Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của hệ thống xử lý khí thải lò nung tại phân xưởng gốm mai lâm công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.11 KB, 63 trang )

MỞ ĐẦU
Không khí được xem nh là một phần của môi trường sống, bởi vì bản
chất của không khí là nhằm duy trì sự sống. Con người và động vật sẽ không
thể sống được nếu thiếu không khí trong vài phút. Trong hoạt động sản xuất,
không khí cũng được xem là một thành phần không thể thiếu. Không khí bị ô
nhiễm có thể gây ra một số bệnh nguy hiểm, nhất là các bệnh về đường hô
hấp, huỷ hoại các công trình văn hoá, thủng tầng ôzôn, gây mưa axít có hại
cho mùa màng.
Đặc điểm của không khí rất dễ lan truyền, khó kiểm soát và khắc phục.
Người ta không thể thu gom khí thải nh rác thải để xử lý. Do đó phải có biện
pháp khắc phục kịp thời các nguồn gây ô nhiễm không khí.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước
thì vấn đề ô nhiễm không khí từ các cơ sở sản xuất công nghiệp là không thể
tránh khỏi. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vừa phát triển sản xuất vừa giảm
thiểu được lượng khí thải ra môi trường để tránh ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng
đồng và các hoạt động sản xuất xung quanh. Đó cũng chính là mục tiêu " phát
triển bền vững ngành công nghiệp " mà các cơ sở sản xuất đang hướng tới.
Vì những lý do nh đã trình bày nên em quyết định lựa chọn đề tài
" Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của hệ thống xử lý khí thải lò nung tại
phân xưởng gốm Mai Lâm công ty vật liệu xây Cầu Đuống"
Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống xử lý khí thải lò nung của phân xưởng gốm Mai Lâm, công ty vật
liệu xây dựng Cầu Đuống.
Phạm vi nghiên cứu:
Tm hiểu quá trình sản xuất, và các tác động đến môi trường của quá trình
sản xuất trong phạm vi nhà máy và xung quanh nhà máy. Đi sâu tìm hiểu các
vấn đề liên quan đến hệ thống xử lý khí thải bao gồm các chi phí, các lợi Ých
mang lại cho nhà máy cũng như xã hội.
Mục đích nghiên cứu:
1
Thông qua biện pháp CBA để chỉ ra được những lợi Ých kinh tế, xã hội và


môi trường đạt được của hệ thống xử lý khí thải nung tại phân xưởng Gốm
Mai Lâm công ty vật liệu xây dựng Cầu Đuống.
Việc đánh giá hiệu quả của giải pháp xử lý khí thải sẽ chứng minh được giải
pháp đã khắc phục được ô nhiễm môi trường và đem lại nhiều lợi Ých cho
nhà máy và xã hội
Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý khí thải
lò nung:
- Phương pháp CBA
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích
Kểt cấu chuyên đề gồm có 3 chương:
ChươngI: Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc đánh giá hiệu quả hiệu
qủa kinh tế xã hội và môi trường đối với hệ thống xử lý khí thải lò Nung
Chương II: Thực trạng về hoạt động sản xuất và các tác động đến môi
trường của phân xưởng Mai Lâm- công ty vật liệu xây dựng Cầu Đuống Hà
Nội
Chương III: Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý khí thải lò nung tại phân
xưởng Mai Lâm.
2
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề thực tập này được hoàn thành với sự giúp đỡ và hướng dẫn
tận tình của các thầy cô giáo khoa Kinh tế – Quản lý môi trường cùng các cán
bộ của công ty vật liệu xây dựng Cầu Đuống. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sác tới:
- TS. Lê Hà Thanh, giảng viên khoa Kinh tế – Quản lý môi trường và đô
thị, giáo viên hướng dẫn.
- Th.S. Huỳnh Thị Mai Dung, giảng viên khoa Kinh tế- Quản lý môi
trường và đô thị, giáo viên hướng dẫn.

- KS. Ngô Đức Dũng, giám đốc công ty vật liệu xây dựng Cầu Đuống
- KS. Nông Thiêm Ngân, cán bộ phòng kỹ thuật công ty vật liệu xây
dựng Cầu Đuống
- PGS, TS. Bạch Đình Thiên, giáo viên khoa vật liệu xây dựng, trường
đại học xây dựng Hà Nội
- Các cán bộ ở uỷ ban nhân dân xã Dục Tú, xã Mai Lâm, huyện Đông
Anh, Hà Nội.
Mặc dù có rất nhiều đề tài về đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý
liên quan tới môi trường, tuy nhiên đặc điểm của mỗi biện pháp là hoàn toàn
là không giống nhau, bên cạnh đó do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn
chế, vì vậy chuyên đề không thể tránh khỏi nhiều sai sót cần bổ sung sữa
chữa. Rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến, nhận xét, phê bình của cô giáo
để nội dung đề tài hoàn thiện hơn.
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HIỆU QỦA KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
XỬ LÝ KHÍ THẢI LÒ NUNG
I. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP
1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ PHÂN LOẠI Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ.
1.1. Khái niệm:
Ô nhiễm không khí được hiểu là khi trong không khí xuất hiện một hoặc
một số chất lạ hoặc là sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí làm
thay đổi tính chất, vi phạm tiêu chuẩn môi trường, gây tác động có hại hoặc
hoặc gây ra sự khó chịu ( như sự toả mùi khó chịu, sự giảm tầm nhìn xa do
bôi ).
Người ta xếp ô nhiễm không khí vào 2 nhóm lớn: thể khí và thể rắn. Các khí
chiếm 90%, còn lại là thể rắn. Ngoài ra người ta còng coi tiếng ồn là một loại
ô nhiễm không khí
1.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí.

a. Nguyên nhân tự nhiên
Có thể liệt kê 3 dạng nguyên nhân chủ yếu:
- Ô nhiễm do hoạt động núi lửa:
Khi hoạt động núi lửa phun ra một lượng khổng lồ các chất ô nhiễm nh tro
bụi, sunfuađioxit S0
2
, hyđrosunfur H
2
S và mêtan CH
4
, tác động đến môi
trường của các đợt phun núi lửa rất nặng nề và lâu dài.
- Ô nhiễm do cháy rừng.
Các đám cháy rừng và đồng cỏ là do bởi các qúa trình tự nhiên xảy ra do
sấm chớp, cọ xát giữa các đám thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này
thường lan toả rộng thường phát thải rất nhiều loại bụi và khí.
- Ô nhiễm do bão cát.
4
Hiện tượng bão cát thường xảy ra ở những vùng đất trơ và khô, không được
che phủ bởi thảm thực vật, đặc biệt là các vùng samạc, gió mạnh làm bốc cát
bụi từ vùng hoang hoá,samạc mang đi rất xa gây ô nhiễm bầu khí quyển trong
mét khu vực rộng lớn.
Ngoài 3 nguyên nhân chủ yếu trên trong thiên nhiên còn tồn tại rất nhiều
nguồn gây ô nhiễm không khí như: từ đại dương, thực vật, vi khuẩn và vi sinh
vật, các chất phóng xạ, vụ trũ. Có rất nhiều hạt vật chất nhỏ bé từ vũ trụ này
thâm nhập vào bầu khí quyển của trái đất một cách thường xuyên liên tục.
Nguồn gốc của các hạt bụi vũ trụ này từ sự va chạm của các thiên thạch của
đám mây cũng có thể là từ mặt trời.
b. Các nguyên nhân nhân tạo.
Có rất nhiều nguyên nhân song có 3 nguyên nhân cơ bản:

- Do hoạt động công nghiệp.
Ô nhiễm công nghiệp gây ra từ ống khói của các nhà máy, nhất là các nhà
máy có quy trình công nghệ trang thiết bị lạc hậu cũ kỹ và chưa có bộ phận
xử lý.
- Do hoạt động của các phương tiện giao thông.
Èng khói, ống xả của các loại xe cộ chứa nhiều CO, sau đó là NO
2
, N0,
những hạt bụi chì, các hợp chất Benzen và dẫn xuất benzen gây ra bệnh ung
thư.
- Do quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch.
Trong cuộc sống hàng ngày ta thấy quá trình đốt cháy nhiên liệu xảy ra
khắp mọi nơi, mọi chỗ. Trong sản phẩm cháy do nhiên liệu sản sinh ra khí
cháy có chứa nhiều loại khí độc hại cho con người, nhất là quá trình cháy
không hoàn toàn. Các loại khí độc đó là: S0
2
, C0
2
, C0, N0
2
, hyđrocarbon và
bụi.
2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ Ô NHIỄM KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP
5
Khí thải công nghiệp được sinh ra từ ống khói của các nhà máy, nhất là
các nhà máy có quy trình công nghệ trang thiết bị lạc hậu cũ kỹ và chưa có bộ
phận xử lý
2.1. Nguồn gây ô nhiễm khí thải của một số ngành công nghiệp điển hình.
Nguồn ô nhiễm công nghiệp do 2 quá trình sản xuất gây ra
Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều chất độc hại đi qua các ống

khói của nhà máy vào không khí.
Do bốc hơi rò rỉ thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên
các đường ống dẫn tải nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được
hút và thải ra ngoài bằng hệt thống thông gió.
Bảng I.1: Nguồn ô nhiễm công nghiệp tạo ra trong không khí.
Ngành nghề,
nguồn ô nhiễm
Chất ô nhiễm chỉ thị và tải lượng
( kg/tấn sản phẩm)
Bôi S0
x
N0
x
CO THC H
2
S
Chế biến hải sản 4.0 0,05
Sản xuất rượi, bia 4,0 0,25 1,300 0,35
Sản xuất giấy
(không có hệ thống xử lý)
90,0 3,5 5,5 6,00
Sản xuất sơn 10,0 15,00
Sản xuất thuỷ tinh 0,7 1,7 3,1 0,100 0,10
Đúc kim loại 6,5 0,1
Đốt nhiên liệu than +
Nhà máy điện, lò hơi
10,0 19,5 9,00 0,500 O,15
Quá trình đốt dầu 2,6 18,5 7,00 0,025 0,23
Xe ô tô chạy dầu(g/km) 0,7 1,5-1,8 13,00 15-18 2,5-3
Nguồn : UFEPA, 1970

Dựa vào bảng trên ta thấy rằng mỗi một ngành công nghiệp tạo ra những
nguồn gây ô nhiễm khác nhau.
- Đối với ngành công nghiệp giấy gây ra bôi, H
2
S,
- Sản xuất sơn tạo ra nhiều bụi và hỗn hợp hyđrocarbon,
- Nhà máy điện lò nung, lò hơi tạo ra bôi, SO
x
, NO
x
, C0
2
, hyđrocarbon và
aldehyde
6
- Chế biến thực phẩm, xay xát, chế biến đường, nước đá thì tạo ra bụi, mùi
ammoniac NH
3
.
- Chế biến hạt điều thì tạo ra bôi H
2
S dạng hơi và hơi H
2
SiF
6
.
- Nhà máy lọc dầu tạo ra bụi mùi hôi và phenol;
- Nhà máy thuốc lá tạo ra bụi, mùi hôi và nicoti.
- Các nhà máy hoá chất thường tạo SO
x

, N0
x
, C0.
- Nhà máy cao su chất dẻo ngoài những chất ô nhiễm trên còn có thể tạo ra
những chất gây ung thư.
- Các nhà máy luyện thép ô nhiễm khói thải từ lò hồ quang với lưu lượng
50.000m
3
/ giờ, khí thải chủ yếu là bụi, khí CO
2
.
- Các cơ sở sản xuất gạch ngói, xi măng khói từ lò nung với khí thải chủ
yếu là bụi, CO, C0
2
, SO
2
, HF.
2.2. Tác hại của ô nhiễm khí thải công nghiệp đối với con người và môi
trường xung quanh
Do khí thải công nghiệp chủ yếu là S0
2
, S0
3
, C0
2
, N0
2
gây hậu quả hậu
quả đối với con người, thực vật, đối với thời tiết khí hậu, các công trình xây
dựng cụ thể như sau:

ST
T
Tên gọi Công
thức
Hậu qủa
Con người Thực vật
1. Khí
cacbonic
C0
2
- Ở nồng độ 10%: chóng
mặ, đau đầu, hoa mắt, ù
tai, run rẩy, buồn ngủ rồi
bất tỉnh.
- ở nồng độ cao sẽ bị
ngất nhan, da tím tái, hơi
thở chậm, chân tay lạnh.
2. Cacbon CO - Gây ngạt thở trong môi - Khi nồng độ CO
7
mono
oxit
trường khí, đau đầu, thở
yếu ớt, sự phối hợp của
các cơ suy giảm.
- Là chất có hại đối với các
bệnh tim mạch và phụ nữ
có thai.
- Khi người ở trong không
khí có nồng độ C0 khoảng
250PPm sẽ bị đầu độc dẫn

tới tử vong
tới 100 -
1000PPm làm lá
cây rụng, bị xoăn
quắn, diện tích lá
thu hẹp, cây non
chết.
3 Các sunfur
oxit
S0
x
- SO
2
gây tức ngực, đau
đầu, buồn nôn, và ảnh
hưởng tới hô hấp.
- S0 là chất gây bệnh khí
thủng viêm cuống phổi,
hen suyễn.
- Tạo nên những
vệt trắn, mất diệp
lục tố, ngăn sự
phát triển làm
giảm năng suất.
4. ôxit nitơ N0 - Là chất độc đối với máu,
tác dụng trực tiếp lên thần
kinh trung ương.
- khi bị nhiễm độc nhẹ:
đau đầu, chóng mặt, mệt
mỏi, và các triệu chứng

này sẽ bị mất khi ra khái
khu vực nhiễm độc.
- Khi bị nhiễm độc nặng:
đau đầu chóng mặt, buồn
nôn, mệt mỏi, toàn thân
- Không làm cho
cây bị chết hẳn,
nhưng tác hại đến
các rìa lá
8
da vàng, môi có màu
xanh tím, mạch yếu,
huyết áp thấp, chân tay
khó cử động, viêm phế
quản và phù phổi cấp.
5. Nitơ đioxit NO
2
- Là chất gây kích thích và
thương tổn đường hô hấp.
- Tiếp xúc với N0
2
nồng
độ thấp sẽ kích thích
đường hô hấp trên và mắt,
có thể đau tức ngực khó
thở, ho.
- Nồng độ cao: Kích thích
lên đường hô hấp trên,
cảm giác khó thở, ho
nhiều, khạc ra dịch lẫn

máu, đau tức ngực thở
gấp, da và niêm mạc tím
tái, xuất hiện phù phổi
cấp.
6. Hiđrosunfu
a
H
2
S - Đau đầu gây tụ máu
trong mắt, gây hại đến tế
bào và enzym, suy yếu
thần kinh.
7. Hiđroflorua HF - Làm hại đến phổi da
màng nhày, bưới cổ mãn
tính.
- Chóp lá và rìa lá
bị (nám) cháy lục
tố làm rụng lá và
9
giảm năng suất.
- Ảnh hưởng tới sự
tăng trưởng của
cây.
8. Khí Clorua Cl
2
- Bộ lọc của lá
( chóp lá) cháy rìa
rụng lá.
9. Ozôn 0
3

- Tạo những vệt
đốm, mất màu.
- Ảnh hưởng cả lá
già, lá đang phát
triển, kể cả lá non
10. Chì Pb - Ảnh hưởng đến hệ thần
kinh trung ương, hệ tuần
hoàn, hệ tiêu hóa.
- Chì và các hợp chất của
chì xâm nhập vào cơ thể,
trước tiên qua đường hô
hấp và tiêu hoá, sau đó
thâm nhập vào máu và
tích tụ lại các mô xương.
- Gây tổn hại đến hệ thần
kinh trung ương, làm
giảm hoạt động của men,
làm thay đổi thành phần
của máu và huyết thanh.
- triệu chững nhiễm độc :
mệt mỏi, mất ngủ, đau
10
đầu, đau nhức xương và
cơ, đau dạ dày, nôn mửa,
đau bụng.
11. Ammniac NH
3
- Được sinh ra chủ yếu hoá
chất công nghiệp, lò thiêu
lò than. Làm cho màng

nhầy, làm hại đến mắt, và
ở những vùng nhiễm nặng
có thể gây nghẹt thở
đường hô hấp.
12. Metan CH
4
- Gây đau đầu ngạt thở
- Biểu hiện thường gặp:
Mạch nhanh, thể tích hô
hấp tăng, giảm sự tập
trung, giảm trí nhớ, khả
năng phối hợp các động
tác tinh vi kém.
2.3. Một số biện pháp công nghệ xử lý ô nhiễm khí thải.
a. Nguyên tắc chung:
Công nghệ xử lý khí thải công nghiệp phụ thuộc vào nguồn gây ô nhiễm
không khí.
- XỬ LÝ KHÍ THẢI TỪ CÁC LÒ ĐỐT
Căn cứ vào thành phần và tính chất của khí thải loại này, sơ đồ công nghệ
được kiến nghị
Đường ống Thiết bị xử lý Quạt hút Thải ra ngoài.
Thiết bị ở đây có thể hoạt động dựa vào phương pháp hấp thụ. Về cấu tạo
thiết bị có thể là loại tháp hấp thụ có sự tham gia của lớp vật liệu đệm hoặc
11
thiết bị tạo bọt. Phương pháp này có ưu điểm nổi bật là loại bỏ được bụi với
hiệu suất cao, đồng thời cũng thu được một phần hơi khí độc hại. Dung dịch
hấp thụ ở đây có thể dùng nước thiên nhiên.
- XỬ LÝ BỤI VÀ HƠI KHÍ ĐỘC HẠI TỪ CÁC CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT CỦA CÁC
NGÀNH SẢN XUẤT.
Ở một số dây chuyền công nghệ của một số nhà máy có sản sinh ra một

lượng bụi đáng kể, trước tiên để cải thiện điều kiện làm việc của công nhân,
sau đó là tránh sự làm phát tán của bụi ra môi trường bên ngoài, việc thu gom
và loại bỏ bụi ra khỏi khí thải là hoàn toàn cần thiết, sơ đồ hệ thống công
nghệ xử lý bụi được kiến nghị như sau:
Chụp hót → Hệ thống đường ống → Thiết bị xử lý→ Quạt hút → Thải ra
ngoài.
Thiêt bị thu bụi ở đây thuộc dạng nào sẽ phụ thuộc vào tính chất của bụi nh
kích thước bụi, nồng độ bụi, mức độ quan trọng của bụi cũng nh khả năng lắp
đặt thiết bị. Các thiết bị có thể là các thiết bị thu bụi dạng cơ học quán tính,
thiết bị thu bụi kiểu ướt, thiết bị lọc bằng lưới hoặc bằng vải, thiết bị lọc bụi
tích điện.
Công nghệ kiến nghị để xử lý hơi khí độc hại từ các công đoạn sản xuất
khác nhau. Loại khí thải này rất đa dạng, phụ thuộc vào từng ngành sản xuất
và từng loại công nghệ.
b. Một số công nghệ xử lý khí thải và bụi vào thực tế.
(1) Công nghệ xử lý bụi bông
Hình vẽ sau đây sẽ giới thiệu công nghệ xử lý bụi bông tại Công ty Bông
Bạch Tuyết TP, Hồ Chí Minh.

5
4
12
3
1. Máy cào bông 2. Buồng lắng sơ bộ 3. Lưới lọc ướt.
4. Quạt li tâm 5. Èng thải
(2) Công nghệ xử lý bụi thuốc lá.
Sơ đồ sau đây áp dụng cho việc xử lý bụi thuốc lá tại nhà máy thuốc lá Đồng
Nai. Hiệu quả hút bụi của sơ đồ là 70 - 80 % 5
2
1. Các máy vấn điều thuốc 2. Èng dầu 3. Xyclon mang nước

4. Quạt ly tâm 5. Èng thải
(3) Công nghệ xử lý bụi của nhà máy xay xát.
Công nghệ xử lý bụi của nhà máy xay xát SATAKE được giới thiệu nh hình
vẽ sau đây. Hiệu quả lọc bụi đạt 80%.
1. Các máy đánh bóng gạo. 2. Xyclon
3. Quạt gió 4. Buồng lọc túi vải
2 :::
4
1 2
4
13
1
1
3
5. Công nghệ xử lý khí thải lò gia nhiệt, nồi hơi.
II. TIẾP CẬN PHƯƠNG PHÁP CBA ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH TẾ XÃ HỘI, CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ KHÓI LÒ NUNG
TẠI PHÂN XƯỞNG GỐM MAI LÂM.
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CBA
1.1. Giới thiệu về CBA.
Khái niệm:
Theo Sinden, JA &Thampapillai: " Phân tích chi phí - lợi Ých "
(Cost- Benefit- Analyis : CBA) là một phương pháp có tính hệ thống được áp
dụng để so sánh chi phí và lợi Ých của một hoặc một số dự án hoặc các chính
sách nhằm quyết định dự án hoặc chính sách nào hiệu quả nhất".
Vậy CBA được hiểu là một quá trình mổ xẻ, liệt kê những điều kiện thuận
lợi ( những lợi Ých) và những điều chống( những chi phí) của một chương
trình hoặc một dự án. Trên cơ sở những chi phí và lợi Ých đó thì người phân
tích sẽ tính toán, và đi đến quyết định lựa chọn chương trình hoặc dự án nào
cho lợi Ých tối đa, đặc biệt là lợi Ých về mặt xã hội.

Kỹ thuật phân tích CBA được sử dụng lần đầu tiên ở Mỹ vào đầu những
năm 90 để xem xét hiệu quả của các dự án về tài nguyên nước. Hiện nay thì
CBA được sử dụng rỗng rãi trên toàn thế giới. CBA được sử dụng do các
nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm, chúng ta không đủ tài nguyên để thực
hiện tất cả các dự án. Bởi vậy chúng ta chỉ có thể lựa chọn thực hiện những
dự án nào mang lại lợi Ých ròng lớn nhất trong cộng đồng.
Phương pháp này được một số tác giả đánh giá là thích hợp với điều kiện
các nước phát triển trong đó khai thác tài nguyên thiên nhiên là biện pháp
quan trọng và phổ biến để phát triển kinh tế.
Mục đích của việc sử dụng CBA trong phân tích kinh tế xã hội.
Trong bất cứ một hoạt động kinh tế xã hội nào, các tổ chức và cá nhân đều
quan tâm tới hiệu quả mà nó mang lại. Trong khả năng về nguồn lực có hạn
14
chúng ta phải lựa chọn nh thế nào để đạt hiệu qủa cao nhất. Chính vì thế cần
phải tiến hành phân tích chi phí - lợi Ých nhất là những chi phí lợi Ých mang
tính xã hội .
Vậy mục đích quan trọng nhất của phân tích CBA là hỗ trợ cho việc ra
quyết định có tính xã hội. Từ đó quyết định phân bổ nguồn lực 1 cách hợp lý
và hiệu quả hơn tránh gây ra những thất bại thị trường ( giá cả hàng hóa
không phản ánh đúng giá trị của nó ) có thể xảy ra thông qua sù can thiệp của
Nhà Nước.
Trong quá trình thực thi CBA cho hỗ trợ ra quyết định giúp phân bổ hiệu
quả các nguồn lực, có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau, có thể ở giai đoạn
hình thành (Exante), giai đoạn giữa ( Immedras Res), hoặc giai đoạn cuối
( Export) của dự án.Ngoài ra còn có cách tiếp cận theo kiểu so sánh tức so
sánh giữa Exante với Export ( so sánh định lượng ) hoặc so sánh giữa một dự
án tương tự với một dự án đang tiến hành mà trong đó có thể lồng ghép
Immdras- Res. Chính nhờ quan điểm tiếp cận phong phú này sẽ cung cấp cho
chóng ta những góc nhìn khác nhau. Và từ đó sẽ cung cấp cho chóng ta một
lượng thông tin cơ bản về toàn bộ dự án, hay những bài học kinh nghiệm rót

ra khi tiến hành một dự án tương tự. Muốn đưa ra được phương án đem lại
hiệu quả cao nhất trong hàng loạt các phương án đề xuất thì cần phải có một
căn cứ, cơ sở nào đó dùng để so sánh. Phương pháp CBA sẽ giúp chúng ta
hình dung ra được toàn bộ những chi phí cũng như lợi Ých mà mỗi phương án
đưa ra có thể đem lại, và dựa trên kết quả phân tích đó chúng ta sẽ lựa chọn
được phương án phù hợp với mục tiêu đề ra. Kết quả của sự lựa chọn này sẽ
đảm bảo độ tin cậy cao hơn. Đây là một công cụ thực sự có hiệu lực thuyết
phục khi đưa ra một quyết định. Tuy nhiên không nên chỉ dựa vào CBA mà đi
đến một quyết định vì CBA cũng có những hạn chế, đó chỉ là một phương
pháp hữu hiệu trong số các phương pháp hoạch định chính sách và ra quyết
định.
1.2. Các bước tiến hành để thực hiện CBA.
15
Phân tích lợi Ých chi phí luôn luôn đi theo một nối tiếp các bước đơn giản,
và toàn bộ quá trình này dựa trên phương pháp giải quyết vấn đề một cách
khoa học. Quá trình này bao gồm 9 bước cơ bản sau:
Bước1: Quyết định lợi Ých của ai và chi phí của ai?
Vấn đề phân định chi phí và lợi Ých là bước đầu tiên có một vai trò hết sức
quan trọng bởi vì phân định được chi phí và lợi Ých để làm rõ quyền được
hưởng lợi Ých và phải bỏ ra chi phí thuộc về cá nhân nào, đối tượng điều
chỉnh nào. ở đây phải giải trình tất cả các quan điểm nhìn nhận ( chú ý quan
toàn diện) và đưa ra mọi yếu tố tác động tới quan điểm nhìn nhận đó.
Bước2: Lựa chọn các danh mục dự án thay thế:
Khi có bất cứ một dự án nào đưa vào làm CBA thì đều có nhiều giải pháp
thay thế khác nhau trong đó nó liên quan đến kích cỡ quy mô, đó là cơ hội để
lựa chọn phương án nào là tối ưu nhất. Muốn vậy phải trải qua nhiều kỹ thuật
phân tích, đòi hỏi phải có sự lựa chọn, so sánh và dự đoán.
Bước3: Liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng
Trong phân tích các dự án, đặc biệt là các dự án liên quan đến môi trường,
đánh giá những ảnh hưởng tiềm năng từ đó để xem xét các chỉ số để tính toán

là vấn đề đòi hỏi 1 kỹ thuật cao đối với người làm phân tích vì:
- Nếu nh ở bước này là không chính xác và đảm bảo tính toàn diện thì quá
trình thực thi dự án là rủi ro.
- Nếu tính về mặt dài hạn thì những tác động tiềm năng không dự đoán trước
sẽ là nguyên nhân làm sai lệch các kết quả chúng ta đã tính toán.
Bước4: Dự đoán tính toán về lượng suốt quá trình dự án.
Trên cơ sở chúng ta đã liệt kê hay xác định những ảnh hưởng có tính tiềm
năng. Vấn đề quan trọng là những ảnh hưởng tiềm năng đó phải được lượng
hoá nh thế nào. Chúng ta phải dựa vào các nguyên lý và các chỉ tiêu để xác
định mặt lượng. Điều này có thể đạt được thông qua các phương pháp trực
tiếp, gián tiếp hoặc các kinh nghiệm đã có từ các dự án tương tự.
16
Bước 5: Lượng hoá bằng tiền của tất cả các tác động đã xác
định
Trên cơ sở ở bước 4 đã quy đổi số lượng, người làm phân tích phải tiền tệ
hoá các lượng đó để đưa vào mô hình phân tích và tính toán. Khi tiền tệ hoá
gặp phải những khả năng xảy ra:
Thứ1: Những chỉ số về số lượng có giá thị trường thì sử dụng giá thị trường
(dùng giá thị trường quốc tế) tối thiểu cũng phải sử dụng giá thị trường chung
cả nước, tuỳ theo các dự án.
Thứ 2: Đối với những ảnh hưởng mà đã xác định ra lượng nhưng không có
giá trị thị trường thì phải xác định giá thông qua từng thời kỳ. Trong trường
hợp này nói chung là không có giá thị trường nhưng chúng ta có thể xác định
được giá trị thông qua giá " tham khảo" trên cơ sở có tính khoa học và được
thừa nhận bởi các nhà hoạch định chính sách hay là xã hội. Cũng có khi
không thể lượng hoá bằng tiền thì dùng cách giải thích định tính để bổ sung
cho kết quả đã tính toán được.
Bước6: Quy đổi giá trị tiền tệ:
Đó là việc mà bất cứ một dự án nào hay một nhà đầu tư nào cũng phải làm
bởi lẽ tất cả các dự án triển khai trong thực tế thường biến thiên theo một thời

gian nhiều năm, nhưng khi chóng ta đưa vào tính toán thì phải xác lập cho
một năm cụ thể và do đó chúng ta phải quy đổi tất cả dòng tiền tệ vào thời
điểm tính toán có 2 khả năng xảy ra:
Tính cho giá trị hiện tại.
Tính cho giá trị tương lai.
Và hệ số được sử dụng cho tính toán ở bước này gọi là hệ số chiết khấu và cơ
sở để xác định chiết khấu này này đơn giản nhất là người ta căn cứ vào hệ số
do chính phủ đề ra có thể hệ số này được lấy từ phòng quản lý ngân sách, từ
bộ tài chính, kho bạc hoặc phòng tổng hợp kế toán Quốc Gia. Và trong đó nó
còn liên quan đến điều chỉnh theo lạm pháp. Riêng đối với CBA môi trường
17
liên quan đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái sinh thì còn
phải tính tới yếu tố về tỉ lệ tăng trưởng sinh thái
Bước7: Tổng hợp các lợi Ých và chi phí.
Đối với bước này được thiết lập sau khi đã qui đổi giá trị tiền tệ. Trong
bước 7 khi tiến hành tổng hợp thường có 3 căn cứ : NPV, IRR, B/C. Thực tế
cho thấy thường người ta hay có sự tranh cãi khi chóng ta tổng hợp các chỉ
tiêu này nó liên quan đến các giá trị lợi Ých và chi phí mà nó không phản ánh
đúng giá trị thị trường. Do đó các nhà phân tích đòi hỏi phải có quan điểm
giải thích phù hợp với từng loại dự án một khi đã thống nhất được phương
thức tổng hợp các chỉ tiêu thì các kết quả tính toán sẽ được lựa chọn phù hơpk
với từng chỉ tiêu đó. Rõ ràng đây là bước cơ bản để khẳng định dự án có nên
tiến hành hay không?
Bước 8: Phân tích độ nhạy
Phân tích khả năng đối phó với dự án khi có các diễn biến xảy ra: thay đổi r
( lãi suất ngân hàng + lạm phát ). Đối với nhà phân tích căn cứ vào giá trị
biến thiên tiền tệ trên thị trường liên quan đến lãi suất, lạm phát, tăng trưởng
sinh học để chúng ta có những lựa chọn phù hợp với chỉ số r đưa vào phân
tích độ nhạy trong phân tích tiền tệ đạt mục tiêu trong mọi trường hợp khi có
những biến động đồng tiền đều giải thích được.

Bước 9: Tiến cử những phương án có lợi Ých xã hội lớn nhất.
Trên cơ sở phân tích bước 8 và bước 7 chóng ta sẽ sắp xếp các ưu tiên các
phương án đã lựa chọn theo nguyên tắc phương án nào có tính khả thi nhất thì
chúng ta thì chúng ta đưa lên đầu cho đến hết các phương án đưa ra.
Tuyệt đối với người làm phân tích không được đề xuất là lựa chọn phương
án nào việc chọn phương án nào là do nhà ra quyết định lựa chọn vì: trong
thực tế giữa quan điểm của nhà CBA khác với nhà quản lý và lãnh đạo vì đối
với nhà chuyên môn chỉ nhìn nhận góc độ chuyên môn( lãi ròng) còn đối với
18
nhà lãnh đão đặc biệt là các nhà chính quyền mối quan tâm của họ còn liên
quan đến nhiều yếu tố khác: chính trị, xã hội, an ninh
Tóm lại:
Thông qua 9 bước nh đã nêu trên, người làm CBA phải tuân thủ nghiêm
ngặt các bước này, hiểu rõ quy trình từng bước, đó là sự kế thừa lẫn nhau.
1.3.Các hạn chế của phương pháp CBA.
Đối với những người làm CBA trong thực tiễn công việc của mình thường
gặp phải những hạn chế khi đưa ra quyết định. Cho đến hiện nay về cơ bản rót
ra 2 dạng hạn chế chính:
Hạn chế về mặt kỹ thuật:
Nguyên tắc: Khi chóng ta thực hiện CBA mọi tác động liên quan thì phải
tiền tệ hoá nghĩa là những những chi phí phải được qui đổi ra đồng tiền thực.
Trong thực tế để thực hiện được tiêu chí Kaldor- Hiks rõ ràng về cơ bản
phải lượng hoá bằng tiền nh vậy mới xác định được lãi ròng. Mâu thuẫn xảy
ra đối với người làm CBA trong nhiều dự án cho đến hiện nay về mặt lý
thuyết cũng như dữ liệu cho phép chúng ta lượng hóa các tác động hoàn toàn
không dễ dàng điều chúng ta muốn tiền tệ hoá là hết sức khó khăn.
Tính phù hợp của CBA khi đề cập đến ngoài tính hiệu quả.
Khi chóng ta xem xét hiệu quả, đề cập tới hiệu quả Pareto, tuy nhiên trong
chính sách công cộng có những trường hợp nếu sử dụng hiệu quả Pareto để
phân tích CBA sẽ gặp nhiều khó khăn và có trường hợp không khả thi.

2. VẬN DỤNG CBA ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI VÀ
MÔI TRƯỜNG CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ KHÍ THẢI LÒ NUNG.
2.1. Đánh giá chi phí
Tổng chi phí để thực hiện giải pháp
C = C
0
+ C
1

Trong đó:
C
0
: Chi phí đầu tư ban đầu
C
0
= C
01
+ C
02
+ C
03
+ C
04
19
C
01
: Chi phí thiết bị
C
02
: Chi phí xây lắp

C
03 :
Chi phí khác
C
04:
Chi phí dự phòng
C
1
: Chi phí vận hành
C
1
= C
10
+ C
11
+ C
12.
.
C
10
: Chi phí nguyên vật liệu vận hành
C
11
: Chi phí nhân công.
C
12
: Chi phí bão dưỡng.
2.2. Đánh giá lợi Ých
Tổng lợi Ých của giải pháp xử lý khí thải lò nung Tuynel.
B = B

1
+ B
2

Trong đó:
B
1
: Những lợi Ých lượng hoá được bằng tiền
B
1
= B
10
+ B
11
B
10
: Tiết kiệm chi phí thay đổi thiết bị
B
11
: Tiết kiệm chi phí bồi thường hoa màu
B
13
: Tiết kiệm chi phí khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân
viễn phân xưởng sản xuất.
B
2
: Những lợi Ých khó lượng hóa bằng tiền
B
2
= B

20
+ B
21
+B
22
+ B
23
B
20
: Giảm chi phí khám chữa bệnh của người dân xung quanh
khu vực nhà máy.
B
21
: Giảm thiệt hại nền kinh tế do các trận mưa axit gây nên.
B
22
: Tăng năng suất cây trồng
B
23
: Chất lượng sản phẩm được nâng lên, góp phần tăng uy
tín của nhà máy trên thị trường
20
3.CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ
HỘI CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ KHÍ THẢI LÒ TUYNEL.
3.1. Lý do lựa chọn chỉ tiêu
Sau khi xác định được chi phí và lợi Ých của một dự án, cần phải phải lựa
chọn chỉ tiêu để đánh giá xem dự án có khả thi, có hiệu quả hay không để đi
đến kết luận có nên đầu tư hay không? tuy nhiên mỗi chỉ tiêu đều có ưu
nhược điểm riêng vì thế cần phải kết hợp các chỉ tiêu để có quyết định chính
xác nhất cho một dự án.

3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá
- Giá trị hiện tại ròng ( NPV).
Giá trị hiện tại ròng là tổng mức lãi cả đời dự án quy về thời điểm hiện tại
hoặc là hiệu số hiện tại của các khoản tiền thu và các khoản tiền chi đầu tư khi
được chiết khấu với lãi suất thích hợp.
 Công thức tính :
NPV = ( B
t
+ EB
t
)
( )
( )
rr
r
n
n
+
−+
1
11
- C
0
– ( C
t
+ EC
t
)
( )
( )

rr
r
n
n
+
−+
1
11
+
( )
n
r
SV
+
1
Trong đó:
r: tỷ lệ chiết khấu.
n: Tuổi thọ dự án.
t: Thời gian tương ứng ( t = 0, 1, 2 n).
B
t
: Lợi Ých năm t.
EB
t
: Lợi Ých khác mà dự án mang lại
C
t
: Chi phí năm t.
C
0

: Vốn đầu tư ban đầu
EC
t
: Chi phí thiệt hại mà dự án mang lại
SV: Giá trị còn lại
 Nguyên tắc quyết định
Nếu NPV > 0 : Dự án được chấp nhận.
NPV < 0 : Dự án không được chấp nhận.
21
 Ưu điểm :
Có tính đến giá trị theo thời gian của tiền
Có tính đến trượt giá và lạm phát thông qua việc chuyển đổi B
t
, C
t
, mức tỷ
suất chiết khấu r.
Tính toán tương đối đơn giản hơn so với các chỉ tiêu hiệu quả khác.
Việc sử dụng chỉ tiêu NPV để lựa chọn phương án đầu tư thường cho kết
luận đúng trong trường hợp ngân sách( nguồn vốn huy động) không bị hạn
chế. Bởi vì phương án được chọn là phương án có NPV cao nhất ứng với mỗi
tỷ suất chiết khấu cho trước. Song nếu chúng ta sử dụng chỉ tiêu hiệu quả
khác nh chỉ tiêu IRR hoặc B/C để lựa chọn phương án thì đôi khi có kết luận
không thoả đáng, chẳng hạn nh phương án có IRR hoặc B/C cao nhất nhưng
chưa chắc đã có trị số NPV lớn nhất. Phương án có NPV lớn nhất nhưng chưa
chắc đã có trị số IRR hoặc B/C là lớn nhất.
 Nhược điểm :
Chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô lãi nhiều hay Ýt chứ không phản ánh
được mức độ hiệu quả của dự án.
Chỉ tiêu này chỉ thực sự có ý nghĩa đối với các dự án có cùng quy mô và

tuổi thọ.
Để tính được NPV cần phải xác định mức tỷ suất chiết khấu thích hợp vì
chỉ tiêu này rất nhạy cảm với tỷ suất chiết khấu. Khi tỷ suất chiết khấu càng
lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại.
Tỷ suất lợi Ých/ chi phí ( CBR)
Tỷ suất lợi Ých/ chi phí là tổng giá trị hiện tại của các lợi Ých so với tổng
giá trị hiện tại của các chi phí.
 Công thức
( )
( )
( )
( )
t
n
t
n
t
t
r
ECtCt
Co
r
EBtBt
CBR
+
+
+
+
+
=



=
=
1
1
1
1
22
 Nguyên tắc quyết định
Nếu CBR > 1: dự án có lãi và làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
CBR = 1: dự án hoà vốn.
CBR <1: dự án không khả thi về mặt tài chính.
 Ưu điểm:
Có tính sự biến động của khoản thu, chi theo thời gian cho cả đời dự án.
Ngoài việc dùng để đánh giá dự án, B/C có thể được dùng để xếp hạng các
dự án độc lập theo nguyên tắc dành vị trí cao hơn cho những dự án có tỷ số
lợi Ých/ chi phí cao hơn.
 Nhược điểm :
Sử dụng tỷ số B/C trong việc so sánh lựa chọn phương án có thể dẫn tới sai
lầm khi lựa chọn các phương án loại trừ nhau có qui mô khác nhau. Phương
án có tỷ lệ B/C cao nhưng do qui mô nhỏ nên NPV của nó lại nhỏ hơn và
phương án có tỷ số B/C thấp hơn song do qui mô lớn hơn nên có NPV cao
hơn. Bởi vậy nếu lựa chọn phương án có tỷ số B/C cao đã bỏ qua cơ hội thu
nguồn lợi lớn. Chính vì nhược điểm này nên trong so sánh lựa chọn các
phương án loại trừ nhau có vốn đầu tư khác nhau theo các chỉ tiêu B/C đã sử
dụng nguyên tắc so sánh theo giá đầu tư.
Việc so sánh theo tỷ số B/C nhưng thực chất vẫn ưu tiên lựa chọn phương
án theo chỉ tiêu NPV khi so sánh theo hiệu quả gia số đầu tư.
Tỷ số B/C rất nhạy cảm với cách hiểu khác nhau về lợi Ých và chi phí của

dự án. Điều này có thể dẫn tới sai lầm khi so sánh, xếp hạng các dự án nếu
không có sự thống nhất trong cách tính tỷ số lợi Ých - chi phí.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ( IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà tại đó giá trị NPV = 0, hệ
số IRR có thể tính được trên cơ sở cân bằng giá trị hiện tại của dòng thu nhập
và dòng chi phí của dự án.
 Công thức:
23
IRR= r
1
+(r
2
- r
1
)
21
1
NPVNPV
NPV

IRR là tỷ lệ lãi suất tiền vay cao nhất nhà đầu tư có thể chấp nhận được để
vay vốn thực hiện dự án mà không sợ bị thu lỗ. Lãi suất tiền vay càng nhỏ
hơn IRR thì khả năng sinh lời của dự án càng cao.
Thời gian hoàn vốn (PB)
Thời gian hoàn vốn giản đơn là thời gian hoàn vốn chưa tính đến chiết khấu,
được tính theo công thức sau:
 Công thức
PB = C
0
/ CF

1
Trong đó:
CF
1
: Chi phí tiết kiệm ròng năm đầu tiên.
Thơi gian hoàn vốn có tính chiết khâu. Đây là những dòng tiền đã được chiết
khấu trong tương lai hay các dòng tiền phát sinh tại các thời điểm khác nhau
trong kỳ phân tích đã được chuyển về một mặt bằng thời gian. Nếu CF ≠ CF
n
( CF
i
đã có tính chiết khấu) thì khi tính thời gian hoàn vốn sử dụng phương
pháp cộng dồn, đến khi tổng các dòng tiền bằng số tiền đầu tư ban đầu. Hoặc
sử dụng phương pháp trừ dần cho đến khi vốn đầu tư phải thu hồi nhỏ hơn
hoặc bằng 0.
Cùng một mức vốn đầu tư, dự án nào có thời gian hoàn vốn càng ngắn càng
tốt vì thời gian hoàn vốn ngắn sẽ thu hồi lại vốn đầu tư nhanh và rủi ro thấp.
Tóm lại:
Với mỗi chỉ tiêu đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng vì thế phải kết hợp
các chỉ tiêu để đánh giá chính xác một dự án

CHƯƠNG II
24
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ CÁC TÁC
ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA PHÂN XƯỞNG MAI LÂM-
CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG CẦU ĐUỐNG HÀ NỘI
I.HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY
1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG CẦU ĐUỐNG
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Đơn vị tiền thân của công ty được thành lập ngày 5 - 2 - 1959 với tên gọi

là Xí nghiệp gạch ngói Cầu Đuống.
Ngày 22 - 12 -1992 theo quyết định số 3352/ QĐ-UB của UBND thành
phố Hà Nội cho phép thành lập lại Xí nghiệp gạch ngói Cầu Đuống.
Ngày 20 - 01- 1995 theo quyết định số 130/QĐ- UB Xí nghiệp gạch ngói
Cầu Đuống đổi tên thành công ty vật liệu xây dựng Cầu Đuống trực thuộc sở
xây dựng Hà Nội.
Công ty VLXD Cầu Đuống là một doanh nghiệp nhà nước:Được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh sè 100692 ngày 04 tháng 03 năm 1995 của
Uỷ ban kế hoạch Hà Nội. Và giấy phép hành nghề số 196 ngày 24 tháng 03
năm 1995 của sở xây dựng Hà Nội. Công ty kinh doanh các loại vật liệu xây
dựng nung và các cấu kiện bê tông nhỏ, chuyển giao công nghệ sản xuất gạch
và lò Tuynen
1.2.Phạm vi và quy mô của công ty
Công ty VLXD Cầu Đuống trực thuộc sở xây dựng Hà Nội, công ty có hai
khu vực sản xuất nằm trên địa bàn huyện Đông Anh và Gia Lâm, bao gồm xí
nghiệp gốm xây dựng Mai Lâm và xí nghiệp gốm xây dựng Cầu Đuống. Tổng
diện tích mặt bằng của công ty là 114,962 m
2
.
Ví trí xây dựng của công ty có nhiều ưu điểm trong sản xuất và kinh doanh
Công ty nằm gần nơi tập trung đầu mối giao thông cả đường bộ ( nằm sát
quốc lộ 3 khoảng 250m), đường thuỷ( sát sông Đuống), đường sắt (ga Yên
Viên).
25

×