Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

bước đầu đánh giá thực trạng môi trường lao động tại xí nghiệp đầu máy hà nội. đề xuất các giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.49 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Đề tài: Bước đầu đánh giá thực trạng môi trường lao động tại xí nghiệp đầu
máy Hà Nội. Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường lao động, nâng cao
hiệu quả sản xuất của xí nghiệp.
Chương I: Những lý luận chung
I> Khái quát về môi trường – môi trường lao động
1.1. Khái quát về môi trường và ô nhiễm môi trường
1.1.1. Môi trường
1.1.2. Tiêu chuẩn môi trường
1.2. Môi trường lao động và ô nhiễm môi trường lao động
1.2.1. Môi trường lao động
1.2.2. Ô nhiễm môi trường lao động
II>Mối quan hệ giữa chất lượng môi trường và sức khoẻ người lao
động.
1.1. Khái niệm về người lao động
1.2. Tác nhân ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động.
1.3. ảnh hưởng của các tác nhân đến người lao động và chất
lượng lao động.
III> Cơ sở lý luận về các giải pháp cải thiện môi trường lao
động
3.1. Giải pháp đổi mới công nghệ
3.2. Giải pháp giảm quy mô sản xuất
3.3. Giải pháp sản xuất sạch hơn
Chương II: Giới thiệu tổng quan về xí nghiệp và thực trạng môi trường lao
động tại xí nghiệp đầu máy Hà Nội – trụ sở chính.
I> Giới thiệu chung về xí nghiệp đầu máy
1.1. Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp
1.2. Vị trí địa lý, mặt bằng.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của xí


nghiệp
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ
1.3.2. Một số thiết bị chính của xí nghiệp
1.3.3. Tổ chức lao động của xí nghiệp
1.4. Mô tả hoạt động sản xuất của xí nghiệp
1.4.1. Phân xưởng sửa chữa đầu máy diezen TY
1.4.2. Phân xưởng sửa chữa đầu máy diezen D12E
1.4.3. Phân xưởng sửa chữa đầu máy hơi nước
1.4.4. Phân xưởng cơ khí phụ tùng
1.4.5. Phân xưởng cơ điện
1.4.6. Phân xưởng nhiên liệu
1.5. Hệ thống điện của xí nghiệp
1.6. Hệ thống cấp thoát nước
II>Thực trạng ô nhiễm môi trường lao động tại xí nghiệp đầu máy
Hà Nội – trụ sở chính.
2.1. Vi khí hậu nơi sản xuất
2.2. Tiếng ồn
2.3. Chiếu sáng
2.4. Bụi và hơi khí độc
2.5. Điện từ trường
III> Ảnh hưởng của chất lượng môi trường đến sức khoẻ của
người lao động
3.1. Những nhân tố môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động
3.2. Hiện trạng chất lượng sức khoẻ người lao động
Chương III: Đề xuất các giải pháp
I> Đánh giá ưu, nhược điểm các giải pháp
1.1. Giải pháp đầu tư đổi mới công nghệ

1.2. Giải pháp giảm quy mô sản xuất
1.3. Giải pháp sản xuất sạch hơn
II>Lựa chọn các giải pháp
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Đánh giá hiệu quả giải pháp đưa ra
Lời mở đầu
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước. Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vận tải, vận chuyển
ngày càng tăng. Ngành đường sắt đóng góp một phần không nhỏ trong việc
lưu thông và vận chuyển hàng hoá và cũng là phương tiện vận chuyển hành
khách ngày càng lấy được sự cảm tình của người sử dụng. Hiện nay hệ thống
đường sắt Việt Nam thực sự đã trở nên lạc hậu, trang thiết bị của Ngành
đường sắt chưa được đầu tư đầy đủ để đáp ứng và theo kịp định hướng phát
triển trong tương lai. Tuy nhiên, Đảng và Nhà nước cũng nh Liên hiệp đường
sắt Việt Nam đã và đang có những kế hoạch thích đáng cho việc đầu tư nâng
cấp và cải tạo hệ thống đường sắt để đưa Ngành đường sắt Việt Nam phát
triển cùng thời đại.
Xí nghiệp đầu máy Hà Nội là đơn vị trực thuộc Xí nghiệp Liên hợp vận
tải đường sắt khu vực 1, Liên hiệp đường sắt Việt Nam. Bên cạnh nhiệm vụ là
cung cấp sức kéo cho hầu hết các tầu khách cũng như tầu hàng trên các tuyến
đường sắt phía Bắc thuộc Xí nghiệp Liên hiệp I và một phần Xí nghiệp Liên
hiệp II từ Đồng Hới đến Đà Nẵng Xí nghiệp còn đảm nhận sửa chữa đầu máy,
sản xuất phụ tùng cho sửa chữa đầu máy, xây dựng cơ bản và duy tu tự làm.
Trong quá trình lao động và sản xuất ở một số bộ phận sản xuất luôn xuất
hiện các yếu tố nguy hiểm, có hại như: bức xạ, điện từ trường, ồn, bụi, hơi khí
độc gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, khả năng lao động của người lao động. Khi
một lực lượng lao động không có sức khoẻ và phải làm việc trong những điều
kiện xấu có thể gây “thiệt hại về kinh tế ước khoảng 4% tổng sản phẩm quốc

gia chưa kể những thiệt hại cho gia đình và xã hội” (Trích bài phát biểu của
Tổng thư ký LHQ Kofi Annan theo tê Newsletter năm 1997). Do vậy vấn đề
cải thiện điều kiện lao động nhằm bảo vệ sức khoẻ cho người lao động ngày
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
càng cần thiết và là yếu tố không thể thiếu trong chiến lược phát triển của Xí
nghiệp nói riêng và của các ngành kinh tế nói chung.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc cải thiện điều kiện lao động cùng với tình
hình thực tế về sản xuất của các ngành công nghiệp nước ta, sau thời gian
thực tập tại Xí nghiệp đầu máy Hà Nội em đã lựa chọn đề tài luận văn tốt
nghiệp là: “Bước đầu đánh giá thực trạng môi trường lao động tại xí nghiệp
đầu máy Hà Nội. Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường lao động nâng
cao hiệu quả sản xuất của Xí nghiệp”
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng môi trường lao động
của Xí nghiệp đầu máy Hà Nội từ đó đánh giá sự tác động của các nhân tố
môi trường đến người lao động. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm cải
thiện môi trường lao động để nâng cao chất lượng lao động và hiệu quả sản
xuất của Xí nghiệp
• Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về trình độ và thời gian tiếp cận của người viết, chuyên đề
chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng môi trường tại các phân xưởng sửa chữa
và sản xuất của xí nghiệp cũng như các vị trí lấy mẫu điển hình tại một số khu
vực của các phân xưởng.
Chuyên đề được trình bày thành 3 chương chính:
Chương I: Những lý luận chung
Chương II: Giới thiệu tổng quan về xí nghiệp và thực trạng môi trường
lao động tại Xí nghiệp đầu máy Hà Nội.

Chương III: Đề xuất các giải pháp.

2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập

2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Lời cảm ơn
ua quá trình thực tập ở Xí nghiệp đầu máy Hà Nội để thực hiện đề tài
“Bước đầu đánh giá thực trạng môi trường lao động tại xí nghiệp đầu
máy Hà Nội. Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường lao động nâng cao
hiệu quả sản xuất của Xí nghiệp” em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo, các cô chú ở Xí nghiệp đầu máy Hà Nội. Qua đây em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kinh tế – quản lý môi trường
và đô thị đã truyền đạt cho em những kiến thức tổng hợp về kinh tế và quản lý
môi trường. Đồng thời em còng xin chân thành cảm ơn các cô chú ở Xí
nghiệp đầu máy Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên
đề này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Duy Hồng, cô
Vũ Thị Hoài Thu và bác Nguyễn Đức Hoà cán bộ chuyên trách BHLĐ ở Xí
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và có những chỉ dẫn tận tình để em có thể
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Nhưng do hạn chế về trình độ cũng như
thời gian tiếp cận với thực tế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được những đóng ý của thầy cô cũng như các bạn sinh
viên trong bộ môn để bài viết được hoàn thiện hơn giúp cho em có điều kiện
học hỏi thêm nhiều kiến thức mới.
Q
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
2

Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập


Lời cam đoan
“Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép cắt ghép các báo cáo hoặc các luận văn của người khác nếu
sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trường”.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2004
Ký tên
Đỗ Thị Kim Dung
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Chương I: Những lý luận chung
I. Khái quát về môi trường – môi trường lao động
1.1. Khái quát về môi trường và ô nhĩêm môi trường
1.1.1. Môi trường
Môi trường là một khái niệm có nội hàm vô cùng rộng và được sử dụng
trong nhiều nhiều lĩnh vực khác nhau như môi trương sư phạm, môi trường xã
hội Tuy nhiên môi trường sử dụng trong đề tài này là một khái niệm được
hiểu như là môi liên hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó môi trường được
hiểu là những yếu tố, hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên bao quanh con người.
Điều 1 luật môi trường được quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 27/12/1993 định nghĩa môi trường “bao gồm các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và của
thiên nhiên”
Môi trường được tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất trong số đó các
yếu tố vật chất tự nhiêm nh đất nước, không khí, ánh sáng, âm thanh, các hệ

thực vật, hệ động vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hơn cả. Những yếu tố này
được coi là những yếu tố cơ bản của môi trường, chúng hoạt động theo
những quy luật tự nhiên vốn có, con người chỉ có thể tác động tới chúng trong
chừng mực nhất định. Bên cạnh các yếu tố tự nhiên là các yếu tố nhân tạo do
con người tạo ra nhằm tác động tới các yếu tố tự nhiên để phục vụ cho nhu
cầu của bản thân mình như hệ thống đê điều, các công trình văn hóa
Hiện nay các yếu tố môi trường đặc biệt là những yếu tố mang tính tự
nhiên đang ở trong tình trạng thay đổi theo chiều hướng xấu đi nguyên nhân
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
một phần do khách quan song phần lớn là do hoạt động sản xuất, sinh hoạt
của người gây ra. Sù thay đổi này biểu hiện ở sự thay đổi. Khí hậu toàn cầu,
sự suy giảm tầng ozon, sù suy giảm nhiều loại thực vật, động vật
Ở Việt Nam, do ảnh hưởng của hai cuộc chiến tranh để lại, do sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do tốc độ đô thị hóa, do vấn đề môi
trường chưa được quan tâm thích đáng dẫn đến có nhiều mặt, có nhiều yếu tố,
thực trạng môi trường ở Việt Nam còn xấu hơn ở nhiều nước trên thế giới như
đất nước, rừng và không khí
1.1.2. Tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp
luật về bảo vệ môi trường, trong hoạt động quản lý môi trường, tổ chức môi
trường vừa được xem là công cụ kỹ thuật vừa là công cụ pháp lý giúp Nhà
nước quản lý môi trường chỉ trên cơ sở tiêu chuẩn môi trường, các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền mới có thể xác định được một cách chính xác chất
lượng môi trường, biết được một cách cụ thể thành phần môi trường nào đó
đã bị ô nhiễm hay chưa? ô nhiễm đến mức độ nào? ai là người gây ô nhiễm?
Trên cơ sở các tiêu chuẩn môi trường Nhà nước mới có thể áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và khắc phục tình trạng môi trường bị ô nhiễm và xử lý kịp
thời các vi phạm môi trường.

Theo luật bảo vệ môi trường 1993 (khoản 7, điều 2) “Tiêu chuẩn môi
trường là những chuẩn mực giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn
cứ để quản lý môi trường”
Những chuẩn mực giới hạn cho phép được hiểu là mức độ hoặc phạm
vi chất ô nhiễm nhất định trong các thành phần môi trường mà Nhà nước thấy
có thể chấp nhận được vì chưa đến mức gây nguy hiểm cho con người hoặc
đã giới hạn an toàn để bảo vệ cộng đồng và bảo vệ môi trường trong hiện tại
cũng như tương lai.
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Tuy nhiên việc xác định tiêu chuẩn môi trường cũng cần xuất phát từ
thực tiễn của từng nước, chủ yếu là trình độ phát triển kinh tế, trình độ KH và
CN để sao cho các tiêu chuẩn môi trường vừa phải đảm bảo chất lượng môi
trường vừa không vì vậy mà gây trở ngại cho quá trình phát triển kinh tế.
1.1.3. Ô nhiễm môi trường
Nếu nhìn dưới góc độ vật lý thuần tuý thì khái niệm ô nhiễm môi
trường chỉ đến môi trường trong đó những chỉ số hoá lý của nó bị thay đổi
theo hướng xấu đi.
Luật bảo vệ môi trường (khoản 2, điều 6) “là sự làm thay đổi tính chất
môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”
Nh vậy nếu nhìn theo góc độ pháp lý thì một hành vi tác động đến môi
trường được coi là gây ô nhiễm môi trường nó phải đạt hai tiêu chí:
- Thay đổi tính chất môi trường
- Phải vi phạm tiêu chuẩn môi trường
Như vậy có thể thấy rằng, nếu một khu vực nhất định nào đó chưa được
pháp luật quy định tiêu chuẩn môi trường thì một hành vi làm thay đổi môi
trường theo hướng xấu đi ở khu vực đó có thể bị coi là hành vi gây ô nhiễm
môi trường. Điều này chỉ là nhìn nhận về mặt pháp lý để quy trách nhiệm.
Song trên thực tế có rất nhiều hoạt động gây ô nhiễm môi trường mà chưa vi

phạm tiêu chuẩn môi trường hoặc đã vượt tiêu chuẩn cho phép rất nhiều mà
không quy trách nhiệm cho ai được bởi đó là kết quả tất yếu của hoạt động
sản xuất, sinh hoạt của con người. Giải quyết vấn đề này chỉ có thể tự giác
mỗi người nhìn nhận được tác hại và góp phần giảm bớt sự gia tăng ô nhiễm.
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
1.2. Môi trường lao động và ô nhiễm môi trường
1.2.1. Môi trường lao động
Lực lượng lao động ở nước ta chiếm gần 50% dân số, bao gồm cả lao
động trí óc và lao động chân tay, đây là lực lượng chủ yếu năng động nhất
trong sản xuất tạo ra toàn bộ của cải vật chất và tình thần cho xã hội. Bởi vậy
việc chăm lo cải thiện điều kiện làm việc và môi trường lao động, bảo đảm an
toàn, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động là một nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế – xã hội.
Người lao động vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển của
xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là
nhờ người lao động, trí óc mở mang cũng là nhờ người lao động. Vì vậy, lao
động là sức chính của tiến bộ loài người” (trích “Con người và vấn đề xã hội”
– Nhà xuất bản sự thật 1961). Và cũng vì thế, chế độ bảo hộ lao động ra đời
nhằm mục đích bảo đảm cho người lao động một môi trường làm việc thuận
lợi, bảo đảm sản xuất an toàn và vệ sinh, bảo đảm tiến bộ xã hội và mức sống
tốt hơn cho người lao động.
Để tìm hiều và nhìn nhận đúng được tầm quan trọng của vấn đề trước
tiên ta phải xem xét về khái niệm môi trường lao động. Môi trường lao động
có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tai nạn lao động, sức khoẻ
bệnh tật của người lao động, đồng thời là một bộ phận quan trọng có liên
quan chặt chẽ và ảnh hưởng đến môi trường sống nói chung.
Trong nghiên cứu bảo hộ lao động môi trường lao động hay điều kiện
lao động được định nghĩa : Môi trường làm việc hay điều kiện lao động là

tổng thể các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật được biểu hiện thông qua các
quá trình công nghệ, các công cụ phương tiện lao động, đối tượng lao động, năng
lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó, tạo nên một điều
kiện thích hợp cho con người trong quá trình lao đông sản xuất.
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Vì vậy khi đánh giá điều kiện lao động chúng ta phải đánh giá các yếu
tố biểu hiện của nó, phân tích xem nố có an toàn và phù hợp hay không nó
ảnh hưởng nh thế nào đối với con người?
* Môi trường lao động bao gồm:
- Các yếu tố của sản xuất
- Máy móc thiết bị, công cụ
- Nhà xưởng
- Năng lượng, nguyên nhiên vật liệu.
- Đối tượng lao động
- Người lao động
* Các yếu tố liên quan đến sản xuất
- Các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc.
- Các yếu tố kinh tế xã hội.
- Quan hệ lao động, đời sống hoàn cảnh gia đình.
* Môi trường lao động không thuận lợi được chia làm hai loại:
- Các yếu tố gây chấn thương là nguyên nhân gây tai nạn lao động.
- Các yếu tố có hại cho sức khoẻ dẫn đến bệnh nghề nghiệp
Vậy tạo nên môi trường lao động ngoài các yếu tố vật chất chính còn
có các yếu tố có liên quan, đặc biệt là các môi quan hệ kinh tế – xã hội cũng
như các quan hệ lao động, đời sống của bản thân mỗi cá nhân và cả yếu tố tự
nhiên tác động đến nơi làm việc (tiếng ồn, độ rung, bụi, điều kiện vi khí hậu
và các bức xạ, hơi khí độc )
1.2.2. Ô nhiễm môi trường lao động

Theo công ước số 148 (1/6/1977) – công ước và khuyến khích về môi
trương lao động (ô nhiễm không khí, rung và ồn) của Tổ chức lao động thế
giới ILO, các định nghĩa về ô nhiễm môi trường lao động được ghi rõ:
- Ô nhiễm không khí: là chỉ không khí bị nhiễm bẩn bởi các chất bất kỳ
ở thể trạng nào mà gây độc hại đối với sức khoẻ hoặc nguy hiểm về nhiều mặt
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
- Ô nhiễm ồn : chỉ âm thanh có thể dẫn đến một sự tồn tại thính giác
hoặc gây độc hại đối với sức khoẻ hoặc nguy hiểm về nhiều mặt khác.
- Ô nhiễm rung: chỉ mọi sự rung động truyền cho cơ thể người bởi
những cơ cấu rắn và gây tác hại đối với sức khoẻ hoặc gây nguy hiểm về
nhiều mặt khác.
Ô nhiễm môi trường lao động nhất là ô nhiễm môi trường lao động
trong sản xuất công nghiệp đã và đang là mối lo chung của toàn xã hội và là
mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách trong công cuộc đổi mới của
đất nước, hướng tới phát triển bền vững. Con người và sức khoẻ của họ là vốn
quý của xã hội, sức khoẻ sinh mạng của con người là vô giá nếu mất đi sẽ
không có bất cứ một của cải nào có thể thay thế và bù đắp được.
II. Mối quan hệ giữa chất lượng môi trường và người lao động.
2.1. Khái niệm về người lao động
Theo điều 6 của bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam năm 1994
sửa đổi năm 2002 định nghĩa người lao động:
“ Người lao động là người Ýt nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và
có giao kết hợp đồng lao động”
2.2. Các tác nhân ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động
Trong bất cứ môi trường lao động nào người lao động cũng đều tiếp
xúc với các yếu tố có hại của nghề nghiệp nh các yếu tố: vi khí hậu, tiếng ồn,
rung động, ánh sáng, thông gió, bụi hơi khí độc, điện từ trường. Nếu các yếu
tố này vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ gây tác hại đến sức khoẻ, đời sống

người lao động.
2.3. Ảnh hưởng của các tác nhân đối với người lao động và chất lượng
lao động.
Theo tài liệu huấn luyện bảo hộ lao động (Vụ Bảo hộ lao động – Bé lao
động, Thương binh và xã hội) công nhân làm việc trong điều kiện có tiếng ồn
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
và rung động quá giới hạn cho phép, ngoài tác hại về sinh lý lao động như gây
ra sự mệt mỏi thính lực, đau tai, mất thăng bằng, giật mình và mất ngủ, loét
dạ dày, tăng áp huyết, dễ cáu giận và có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp:
điếc, viêm thần kinh thực vật về mặt kỹ thuật còn làm giảm khả năng tập
trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén dẫn đến tai nạn lao
động.
Ngoài ra sức khoẻ và tuổi thọ của con người còn phụ thuộc rất nhiều
vào độ trong sạch của môi trường xung quanh. Trong tất cả các loại nhu cầu
vật chất hàng ngày cho cuộc sống của con người thì không khí là loại “nhu
yếu phẩm” đặc biệt quan trọng mà con người cần đến tiếp xúc liên tục từng
giờ từng phút không nghỉ ngơi trong suốt cuộc đời của mình. Lượng không
khí mà cơ thể cần cho sự hô hấp hàng ngày khoảng 10 m
3
do đó nếu trong
không khí có lẫn những chất độc hại: bụi, hơi khí độc thì phổi và cơ quan hô
hấp sẽ hấp thụ toàn bộ các chất độc hại đó và tạo điều kiện cho chúng thâm
nhập sâu vào cơ thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ và tính
mạng con người.
Khi nói đến sự ô nhiễm trong môi trường không khí người ta còn phải
kể đến ô nhiễm nhiệt, chủ yếu tác động đến sức khoẻ của công nhân làm việc
ở nhiệt độ cao. Nhiệt độ cao làm biến đổi sinh lý cơ thể con người nh mất mồ
hôi, mất nhiều muối khoáng và một số vitamin nhiệt độ cao khiến tim làm

việc nhiều hơn, chức năng của thận và hệ thần kinh trung ương cũng bị ảnh
hưởng. Gần nguồn nhiệt, công nhân còn chịu tác động của bức xạ nhiệt làm
giảm sức khoẻ. Ngoài ra khi làm việc trong môi trường thiếu ánh sáng sẽ rất
nguy hiểm làm giảm tầm nhìn của mắt dẫn đến các thao tác không được chính
xác, làm căng thẳng thần kinh. Khi môi trường lao động bị ô nhiễm thì sức
khoẻ người lao động sẽ bị ảnh hưởng và làm giảm chất lượng lao động, làm
giảm năng suất lao động.
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
III. Cơ sở lý luận về các giải pháp cải thiện môi trường lao động.
Trước những ảnh hưởng của tác nhân đến người lao động và chất lượng
người lao động thì vấn đề cải thiện môi trường lao động để giảm bớt những
tác động đến người lao động nâng cao năng suất lao động là rất cần thiết đối
với các doanh nghiệp. Hiện nay để có thể cải thiện môi trường lao động làm
cho môi trường khu vực sản xuất được trong sạch và tiện nghi hơn có hai cách
tiếp cận đó là giảm lượng thải tại nguồn và xử lý cuối đường ống. Cụ thể hai
cách giảm thiểu ô nhiễm có thể sử dụng các phương pháp nh: đầu tư đổi mới
công nghệ, giảm quy mô sản xuất, sản xuất sạch hơn.
3.1. Đầu tư đổi mới công nghệ.
Đầu tư đổi mới bao gồm hai lĩnh vực là đổi mới công nghệ sản xuất và
đổi mới công nghệ xử lý chất thải.
Công nghệ và khoa học kỹ thuật là một trong 3 yếu tố cơ bản của môi
trường lao động, là động lực để phát triển sản xuất nâng cao năng suất lao
động, cải tiến chất lượng sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Trong thời đại
hiện nay, thực chất của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá chính là qúa
trình vận dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ dựa trên những đổi
mới công nghệ nhằm chuyển hệ thống kinh tế xã hội của đất nước từ trạng
thái năng suất thấp, hiệu quả thấp, sử dụng lao động thủ công là chính sang
một hệ thống có năng suất cao, hiệu quả cao dựa trên những phương pháp

công nghiệp và công nghệ tiên tiến. CNH - HĐH cũng là quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành có hàm lượng khoa học
- công nghệ cao, gia trị gia tăng cao. Muốn đạt được mục tiêu này, phải phát
triển công nghiệp nhưng quan trọng hơn là phải đổi mới công nghệ trong toàn
nền kinh tế, phải sử dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học - công nghệ
của thế giới.
Công nghệ đồng thời cũng là 1 trong 4 yếu tố quan trọng của lợi thế
cạnh tranh, bên cạnh tài nguyên, vốn và lao động. Hơn nữa công nghệ càng
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
cao đem lại nhiều hiệu quả cho sản xuất. Vậy khoa học - công nghệ là động
lực để phát triển sản xuất.
Mặt khác chúng ta lại thấy một trong những nguyên nhân chủ yếu gây
nên sự ô nhiễm môi trường lao động đó là: các hệ thống kỹ thuật vệ sinh,
công nghệ xử lý và làm sạch môi trường lao động như: hệ thống thông gío,
hút và xử lý bụi, hơi khí độc ở nhiều nhà máy không có hoặc có nhưng đã
lạc hậu
Vì vậy để cải thiện môi trường lao động giảm ô nhiễm môi trường lao
động thì trước hết là phải đâù tư cho khoa học kỹ thuật, đầu tư cho cải tiến và
chuyển giao công nghệ phù hợp. Sự thành công của giải pháp này được thể
hiện trong hình thức của một môi trường tốt hơn, giảm tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, tình hình sức khoẻ của người lao động nâng cao và giảm
những chi phí cho chữa bệnh từ đó dẫn đến tăng chất lượng lao động và giảm
năng suất lao động.
Việc đưa công nghệ mới vào sản xuất ngày nay đang là một xu hướng
tất yếu mà lợi Ých lớn nhất đem lại là cải thiện được điều kiện lao động, tạo
được môi trường làm việc trong sạch. Chẳng hạn ở nhiều nhà máy hoá chất ở
nước ta được xây dựng từ đầu thập kỷ 60, nhà xưởng chật chội đã xuống cấp,
thiết bị rò rỉ, dây chuyền công nghệ lạc hậu làm xì hơi khí độc ra môi trường

làm việc và khu vực xung quanh.
Tuy nhiên để có thể lựa chọn công nghệ hợp lý cho sản xuất cũng nh
xử lý ô nhiễm cần phải có sự nghiên cứu và có sự đầu tư. Đầu tư các công
nghệ cần đảm bảo tính hiện đại, tính kinh tế cao và phù hợp với các điều kiện
thực tế của Xí nghiệp. Trên cơ sở đó việc lựa chọn công nghệ phải được kết
hợp giữa các loại công nghệ: công nghệ thích hợp, công nghệ thông dụng,
công nghệ Ýt hoặc không chất thải, công nghệ sạch.
- Công nghệ thích hợp: Đối với các công nghệ sản xuất của các ngành
công nghiệp thì việc lựa chọn công nghệ thích hợp đã được các chủ đầu tư
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
xem xét kỹ lưỡng. Tuy vậy khái niệm " công nghệ thích hợp" rõ ràng là sẽ
thay đổi theo sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Chính vì vậy một số nhà máy
xí nghiệp ở nước ta trải qua nhiều năm tháng, công nghệ đã trở nên cũ kỹ, lạc
hậu và đang là nguồn sản sinh ra những chất gây ra ô nhiễm cho môi trường.
Công nghệ thích hợp còn phải xem xét đến khía cạnh nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất vì các yếu tố này là các tác nhân có thể gây ra ảnh hưởng đến môi
trường. Tóm lại, theo quản điểm bảo vệ môi trường, công nghệ thích hợp
được đưa ra xem xét ngoài các chỉ tiêu thích hợp về công nghệ sản xuất ra các
sản phẩm của ngành mình còn phải là công nghệ đảm bảo các yếu tố về bảo
vệ môi trường mà cụ thể là:
• Ýt hoặc không tạo ra chất thải ô nhiễm.
• Không sử dụng quá nhiều hoặc liên quan đến việc khai thác
nguồn tài nguyên quá lớn có thể gây ra ảnh hưởng đến môi trường sinh
thái
• Ýt sử dụng các nguyên liệu cho các quá trình đốt cháy, không sử
dụng quá nhiều nhân công lao động cho các công việc chân tay.
+ Đối với công nghệ xử lý các chất thải ô nhiễm thì khái niệm "công
nghệ thích hợp" sẽ có nội dung chính nh sau:

• Công nghệ được lựa chọn để xử lý các chất ô nhiễm (nước,
không khí, chất thải rắn) phải là công nghệ xử lý triệt để hoặc phù hợp với
các yêu cầu bảo vệ môi trường (các chất sau xử lý phải đạt tiêu chuẩn xả
thải theo quy định của luật môi trường)
• Công nghệ xử lý ô nhiễm thích hợp còn là công nghệ phù hợp
với các điều kiện thực tế như đất đai, tài chính (chi phí đầu tư xây dựng
công trình xử lý, chi phí vận hành quản lý) vận hành đơn giản Ýt hao tốn
năng lượng
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
- Công nghệ thông dụng: là công nghệ đã được áp dụng ở nhiều nước,
nhiều khu vực đã được ứng dụng vào thực tế và cho hiệu suất làm việc cao,
tránh việc đầu tư các công nghệ quá mới mẻ có thể gây ra lúng túng cho
người sử dụng hoặc gía thành đầu tư quá cao mà hiệu suất lại không nâng lên
được bao nhiêu. Việc áp dụng công nghệ thông dụng trong công nghệ xử lý
các chất ô nhiễm có một ý nghĩa quan trọng, nó sẽ giảm bớt được các chi phí
đầu tư nghiên cứu trước khi muốn ứng dụng một công trình nào đó vào thực
tế. Chính vì thế công tác nghiên cứu động học cơ bản các quá trình xử lý ô
nhiễm trong điều kiện phòng thí nghiệm là hết sức quan trọng và cần thiết.
- Công nghệ Ýt hoặc không chất thải: Đây là xu hướng hiện nay của
các nước đang phát triển nhằm hạn chế ô nhiễm ở các đô thị và khu công
nghiệp. Đối với các ngành công nghiệp đang hoạt động thì phướng hướng
sạch hóa sản xuất, nghiên cứu tận dụng các chất thải công nghiệp và xây dựng
các công nghệ không hoặc Ýt chất thải đang được nhà nước quan tâm và các
cơ quan chuyên ngành đầu tư nghiên cứu.
Chẳng hạn như: Đối với ngành công nghiệp luyện kim cần đặt ra vấn
đề khảo sát ô nhiễm do nhà máy luyện gang, đặc biệt đánh giá chất lượng
nước thải đưa vào nguồn tiếp nhận, khảo sát thêm khí quyển để xử lý các
yếu tố nguy hại nhất.

- Công nghệ sạch: Thực chất không có xí nghiệp công nghiệp nào là
không tạo ra chất thải. Công nghệ sạch ở đây được xem là công nghệ hoặc
không tạo ra các chất thải từ quá trình sản xuất hoặc các chất thải tạo ra không
gây ô nhiễm đến môi trường và con người. Khái niệm công nghệ sạch trong
công nghệ xử lý các chất ô nhiễm được xem xét như công nghệ Ýt taọ ra các
chất thải từ các công nghệ xử lý, công trình xử lý không gây mùi, không tạo
ra các ảnh hưởng lớn đến cho người vận hành, bảo đảm tình trạng vệ sinh
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
3.2. Sản xuất sạch hơn.
3.2.1. Khái niệm về sản xuất sạch hơn của UNEP.
Theo UNEP - chương trình môi trường của LHQ thì " sản xuất sạch
hơn là việc áp dụng liên tục một chiến lược môi trường phòng ngừa tổng hợp
đối với các quy trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất
và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường".
- Đối với quá trình sản xuất: Sản xuất sạch hơn (SXSH) bao gồm bảo
toàn nguyên liệu và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và giảm
lượng cũng như tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn
- Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực
trong suốt chu trình sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ
- Đối với dịch vụ: SXSH đưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết
kế và phát triển các dịch vụ.
3.2.2. Các giải pháp cơ bản của sản xuất sạch hơn.
Tiếp cận sản xuất sạch hơn phải dựa trên cơ sở quan điểm hệ thống về
mối quan hệ tác động qua lại giữa tiêu thụ nguyên vật liệu năng lượng và các
loại chất thải. Do đó tiến hành sản xuất sạch hơn có thể tiến hành theo mét
trong những phương án của hệ thống các giải pháp sản xuất sạch hơn. Đó là:
- Giải pháp giảm chất thải tại nguồn: nội dung cơ bản của giải pháp
này bao gồm nhiều nhóm giải pháp nhỏ như quản lý nội vi, các giải pháp liên

quan đến thay đổi nguyên liệu ban đầu vào, cải tiến hoặc kiểm soát quá trình
hoạt động, thay thế cải tiến thiết bị, thay đổi trình tự công nghệ hoặc phương
pháp tổng hợp. Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp
sản xuất sạch hơn khác nó đòi hỏi cần được nghiên cứu xem xét cẩn thận, kỹ
lưỡng nhằm tạo ra tiềm năng tiết kiệm và cải tiến chất lượng sản phẩm.
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
- Giải pháp tuần hoàn: Nội dung cơ bản của giải pháp là tái chế, tái sử
dụng hoặc tận dụng nguyên liệu, năng lượng tại chỗ nhằm sử dụng lại chính
công đoạn khác đó hoặc cho mục đích khác.
- Giải pháp thay đổi sản phẩm: Một trong những ý tưởng cơ bản của
SXSH là cải thiện chất lượng sản phẩm để làm giảm ô nhiễm. Đó là việc xem
xét lại sản phẩm và các yêu cầu đối với sản phẩm đó nhằm tiết kiệm lượng
tiêu thụ nguyên vật liệu và các hoá chất độc hại, tạo ra dòng sản phẩm thân
thiện với môi trường.
3.3. Giảm quy mô sản xuất


Hình 1: Sơ đồ sản xuất
Qua sơ đồ ta thấy trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp, các xí
nghiệp đã tạo ra chất thải gây nên sự ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến
người lao động và môi trường xung quanh. Khi lượng sản phẩm càng tăng thì
tương ứng lượng chất thải tạo ra càng nhiều. Vì vậy để có thể giảm lượng chất
thải tạo ra thì cần giảm lượng hàng hoá sản xuất hoặc thu hẹp qui mô sản
xuất.
3.4. Áp dụng biện pháp quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở thoả thuận quốc tế bao gồm
các yêu cầu đối với yếu tố cơ bản có thể điều chỉnh được để thiết lập nên hệ
thống quản lý môi trường có khả năng cải thiện môi trường một cách liên tục

tại các tổ chức cơ sở.
2
S¶n phÈmS¶n xuÊt
M
ChÊt th¶i
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đem đến cách tiếp cận hệ thống cho việc
quản lý môi trường nhằm thiết lập hệ thống quản lý môi trường và cung cấp
các công cụ hỗ trợ có liên quan như đánh giá môi trường, nhãn môi trường,
phân tích chu trình sống của sản phẩm, các khía cạnh môi tròng trong tiêu
chuẩn về môi trường… cho các doanh nghiệp và các tổ chức cơ sở khác để
quản lý sự tác động của các hoạt động của họ đối với môi trường, ngăn ngừa
ô nhiễm và liên tục cải thiện môi trường với sự cam kết của lãnh đạo và sự
tham gia có ý thức của mọi thành viên của cơ sở từ người sản xuất trực tiếp
đến các cán bộ quản lý.
Bé ISO 14000 đề cập đến 6 lĩnh vực sau:
+ Hệ thống quản lý môi trường – EMS
+ Kiểm tra đánh giá môi trường – EA
+ Đánh giá kết quả hoạt động môi trường – EPE
+ Ghi nhãn môi trường – EL
+ Đánh giá chu trình sống của sản phẩm – LCA
+ Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn của sản phẩm – EAPS
Hệ thống quản lý môi trường là tập hợp các hoạt động quản lý có kế
hoạch và định hướng về các thủ tục thực hiện, lập tài liệu, báo cáo, nó được
triển khai nhờ một cơ cấu tổ chức riêng có chức năng, nhiệm vụ nguồn lực cụ
thể để ngăn ngừa các tác động xấu về môi trường cũng như thúc đẩy các hoạt
động duy trì và nâng cao các kết quả hoạt động môi trường.
Chương II: Giới thiệu tổng quan về xí nghiệp đầu máy Hà Nội - và thực
trạng môi trường lao động

I . Giới thiệu chung về xí nghiệp đầu máy Hà Nội
1.1. Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp
Xí nghiệp đầu máy Hà Nội ban đầu có tên gọi là ĐePo hoả xa Hà Nội
do thực dân Pháp xây dựng và đưa vào hoạt động năm 1901 để nhằm phục vụ
cho việc vận chuyển hàng hoá trong công cuộc khai thác thuộc địa tại Việt
Nam. Năm 1954 sau khi giải phóng hoàn toàn miền Bắc, ĐePo được ta tiếp
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
quản và lấy tên là xí nghiệp đầu máy Hà Nội. Từ đó đến nay xí nghiệp là đơn
vị trực thuộc sự quản lý của Xí nghiệp liên hiệp đường sắt khu vực I thuộc
liên hiệp đường sắt Việt Nam. Hiện nay, trụ sở chính của xí nghiệp đóng tại
số 2D – Khâm Thiên - Đống Đa – Hà Nội với tổng diện tích mặt bằng là
14.046 m
2
, xung quanh có tường cao 2,3 m với hai cổng vào phía Bắc xí
nghiệp giáp bát Hà Nội, phía Nam giáp mặt phố Khâm Thiên, phía Đông giáp
xí nghiệp toa xe Hà Nội phía Tây giáp nhà máy cơ khí cầu đường.
Xí nghiệp có 3 trục đường bộ chính, 13 đoạn đường sắt xen kẽ phục vụ
cho việc đi lại, sửa chữa và quay đầu tàu khi cần thiết, ngoài ra còn có các địa
điểm phụ khác nằm trên các tuyến đường sắt phía Bắc như phân xưởng vận
dụng Yên Viên, các trạm đầu máy ở Giáp Bát, Nam Định, Đồng Đăng, Đồng
Mỏ, Mạo Khê.
Xí nghiệp đầu máy Hà Nội có lịch sử phát triển từ rất lâu, từ khi nhà
nước ta tiếp quản đến nay Xí nghiệp đã trải qua nhiều gia đoạn phát triển.
Trong những năm tháng chiến tranh thì vận chuyển phục vụ khôi phục kinh tế
và phục vụ cho cuộc kháng chiến cứu quốc góp phần không nhỏ vào thắng lợi
của nhân dân ta. Hoà bình lập lại thì phục vụ vận tải cho sự nghiệp phát triển
kinh tế đất nước xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Cụ thể có thể chia quá trình phát triển của xí nghiệp theo các giai đoạn:

Giai đoạn I (1955 – 1965) : phục vụ vận tải khôi phục kinh tế 5 năm lần
thứ nhất.
Giai đoạn II (1965 – 1975) : phục vụ vận tải trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ.
Giai đoạn III (1975 – 1985) : phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế và
xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Giai đoạn IV ( 1985 đến nay ) : xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi
mới sức kéo, cải tiến cơ cấu quản lý, nâng cao chất lượng vận tải đáp ứng sự
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
nghiệp đổi mới ngành đường sắt nói riêng và sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước nói chung.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, bằng sự cố gắng nỗ lực
của ban lãnh đạo và toàn bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, Xí nghiệp luôn
hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước nà ngành giao cho. Kết quả Xí nghiệp đã
được tặng thưởng huân chương chiến công hạng III, huân chương lao động
hạng III năm 1996, được tặng cờ đơn vị xuất sắc trong 10 năm đổi mới và
nhiều danh hiệu cao quý khác mà Đảng, nhà nước và ngành trao tặng.
1.2. Vị trí địa lý, mặt bằng
Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội là đơn vị cung cấp sức kéo chủ lực cho tàu
hàng và tàu khách của khu vực phía Bắc (thuộc XNLHI) và một phần khu vực
miền Trung (thuộc XNLHII) và đồng thời thực hiện nhiệm vụ sửa chữa bảo
dưỡng và duy tu đầu máy. Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội có hai cơ sở tại Yên
viên và Hà Nội. Cơ sở chính tại Hà Nội nằm giữa thành phố Hà Nội, xung
quanh là các cơ quan, xí nghiệp, khu dân cư, đường giao thông, nhà ga phía
Đông giáp Xí nghiệp Toa xe qua đường sắt Bắc Nam của ga Hà Nội. Phía
Nam giáp phố Khâm Thiên và môt số hộ dân cư dọc theo đường Khâm Thiên
và phường Văn Chương. Phía Bắc giáp ga Hà Nội, phía Tây – Tây bắc giáp
nhà máy Cơ khí Cầu đường và khu dân cư thuộc Phường Văn Chương, Văn

Miếu.
Tổng diện tích của Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội của cơ sở tại Hà Nội là
41.000 m
2
nằm trong khu vực tương đối thấp của nội thành – Thành phố Hà
Nội.
2
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của xí nghiệp
1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ
Xí nghiệp đầu máy Hà Nội hiện nay có hai đơn vị phụ trách là khối
vận dụng Yên Viên và khối vận dụng Hà Nội, có 6 phân xưởng (tiệp, đầu
máy hơi nước, D12E, cơ điện nước, cơ khí phụ tùng, nhiên liệu) có một đội
kiến trúc, 8 phòng ban, có 6 trạm đầu máy ở trên 5 tuyến đường.
Quá trình sản xuất của xí nghiệp được điều hành bởi các khối theo sơ đồ
Hình 2: Sơ đồ điều hành sản xuất của Xí nghiệp
Trong đó mỗi khối có một nhiệm vụ riêng để điều hành sản xuất cụ thể.
- Khối vận dụng bao gồm hai phân đoạn: Vận dụng Hà Nội và
vận dụng Yên Viên có nhiệm vụ cung cấp, bố trí công nhân lái tàu và đầu
máy cho các chuyến tàu
- Khối nhiên liệu: Bao gồm các trạm nhiên liệu có nhiệm vụ
cung cấp nhiên liệu cho các đầu máy chuẩn bị hoạt động và các phân xưởng
sửa chữa đầu máy cần dùng đến nhiên liệu.
- Khối sửa chữa: bao gồm các phân xưởng sửa chữa có nhiệm vụ
sửa chữa, bảo dưỡng các loại đầu máy theo định kỳ.
2
Khèi
vËn
dông

Khèi
nhiªn
liÖu
Khèi
bæ trî
Khèi
phßng
ban
Khèi
söa
chöa
XÝ nghiÖp ®Çu
m¸y Hµ Néi
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
- Khối bổ trợ bao gồm các phân xưởng cơ điện nước, cơ khí phụ
tùng, đội kiến trúc có nhiệm vụ bổ trợ cho các phân xưởng sửa chữa.
- Khối phòng ban bao gồm các phòng tổ chức lao động, hành
chính tổng hợp, phòng tài vụ, phòng vật tư điều độ, phòng y tế, phòng kế
hoạch, phòng kế hoạch, phòng hoá nghiệm phối hợp cùng ban giám đốc điều
hành quá trình sản xuất của xí nghiệp.
Nhưng trong đề tài này mục tiêu là đánh giá môi trường lao động của
người công nhân trong xí nghiệp – trụ sở chính nên phạm vi nghiên cứu chỉ
trong trong khối sửa chữa và các khối phục vụ cho quá trình sửa chữa đầu
máy.
Quy trình sửa chữa và bảo dưỡng đầu máy của xí nghiệp có thể minh hoạ
theo sơ đồ sau:
Hình 3: Quy trình sửa chữa bảo dưỡng của Xí nghiệp
2
M¸y vµo söa

ch÷a
Ph©n xëng
söa chöa
Ph©n xëng
söa ch÷a
Ph©n xëng
c¬ khÝ
M¸y tèt
Sö dông

×