Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

xử lý sinh học các hợp chất của phosphor và kim loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.03 KB, 29 trang )

I. Mở đầu
1. Lý do thực hiện đề tài
Trong một vài thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của đất nước,
nghành công nghiệp Việt Nam đã có những tiến bộ không ngừng cả về số lượng các
nhà máy cũng chủng loại các sản phẩm và chất lượng cũng ngày càng được cải thiện.
Nghành công nghiệp phát triển đã đem lại cho nhân dân những hàng hóa rẻ hơn mà
chất lượng không thua kém so với hàng ngoại nhập là bao nhiêu. Ngoài ra, ngành
công nghiệp cũng đóng một vai trò đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh
những tác động tích cực do nghành công nghiệp mang lại thì cũng phải kể đến những
tác động tiêu cực. Một trong những mặt tiêu cực đó là các loại chất thải do các nghành
công nghiệp thải ra ngày càng nhiều làm ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khoẻ
của người dân. Môi trường sống của người dân đang bị đe dọa bởi các chất thải công
nghiệp, trong đó vấn đề bức xúc nhất phải kể đến nguồn nước. Hầu hết các ao, hồ,
sông, suối đi qua các nhà máy công nghiệp ở Việt Nam đều bị ô nhiễm đặc biệt là các
ao hồ trong các đô thị lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Một trong những
nguyên nhân làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước ở Việt Nam là nước thải công
nghiệp có chứa kim loại nặng như: thủy ngân, chì, kẽm, đồng, crôm, nikel ảnh
hưởng của các kim loại này gây ra rất lớn (ngay cả khi chúng ở nồng độ rất thấp) do
độc tính cao và khả năng tích luỹ lâu dài trong cơ thể sống. Bên cạnh đó, nông nghiệp
và chăn nuôi cũng góp phần không kém cùng với công nghiệp thải một hàm lượng
Phosphor dưới dạng hợp chất của nó ra môi trường nước đáng kể.
Tác động của kim loại nặng hay phosphor tới môi trường sống là rất lớn, tuy nhiên
hiện nay ở Việt Nam việc xử lý các nguồn nước thải chứa kim loại nặng từ các nhà
máy hay phosphor từ các hoạt động sản xuất, chăn nuôi vẫn chưa có sự quan tâm
đúng mức. Nguyên nhân là bởi các nhà máy ở Việt Nam thường là có quy mô sản xuất
vừa và nhỏ do vậy khả năng đầu tư vào các hệ thống xử lý nước thải là hạn chế. Hầu
hết các nhà máy chưa có hệ thống xử lý hoặc hệ thống xử lý quá sơ sài do vậy nồng
độ kim loại nặng của các nhà máy thải ra môi trường thường là các hệ thống sông, hồ
đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Theo đánh giá của một số các công trình nghiên
cứu hầu hết các sông, hồ ở hai thành phố lớn là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, và
một số thành phố có các khu công nghiệp lớn như Bình Dương nồng độ kim loại nặng


của các sông ở các khu vực này đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 3 đến 4 lần. Có
thể kể đến các sông ở Hà Nội như sông Tô lịch, sông Nhuệ (nơi có nhiều nhà máy
công nghiệp), ở thành phố Hồ Chí Minh là sông Sài Gòn và kênh Nhiêu Lộc, kênh Sài
Gòn và hầu như tất cả các con sông này đều có hàm lượng phosphor khá cao.
Trước hiện trạng trên, đòi hỏi phải có những phương pháp thích hợp, hiệu quả để
xử lý kim loại nặng và phosphor nhằm tránh và hạn chế những tác động xấu của nó
đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Qua đề tài, đánh giá tác hại cũng như ảnh hưởng mà phosphor và kim loại nặng
gây ra, nhằm cảnh báo cũng với các nhà máy và người dân về mức độ gây hại của
chúng.
- Tổng hợp và đề xuất các phương pháp xử lý phosphor và kim loại nặng theo các
tiêu chí: giảm thiểu ô nhiễm, tăng khả năng tái sử dụng, và giảm chi phí xử lý.
- Đề ra các phương án xử lý phosphor và kim loại nặng trong nước thải bằng
phương pháp sinh học là chủ yếu.
3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các nội dung chính sau:
- Tìm hiểu về phosphor và kim loại nặng, các đặc trưng và tính chất của chúng.
- Tìm hiểu các nguồn phát thải phosphor và kim loại nặng ra môi trường.
- Tìm hiểu về ảnh hưởng cũng như tác hại của chúng đến môi trường sống, và sức
khỏe của con người.
- Đề xuất các phương pháp và biện pháp xử lý phosphor và kim loại nặng, chủ yếu
là phương pháp sinh học.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Lập dàn ý.
+ Chia thành 2 nhóm, nhóm 1 thu thập các tài liệu và các thông tin, hình ảnh về
phosphor và các hợp của phosphor, nhóm 2 thu thập tài liệu về kim loại nặng dựa
trên dàn ý.
+ Tổng hợp thông tin, hoàn chỉnh bài word.

+ Bổ sung hình ảnh minh họa, làm powerpoint.
+ Hoàn chỉnh powerpoint.
- Phương pháp làm việc nhóm:
+ Lập dàn ý.
+ Phân công tìm tài liệu.
+ Phân công viết.
+ Bản thảo 1.
+ Bản thảo 2.
+ Hoàn chỉnh.
II. Tổng quan về phosphor và kim loại nặng
1. Phosphor
1.1. Chu trình phospho trong tự nhiên
Phosphor trong môi trường sinh thái có 2 nguồn: xác bã hữu cơ và vật chất vô cơ.
Phosphor từ thực vật, từ trong các xương động vật,người, chất hữu cơ phân hủy mà
thành. Nguồn vô cơ, có thể từ các trầm tích apatit, muối.
- Một phần P bị giữ chặt bởi: Ca
3
(PO
4
)
2
, AlPO
4
và FePO
4
trong môi trường đất. Một
phần P ở dạng hòa tan: HPO
3
2-
, H

2
PO
3
-
và PO
4
3-
được hấp thu vào rễ thực vật và vi
sinh vật; để rồi chúng lại tao các acid amin chứa P và các enzym phosphatase, các
hợp chất có liên kết cao năng. P tích lũy trong quả hạt rất nhiều là nguyên tố không
thể thiếu được của thực vật.
- Khi động vật ăn thực vật, P lại biến thành chất liệu của xương, của các liên kết,
các enzym.
- Khi chết đi, P trong cơ thể động vật và con người biến thành P của môi trường sinh
đất.
Một phần P đi vào chu trình nước vào đại dương. Ở đây, một phần nhỏ P làm thức ăn cho
nhiều phiêu sinh vật. Cá, tôm ăn phiêu vi sinh vật thì P trả lại chu trình. Sau đó, người ăn
tôm cá thì P lại đi vào người, và cuối cùng khi người chết đi sẽ trả lại P cho môi trường
sinh thái đất. Một phần nhỏ nhờ thực vật rừng ngập mặn tiêu thụ P rồi trả lại cho đất. Một
phần nhỏ khác P trầm tích nằm lại dưới đáy biểnNước thải chứa các hợp chất phospho:
Phosphor trong nước vừa là yếu tố sinh thái vừa là nhân tố mang tính giới hạn.
Ta có thể hình dung, sự phát triển của thực vật phù du (Phytoplankton) trong các hồ
biến động rất lớn, phụ thuộc vào sự biến thiên rất mạnh của hàm lượng phosphor tổng
số, đặc biệt vào tỷ lệ hàm lượng giữa phosphor, nitơ và cacbon. Nếu như hàm lượng
phosphor vượt quá mức giới hạn cho phép có thể dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hóa gây
chết hàng loạt sinh vật trong hồ.
Hợp chất phosphor tồn tại trong nước thải dưới ba dạng: phosphat đơn (PO
4
3-
),

polyphosphat (P
2
O
7
) và hợp chất hữu cơ chứa phosphor, hai hợp chất sau chiếm thỉ trọng
lớn.
Phosphor trong nước thải chủ yếu có từ nguồn gốc: phân người, nước tiểu, đồ thải thức
ăn, chất tẩy rửa tổng hợp, chất thải từ sản xuất công nghiệp, chất chống ăn mòn trong các
đường ống dẫn nước.
1. Kim loại nặng:
1.1. Kim loại nặng
- Kim loại nặng là kim loại có tỷ trọng lớn hơn 5 thì gọi là kim loại nặng. Khối
lượng riêng lớn hơn 5.000 kg/m
3
.
Vd: Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn, v.v
- Kim loại nặng thường không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hoá của
các cơ thể sinh vật mà thường tích luỹ trong cơ thể chúng. Vì vậy, chúng là các nguyên tố
độc hại với sinh vật.
- Hiện tượng nước bị ô nhiễm kim loại nặng thường gặp trong các lưu vực nước gần
các khu công nghiệp, các thành phố lớn và khu vực khai thác khoáng sản.
1.2. Một số kim loại nặng gây độc đến môi trường và sức khỏe của con người
điển hình
• Chì
Chì tồn tại ở hai dạng ion có hóa trị +2 và +4. Các hợp chất hữu cơ chứa chì độc gấp
100 lần so với hợp chất vô cơ chứa chì.
Hàm lượng chì phụ thuộc vào pH, độ cứng, nhiệt độ, thời gian tiếp xúc. Dạng tồn tại của
chì trong nước là hóa trị II, với nồng độ trên 0,1 mg/l nó kìm hãm quá trình oxi hóa vi
sinh các hợp chất hữu cơ và đầu độc các sinh vật bậc thấp trong nước, và nếu nồng độ đạt
tới 0,5 mg/l thì kìm hãm quá trình oxi hóa ammoniac thành nitrat.

Chì có trong nước thải các xí nghiệp sản xuất pin, acquy, luyện kim, hóa dầu…
Liều gây chết 50% (LC
50
) cá thí nghiệm nuôi 96 giờ của chì là 1-27 mg/l.
Là nguyên tố có độc tính cao đối với sức khoẻ con người. Chì gây độc cho hệ thần kinh
trung ương, hệ thần kinh ngoại biên, tác động lên hệ enzim có nhóm hoạt động chứa
hyđro. Người bị nhiễm độc chì sẽ bị rối loạn bộ phận tạo huyết (tuỷ xương). Tuỳ theo
mức độ nhiễm độc có thể bị đau bụng, đau khớp, viêm thận, cao huyết áp, tai biến não,
nhiễm độc nặng có thể gây tử vong. Đặc tính nổi bật là sau khi xâm nhập vào cơ thể, chì
ít bị đào thải mà tích tụ theo thời gian rồi mới gây độc.
Chì đi vào cơ thể con người qua nước uống, không khí và thức ăn bị nhiễm chì. Chì tích
tụ ở xương, kìm hãm quá trình chuyển hoá canxi bằng cách kìm hãm sự chuyển hoá
vitamin D. Tiêu chuẩn tối đa cho phép theo WHO nồng độ chì trong nước uống: £ 0,05
mg/ml.
• Thủy ngân (Hg)
Tính độc phụ thuộc vào dạng hoá học của nó. Thuỷ ngân nguyên tố tương đối trơ, không
độc. Thuỷ ngân đưa vào môi trường từ các chất thải, bụi khói của các nhà máy luyện kim,
sản xuất đèn huỳnh quang, nhiệt kế, thuốc bảo vệ thực vật, bột giấy…
Thủy ngân vô cơ và hữu cơ đều là các chất độc mạnh đối với sinh vật. Thủy ngân kìm
hãm khả năng tự làm sạch của nước ngay ở nồng độ 18 µg/l. Tảo và một số vi sinh vật
trong nước biển có khả năng tích lũy Hg với hệ số 500 – 100000 lần. Đối tượng Hg gây
hại là thận và hệ thần kinh trung ương, có thể gây chết người trong một số trường hợp
đặc biệt.
Liều gây chết 50% ( LC50 ) đối với cá thí nghiệm nuôi trong 96 giờ của Hg là 33 – 400
µg/l. Nếu nuốt phải thuỷ ngân kim loại thì sau đó sẽ được thải ra mà không gây hậu quả
nghiêm trọng. Nhưng thuỷ ngân dễ bay hơi ở nhiệt độ thường nên nếu hít phải sẽ rất độc.
Thuỷ ngân có khả năng phản ứng với axit amin chứa lưu huỳnh, các hemoglobin,
abumin; có khả năng liên kết màng tế bào, làm thay đổi hàm lượng kali, thay đổi cân
bằng axit bazơ của các mô, làm thiếu hụt năng lượng cung cấp cho tế bào thần kinh. Trẻ
em bị ngộ độc thuỷ ngân sẽ bị phân liệt, co giật không chủ động. Trong nước, metyl thủy

ngân là dạng độc nhất, nó làm phân liệt nhiễm sắc thể và ngăn cản quá trình phân chia tế
bào. Nồng độ tối đa cho phép của WHO trong nước uống là 1mg/l; nước nuôi thuỷ sản là
0,5mg/l.
• Asen (As)
Là kim loại có thể tồn tại ở dạng tổng hợp chất vô cơ và hữu cơ. Trong tự nhiên tồn tại
trong các khoáng chất. Nồng độ thấp thì kích thích sinh trưởng, nồng độ cao gây độc cho
động thực vật.
As có nguồn gốc từ đất và quặng tự nhiên hoặc có trong loài nhuyễn thể than mềm, vỏ
cứng ( trai, sò, ốc, hến ), cá và thủy thực vật có khả năng tích tụ As trong cơ thể.
Nguồn tự nhiên gây ô nhiễm asen là núi lửa, bụi đại dương. Nguồn nhân tạo gây ô nhiễm
asen là quá trình nung chảy đồng, chì, kẽm, luyện thép, đốt rừng, sử dụng thuốc trừ sâu…
Asen là chất cực độc, có khả năng tích lũy và có thể gây ung thư. Với nồng độ lớn hơn
0,76 mg/l, As có tác động kìm hãm khả năng tự làm sạch của nước, từ 6 – 10 mg/l Natri
asenit đủ giết chết các loài thực vật bậc cao.
Asen có thể gây ra 19 căn bệnh khác nhau. Các ảnh hưởng chính đối với sức khoẻ con
người: làm keo tụ protein do tạo phức với asen III và phá huỷ quá trình photpho hoá; gây
ung thư tiểu mô da, phổi, phế quản, xoang…
Tiêu chuẩn cho phép theo WHO nồng độ asen trong nước uống là 50mg/l.
• Crom ( Cr)
Crom có độc tính cao đối với người và động vật.
Tồn tại trong nước với 2 dạng Cr (III), Cr (VI). Cr (III) không độc nhưng Cr (VI) độc đối
với động thực vật. Với người Cr (VI) gây loét dạ dày, ruột non, viêm gan, viêm thận, ung
thư phổi.
Crom xâm nhập vào nguồn nước từ các nguồn nước thải của các nhà máy mạ điện,
nhuộm, thuộc da, chất nổ, mực in, in tráng ảnh…
Tiêu chuẩn WHO quy định hàm lượng crom trong nước uống là £ 0,005 mg/l.
• Cadimi ( Cd )
Là kim loại được sử dụng trong công nghiệp luyện kim, chế tạo đồ nhựa; hợp chất cađimi
được sử dụng để sản xuất pin.
Nguồn tự nhiên gây ô nhiễm cađimi do bụi núi lửa, bụi vũ trụ, cháy rừng… Nguồn nhân

tạo là từ công nghiệp luyện kim, mạ, sơn, chất dẻo…
Cađimi xâm nhập vào cơ thể người qua con đường hô hấp, thực phẩm. Theo nhiều
nghiên cứu thì người hút thuốc lá có nguy cơ bị nhiễm cađimi.
Cađimi xâm nhập vào cơ thể được tích tụ ở thận và xương; gây nhiễu hoạt động của một
số enzim, gây tăng huyết áp, ung thư phổi, thủng vách ngăn mũi, làm rối loạn chức năng
thận, phá huỷ tuỷ xương, gây ảnh hưởng đến nội tiết, máu, tim mạch.
Cd được sử dụng trong công nghiệp mạ sơn và làm chất ổn định trong công nghiệp chất
dẻo. Cá và các loại thủy sinh vật rất nhạy cảm với Cd. Cd xâm nhập vào cơ thể qua ăn
uống, hô hấp, đặc biệt là qua khói thuốc lá. Cd tích lũy ở thận và xương. Ngưỡng gây tác
hại của Cd là 200 µg/l.
Tiêu chuẩn theo WHO cho nước uống £ 0,003 mg/l.
• Mangan (Mn)
Là nguyên tố vi lượng, nhu cầu mỗi ngày khoảng 30 - 50 mg/kg trọng lượng cơ thể. Nếu
hàm lượng lớn gây độc cho cơ thể; gây độc với nguyên sinh chất của tế bào, đặc biệt là
tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây tổn thương thận, bộ máy tuần hoàn, phổi, ngộ
độc nặng gây tử vong.
Mangan đi vào môi trường nước do quá trình rửa trôi, xói mòn, do các chất thải công
nghiệp luyện kim, acqui, phân hoá học.
Tiêu chuẩn qui định của WHO trong nước uống là £ 0,1 mg/l.
1.3. Nguồn gốc phát sinh ( Nguồn gây ô nhiễm kim loại):
Nguồn tự nhiên:
Kim loại nặng được phát hiện ở mọi nơi trong đất đá và xâm nhập vào thủy vực qua quá
trình tự nhiên, phong hóa xói mòn.
Rửa trôi từ nơi khai khoáng và những vùng đổ bỏ chất thải rắn.
Từ ô nhiễm không khí : mưa axit có chứa những kim loại nặng cũng như chất rắn lơ lửng
hấp phụ kim loại nặng xâm nhập vào các thủy vực.
Nguồn nhân tạo:
Nguồn công nghiệp: các quá trình công nghiệp, đặc biệt là các quá trình lien quan tới
khai khoáng và chế biến quặng kim loại ( sơn, thuốc nhuộm, thuộc da, dệt, giấy…)
Nguồn nước thải sinh hoạt: nước thải sinh hoạt chứa lượng bổ sung kim loại nặng như

bột giặt, mỹ phẩm…
Nguồn nông nghiệp : việc sử dụng các loại phân khoáng, các loại hóa chất bảo vệ thực
vật trong nông nghiệp đã đưa vào môi trường đất nhiều nguyên tố kim loại nặng như :
As, Hg, Cu, Pb…
Ngoài ra, có một số hợp chất kim loại nặng bị thụ động và đọng lại trong đất, song có
một số hợp chất có thể hoà tan dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau, nhất là do độ
chua của đất, của nước mưa. Điều này tạo điều kiện để các kim loại nặng có thể phát tán
rộng vào nguồn nước ngầm, nước mặt và gây ô nhiễm đất.
1.4. Ảnh hưởng và tác động đến môi trường nước:
Hiện tượng nước bị ô nhiễm kim loại nặng thường gặp trong các lưu vực nước gần các
khu công nghiệp, các thành phố lớn và khu vực khai thác khoáng sản. Ô nhiễm kim loại
nặng biểu hiện ở nồng độ cao của các kim loại nặng trong nước. Trong một số trường
hợp, xuất hiện hiện tượng chết hàng loạt cá và thuỷ sinh vật.
Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm kim loại nặng là quá trình đổ vào môi trường nước
nước thải công nghiệp và nước thải độc hại không xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu. Ô
nhiễm nước bởi kim loại nặng có tác động tiêu cực tới môi trường sống của sinh vật và
con người. Kim loại nặng tích luỹ theo chuỗi thức ăn thâm nhập và cơ thể người. Nước
mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền các chất ô nhiễm vào nước ngầm, vào đất và các thành phần
môi trường liên quan khác.

Quá trình xâm nhập của kim loại nặng vào cơ thể người.
Chuỗi thức ăn
môi
trường
KLN + hóa
chất từ các
nhà máy
Thải ra
Tích tụ trong cơ
thể sinh vật

Cơ thể con
người
III. Phương pháp xử lý Phosphor trong nước thải bằng phương pháp sinh học
1. Xử lý phosphor trong nước thải bằng phương pháp sử dụng vi sinh vật
1.1. Cơ chế khử phosphor trong nước thải bằng vi sinh vật
Phương pháp sinh học dựa trên hiện tượng là một số loại vi sinh vật tích lũy lượng
phosphor nhiều hơn mức cơ thể chúng cần trong điều kiện hiếu khí. Trong điều kiện yếm
khí chúng loại thải ra phần tích lũy dư thừa. Quá trình loại bỏ phosphor dựa trên hiện
tượng trên gọi là loại bỏ phosphor tăng cường. Phosphor được tách ra khỏi nước trực tiếp
thông qua thải bùn dư (vi sinh chứa nhiều phosphor) hoặc tách ra dưới dạng muối không
tan sau khi xử lý yếm khí với một hệ kết tủa kèm theo (ghép hệ thống phụ) .
Từ quá trình chuyển hóa phosphor, có hai cơ chế loại bỏ phosphor trong nước thải:
- Trong quá trình hiếu khí, phosphor tích lũy trong bùn được xử lý. Xả bùn có chứa
phosphor dư được tích lũy sinh học. Hiệu quả khử phosphor phụ thuộc vào hàm
lượng phosphor đã tích lũy trong bùn dư.
- Trong điều kiện kị khí, phosphor được tách ra khỏi bùn và tan và trong nước thải.
Nước thải có hàm lượng phosphor cao được xử lý bằng phương pháp hóa lý (kết
tủa bằng phèn nhôm, sắt hoặc vôi…) tại bể lắng tiếp xúc (bể lắng kết hợp với keo
tụ).
1.2. Các quá trình
1.2.1. Quá trình phostrip
Phostrip là quá trình tách loại phosphor có thể ghép thêm công đoạn phụ để kết tủa
phosphor tan sau khi xử lý yếm khí.
Nước sau kết tủa
Lắng
Hiếu khí
Yếm khí
Kết tủa hóa học
Bùn thải
Nước sau xử lý yếm khí

Hóa chất
Một phần bùn thải từ bể lắng thứ cấp được đưa vào xử lý yếm khí với thời gian lưu thủy
lực từ 8-12h. Phosphate đơn được tách ra từ xử lý yếm khí tan trong nước, phần nước này
được tách ra để kết tủa với hóa chất. Sinh khối sau khi tách phosphor được đưa về cùng
với sinh khối từ bể lắng thứ cấp hòa trộn với dòng vào bể xử lý hiếu khí.
1.2.2. Quá trình A/O
Bùn từ bể lắng thứ cấp được bơm trở lại trộn với dòng thải tại đầu vào. Trong quá trình
xử lý yếm khí, phosphate được tách ra khỏi vi sinh vật từ dòng bùn hồi lưu dưới dạng
phosphate đơn. Một phần chất hữu cơ được xử lý tại đây bởi các quá trình lên men yếm
khí và do sinh vật Bio – P hấp thu. Trong quá trình xử lý hiếu khí, phosphate đơn được vi
sinh vật sử dụng để tổng hợp tế bào và được tích lũy bởi loại vi sinh vật Bio – P. sinh
khối lắng trong bể thứ cấp chứa hàm lượng phosphor cao được tách loại phosphor trong
quá trình A/O phụ thuộc vào tỉ lệ BOD:P, nếu tỉ lệ trên lớn hơn 10, hiệu quả tách loại tốt,
nếu tỉ lệ trên thấp có thể bổ sung thêm muối sắt, nhôm để giảm nồng độ phosphor tại đầu
ra. Quá trình A/O là quá trình tách loại phosphor trực tiếp, không ghép thêm công đoạn
tách phụ vào hệ xử lý nước thải thông dụng.
1.2.3. Quá trình A
2
/O
A
2
/O là một biến hình công nghệ của sơ đồ A/O bao gồm các công đoạn xử lý yếm khí,
thiếu khí và hiếu khí. Trong đó quá trình xử lý thiếu khí là dành cho khử nitrat với thời
gian lưu thủy khoảng 1 giờ. Khoang xử lý thiếu khí được bổ xung nitrat, nitrit từ bể hiếu
khí (quay vòng), bùn từ bể lắng thứ cấp được hồi lưu về bể yếm khí. Sơ đồ A
2
/O có khả
năng xử lý đồng thời hợp chất nito và phosphor.
Yếm khí
Hiếu khí

Thiếu khí
Bùn thải
1.2.4. Quá trình Bardenpho năm giai đoạn
Quá trình được sử dụng để xử lý đồng thời hợp chất nitơ, phospho. Giai đoạn yếm khí
được ghép thêm vào để tách loại phospho. Giai đoạn xử lý thiếu khí thứ hai nhằm
tăng cường khử nitrat từ giai đoạn hiếu khí đầu với chất hữu cơ từ phân hủy nội sinh.
Bể hiếu khí cuối cùng có tác dụng sục đuổi khí nitơ hình thành từ bể thiếu khí thứ hai,
oxy hóa phần amoni, BOD dư và để hạn chế quá trình tách loại phospho từ vi sinh
trong bể lắng thứ cấp, hỗn hợp bùn – vi sinh được quay vòng từ bể hiếu khí đầu về bể
thiếu khí thứ nhất. So với A/O thì thời gian lưu tế bào của Bardenpho năm giai đoạn
dài hơn (10-40 ngày).
Hiếu khí
Thiếu khí
Hiếu khí
Thiếu khí
Yếm khí
1.2.5. Quá trình UTC
UTC là tên viết tắt của University of Cape Town, nơi thiết lập sơ đồ công nghệ xử lý có
khả năng, đồng thơi loại bỏ BOD, hợp chất nitơ và phospho. Điểm khác biệt của A/O và
UTC là: vi sinh được quay vòng về bể xử lý thiếu khí và có hai vòng quay hồn hợp nước
– bùn nội bộ từ thiếu khí về hiếu khí và từ hiếu khí về thiếu khí.
Quay vòng bùn từ bể lắng về bể thiếu khí sẽ hạn chế được sự có mặt của nitrat trong bể
yếm khí. Hai chu trình nội bộ giúp tăng cường khả năng xử lý chất hữu cơ.
Chất hữu cơ có trong dòng xoay vòng từ bể xử lý thiếu khí là loiaj dễ sinh hủy và hàm
lượng nitrat trong đó thấp vì vậy thích hợp cho quá trình tách phospho từ sinh vật. dòng
quay vòng nội bộ thứ hai và bùn từ bể lắng thứ cấp có tác dụng khử nitrat.
Hiếu khí
Thiếu khí
Thiếu khí
Yếm khí

1.2.6. Quá trình VIP
VIP là tên viết tắt của Virginia Initiative Plant in Norfork, tương tự A/O và UTC, điểm
khác biệt là chu trình quay vòng bùn và hỗn hợp bùn – nước. Bùn từ bể lắng cùng với
hỗn hợp bùn nước từ bể hiếu khí được đưa về bể xử lý được đưa về bể xử lý thiếu khí,
còn hỗn hợp bùn – nước từ bể thiếu khí được quay vòng về bể yếm khí. Do một phần
chất hữu cơ của dòng vào được xử lý qua hai giai đoạn yếm khí và thiếu khí nên tiết kiệm
được lượng oxy tiêu thụ tại bể hiểu khí.
Yếm khí
Hiếu khí
Thiếu khí
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của quá trình chuyển hóa sinh hóa
các chất dinh dưỡng.
Trước hết, quá trình này chịu ảnh hưởng bởi thời gian lưu bùn trong hệ thống đối với quá
trình chuyển hóa P nên sử dụng thời gian lưu bùn trong môi trường kị khí từ 1-1.5 ngày,
tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ; thời gian lưu bùn trong môi trường hiếu khí được áp
dụng thích hợp nhất là 1.5 ngày. Đối với quá trình chuyển hóa dồng thời nitơ và
phosphor, thời gian lưu bùn trong cả môi trường kị khí/ thiếu khí nên tối thiểu là từ 2-3
ngày, thời gian này có thể lớn hơn nếu có hoạt động thủy phân chậm của các chất hữu cơ
lơ lửng dễ bị phân hủy sinh học, còn trong môi trường hiếu khí thời gian chỉ nên tối thiểu
là 0.5 ngày.
Chất hữu cơ dễ phân hủy đóng vai tròng rất quan trọng trong quá trình chuyển hóa các
chất dinh dưỡng. Đối với quá trình chuyển hóa P, chỉ tiêu để đánh giá hiệu suất chuyển
hóa P trong nước thái là COD/P, BOD
5
/ P (trong đó P = tổng P dòng vào – P hòa tan
trong dòng ra), khi tỉ lệ này càng cao thì hiệu suất chuyển hóa P càng thấp.
Mối quan hệ giữa hiệu suất chuyển hóa P và tỉ lệ giữa các chất hữu cơ so với P
Hiệu suất quá trình chuyển hóa P BOD
5

/ P COD/P
Cao 15-20 26-34
Trung bình 20-25 34-35
Thấp >25 >43
( Nguồn C. P. Leslie Grady, Jr. ; Glen T.Daigger; Henry C. Lim )
Thành phần các chất hữu cơ trong nước thải cũng ảnh hưởng đến quá trình này. Ngoài ra
những ảnh hưởng không tốt của chất rắn lơ lửng lên nông đồ P trong nước thải cũng là
điều cần quan tâm khi sử dụng hệ thống này. Thực tế cho thấy, số lượng P trong nước thải
sẽ tăng lên nếu nồng độ chất rắn lơ lửng trong nước thải ra tăng.
Một số nhân tố môi trường khác cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình này, có thể
kể đến là nhiệt độ, pH, nồng dộ Oxy hòa tan.
1.4. Ưu nhược điểm
- Lợi thế của phương pháp sinh học so với biện pháp hóa học:
+ Giảm hoặc không sử dụng hóa chất kết tủa (Al
3+
, Fe
3+
, Ca
2+
) và hóa chất phụ trợ
dùng trong quá trình kết tủa (kiềm)
+ Giảm thiểu sự phát triển của vi sinh dạng sợi tạo điều kiện tốt cho quá trình lắng
thứ cấp.
+ Tiết kiệm một phần năng lượng sục khí do một phần chất hữu cơ đã tiêu hao cho
xử lý photpho.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình oxy hóa amoni do chất hữu cơ giảm trong
giai đoạn yếm khí.
+ Nâng cấp các hệ xử lý nước thải đang hoạt động một cách dễ dàng với giá cả hợp
lý.
- Nhược điểm của phương pháp gồm:

+ Diễn biến của quá trình vi sinh phức tạp, vấn đề tách loại photpho được quan tâm
chưa lâu nên các thông số kỹ thuật dùng trong thiết kế cũng như các yếu tố ảnh
hưởng tản mạn về giá trị thậm chí trái ngược về kết quả, dẫn đến việc tính toán dễ
gặp sai sót thể hiện ở khâu vận hành.
+ Kiểm soát điều kiện vận hành cần chặt chẽ sao cho trong vùng yếm khí không tồn
tại oxy hòa tan và nitrat
2. Xử lý phosphor trong nước thải bằng phương pháp sử dụng sinh vật
Thủy sinh thực vật là các loài thực vật sinh trưởng trong môi trường nước, nó có thể gây
nên một số bất lợi cho con người do việc phát triển nhanh và phân bố rộng của chúng.
Tuy nhiên lợi dụng chúng để xử lý nước thải, làm phân compost, thức ăn cho người, gia
súc có thể làm giảm thiểu các bất lợi gây ra bởi chúng mà còn thu thêm được lợi nhuận.
2.1. Các loại thủy sinh thực vật chính
Thủy thực vật sống chìm: loại thủy thực vật này phát triển dưới mặt nước và chỉ phát
triển được ở các nguồn nước có đủ ánh sáng. Chúng gây nên các tác hại như làm tăng độ
đục của nguồn nước, ngăn cản sự khuyếch tán của ánh sáng vào nước. Do đó các loài
thủy sinh thực vật này không hiệu quả trong việc làm sạch các chất thải.
Thủy thực vật sống trôi nổi: rễ của loại thực vật này không bám vào đất mà lơ lửng trên
mặt nước, thân và lá của nó phát triển trên mặt nước. Nó trôi nổi trên mặt nước theo gió
và dòng nước. Rễ của chúng tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào để phân hủy các chất
thải.
Thủy thực vật sống nổi: loại thủy thực vật này có rễ bám vào đất nhưng thân và lá phát
triển trên mặt nước. Loại này thường sống ở những nơi có chế độ thủy triều ổn định.
Một số thủy sinh thực vật tiêu biểu
Loại Tên thông thường Tên khoa học
Thuỷ sinh thực vật sống chìm Hydrilla Hydrilla verticillata
Water milfoil Myriophyllum
spicatum
Blyxa Blyxa aubertii
Thuỷ sinh thực vật sống trôi nổi
trôi nổi

Lục bình Eichhornia crassipes
Bèo tấm Wolfia arrhiga
Bèo tai tượng Pistia stratiotes
Salvinia Salvinia spp
Thuỷ sinh thực vật sống nổi Cattails Typha spp
Bulrush Scirpus spp
Sậy Phragmites communis

Nhiệm vụ của thuỷ sinh thực vật trong các hệ thống xử lý
Phần cơ thể Nhiệm vụ
Rễ và/hoặc thân

Là giá bám cho vi khuẩn phát triển
Lọc và hấp thu chất rắn
Thân và /hoặc lá ở mặt
nước hoặc phía trên mặt
nước
ắnHáp thu ánh mặt trời do đóẳngn cản sự phát triển của tảo
làm giảm ảnh hưởng của gió lên bề mặt xử lý
Làm giảm sự trao đổi giữa nước và khí quyển
Chuyển oxy từ lá xuống rể
Một số thuỷ sinh thực vật tiêu biểu
Một số giá trị tham khảo để thiết kế ao Lục Bình để xử lý nước thải
IV. Xử lý kim loại trong nước thải bằng phương pháp sinh học:
1. Sinh vật chỉ thị kim loại:
Động vật đáy (nghêu, sò, ốc, hến,…)Vd : sự tích lũy KLN Pb và Cd của loài Hến. Đánh
giá KLN trung bình tích lũy ở loài Hến (Corbicula sp.) đối với Pb: 0,37 ± 0,23 – 0,51 ±
0,25 ppm (trọng lượng tươi) và Cd: 1,67 ± 1,35 – 2,10 ± 1,10 ppm.
Cá là một chỉ thị rất tốt cho kim loại nặng trong nước. Mohamet 1990 sử dụng cá làm chỉ
thị sinh học cho ô nhiễm kim loại nặng ở sông Nile. Theo Munir Ziya (2005) thì nhiều

kim loại nặng có mặt một cách tự nhiên trong môi trường biển và là những tác nhân gây ô
nhiễm môi trường nước biển khi chúng ở hàm lượng cao
2. Phương pháp xử lý:
2.1. Nguyên lý
Nhờ khả năng hấp thụ các kim loại lên bề mặt tế bào VSV trong các hệ thống xử lý gây
tác động lên trạng thái oxy hóa khử của các ion kim loại nhờ đó có thể tách bỏ các ion
kim loại nặng trong nước thải.
Nhiều loại vi khuẩn, nấm men, nấm hay tảo có thể hấp thu chủ động và tích tụ các ion
kim loại trong tế bào nhờ hệ thống vận chuyển chủ động có thể hoạt động ngược với
gradient nồng độ và tiêu tốn năng lượng. ngược lại sự hấp thụ bề mặt là quá trình bị động,
theo gradient nồng độ mà không sử dụng năng lượng và có thể trung gian qua các tế bào
không họat động.
Sau khi chuyển dạng sinh học các kim loại trong nước thải, cần phải tách sinh khối chứa
kim loại để xử lý tiếp như đốt và tách thu kim loại từ sinh khối.
Hiệu quả của quá trình lọc kim loại phụ thuộc vào hệ vi khuẩn trong nước. Nhiều VSV
có thể phân hủy bộ khung cacbon của các phức kim loại và như vậy làm cố định, giảm
khả năng phát tán các ion kim loại một lần nữa.
2.2. Sử dụng vi sinh vật :
Để giảm thiểu ô nhiễm kim loại nặng, người ta kết hợp xử lý bằng phương pháp hóa lý
và sinh học. Các phương pháp hóa lý có thể dung tác nhân kết tủa các ion kim loại hoặc
oxi hóa chuyển ion kim loại có hóa trị cao ( có độc tính lớn ) sang ion có hóa trị thấp hơn
và lắng ( có độc tính thấp hơn ). Sau đó tiếp tục xử lý sinh học nhờ hệ enzyme oxi hóa
khử và khả năng hấp thu các ion kim loại vào các tiểu phần của tế bào vi sinh vật, của tảo
và các loài thực vật thủy sinh.
Trong số những vi sinh vật ở môi trường đất và nước có những loài chịu đựng được tính
độc của các ion kim loại ở những nồng độ nhất định và phát triển được bình thường. Như
chúng ta đã biết, vi sinh vật phát triển sẽ dần làm sạch môi trường. Quá trình phát triển
của chúng sẽ dung các chất hữu cơ làm thức ăn, sử dụng NH
4 +
hoặc NO

3
-
và PO
4
3+
vào
xây dựng tế bào, đồng thời hấp thu các ion kim loại.
Đồng thời với sự phát triển của vi sinh vật trong môi trường nước, ta còn thấy tảo cũng
phát triển. Vi khuẩn hiếu khí dị dưỡng và tảo là những vật hội sinh và quan hệ này làm
cho hai phía đều có lợi và điều đặc biệt quan trọng là tảo phát triển cũng hấp thu kim loại
đáng kể.
Các loại vi sinh vật được áp dụng: Các loại vi khuẩn: vi khuẩn Actinomyceles, vi khuẩn
bacillus sp, hay hỗn hợp vi khuẩn… Quá trình hấp thu các ion kim loại nặng có thể chia
thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn I: tích tụ các kim loại nặng và sinh khối, làm giảm nồng độ các kim loại này có
ở trong nước.
Giai đoạn II: sau quá trình phát triển ở mức tối đa sinh khối, vi sinh vật thường lắng
xuống đáy bùn hoặc kết thành mảng nổi trên bề mặt và cần phải lọc hoặc thu sinh khối ra
khỏi môi trường nước.
Trong bùn có nhiều sinh khối vi sinh vật, nếu hàm lượng các ion kim loại nặng không quá
giới hạn cho phép ta có thể xử lý làm phân bón cho cây trồng rất tốt hoặc trộn lẫn với
mùn để nuôi cá. Trường hợp nồng độ kim loại nặng chứa trong sinh khối cao, biện pháp
xử lý tốt nhất là thiêu đốt và ta cũng cần chọn kĩ tránh ô nhiễm bởi các ion này cho nước
ngầm.
Đối với bùn có hàm lượng kim loại nặng cao, người ta có thể dung một số chủng vi
khuẩn để xử lý, trong đó có các loài Thiobacillus ferrooxydans và Thiobacillus oxydans.
Qua xử lý bằng các vi khuẩn này, nồng độ kim loại nặng trong bùn giảm từ 25 – gần
100% và sử dụng vi sinh vật khử kim loại nặng ở bùn .
Vi sinh vật Nguyên tố Lượng tích tụ ( %
khối lượng khô )

Vi khuẩn
Vi khuẩn (170 chủng) Cadmium 0,2
Vi khuẩn ( 137 chủng )
Vi khuẩn ( 19 chủng )
Vi khuẩn ( 3 chủng)
Actinomyceles ( 5 chủng )
Streptomyces ( 12 chủng )
S. viridochromogenes
s. lonwoodensis
bacillus sp.( 9 chủng )
hỗn hợp vi khuẩn
hỗn hợp vi khuẩn
hỗn hợp vi khuẩn
citrobacter sp.
Citrobacter sp
Đồng
Bạc
Uranium
Uranium
Uranium
Uranium
Uranium
Uranium
Cadmium
Đồng
Bạc
Chì
Cadmium
< 0,05 – 0,5
0,7 – 4,4

8-9
8-9
2-14
30
44
3-5
0,22
30
32
34-40
13,5
Sự tích tụ các kim loại nặng bằng vi sinh vật và tảo
Kim loại Hiệu quả khử
(%)
Kim loại Hiệu quả khử
(%)
Nhôm
Cadmium
Crom
Đồng
Sắt
70 – 98
30 – 92
63 – 99
69 – 93
87 - 98
Chì
Mangan
Thủy ngân
Niken

Kẽm
42-100
25 – 31
68 – 100
25 – 74
– 100
Nguồn “Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp hóa học” PGS.TS.Lương
Đức Phẩm.
2.3. Nấm
Khác với vi khuẩn, nấm có khả năng lọc các muối kim loại hòa tan cũng như không hòa
tan. Để lọc các kim loại, nấm tiết ra các axit hữu cơ như: axit citric, axit fumaric, axit
lactic, axit gluconic, axit oxalic hay axit malic. Các axit này có thể hòa tan muối kim loại
và hình thành nên dạng phức với các ion kim loại.
Vd: nấm men Saccharomyces cerevisiae có khả năng hấp thụ một số kim loại nặng như
Cu 2+ , Pb2+ và Zn2+.S. cerevisiae sinh trưởng tốt trong môi trường pH = 5,khả năng
hấp thu ion Cu2+, Pb2+ và Zn2+chủ yếu xảy ra ở 6 giờ đầu khi bắt đầu quá trình hấp thu.
Khả năng hấp thu tăng khi nồng độ ban đầu của kim loại tăng. Khả năng hấp thu cực đại
của Cu2+ đạt 63% sau 48 giờ. Nồng độ Cu+2+ còn lại trong dung dịch giảm từ 250 đến
92,7mg/l; và trong sinh khối là 89mg/g. Khả năng hấp thu kim loại nặng của S. cerevisiae
theo thứ tự: Pb2+> Cu2+> Zn2+, với nồng độ đầu vào 50mg/l, sau 48 giờ nồng độ của
Pb2+, Cu2+ và Zn2+ trong dịch giảm xuống tương ứng còn 2,8; 37,5 và 39,5mg/l. Hiệu
suất hấp thu đạt tương ứng 95; 25 và 21%.
2.4. Thực vật
Hầu hết các loài thực vật rất nhạy cảm với sự có mặt của các ion kim loại, thậm chí ở
nồng độ rất thấp. Tuy nhiên, vẫn có một số loài thực vật không chỉ có khả năng sống
được trong môi trường bị ô nhiễm bởi các kim loại độc hại mà còn có khả năng hấp thụ
và tích các kim loại này trong các bộ phận khác nhau của chúng.
Theo tài liệu nghiên cứu, thế giới có ít nhất 400 loài thuộc 45 họ thực vật có khả năng
hấp thụ kim loại.
Các loài này là thực vật thân thảo hoặc thân gỗ, có khả năng tích luỹ và không có biểu

hiện về mặt hình thái khi nồng độ kim loại trong thân cao hơn hàng trăm lần so với các
loài bình thường khác.
Thực vật có nhiều cách phản ứng khác nhau đối với sự có mặt của các ion kim loại trong
môi trường. Có nhiều giả thuyết đã được đưa ra để giải thích cơ chế vận chuyển, hấp thụ
và loại bỏ kim loại nặng trong thực vật, chẳng hạn chúng hình thành một phức hợp tách
kim loại ra, tích luỹ trong các bộ phận của cây, sau đó được loại bỏ qua lá khô, rửa trôi
qua biểu bì, bị đốt cháy hoặc đơn thuần là phản ứng tự nhiên của cơ thể thực vật.
Vd: Cỏ Vertiver
Là một loài thực vật gần đây được quan tâm nghiên cứu và áp dụng để chống xói lở đất.
Chúng có bộ rễ đồ sộ và phát triển rất nhanh. Trong điều kiện thuận lợi, ngay năm đầu
tiên rễ của chúng có thể ăn sâu tới 3- 4m.
Nhờ đó nó có khả năng chịu hạn, có thể hút ẩm từ độ sâu bên dưới xuyên qua các lớp đất
bị lèn chặt, qua đó giảm bớt lượng nước thải thấm xuống đất và phân huỷ các chất gây ô
nhiễm. Loại cỏ này có khả năng hấp thụ một lượng lớn nhôm, mangan, cadimi, niken,
thuỷ ngân, kẽm…có trong nước bị ô nhiễm.
Cỏ vetiver còn có khả năng hấp thụ rất tốt các chất hòa tan trong nước như nitơ (N), phốt
pho (P) và các nguyên tố kim loại nặng có trong nước bị ô nhiễm.
Cỏ Vertiver thì khi vào đến rễ, kim loại đồng chuyển thành dạng khó tan và được lưu giữ
lại một phần, phần còn lại di chuyển đến cổ rễ.
Rễ và cổ rễ có khả năng tích luỹ đồng, chống lại sự vận chuyển đồng đến các bộ phận
khác của cây. Điều này cũng chứng tỏ rễ là phần hấp thu nhiều KLN nhất trong các bộ
phận của cây cỏ Vetiver.
Ngoài cỏ Vertiver, một số loài thực vật thông thường khác cũng có khả năng hấp thụ kim
loại nặng như bèo tây, cải xoong, rau muống, dương xỉ kết hợp với nấm cộng sinh
Vd: Cải xoong:
Cải xoong có khả năng hấp thụ kim loại nặng khá cao. Nhiều loài cải dại khác cũng lớn
nhanh khi hấp thụ nhiều chất độc tính cao như kẽm, nickel
Kim loại nặng luôn được coi là độc chất hàng đầu đối với động thực vật, nhưng nhiều
loại thực vật lại có khả năng hấp thụ kim loại cao. Chúng hấp thụ và tích tụ kim loại nặng
trong các bộ phận cơ thể.

Ngay từ cuối thế kỷ 19, các nhà khoa học đã phát hiện ra loài cải xoong (thuộc dòng
hyperaccumulators) có khả năng hấp thụ kim loại từ đất. Trong thân của loại cây này có
một lượng lớn chất kẽm. Sau đó, người ta phát hiện có khoảng 20 loài cải dại thuộc họ
hyperaccumulators có khả năng hấp thụ những kim loại nặng có độc tính cao như nickel,
kẽm.
Cây dương xỉ:
Các nhà khoa học Trung Quốc phát hiện ra một loài cây dương xỉ, thuộc họ thực vật lâu
đời nhất trên thế giới và mọc rất nhiều trong tự nhiên hoang dã, cũng có khả năng hấp thụ
kim loại nặng như đồng, thạch tín Trên lá của loài dương xỉ này có tới 0,8% hàm lượng
thạch tín, cao hơn hàng trăm lần so với bình thường, mà cây vẫn tốt tươi.
Thạch tín được cây dương xỉ lưu trong lớp lông tơ trên thân cây. Cây càng phát triển thì
khả năng hấp thụ thạch tín càng lớn.
Cây thơm ổi:
Gần đây, các nhà khoa học Việt Nam đã phát hiện ra một loài cây dại có tên là thơm ổi có
khả năng hấp thu lượng kim loại nặng cao gấp 100 lần bình thường và sinh trưởng rất
nhanh. Cây hấp thụ tốt nhất là chì. Chúng có thể hấp thụ lượng chì cao gấp 500-1.000
lần, thậm chí còn lên tới 5.000 lần so với các loài cây bình thường mà không bị ảnh
hưởng. Thơm ổi được xem là loài siêu hấp thu chì và cadimi.
Đến nay, các nhà khoa học đã thống kê được khoảng 400 loài thuộc 45 họ thực vật có khả
năng hấp thụ kim loại nặng (nồng độ tích lũy trong thân cây cao gấp hàng trăm lần so với
bình thường) mà không bị tác động đến đời sống. Khi tích lũy hàm lượng kim loại nặng
cao, không có loài sâu bọ nào dám ăn chúng nữa.
Bảng 2. Một số loài thực vật có khả năng tích luỹ kim loại nặng cao
Tên loài Nồng độ kim loại tích luỹ
trong thân (g/g trọng lượng
Tác giả và năm công
bố
khô)
Arabidopsis halleri
(Cardaminopsis halleri)

13.600 Zn Ernst, 1968
Thlaspi caerulescens 10.300 Zn Ernst, 1982
Thlaspi caerulescens 12.000 Cd Mádico et al, 1992
Thlaspi rotundifolium
8.200 Pb
Reeves & Brooks,
1983
Minuartia verna 11.000 Pb Ernst, 1974
Thlaspi geosingense
12.000 Ni
Reeves & Brooks,
1983
Alyssum bertholonii
13.400 Ni
Brooks & Radford,
1978
Alyssum pintodasilvae
9.000 Ni
Brooks & Radford,
1978
Berkheya codii 11.600 Ni Brooks, 1998
Psychotria douarrei 47.500 Ni Baker et al., 1985
Miconia lutescens 6.800 Al Bech et al., 1997
Melastoma
malabathricum
10.000 Al Watanabe et al., 1998
2.5. Các vật liệu khử kim loại nặng khác:
Một số các vật liệu có khả năng hấp phụ hoặc xử lý kim loại nặng :
Cát DIOXIT Mangan: Là dioxit Mangan có dạng thù hình ( gamma), có tác dụng xúc tác
mạnh cho phản ứng oxy hóa Mn2+ thành Mn4+. Sử dụng cho xử lý Mangan và các kim

loại nặng.
Hạt xúc tác aluwat: Có tác dụng khử sắt, nâng độ pH của nước, vận hành đơn giản, dễ
dàng thay thế vật liệu. Không gây độc hại trong nước, cải thiện độ trong của nước. Thành
phần hóa học cơ bản: CaCO3, CaO, Fe2O3, và các phụ gia.

×