)
Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,
chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ, vôi vữa, đồ gỗ,
nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
Chất thải y tế: là các phế phẩm sinh ra từ các cơ sở y tế, bệnh viện như: bông băng,
kim tiêm, ống chích…
1.1.2.2 Theo vị trí phát sinh
Chất thải rắn (CTR) đô thị: bao gồm CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR xây
dựng, CTR y tế…do đặc điểm nguồn thải là nguồn phân tán nên rất khó quản lý, đặc biệt
là các nơi có đất trống
Chất thải rắn (CTR) nông thôn: bao gồm CTR nông nghiệp, CTR xây dựng, CTR y
tế…
1.1.2.3 Theo tính chất nguy hại
Chất thải rắn nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn, nhiễm khuẩn
độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất thải này tiềm ẩn nhiều khả năng
gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe doạ sức khoẻ con người và sự phát triển của động thực
vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
Trang 5
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
Chất thải rắn không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và các hợp chất có
các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia đình, đô
thị….
1.1.2.4 Theo đặc tính tự nhiên
CTR vô cơ: gồm các loại phế thải thủy tinh, sành sứ, kim loại, cao su, nhựa, vải, đồ
điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây dựng nói chung,…
CTR hữu cơ; gồm cây cỏ , lá rụng, rau quả hư hỏng, đồ ăn thừa, rác nhà bếp, giấy, xác
súc vật, phân gia súc, gia cầm,…
CTR độc hại: là phế thải gây độc hại cho con người và môi trường và môi trường như

pin, bình ắc qui, hóa chất, chai lọ đựng thuốc trừ sâu, kim tiêm,…
1.2. Phát sinh chất thải rắn và các vấn đề môi trường liên quan đến chất thải rắn:
1.2.1. Phát sinh chất thải rắn
1.2.1.1.Trong quá trình đô thị hóa – công nghiệp hóa
Ở Việt Nam trong 20 năm qua cho thấy, Việt Nam đã đạt được những bước tiến
đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình
quân đạt trên 7 %/năm. Năm 2005, tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng cao nhất
trong vòng 9 năm qua. Đến cuối năm 2005, dân số Việt Nam là 83.119.900 người. Từ
năm 2000 - 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu người, trong đó tỉ lệ dân số thành thị
tăng từ 24,18% năm 2000 - 26,97% năm 2005, tương ứng tỉ lệ dân số nông thôn giảm từ
75,82% xuống 73,93%. Dự báo đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4 triệu người,
chiếm 33% dân số và đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước.
Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ. Tính đến tháng 6/2007 có tổng cộng
729 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), 4 đô
thị loại I (thành phố), 13 đô thị loại II (thành phố), 43 đô thị loại III (thành phố), 36 đô thị
loại IV (thị xã), 631 đô thị loại V (thị trấn và thị tứ). Trong những năm qua, tốc độ đô thị
hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã
tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không
Trang 6
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng
nhiều với thành phần phức tạp [1].
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế
phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập
trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số
và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%),
Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%) Các đô thị khu vực Tây
Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn
(5,0%).

Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV
là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu
tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh
là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại
công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng
chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát
sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô
thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm
45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị.
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô thị vùng
Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm (chiếm 37,94%
tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả nước), tiếp đến là các đô thị
vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm
(chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô
thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh
vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm
3,68%) (Hình 2.2). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh
(5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát sinh ít nhất là
Trang 7
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng 20 tấn/ngày; TP.
Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt và
đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và loại III có tỷ lệ
phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau (0,72 - 0,73
kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên một đầu
người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát triển du
lịch như TP. Hạ Long 1,38kg/người/ngày; TP. Hội An 1,08kg/người/ngày; TP. Đà Lạt

1,06kg/người/ngày; TP. Ninh Bình 1,30kg/người/ngày. Các đô thị có tỷ lệ phát sinh
CTRSH tính bình quân đầu người thấp nhất là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ
0,31kg/người/ngày;Thị xã Gia Nghĩa 0,35kg/người/ngày; Thị xã Kon Tum
0,35kg/người/ngày; Thị xã Cao Bằng 0,38kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh
bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là
0,73kg/người/ngày.
Với kết quả điều tra thống kê như trên cho thấy, tổng lượng phát sinh CTRSH tại
các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao (10%/năm) so với các
nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên
và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5 triệu tấn/năm (năm 2004: tổng lượng chất thải
sinh hoạt của tất cả các đô thị Việt Nam là 6,4 triệu tấn/năm). Tổng lượng CTRSH đô thị
năm 2010 vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu
tấn/năm.
1.2.1.2.Phương pháp khảo sát xác định tốc độ phát sinh chất thải rắn từ hộ gia
đình - Khảo Sát Xác Định Tốc Độ Phát Sinh Chất Thải Rắn Từ Hộ Gia Đình
Cách thức tổ chức khảo sát, đo đạc, lấy mẫu để xác định tốc độ phát sinh từ hộ gia
đình sẽ thay đổi tùy theo mục đích sử dụng số liệu thu thập được cũng như phương án
quy hoạch quản lý CTRĐT của khu vực trong tương lai. Để đơn giản và dễ hiểu, trong
phần này sẽ trình bày phương pháp khảo sát cho hai trường hợp: (1) không thực hiện
Trang 8
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
phân loại CTR tại hộ gia đình trước khi thu gom và (2) CTR từ hộ gia đình sẽ được phân
loại thành hai thành phần (rác thực phẩm và phần còn lại) trước khi thu gom.
Trường hợp 1- Không thực hiện phân loại chất thải rắn từ hộ gia đình
Công tác khảo sát, lấy mẫu xác định tốc độ phát sinh CTR từ hộ gia đình có thể được
tiến hành theo các bước sau đây:
- Bước 1 – Thu Thập Số Liệu. Thu thập những thông tin chung về khu dân cư cần khảo
sát bao gồm: bản đồ hành chính khu vực khảo sát, diện tích, số hộ gia đình, dân số, mật
độ dân số, sự phân bố dân cư trên địa bàn (có thể xác định đơn giản bằng thông số bao
nhiêu phường/quận, số khu phố/phường, số tổ dân phố/khu phố), khu trung tâm, khu nhà

ổ chuột, nhà chung cư, nhà biệt thự, đặc điểm phát triển kinh tế xã hội trong khu vực. Các
thông số này giúp việc xây dựng mạng lưới lấy mẫu được đồng đều và thể hiện tính đặc
trưng của khu dân cư khảo sát.
- Bước 2-Xây Dựng Mạng Lưới Khảo Sát Lấy Mẫu. Mạng lưới khảo sát lấy mẫu phải
được phân bố đồng đều trong toàn khu vực khảo sát và cho phép xác định giá trị đặc
trưng theo phương pháp xác suất thống kê. Do đó, tùy theo thời gian và kinh phí cho
phép, số lượng mẫu khảo sát càng nhiều, độ chính xác của kết quả thu được càng cao.
Dựa trên tổng số hộ gia đình hiện có trong khu vực, xác định số hộ gia đình cần khảo sát.
Nếu tính theo giá trị phù hợp về mặt xác suất, số lượng hộ gia đình khảo sát phải chiếm
khoảng 30% tổng số hộ hiện có trong khu vực. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, đối với
những khu dân cư lớn với tổng số hộ dân lên đến vài chục ngàn hộ (ví dụ 35.000 hộ), chỉ
cần khảo sát 10% tổng số hộ này, số lượng hộ gia đình cần khảo sát cũng đã rất lớn
(trong ví dụ này là 3.500 hộ). Đó là chưa kể, đối với mỗi hộ gia đình, việc khảo sát lấy
mẫu còn phải đặc trưng cho các thời điểm khác nhau trong tuần, giữa các tuần khác nhau
trong tháng, giữa các tháng khác nhau trong năm và đặc biệt vào các dịp lễ tết. Vì vậy, ở
mỗi khu dân cư, số lượng hộ gia đình khảo sát nếu có thể bố trí từ 500-1.000 hộ là đạt
yêu cầu.
Với tổng số hộ gia đình phải khảo sát đã chọn, xác định số hộ gia đình phải khảo sát
cho từng khu vực trong khu dân cư, cụ thể: số hộ/phường, số hộ/khu phố, số hộ/tổ dân
phố. Nếu không quan tâm đến đặc điểm nhà ở (nhà thấp tầng, nhà cao tầng, chung cư,
Trang 9
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
biệt thự, nhà ở đường phố chính, nhà ở các đường hẻm, nhà gần kênh rạch,…) hay thu
nhập (hộ có thu nhập thấp, trung bình và cao), các hộ gia đình khảo sát sẽ được chọn
ngẫu nhiên. Nếu quan tâm đến những đặc điểm kể trên, hộ gia đình khảo sát ở từng khu
vực phải được thiết kế sao cho có thể lấy mẫu đặc trưng với các đặc điểm đã liệt kê. Vị trí
của các hộ gia đình khảo sát sẽ được chọn một cách tương đối dựa vào mạng lưới đường
phố thể hiện trên bản đồ và xác định lại địa chỉ chính xác khi triển khai khảo sát thực tế.
- Bước 3-Xác Định Chu Kỳ Khảo Sát Lấy Mẫu. Khối lượng rác phát sinh ở từng hộ
gia đình sẽ thay đổi theo sinh hoạt của gia đình giữa các ngày khác nhau trong tuần, trong

tháng và năm. Do đó, không thể có số liệu đặc trưng khi chỉ tiến hành lấy mẫu phân tích
một lần. Chu kỳ khảo sát lấy mẫu phải thể hiện được các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ
phát sinh CTR của hộ gia đình, cụ thể như sau:
+ Do sinh hoạt của người dân giữa các ngày khác nhau trong tuần không giống
nhau. Những ngày làm việc (từ thứ hai đến thứ sáu) thường không có nhiều thời gian để
tổ chức họp mặt gia đình, gặp gỡ bạn bè, nấu nướng các món ăn đặc biệt, trong khi đó,
điều này thường xảy ra vào những ngày nghỉ cuối tuần (thứ bảy và chủ nhật). Đây là một
trong những lý do làm cho khối lượng rác ở một số hộ gia đình vào những ngày nghỉ cuối
tuần sẽ cao hơn những ngày khác. Tuy nhiên, cũng có trường hợp, các gia đình tổ chức đi
chơi xa hoặc về quê thăm bố mẹ, ông bà,… nên vào ngày cuối tuần lại không có rác. Bên
cạnh đó, cũng cần lưu ý rằng một số cán bộ, công nhân,… vẫn phải làm việc sáng thứ bảy
hay cả ngày thứ bảy nên ở nhiều hộ gia đình các hoạt động này chỉ tập trung vào ngày
chủ nhật. Vì vậy, khối lượng rác phát sinh từ các hộ gia đình phải được khảo sát giữa
ngày làm việc và ngày nghỉ cuối tuần. Chu kỳ khảo sát có thể thực hiện như sau: một
ngày làm việc (có thể chọn một trong các ngày từ thứ hai đến thứ sáu) và hai ngày cuối
tuần (cả thứ bảy và chủ nhật). Như vậy, với yếu tố này, số mẫu lấy ở mỗi hộ gia đình đã
là 3 mẫu.
+ Giữa các tháng mùa hè (mùa nắng) và các tháng mùa mưa, khối lượng CTR phát
sinh từ hộ gia đình cũng khác nhau, đặc biệt vào những tháng là mùa của một loại trái cây
nào đó hay vào mùa thu hoạch thủy hải sản. Vào các tháng mùa mưa, các loại thực phẩm
tươi sống cũng khác và một phần do thời tiết mọi thứ đều trở nên ướt hơn, kể cả rác.
Trang 10
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
Trong trường hợp này khối lượng rác tính trên hộ gia đình trong ngày có thể lớn hơn so
với các ngày trong mùa khô, nhưng chủ yếu là độ ẩm cao hơn. Với những đặc điểm này,
chu kỳ khảo sát lấy mẫu phải đặc trưng cho các mùa đặc biệt trong năm, ít nhất là hai
mùa: mùa khô và mùa mưa. Nếu kỹ hơn có thể khảo sát theo các mùa trái cây và thu
hoạch thủy hải sản.
+ Vào những tháng có lễ đặc biệt (như giáng sinh, phật đản, rằm tháng giêng, quốc
khánh, quốc tế lao động,…) hoặc tết (tết nguyên đán, tết đoan ngọ, dương lịch) thường là

dịp các gia đình tổ chức họp mặt gia đình, bày mâm cỗ đặc biệt. Trong những ngày giáp
lễ, tết, gia đình thường tổng vệ sinh, sửa sang nhà cửa, vườn tược,… nên khối lượng CTR
phát sinh từ hộ gia đình trong những ngày lễ tết đều rất cao so với ngày thường. Đó là
chưa kể, trong những ngày tết cổ truyền của dân tộc, rác phải được lưu lại ở hộ gia đình
từ mồng 1 tết đến hết ngày mồng 3 tết, nên khi phải thu gom sau tết, khối lượng CTR/hộ
gia đình sẽ còn cao hơn nhiều. Do đó, để có được những giá trị đặc trưng cho trường hợp
này, việc khảo sát lấy mẫu cũng cần được thực hiện trong những ngày giáp lễ tết và ngày
thu gom đầu tiên sau tết. Trong trường hợp này có thể chọn cho ba trường hợp: dịp noel,
giáp tết nguyên đán và ngày thu gom đầu tiên sau tết nguyên đán.
+ Nếu có thể, việc khảo sát lấy mẫu xác định tốc độ phát sinh CTR từ các hộ gia
đình nên được thực hiện thường xuyên (hàng năm) để số liệu có tính thống kê và đặc
trưng được cho từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, tùy theo kinh phí và
thời gian có để thực hiện khảo sát mà giới hạn chu kỳ khảo sát lấy mẫu cho phù hợp với
từng giai đoạn thực hiện dự án.
- Bước 4- Xác Định Thời Gian Gởi Túi Và Lấy Mẫu. Trong trường hợp CTR
không
được tách riêng những thành phần dễ thối rữa (rác thực phẩm) với các thành phần khác,
khó có thể tồn trữ rác trong nhà lâu hơn một ngày. Do đó, thời gian gởi túi nilon đựng
mẫu và thời gian lấy mẫu phải được bố trí sao cho đặc trưng được lượng rác sinh ra từ hộ
gia đình là 1 ngày. Trong trường hợp có phân loại CTR tại hộ gia đình, thời gian gởi túi
nilon và lấy mẫu có thể lâu hơn 1 ngày, tùy theo phương án phân loại đã chọn.
- Bước 5- Tập Huấn Nhân Viên Và Chuẩn Bị Dụng Cụ Khảo Sát. Trước khi tiến
Trang 11
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
hành lấy mẫu thực tế, nhân viên khảo sát cần được tập huấn để nắm rõ yêu cầu khảo sát,
chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và xác định được những thông tin cần thu thập như sau:
+ Bản đồ khảo sát;
+ Số hộ gia đình cần khảo sát tại khu vực do mình đảm trách;
+ Mạng lưới lấy mẫu;
+ Chu kỳ lấy mẫu;

+ Nội dung cần ghi lại ở từng hộ gia đình khảo sát: (1) địa chỉ (ghi rõ số nhà, tên
đường, phường/khóm, quận), (2) đặc điểm nhà (mặt tiền, hẻm, cao tầng, thấp tầng, chung
cư, biệt thự), (3) số người/hộ (nếu có thể thì xác định rõ số người dưới 18 tuổi, từ 18 đến
55 tuổi và trên 55 tuổi), (4) nếu có thể thì hỏi thêm thu nhập của gia đình, (5) thứ-ngày-
tháng-năm và giờ gởi túi nilon đựng mẫu, (6) thứ-ngày-tháng-năm và giờ lấy lại túi nilon
đã chứa CTR và (7) ghi chú ngày lấy mẫu (mùa khô, mùa mưa, mùa trái cây, lễ, tết,…).
Trong đó các thông tin số (1), (3), (5) và (6) là những thông tin nhất định phải có;
+ Chuẩn bị đủ túi nilon để gởi cho các hộ gia đình và ghi chú trên từng túi khi hộ
gia đình đồng ý hợp tác thực hiện việc khảo sát.
+ Nếu không phải mang mẫu về phòng thí nghiệm hay đến nơi tập trung để phân
tích thành phần (chỉ cần xác định khối lượng CTR/hộ gia đình.ngđ hay khối lượng
CTR/người.ngđ), mỗi nhóm khảo sát phải mang theo cân (khoảng 10-15 kg) để cân tại
chỗ túi chứa rác lấy từ các hộ gia đình (và đổ CTR sau khi cân lên xe thu gom). Trong
trường hợp phải xác định thành phần CTR, không cần mang theo cân, lấy tất cả mẫu với
đầy đủ những thông tin cần thiết đã ghi chú trên túi nilon chứa mẫu, mang về phòng thí
nghiệm, tiến hành cân và phân tích thành phần tại phòng thí nghiệm.
- Bước 6-Liên Hệ Với Cơ Quan Quản Lý Hành Chính Địa Phương. Trong trường hợp
cần thiết (khi người dân không chịu hợp tác với nhân viên khảo sát), nhóm khảo sát phải
liên hệ với Ủy Ban Nhân Dân Phường-nơi dự kiến khảo sát- trình bày kế hoạch, xin giấy
giới thiệu đến tiếp xúc các tổ dân phố. Các tổ trưởng và tổ phó tổ dân phố sẽ giúp nhân
viên khảo sát tiếp cận người dân được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, những khảo sát đã thực
hiện cho thấy đa số người dân ủng hộ các nghiên cứu cải thiện chất lượng môi trường
nên cũng không mấy khó khăn trong việc tiếp xúc với người dân.
Trang 12
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
Trong trường hợp chỉ cần xác định khối lượng CTR/hộ gia đình (không cần xác định
khối lượng CTR/người.ngđ), cách đơn giản nhất là đi theo xe thu gom, lấy rác của hộ gia
đình, cân trực tiếp và đổ lên xe. Khi đó, nhân viên khảo sát nên liên hệ với công nhân vệ
sinh của các tổ thu gom trước để nắm rõ thời gian, tuyến thu gom và được sự đồng ý của
công nhân thu gom.

- Bước 7-Tiến Hành Khảo Sát Lấy Mẫu. Sau khi đã thực hiện đầy đủ các bước 1
6 nói trên, tiến hành gởi túi nilon đựng mẫu cho các hộ gia đình. Trong thực tế sẽ có một
số hộ gia đình từ chối lưu trữ mẫu ngay từ đầu và cũng có trường hợp đồng ý, nhận túi
nhưng do thói quen hàng ngày, họ không chứa CTR vào túi đã gởi mà vứt vào cho chứa
rác chung của khu phố hoặc ngay cả xuống kênh rạch, ao hồ cạnh nhà, hoặc giao cho
người thu gom khi nhân viên khảo sát chưa kịp đến lấy mẫu. Do đó, để bảo đảm đủ số
lượng mẫu đã dự kiến, số hộ gia đình thực sự phải khảo sát (gởi túi) nên nhiều hơn con số
đã tính toán khoảng 10-20%. Khi gởi túi nilon chứa mẫu ở hộ gia đình nào, nhân viên
khảo sát cần ghi lại địa chỉ và thời gian hẹn lấy mẫu (tránh trường hợp quên nơi đã gởi túi
để đến lấy mẫu và trong trường hợp đột xuất không thể đến lấy mẫu, nhân viên khảo sát
có thể nhờ đồng nghiệp đi lấy hộ khi có địa chỉ rõ ràng và thời gian cụ thể). Tốt nhất, nên
gởi mẫu vào thời điểm hộ gia đình vừa bỏ rác cho công nhân thu gom và lấy mẫu vào
thời điểm trước giờ thu gom rác của ngày hôm sau, có như vậy mới bảo đảm đúng lượng
rác chứa trong túi đã gởi là lượng rác của một ngày.
- Bước 8-Phân tích số liệu. Với khối lượng CTR phát sinh/hộ gia đình.ngđ và số
người/hộ, kết quả khảo sát cho phép xác định tốc độ phát sinh CTR từ hộ gia đình tính
bằng kg CTR/người.ngđ, đặc trưng cho ngày thường, ngày cuối tuần, ngày lễ tết, các mùa
trong năm cũng như giá trình trung bình cho tất cả các trường hợp. Với hàng ngàn số liệu
đã khảo sát, để có thể sử dụng giá trị này trong tính toán thiết kế hệ thống quản lý
CTRĐT cho khu vực, cần phân tích và chọn số liệu phục vụ thiết kế. Phương pháp phân
tích số liệu chính được áp dụng cho trường hợp này là phương pháp xác suất thống kê,
trong đó các thông số cần phân tích bao gồm:
+ Giá trị trung bình mean;
+ Độ lệch chuẩn;
Trang 13
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
+ Hệ số dao động;
+ Tần suất xuất hiện các giá trị tốc độ phát sinh CTR tính bằng kg/người.ngđ;
Trên cơ sở phân tích các số liệu thu thập được theo phương pháp xác suất thống kê,
lựa chọn giá trị tốc độ phát sinh CTR từ hộ gia đình tính bằng kg/người.ngđ có tần suất

xuất hiện cao nhất với độ lệch chuẩn và hệ số dao động thấp nhất là giá trị phục vụ cho
các tính toán thiết kế hay so sánh, đánh giá tương ứng (xem ví dụ 2.1).
Ví dụ – Phân tích số liệu khảo sát theo phương pháp xác suất thống kê
Kết quả khảo sát tốc độ phát sinh CTR từ các hộ gia đình trên địa bàn Quận A được trình
bày trong Bảng 2.1. Hãy xác định thông số tốc độ phát CTR từ hộ gia đình để phục vụ
cho các tính toán thiết kế sau này,
Bảng 2.1 Kết quả thống kê khoảng giá trị tốc độ phát sinh rác (kg/người.ngđ) trên
địa bàn Quận A và tần suất xuất hiện các giá trị này
Tốc độ phát sinh
rác
(kg/người.ngđ),
x
i
Số lần
xuất hiện,
f
i
Tần suất
xuất hiện
(%), f
i
Tốc độ phát sinh
rác
(kg/người.ngđ),
x
i
Số lần
xuất hiện,
f
i

Tần suất
xuất hiện
(%), f
i
0,02-0,10 28 3,83 1,71-1,80 4 0,55
0,11-0,20 95 12,98 1,81-1,91 5 0,68
0,21-0,30 103 14,07 1,91-2,00 0 0,00
0,31-0,40 118 16,12 2,01-2,10 0 0,00
0,41-0,50 91 12,43 2,11-2,20 4 0,55
0,51-0,60 68 9,29 2,21-2,30 2 0,27
0,61-0,70 42 5,74 2,31-2,40 0 0,00
0,71-0,80 44 6,01 2,41-2,50 2 0,27
0,81-0,90 23 3,14 2,51-2,60 1 0,14
0,91-1,00 32 4,37 2,61-2,70 0 0,00
1,01-1,10 16 2,19 2,71-2,80 1 0,14
1,11-1,20 7 0,96 2,81-2,90 0 0,00
1,21-1,30 9 1,23 2,91-3,00 0 0,00
1,31-1,40 10 1,37 3,01-3,10 0 0,00
1,41-1,50 15 2,05 3,11-3,20 0 0,00
1,51-1,60 3 0,41 3,31-3,40 0 0,00
1,61-1,70 7 0,96 3,41-3,50 2 0,27
Trang 14
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
Bài giải
- Dựa trên số liệu trình bày trong Bảng 2.1, vẽ biểu đồ sự phân bố tần suất khoảng
giá trị tốc độ phát sinh CTRSH (kg/người.ngđ) từ hộ gia đình trên địa bàn Quận A
(Hình 2.2).
Kết quả khảo sát và phân tích số liệu cho thấy tốc độ phát sinh rác hộ gia đình trên địa
bàn Quận A tính theo kg/người.ngđ dao động từ 0,02-3,50 kg/người.ngđ. Nếu tính theo
các khoảng giá trị như trình bày trong Hình 2.2, tốc độ phát sinh rác trên địa bàn Quận A

ở mức 0,30-0,40 kg/người.ngđ. Đây là những khoảng giá trị có tần suất xuất hiện cao
nhất trong tập số liệu khảo sát (118 lần so với 732 lần khảo sát, chiếm 16,12%). Nếu tính
trung bình (mean), giá trị tốc độ phát sinh rác từ hộ gia đình trên địa bàn Quận A là:
Mean =
n
xf
x
ii

=
= 0,567 ~ 0,57 kg/người/ngđ
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0.02-0.1
0.21-0.3
0.41-0.5
0.61-0.70
0.81-0.9
1.01-1.10
1.21-1.30
1.41-1.50
1.61-1.70

1.81-1.91
2.01-2.10
2.21-2.30
2.41-2.50
2.61-2.70
2.81-2.90
3.01-3.1
3.31-3.40
kg/người/ngày
Tần suất (%)
Hình 2.2 Sự phân bố tần suất khoảng giá trị tốc độ phát sinh CTRSH (kg/người.ngđ) từ
hộ gia đình trên địa bàn Quận A.
Trang 15
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
Trong đó, f
i
là tần suất xuất hiện giá trị x
i.
Độ lệch chuẩn
( )
46,0
1732
94,152
1
2
=

=

−∑

=
n
xxf
s
ii
kg/người/ngđ
Hệ số dao động
%80
57,0
46,0100100
=
×
=
×
=
x
s
CV
Giá trị độ lệch chuẩn (standard deviation) s = 0,46 kg/người/ngđ và hệ số dao
động (coefficient of variation) CV = 80% cho thấy trị số khảo sát có độ dao động rất lớn.
Điều này cho thấy còn có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kết quả khảo sát mà
chưa được kiểm soát. Các giá trị này, một lần nữa cho thấy cần xác định các điều kiện
biên cụ thể khi tiến hành khảo sát và đánh giá kết quả thu thập.
Khi tiến hành khảo sát khối lượng rác phát sinh từ các hộ gia đình, nhóm khảo sát
đã lấy mẫu ngẫu nhiên ở những hộ gia đình có giao rác cho người thu gom hay đồng ý
cho cân rác. Do đó, tập số liệu thu thập được đã không thể hiện rõ các yếu tố ảnh hưởng
như (1) mức thu nhập của gia đình, (2) tỷ lệ rác phát sinh so với rác giao lại cho người
thu gom (do đốt, chôn, đổ ở thùng rác dọc đường, bán phế liệu và không bán phế liệu,…),
(3) các truờng hợp đặc biệt như có tổ chức tiệc tùng, tổng vệ sinh nhà cửa,…
Trường hợp 2- Chất thải rắn từ hộ gia đình được phân loại thành hai thành phần

Trong trường hợp việc khảo sát xác định tốc độ phát sinh CTR từ hộ gia đình (tính
theo kg/người.ngđ) phục vụ cho quy hoạch, tính toán thiết kế hệ thống quản lý CTRĐT
theo chương trình phân loại CTRĐT tại nguồn (PLCTRĐTTN), phương pháp khảo sát
lấy mẫu sẽ có một số điểm khác với trường hợp 1. Trình tự thực hiện khảo sát lấy mẫu
vẫn phải tuân theo 7 bước kể trên. Trong đó các bước 1, 2, 3, 5, 6 và 8 sẽ giống như
trường hợp 1. Riêng bước 4 và bước 7 sẽ phải thay đổi cho phù hợp với hình thức phân
loại.
- Bước 4- Xác Định Thời Gian Gởi Túi Và Lấy Mẫu. Trong trường hợp CTR tại
hộ
Trang 16
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
gia đình được phân loại thành 2 thành phần: rác thực phẩm và phần còn lại, cần có 2 túi
chứa rác riêng cho mỗi thành phần. Nếu chỉ gởi một túi để chứa rác hỗn hợp, sau đó
mang mẫu về phòng thí nghiệm mới tiến hành phân loại xác định khối lượng của từng
thành phần, kết quả sẽ không chính xác. Nguyên nhân chính là do khi chứa rác hỗn hợp,
các thành phần rác khô như giấy, báo, vải, gỗ, túi nilon, tro,… sẽ bị thấm nước từ rác
thực phẩm và dính những mẩu vụn rác thực phẩm. Do đó, khi phân loại thành 2 thành
phần (rác thực phẩm và phần còn lại) và cân để xác định khối lượng, khối lượng các
thành phần còn lại sẽ có giá trị cao hơn giá trị thực của chúng. Đó là chưa kể các phân
tích về độ ẩm, khối lượng riêng và tỷ lệ phần trăm của từng thành phần có trong rác cũng
không được chính xác. Do đó, để thiết kế hệ thống quản lý CTR theo hướng
PLCTRĐTTN, khi khảo sát số liệu phục vụ cho tính toán thiết kế, phải gởi ít nhất 2 túi
nilon chứa mẫu rác ít nhất thành 2 thành phần riêng biệt. Thời gian gởi túi, lấy mẫu 2
thành phần này cũng sẽ khác nhau tùy thuộc những yếu tố sau:
+ Tùy theo phương án thu gom lựa chọn (thu gom 1 lần/ngày đối với cả 2 thành
phần hoặc chỉ thu gom 1 lần/ngày đối với rác thực phẩm và 3 lần/ngày đối với phần còn
lại). Đối với rác thực phẩm - thành phần dễ thối rửa – nên chu kỳ thu gom vẫn phải thu
gom theo chu kỳ 1 lần/ngày(đặc biệt ở những nước thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, nóng
ẩm như Việt Nam. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý ở các nước có khí hậu ôn đới, thành phần
rác thực phẩm ở thùng chứa tập trung được thu gom theo chu kỳ dài hơn, có thể 1

lần/tuần). Như vậy túi nilon gởi ở hộ gia đình để lấy mẫu rác thực phẩm sẽ được sắp xếp
để có thể lấy mẫu đặc trưng là lượng rác thực phẩm phát sinh từ hộ gia đình trong một
ngày. Đối với thành phần còn lại, do tính chất khó phân hủy hơn, khô ráo hơn nên ít gây
mùi hôi thối hơn so với rác thực phẩm. Thêm vào đó, thành phần này có khối lượng ít
hơn nên thường không cần thiết thu gom mỗi ngày một lần. Cách tốt nhất là chọn thời
gian gởi túi và lấy mẫu bằng thời gian của chu kỳ thu gom sẽ được thiết kế (ví dụ 2
ngày/lần hay 3 ngày/lần).
+ Tùy theo khối lượng và đặc tính của lượng rác đã phân loại để chọn thời gian
phù hợp. Không kể thành phần rác thực phẩm (vì ở nước ta, thành phần này bắt buộc phải
thu gom mỗi ngày một lần), thành phần rác còn lại thường rất ít và khác nhau rất nhiều
Trang 17
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
giữa các ngày khác nhau. Do đó, để mẫu thu được có khối lượng đủ lớn, cho phép cân
xác định khối lượng và thành phần, thời gian gởi túi lấy mẫu ở hộ gia đình nên từ 2-3
ngày. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng do phần rác còn lại không hoàn toàn khô nên nếu
lưu trữ lâu trong nhà vẫn tạo mùi hôi khó chịu. Những đợt khảo sát đã thực hiện cho thấy
người dân không thích lưu trữ phần rác còn lại lâu hơn 2 ngày. Đây cũng là yếu tố cần
lưu ý trong tính toán thiết kế.
1.2.2.Các vấn đề môi trường liên đến chất thải rắn:
1.2.2.1.Ô nhiễm môi trường nước
Nước rỉ rác có chứa lượng lớn chất hữu cơ rất bền với quá trình phân hủy vi sinh.
Vì vậy, không thể đơn thuần sử dụng phương pháp sinh học để xử lý nước rỉ rác này
được.
Nước rỉ rác nếu không được quản lý và xử lý tốt sẽ gây ảnh hưởng xấu tới môi
trường, đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm xung quanh khu vực bãi rác và
cộng đồng dân cư sử dụng nước ngầm xung quanh khu vực bãi rác.
Nước rỉ rác có thể kết hợp với nước mưa chảy tràn thông qua cống rảnh chảy ra nguồn
nước sông gây ra các hiện tượng bùn nổ tảo, chết các loài thủy sinh,…
Chẳng hạn, nước rỉ rác của bãi rác Gò Cát, nếu không xử lý hợp lý sẽ gây nên những tác
động xấu cho môi trường nước ngầm lẫn nước mặt

Bảng 2.2: Các thông số môi trường về nước rò rỉ rác của bãi rác Gò Cát
Thông số Đơn vị Mùa khô Mùa mưa BCL cũ
pH - 4,8-6,2 6,50-6,92 7,81-7,89
TDS mg/l 7,300-12,200 5,011-6,420 6,040-9,145
Hardness-total
mgCaCO3/
L
5.833 – 9.667 1.840 – 4250 1.260 –1.720
SS mg/L 1.760 – 4.311 896 - 1.320 235
COD mgO2/L 39.614 – 59.750 6.621-31.950 1.186-1.436
VFA mg/L 21.878 – 25.182 2.822 26
BOD mgO2/L 30.000 – 48.000 4.554 - 25.130 200
P-total mg/l 558 – 896 133 64-101
Nitrogen-total mg/l 974 – 1.165 484 919
SO4
2-
mg/l 1.400 – 1.590 - 14
Cl
-
mg/l 3.960 – 4.100 1,075 2,450 – 2,697
Ca2+ mg/l 1.670 – 2.739 465 60 – 80
Trang 18
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
Mg2+ mg/l 404 – 687 165 297-381
Pb mg/l 0,32 – 1,90 - -
Cd mg/ 0,02 – 0,10 - -
Zn mg/l 93,0 – 202,1 - -
Al mg/l 0,04 – 0,50 - -
Mn mg/l 14,50 – 32,17 - -
N mg/l 2,21 – 8,02 - -

Cr total mg/l 0,04 – 0,05 - -
Cu mg/l 3,50 – 4,00 - -
Fe total mg/l 204 – 208 46,8 4,5
(Sở Tài Nguyên Môi Trường Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2007)
1.2.2.2.Ô nhiễm không khí
Vấn đề không khí xung quanh bãi rác đang gây khó khăn cho công tác quản lý môi
trường. Mùi hôi của bãi rác có thể đi xa đến 5 – 10 km tùy vào chế độ môi trường tại khu
vực đó.
Một điều quan trọng nữa, trong quá trình phân hủy kỵ khí rác làm sản sinh ra một
lượng lớn khí CH
4
, có thể gây cháy nổ khu vực bãi rác nếu xử lý tốt.
Ngoài ra, ở bãi rác còn sinh ra các khí như: H
2
S, C0
2
, NH
3
. Và vi sinh vật.
1.2.2.2.1. Tác hại đối với sức khoẻ con người và động vật sống trên mặt đất
Ô nhiễm không khí đối với cơ thể con người và động vật trước hết là qua đường hô
hấp cũng như là tác động trực tiếp lên mắt và lên da của cơ thể. Chúng gây ra các bệnh
như ngạt thở, viêm phù phổi, một số chất ô nhiễm gây kích thích đối với các bệnh ho, hen
suyễn, lao phổi, ung thư phổi, gây cay chảy nước mắt, gây bệnh dị ứng, ngứa trên da, mề
đay, bụi đá và bụi amiăng gây ra bệnh bụi phổi Nguy hiểm nhất là một số chất ô nhiễm
không khí gây bệnh ung thư. Tác động của các chất ô nhiễm vào đường hô hấp mạnh hay
yếu, một phần còn phụ thuộc vào sự hoà tan của chúng trong nước. Nếu các chất ô nhiễm
có tính hoà tan trong nước thì khi ta hít thở không khí, chúng sẽ hoà tan với dung dịch
lỏng trên đường hô hấp và gây tác động lên cơ quan này. Tính chất xâm nhập vào phổi
của nhiều loại chất ô nhiễm còn liên quan đến sự có mặt của các khí dung trong không

khí. Bình thường các chất ô nhiễm này không xâm nhập vào sâu trong khí quản và phế
quản nhưng nhờ có các khí dung hấp thụ mà có khả năng thâm nhập vào sâu hơn trong
phổi và cho đến tận các phế nang.
Trang 19
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
Ô nhiễm môi trường không khí đã làm tăng tỷ lệ số người mắc các bệnh về hô hấp
(viêm họng, viêm mũi, viêm xoang), bệnh hô hấp dưới (viêm phổi, hen, lao), bệnh suy
nhược thần kinh, bệnh đau đầu, bệnh tim mạch, bệnh ngoài da, bệnh về mắt và các chứng
dị ứng. Ở nơi nào môi trường không khí càng bị ô nhiễm nặng thì tỷ lệ người mắc bệnh
càng lớn.
Nói chung, động vật được chăn nuôi cũng như động vật hoang dã đều nhạy cảm
đối với ô nhiễm môi trường không khí lớn hơn con người. Ở một số nước công nghiệp
lớn, một số loài động vật đã bị diệt vong vì ô nhiễm môi trường.
1.2.2.2.2.Tác hại đối với thực vật
Hầu hết các chất ô nhiễm trong môi trường không khí đều có tác hại xấu đến thực vật,
gây ảnh hưởng có hại đối với nghề nông và nghề làm vườn. Biểu hiện chính là làm cho
cây trồng chậm phát triển đặc biệt là sương khói quang hoá đã gây tác hại rất lớn đối với
các loại rau: rau diếp, đậu Hà Lan, lúa, ngô, các loại cây ăn quả và các loại phong lan.
Những thành phần ô nhiễm trong môi trường không khí như sulfurơ SO
2
, hydro florua
HF, natri clorua NaCl, các hơi, bụi từ công nghiệp luyện đồng, chì, kẽm, nhuộm … Đặc
biệt là hơi khí bốc ra từ các lò nung vôi, nung gạch thủ công, ngay cả khi nồng độ của
chúng còn thấp cũng đã làm chậm quá trình sinh trưởng của thực vật, nồng độ cao làm
vàng lá, làm hoa quả bị lép, bị nứt, bị thúi và mức độ cao hơn thì lá cây cũng như hoa quả
đều bị rụng, chết hoại.
Các loại bụi đất đá bám vào cây lá nhiều cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng của thực
vật vì làm giảm quá trình lục diệp hoá quang hợp của cây.
Những loài cây có nụ hoa quay đầu xuống dưới đất thì ít bị ảnh hưởng của ô nhiễm
bụi hơn so với các loài cây có nụ hoa hướng lên trời.

Tuy nhiên cũng có chất ô nhiễm có tác dụng tốt đối với thực vật, có tác dụng tăng
cường sinh trưởng cây, đặc biệt là đối với các loại tảo như là các chất photpho, nitơ và
cacbon.
1.2.2.2.3.Tác hại đối với vật liệu
Nói chung, ô nhiễm không khí có tác dụng xấu, làm vật liệu, kết cấu cũng như đồ
dùng và thiết bị chóng bị hư hỏng.
Trang 20
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
Các chất ô nhiễm trong không khí như SO
2
, H
2
SO
4
, clorua, các sol không khí … làm
gỉ sét thép, làm hư hỏng các mối hàn kim loại và vật liệu xây dựng rất nhanh. Do đó, làm
giảm tuổi thọ công trình và tăng nhanh tốc độ phải sửa chữa nhà cửa. Các loại đá dùng
trong xây dựng sẽ bị phá hoại nếu trong không khí có chứa nhiều khí CO
2
bởi vì khi độ
ẩm lớn thì khí CO
2
sẽ kết hợp với hơi nước để hình thành axit cacbonic H
2
CO
3
, chúng có
tính chất ăn mòn đá, lâu ngày tạo thành các khe rãnh trên mặt đá. Các chất ô nhiễm oxit
đồng, oxit lưu huỳnh có tác dụng xấu đối với sản phẩm dệt, giấy và đồ da.
Với sự xuất hiện của máy bay siêu âm đã gây ô nhiễm tiếng ồn máy bay rất nguy

hiểm. Các máy bay siêu âm thường phát ra các tiếng nổ âm thanh (bom âm thanh) với áp
lực cao, vượt quá 100 N/m
2
. Các tiếng nổ âm thanh này có khả năng phá hoại kết cấu xây
dựng như làm vỡ cửa kính.
1.2.2.2.4.Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đối với khí hậu
Ô nhiễm môi trường không khí không những gây ảnh hưởng xấu đối với khí hậu khu
vực mà còn gây ảnh hưởng tới khí hậu toàn cầu.
Ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu thể hiện ở sự hình thành hiệu ứng nhà kính của tầng
khí CO
2
, làm tăng nhiệt độ toàn cầu, nâng cao mực nước biển hay là hiện tượng làm
thủng tầng ozon, cái ô bảo vệ sinh vật trên trái đất khỏi bị bức xạ tử ngoại của mặt trời
hủy diệt … Sau đây là một số ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đối với khí hậu địa
phương.
a. Tăng cao nhiệt độ
Nhiệt độ tối thiểu trong ngày ở vùng đô thị cao hơn vùng nông thôn xung quanh 2 –
5
o
C và nhiệt độ trung bình năm thường cao hơn 0,5 – 1,3
o
C. Nguyên nhân là do đốt nhiên
liệu và các quá trình sản xuất theo phương pháp gia công nhiệt đã tỏa lượng nhiệt lớn vào
môi trường không khí, đồng thời diện tích bề mặt nhà cửa, đường xá, sân bãi chiếm
nhiều, chúng hút bức xạ mặt trời nhiều hơn mặt đất có cây xanh ở nông thôn. Mặt khác,
lượng nước bốc hơi hút nhiệt ở thành phố ít hơn ở nông thôn. Ngược lại, độ ẩm tương đối
của không khí ở thành phố thấp hơn ở nông thôn 2 – 8%.
b. Giảm bức xạ mặt trời và tăng độ mây
Trang 21
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn

Các bụi khói, sương mù ô nhiễm môi trường không khí đô thị có tác dụng hấp thụ 10
– 20% bức xạ mặt trời và làm giảm tầm nhìn, tức là làm giảm độ trong suốt của khí
quyển. Các bụi, các sol khí do hoạt động sản xuất, giao thông và sinh hoạt của con người
thải vào không khí có khả năng tạo ra các hạt nhân ngưng đọng hơi nước trong khí quyển.
Hơi nước kết tủa ở vùng đô thị thường lớn hơn vùng nông thôn 5 – 10%.
Dựa vào các thành quả khoa học kỹ thuật ngày nay con người đã có thể chủ động
điều khiển một phần sự biến thiên của khí hậu như là phương pháp nhân tạo làm giảm bớt
sương mù ở sân bay, làm mưa nhân tạo, làm tan cơn bão …
1.2.2.3.Ô nhiễm môi trường đất
Thông qua việc nước rỉ rác thấm vào tầng nước ngầm, chúng ta có thể biết được
tầng đất nơi đó bị ô nhiễm. Qúa trình ô nhiễm này có thể gây hại cho các loải sinh vật
sống trong đất, đặc biệt là giun đất và vi sinh vật nắm vai trò chủ yếu trong đất.
Một số hợp chất hữu cơ bền (benzene, thuốc bảo vệ thực vật,…) có thể tồn tại lâu trong
đất cũng gây hại cho những động trên và làm đất bị “chết”. Đặc biệt nó sẽ làm cản trở
quá trình sinh trưởng của cây cỏ dẫn tới xói mòn đất. Các túi nilon có thể bám vào miệng
cống gây tắt nghẽn đường ống làm ngập lụt đô thị.
Trong môi trường hiếu khí và kỵ khí, rác được vi sinh vật phân hủy tạo ra hang loạt sản
phẩm trung gian và sản phẩm khí (CO
2
, CH
4
). Với một lượng rác nhỏ có thể gây tác động
tốt cho môi trường nhưng khi quá tải sẽ làm đất bị mất khả năng tự làm sạch và thoái hóa
đất.
Trang 22
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
CHƯƠNG 2 PHÂN KỲ CÁC GIAI ĐOẠN QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN TRÊN THẾ GIỚI
Các giai đoạn quản lý chất thải rắn trên thế giới được mô tả qua biểu đồ bên dưới
Hình 2.3: Các giai đoạn quản lý, xử lý chất thải rắn của TG trước đây và ngày nay

Năm 2004 đã đánh dấu bước tiến bộ của cả thế giới trong việc quản lý và xử lý
chất thải rắn đảm bảo vệ sinh môi trường, thông qua tình hình chung như sau
2.1. Tình hình chung trên thế giới
Ước tính hàng năm lượng chất thải được thu gom trên thế giới từ 2,5 đến 4 tỷ tấn
(ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ và nông nghiệp). Năm 2004,
tổng lượng chất thải đô thị được thu gom trên toàn thế giới ước tính là 1,2 tỷ tấn. Con số
này thực tế chỉ gồm các nước OECD và các khu đô thị mới nổi và các nước đang phát
triển.
Bảng 2.3: Tình hình thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004
Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004 (triệu
tấn)
Trang 23
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD 620
Cộng đồng các quốc gia độc lập (trừ các nước ở biển Ban tích) 65
Châu Á (trừ các nước thuộc OECD) 300
Trung Mỹ 30
Nam Mỹ 86
Bắc Phi & Trung Đông 50
Châu Phi cận Sahara 53
Tổng số: 1.204
Nếu các số liệu trên đổi thành đơn vị tấn chất thải rắn được thu gom mỗi năm trên
đầu người, thì tại các khu đô thị ở Hoa Kỳ có đến hơn 700 kg chất thải và gần 150 kg ở
Ấn Độ. Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị cao đó là; Hoa Kỳ tiếp sau là Tây Âu và Ôxtrâylia
(600-700 kg/người), sau đó đến Nhật Bản, Hàn Quốc và Đông Âu (300-400kg/người).
Thị trường chất thải đô thị có giá trị cao nhất là Hoa Kỳ với 46,5 tỷ USD, sau đó là
châu Âu với 36 tỷ USD và Nhật Bản là 30,5 tỷ. Chưa đánh giá được chính xác chất thải
công nghiệp. Hiện nay chưa có dữ liệu về chất thải của Liên bang Nga và những con số
ước tính lượng chất thải của Trung Quốc là chưa chính xác. Ngoài ra, chưa có định lượng
rõ ràng về chất thải công nghiệp ở Hoa Kỳ. Chất thải nguy hại thậm chỉ còn khó đánh giá

hơn, đặc biệt là do danh mục chất thải nguy hại vẫn đang được bổ sung, đặc biệt là ở châu
Âu.
Hiện nay, chất thải được tái chế bằng nhiều cách vừa biến thành năng lượng lẫn
thu hồi nguyên liệu, và những thị trường thứ cấp đang xuất hiện ngày càng nhiều trên
phạm vi toàn cầu. Trên thế giới, ước tính sơ bộ khối lượng nguyên liệu thứ cấp được trao
đổi là 135 triệu tấn. Các nguyên liệu thứ cấp hiện là một trong những dòng nguyên liệu
quan trọng nhất trên toàn thế giới.
Bảng 2.4: Loại hình thu gom và xử lý chất thải đô thị theo thu nhập mỗi nước
Loại hình thu gom và xử
lý chất thải đô thị theo thu
nhập mỗi nước
Các nước thu nhập
thấp (Ấn Độ, Ai
Cập-các nước
châu Phi)
Các nước thu nhập trung
bình (Ắchentina-Đài Loan
(TQ) - Singapo-Thái Lan -
EUNMS10)
Các nước có thu
nhập cao (Hoa Kỳ-
15 nước EU-Hồng
Kông)
GDP (USD/người/năm) <5.000 5.000 – 15.000 >20.000
Tiêu thụ giấy/bìa trung bình 20 20-70 130-300
Trang 24
Tổng Quan Về Lịch Sử Chất Thải Rắn
(kg/người/năm)
Chất thải đô thị
(kg/người/năm)

150-250 250-550 350-750
Tỷ lệ thu gom % <70 70-95 >95
Các quy định về chất thải
Không có Chiến
lược môi trường
quốc gia
Các quy định hầu
như không có
Không có số liệu
thống kê
Chiến lược môi trường quốc
gia
Cơ quan môi trường quốc
gia
Luật môi trường
Một vài số liệu thống kê
Chiến lược môi
trường quốc gia
Cơ quan môi trường
quốc gia
Các quy định chặt
chẽ và cụ thể
Nhiều số liệu thống

Thành phần chất thải đô thị
(%)
• Chất thải thực
phẩm/dễ phân hủy
• Giấy và bìa
• Nhựa

• Kim loại
• Thủy tinh
50-80
4-15
5-12
1-5
1-5
20-65
15-40
7-15
1-5
1-5
20-40
15-50
10-15
5-8
5-8
Độ ẩm (%) 50-80 40-60 20-30
Nhiệt trị (kcal/kg) 800-1.100 1.100-1.300 1.500-2.700
Phương pháp xử lý
Điểm chứa chất
thải bất hợp pháp
>50%
Tái chế không
chính thức 5%-
15%
Bãi chôn lấp >90%
Bắt đầu thu gom có chọn lọc
Tái chế có tổ chức 5%
Thu gom có chọn

lọc
Thiêu đốt
Tái chế >20%
Biến chất thải thành năng lượng: là nhiệm vụ của họat động triển khai sử dụng tài
nguyên tái tạo, giảm các khí nhà kính và phát triển thị trường cácbon. Thiêu đốt chất thải
có thu hồi năng lượng bao gồm xử lý chất thải để sản xuất năng lượng cung cấp cho các
Trang 25

×