Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

giảm thiểu chất thải ngành chế biến thuỷ sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 80 trang )


MỤC LỤC
Chương I: Tổng quan về môi trường ngành chế biến thuỷ sản ĐL xuất
Khẩu
I.1. Khái quát về ngành thuỷ sản Việt Nam.
I.2. giới thiệu công nghệ chế biến đông lạnh điển hình và phân tích
mức độ ô nhiễm môi trường…
I.2.1. Công nghệ sản xuất TSĐL
I.2.2. Đánh giá ô nhiễm môi trường do chất thải ngành CBTS
I.2.3. ảnh hưởng của chất thải CBTS đối với môi trường
I.2.4 Biện pháp quản lí môi trường ngành thuỷ sản
Chương II: Giới thiệu về công ty CBTS XK Thanh Hoá.
II.1. Đặc điểm tự nhiên của công ty
II.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
II.3. Công nghệ sản xuất
II.4. Hiện trạng môi trường Công ty
ChươngIII: Các giải pháp giảm thiểu chất thải
III.1 áp dụng sản xuất sach hơn
III.1.1 Định nghĩa sản xuất sạch hơn
III.1.2 Giải pháp quản lý nội vi và cải tiến nhỏ trong sản xuất
III.2 Thay đổi công nghệ
III.2.1 áp dụng công nghệ mới
III.2.2 Cải tiến công nghệ
Chương IV: Lựa chọn phương án xử lý nước thải
Chương V: Thuyết minh và tính toán:
V.1 Phân tích lựa chọn công nghệ xử lý
V.2 Lựa chọn công nghệ
V.3 Tính toán các thiết bị chính
* Song chắn rác và lưới lọc thô
* Tính bể điều hoà
* Tính bể tuyển nổi


* Tính bể lắng đợt 1

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

1
* Tính bể thiếu khí và hiếu khí
* Tính bể lắng đợt 2
V.4 Các thiết bị khác trong hệ thống xử lý
* Tính toán bể ổn định bùn
V.5 Tính chi phí xử lý nước thải
Chương VI: Các bản vẽ
Phần kết luận
PHẦN MỞ ĐẦU

Ngành chế biến thuỷ sản ở nước ta đóng vai trò hết sức quan trọng cả
về ý nghĩa kinh tế và xã hội, là một trong ba ngành đóng góp vào thu nhập
quốc dân lớn nhất cả nước. Ngành đã góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho hàng vạn lao động và đã thu được nguồn ngoại tệ lớn
Tuy nhiên, các cơ sở chế biến thuỷ sản ở nước ta hầu hết được xây
dựng từ lâu, có qui mô nhỏ, công nghệ lạc hậu và chưa tính đến việc xử lý
các chất thải ô nhiễm phát sinh ra từ quá trình sản xuất. Hiện nay với nhận
thức ngày càng cao về chất lượng môi trường, sức khoẻ con người, chúng
ta đã thấy việc không xử lý các chất ô nhiễm của công nghiệp chế biến
thuỷ sản mà thải ra môi trường là không thể chấp nhận được. Hơn nữa, để
trở thành một ngành mũi nhọn thu hút nguồn ngoại tệ lớn từ thị trường
quốc tế, ngành chế biến thuỷ sản phải áp dụng một số tiêu chuẩn quản lý
chất lượng môi trương quốc tế trong đó bao hàm cả tiêu chuẩn về chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. Vì vậy, các cơ sở
chế biến thuỷ sản cần phải có cá giải pháp hữu hiệu để đảm bảo các yêu
cầu này.

Với đề tài “Giảm thiểu chất thải ngành chế biến thuỷ sản” là một đề
tài có tính thực tiễn sản xuất, có tính thời sự cấp thiết bao hàm cả ý nghĩa
kinh tế, kỹ thuật và môi trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Ths.Trần Ngọc Tân đã tận tình giúp
đỡ em trong quá trình làm đồ án này.


LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN XUẤT KHẨU
I.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH THUỶ SẢN VIỆT Nam.
Trong những năm đầu thế kỷ 21 ngành chế biến thuỷ sản xuất khẩu ở nước
ta là lĩnh vực đã mang lại giá trị xuất khẩu cao và đóng một vai trò quan
trọngtrong nền kinh tế quốc dân.Nó không những đem lại lợi nhuận cao
đóng góp ngân sách cho nhà nước mà còn giảI quyết công ăn việc làm cho
hàng nghìn lao động.
Việt Nam với bờ biển dàI 3260km hơn1 triệu km2 vùng biển đặc quyền
kinh tế hơn 236972 ha mặt tnước nuôI trồng thuỷ sản ,với tiềm năng lớn về
thuỷ sản như vậyđã tạo tiền đề cho ngành thuỷ sản phát triển mạnh mẽ
phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Tuy ra đời muộn hơn các ngành công nghiệp khác nhưng công nghiệp chế
biến thuỷ sản đã đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc dân đặc biệt trong
lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản đã trở thành độmg lục thúc đẩykinh tế thuỷ sản
phát triển.
Các sản phẩm chế biến thuỷ sản xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ rất lớn,
năm 1998 giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 858,6 triệu USD và năm 2003
kim ngạch xuất khẩu đạt 1,5 tỷ USD và theo kế hoạch của bộ thuỷ sản thì
tổng kim ngạch xuất khẩu ngành chế biến sẽ thuỷ sản phấn đấu đạt 2 tỷ

USD vào năm 2005.

Tổng sản
lượng
Sản
lượng
khai
thác
Sản lượng
nuôi trồng
Diện tích
nuôi trồng
Giá trị kim
ngạch xuất
khẩu
Đầu tư Sè lao
động
Tổng số
tàu
Đơn
vị
Vạn tấn Tấn Tấn Ha Triệu USD Triệu
đồng
1000
người
Chiếc
2000 2.003.000 1.280.59
0
726.110 652.000 1.478,609 3.400 79.768


LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

3
2001 2.256.941 1.367.39
3
879.548 887.500 1.777,485 78.978
2002 2.410.900 1.434.80
0
976.100 955.000 2.014,000 587.000 4.000
2005 2.450.000 1.300.00
0
1.150.000 3.000,000
2010 3.400.000 1.400.00
0
2.000.000 10.000.000 2.500,000
I.2. GII THIU CễNG NGH CH BIN ễNG LNH IN HèNH V
PHN TCH MC ễ NHIM MễI TRNG DO CHT THI CA
NGNH CH BIN THU SN
I.2.1 Cụng ngh sn xut TSL

Lấ VN C CNMT-B-K44

4
Thu gom nguyên liệu
(phân loại, kiêm tra CL
Xử lý nguyên liệu
(rửa, chặt, cắt mổ,tách )
Phân cỡ
(trọng l ợng)
Xếp khuôn

Cấp đông
Tách khuân
Bao gói
Bảo quản sản phẩm
N ớc
Đá
N ớc thải(cát,sỏi, máu nhớt)
Mùi hôi tanh
N ớc thải có lẫn các mảnh
vụn hữu cơ,máu, nhớt.
Đầu, x ơng vây , nội tạng
Mùi hôi tanh
N ớc,đá
Clorine
N ớc thải lẫn máu nhớt
Clorine,vụn hữu cơ
Mùi hôi tanh
N ớc,đá
Clorine
N ớc thải chứa hóa chất.
Bao bì kẽm chất l ợng
Mùi hôi tanh, bui, hơi khí
N ớc, đá
Bao bì
Clorine
Tổn thất lạnh
Frêon,R
22
, NH
3

rò rỉ
Điện năng
Chất tải lạnh
N ớc
N ớc có nhiệt độ thấp
N ớc, đá ,NL
Vật liệu bao gói
Bao bì hỏng
Điện năng
Chất tải lạnh
Tổn thất lạnh
Frêon,R
22
, NH
3
rò rỉ
Bảng 1: tăng trởng thuỷ sản (2000 2010)
1. Thu gom nguyên liệu:
Theo hai hình thức:
+ Thu gom nguyên liệu tại chỗ: Các đơn vị đánh bắt thủy sản đem hàng
đến tân cơ sở sản xuất để bán.
+ Thu gom trên biển: Cơ sở sản xuất có đội thuyền thu gom trên biển
Trong quá trình thu gom cần phải phân loại nguyên liệu và kiểm tra chất
lượng sản phẩm của nguyên liệu, nếu đạt tiêu chuẩn thì thu gom, còn
không thì loại ra ngăy từ đầu.
2. Chuẩn bị nguyên liệu:
Tùy theo mục đích, yêu cầu của sản phẩm và chủng loại nguyên liệu mà
quá trình chuẩn bị nguyên liệu sẽ gồm: đánh vẩy, chặt, cắt, mổ, bóc
tách các phần thịt thừa, mang, vây, vẩy, ruột, da, vỏ được thực hiện đồng
thời dưới vòi nước chảy liên tục. Về cơ bản các thao tác được xử lývà làm

sạch được thực hiện thủ công.
3. Phân loại:
Thành phẩm được phân loại theo trọng lượng và rửa sạch trước khi chuyển
xuống công đoạn kế tiếp.
4. Xếp khuôn:
Nguyên liệu được xếp vào các khuân trước khi đem đi cấp đông
5. Cấp đông:
Thành phần có thể được chạy đông ở một trong hai dạng khối hoặc
nguyên con
6. Tách khuôn:
Hết thời gian cấp đông, các khuân được chuyển sang phòng có nhịêt độ
dưới 12
o
C trong một thời gian dài ( 3h ) sau đó nhúng khuân vào thùng
nướccó nhiệt độ từ 10 đến 15
o
C trong vòng 20-30s rồi lấy tảng đông ra
7. Bao gãi:
Sản phẩm được bao gói với từng yêu cầu cụ thể, nước rửa giai đoạn này có
thể pha hóa chất khử trùng.

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

5
8. Bảo quản lạnh:
Thành phẩm trong khuân bao gói được đưa sang kho lạnh để bảo quản
trước khi vận chuyển đến nơi tiêu thụ ở nhiệt độ –18
o
C.
I.2.2 Đánh giá ô nhiễm môi trường do chất thải ngành CBTS

Các cơ sở chế biến thuỷ sản sản xuất nhiều dạng sản phẩm nhưng có
dạng sản phẩm nguyên con không tạo ra các loại chất thải ô nhiễm lắm.
Tuy nhiên các dạng chế biến Filê (với cá, mực) và tôm bỏ đầu, bỏ vỏ lại có
khả năng tạo ra các chất thải có mức gây ô nhiễm cao. Và đây cũng chính
là các sản phẩm chủ yếu của nhà máy theo yêu cầu của thị trường từ trước
tới nay.
I.2.2.1 Nước thải
Nước thải trong quá trình sản xuất : rửa nguyên liệu, rửa bán thành
phẩm, làm mát sản phẩm. Nước thải này chứa máu, nhớt, thịt vụn, tạp chất
có hàm lượng chất hữu cơ cao.
Nước làm mát thiết bị , nước kỹ thuật, nước tách khuân chứa dầu mỡ
bôi trơn, nhiệt độ chênh lệch với các loại nước thải khác.
Nước từ việc rửa sàn, vệ sinh bao gồm các chấ hữu cơ giầu đạm và các
hợp chất tẩy được sử dụng. Ngoài ra còn có nước khử trùng
Clorine(Ca(OCl
2
)) nên được tách riêng khi đem đi xử lý.
Lượng nước thải của nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu chiếm từ 30 –
80 m
3
/1tấn sản phẩm. Ngoài ra còn nước thải sinh hoạt nước mưa chảy tràn
(không xuất hiện thường xuyên ) có thể xả thẳng vào nguồn tiếp nhận
1. Tính chất của nước thải
Nước thải chế biến thuỷ sản là nguồn nước có hàm lượng chất ô nhiễm
lớn. Chứa nhiều hợp chất hữu cơ cao phân tử nh protit, lipit, axit amin tự
do,chất hữu cơ chứa nitơ tồn tại trong nước ở dạng keo, dạng phân tán mịn.
Loại nước này có độ màu độ đục cao và dễ bị phân huỷ bởi tác nhân sinh
học.
Màu của nước thải thay đổi theo từng loại sản phẩm chế biến nư tôm, cá,
cua, khi thải và hệ thống thoát nước thường có màu xám và đen


LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

6
Trong thành phần nước thải có chứa các chất lơ lửng, không tan và dễ
lắng bao gồm các mảnh vụn chứa thịt xương, vây, vẩy tập trung ở khâu
tiếp nhận xử lý nguyên liệu. Các chất hữu cơ dạng keo phân tán mịn: máu,
dịch thịt, mỡ, các chất nhờn, các chất này khó lắng tạo độ màu cho nước
thải. Các chất khử trùng (Clorine,Javen ) có khả năng tạo những sản phẩm
trung gian có độc tính đối với các vi sinh vật cần phải phân luồng dòng thải
và có các biện pháp xử lý thích hợp.
2. Độ pH
Độ pH tự nó không gây ô nhiễm nhưng nó là một thông số đặc trưng
rất quan trọng cho biết mức độ nhiễm bẩn và xác định sự cần thiết phải
điều chỉnh trước khi xử lý nước thải bằng sinh học. Nước thải từ các xí
nghiệp chế biến thuỷ sản thường không có tính axit mà thường là trung tính
hoặc có tính kiềm nhẹ do quá trình phân huỷ đạm và tạo ra amoniac(NH
3
)
3. Hàm lượng chất rắn
Chất rắn tồn tại dưới hai dạng : hoà tan và lơ lửng. Dạng lơ lửng là
đáng quan tâm nhất vì: nếu lắng đọng trong ống dẫn nước thải, hiệu quả
thải sẽ giảm, nếu lắng trong hồ chứa nước thải sẽ ảnh hưởng tới hệ thực vật
đáy và chuỗi thức ăn; nếu nổi thì cường độ ánh qua bề mặt nước sẽ giảm
làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Lượng chất rắn hoà tan phụ thuộc vào
mức độ nhiễm bẩn và chất lượng nước cung cấp cho chế biến.
4. Nhiệt độ
Trừ nước thải từ quá trình nấu và khử trùng ở các xí nghiệp đồ hộp,
nước thải từ các xí nghiệp chế biến thuỷ sản khác có nhiệt độ không cao
hơn nhiệt độ môi trường. Nhiệt độ của bể chứa nước thải không được vượt

quá 2 - 3
0
C so với nhiệt độ môi trường. Phải làm mát nước thải từ các xí
nghiệp đồ hộp nếu nh bể không đủ lớn.
5. Mùi
Nước thải từ các xí nghiệp chế biến thuỷ sản có mùi do các chất hữu
cơ phân huỷ tạo ra các loại hơi nh Amin, Diamin và có khí là Amoniac.
Nước thải đã tự hoại có thể có mùi Hidrosunfua. Dấu hiệu của mùi
rất quan trọng trong đánh giá độ ô nhiễm của hệ thống nước thải cũng nh xí

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

7
nghiệp sử dụng nước thải. Mặc dù tương đối vô hại nhưng mùi có thể gây
khó chịu và ảnh hưởng tới sức khoẻ của công nhân.
6. BOD và COD
COD và BOD trong nước thải thuỷ sản cao, nghĩa là hàm lượng ôxy
trong nước giảm,ảnh hưởng tới đời sống sinh vật thuỷ sinh tại các nguồn
tiếp nhận.
BOD của nước thải thuỷ sản thường có nồng độ từ 500-3000 mg/lít,
và thưòng là các chất hữu cơ dễ phân huỷ nên có thể sử dụng phương pháp
vi sinh để khử phần lớn lượng BOD này.
7. Dầu và mỡ
Sự có mặt của dầu và mỡ trong nước thải thuỷ sản chủ yếu phụ
thuộc vào quá trình chế biến như đóng hộp và loài thuỷ sản được chế biến.
Tuy nhiên bao giờ cũng phải khử hết dầu và mỡ trong nước thải trước khi
đưa vào quá trình xử lý bằng vi sinh hoặc các quá trình khác vì lượng dầu
và mỡ này có thể bám vào các đường ống dẫn nước dần dần làm giảm công
suất của đường ống.Khi nước thải chứa nhiều dầu mỡ mà có thời gian lưu
chưa xử lý lâu sẽ tăng quá trình phân giải yếm của các chất hữu cơ dễ phân

huỷ trong nước thải tạo ra các khí co mùi khó chịu và rất độc.
8. Nitơ và phôtpho
Nito và photpho trong nước thải là hai nhân tố rất đáng quan tâm và
chúng là những chất dinh dươngx cho tảo phát triển và là chất tạo thành
sinh khối của tế bào vi sinh vật. Nếu như lượng nito quá lớn sẽ làm cho tảo
phát triển gây nên hiện tượng phì dưỡng và nếu xử lý bằng vi sinh sẽ gây
nên sự phát triển của vi sinh vật quá mức không xử lý được nước thải. Nếu
lượng photpho quá lớn có thể làm cho các vi khuẩn dạng sợi phát triển,
nước sau quá trình xử lý không trong. Vì vậy với các dòng nước thải thuỷ
sản có hàm lượng nito và photpho quá cao cần tiến hành các biện pháp
giảm thiểu hàm lượng các chất này xuống bằng một công trình riêng trước
khi sử dụng các biện pháp sinh học.
Nhưng nước thải thuỷ sản thường không có lượng nito và photpho cao.

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

8
9. Nồng độ clo
Theo yêu cầu chế biến thuỷ sản nước dùng cho quá trình bảo quản cá
trước khi sơ chế có hàm lượng clo là 50 ppm, với nước rửa và vệ sinh nhà
xưởng có nồng độ clo là 100ppm , clo trong nước khi xử lý nguyên liệu là
10ppm.
Lượng clo nhiều ảnh hưởng rất lớn đến con người và hệ sinh thái.
Khí clo đi vào khí quản, phế quản, phế nang có thể tiếp xúc với các
chất nhầy, ướt ở mô sống của cơ thể tạo thành HClO và có thể phá huỷ các
tế bào.
Nước Clo có thể làm ăn da công nhân tạo mùi lạ cho sản phẩm đồng
thời làm màu da cá có màu vàng bợt. Tuy nhiên do điều kiện sản xuất của
các cơ sở chế biến thuỷ sản ở Việt Nam chưa đủ điều kiện vệ sinh nên vẫn
phải sử dụng Clo để khử trùng.

Clo thải cùng nước thải có khả năng kết hợp với các chất hữu cơ tạo
thành các sản phẩm Clo hữu cơ độc hại. Trong đó, đặc biệt là sự tạo thành
các hợp chất dioxin và furan thì rất nguy hiểm. Các chất này ở hàm lượng
thấp cũng có thể gây ra các bệnh về da và nếu ở nồng độ cao có thể gây ra
các biến đổi gen, gây ra các bệnh về gan, máu có thể dẫn đến tử vong.
Bảng 1. Đặc trưng ô nhiễm nước thải của cơ sở chế biến thủy sản:
STT Thông sè Giá trị TCVN 5945
– 1995 loại B
Đơn vị
1 pH 5,3-7,3 5.5 – 9.0
2 COD 1600-2300 100 mg/l
3 BOD
5
1200-1800 50 mg/l
4 TS 3170 - mg/l
5 SS 50-120 100 mg/l
6
ΣN
70-110 60 mg/l
7
ΣP
10 - mg/l
I.2.2.2 Ô nhiễm môi trường không khí

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

9
1. Mùi hôi tanh: tồn tại trong suốt quá trình chế biến các sản phẩm, mùi
được phát ra từ các gian trong cơ sở, từ nơi chứa chất thải rắn, lắng đọng
nước từ các thùng chứa nguyên liệu, rác và các công trình thoát nước. Mùi

hôi tanh tạo ra chủ yếu là mùi của các hợp chất hữu cơ mêtyl amin,
trimêtyl,NH
3
, indol, mêcaptan, H
2
S.
2. Bụi hơi: khí độc phát ra từ các quá trình cháy của thiết bị đun nóng
nước.
3. Hơi clorine: sinh ra từ nơi làm việc, vệ sinh, nơi sản xuất, khử trùng các
thiết bị và dụng cụ
4. Tác nhân lạnh: bị rò rỉ từ các hệ thống máy lạnh, từ chạy đông, máy đá
cây, kho lạnh là khí NH
3

5. Tiếng ồn, rung động: do các phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị
trong thời gian hoạt động nh máy chạy đá, máy cấp đông, máy lạnh nhưng
chỉ mang tính cục bộ không gây nghiêm trọng.
Môi trường làm việc với mùi hôi tanh của thuỷ sản kết hợp với với mùi
hôi thối của H
2
S , mùi hắc đặc trưng của Cl
2
và ứ đọng của CO
2
đã tạo ra
vùng không khí quẩn, gây cảm giác ngột ngạt, khó chịu và mệt mỏi với
người lao động nên cần được khắc phục.
I.2.2.3 Chất thải rắn.
Chất thải rắn sinh ra chủ yếu từ quá trình sơ chế, chế biến sản phẩm, các
khâu tiếp nhận nguyên liệu. Thành phần của chất thải rắn bao gồm các chất

hữu cơ giầu protit, lipit và các chất dinh dưỡng. Nguồn gốc từ động vật:
đầu, da, nội tạng, xương, thịt vụn
Ngoài ra còn có rác thải sinh hoạt: rau quả, bao bì đựng các đồ ăn bằng
nhựa, các vỏ hộp băng kim loại, xỉ than.
Nếu xử lý kịp thời và hiệu quả thì lượng chất rắn này hoàn toàn không
có hại, tuy nhiên nếu để lâu mà không xử lý, chúng sẽ tạo ra các chất độc
hại gây ô nhiễm môi trường không khí, ngấm xuống đất và nước ngầm gây
ô nhiễm, đông thời đó cũng là môi trường để phát triển các loại vi sinh vật
gây các ổ dịch bệnh.
Tải lượng của chất thải rắn khoảng từ 0,05 – 0,5 tấn/tấn sản phẩm. Tải
lượng này tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm sơ chế.

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

10
I.2.2.4. Ảnh hưởng của nước thải chế biến thuỷ sản đối với môi trường
Nước thải sản xuất của các cơ sở chế biến thuỷ sản thường có mức độ ô
nhiễm cao, hàm lượng chất hữu cơ ( chủ yếu là protein) trong nước thải
lớn. Đó là nguyên nhân dẫn tới ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khoẻ
con người.
• Chỉ tiêu BOD và COD cao, có nghĩa là hàm lượng oxy hoà tan trong
nước giảm, ảnh hưởng tới đời sống các thuỷ sinh vật tại nguồn tiếp
nhận.
• Các mảnh vụn thịt cá, tôm, mực theo nước thải ra không được xử
lý sẽ sảy ra các quá trình phân huỷ tạo thành các chất độc
- Protit trong thịt cá gồm các nhóm: hoà tan trong nước (anbiomin),
nhóm hoà tan trong dung dich muối(globulin), nhóm không hoà tan
trong dung dịch muối và trong nước(miostromin)
- Nitrogen không protit ở trong thịt cá hoà tan được trong nước và bao
gồm những nhóm hợp chất : axit amin, amid axit (creatin, uric ) và

gốc azot( ancerin cacnizon, trimetylamin ). Hàm lượng Nitrogen
không protit ở trong thịt cá gồm 9-18% lượng đạm toàn phần
- Mì ca chứa nhiều axit béo không no nên dễ bị oxy hoá, các axits này
trong mỡ cá bị oxy hoá làm cho mỡ cá tối màu và tăng độ axit, mỡ có
mùi ôi khét
- Nước thải có lẫn thịt cá là điều kiện tốt để các men và vi sinh vật phân
huỷ phát triển. Trong đó đặc biệt thành phần nitrogen không protit rất
dễ bị phân huỷ thành các chất ô nhiễm.
- Nước thải chứa Clo: Clo được dùng để sơ chế bảo quản cá trước
khi xử lý, clo dùng để rửa nhà xưởng, dụng cụ. Lượng clo quá nhiều
có tác hại rất lớn đến con người và hệ sinh thái. Chúng có thể tạo
các sản phẩm hữu cơ độc hại trong đó đặc biệt tạo thành Dioxin và
furan, ở hàm lượng thấp chúng tạo ra các bệnh về da.
I.2.2.5. Các biện pháp xử lý phổ biến đối với chất thải ngành chế biến
thuỷ sản:
1. Xử lý khí thải.

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

11
Khí thải của các cơ sở chế biến thuỷ sản nh đã nêu, không có tác
động không đáng kể, có thể bỏ qua. Cá biệt trong các cơ sở có sử dụng nồi
hơi thì khí thải sinh ra từ nồi hơi có chứa các chất ô nhiễm như: bụi, SO
2
,
TK
x
, với các trường hợp này hay dùng các Xyclon để tách bụi thô sau đó
cho qua thấp hấp thụ để xử lý triệt để.
2. Xử lý nước thải.

Nước thải của các cơ sở chế biến thuỷ sản có đặc trưng là chứa hàm
lượng các chất hữu cơ cao (mà chủ yếu là protein) có thể phân huỷ sinh
học được. Mặt khác hàm lượng chất rắn lơ lửng cũng lớn, chất rắn này
cũng chủ yếu là các chất hữu cơ chưa hoà tan trong nước. Vì vậy, phương
pháp khả thi nhất để xử lý sinh học (hiếu khí, yếm khí, kết hợp yếm khí và
hiếu khí) . Bên cạnh đó cũng cần sự hỗ trợ của các biện pháp cơ học (nh
lắng, điều hoà, song chắn ) hoặc các phương pháp hoá học( nh oxy hoá,
ozon hoá, khử trùng ). Hiện nay đã có một số Ýt các cơ sở chế biến thuỷ
sản ở nước ta xử lý nước thải theo phương thức bể tự hoại còn lại hầu hết
các cơ sở chưa có hệ thống xử lý.
3. Xử lý chất thải rắn.
Biện pháp tốt nhất cho các cơ sở chế biến thuỷ sản là tận thu chất thải
rắn để chế biến thức ăn gia súc. Phần còn lại có thể được xử lý bằng cách
phối hợp với công ty vệ sinh đô thị có kế hoạch chôn lấp hoặc thiêu huỷ
hoặc ủ làm phân bón một cách hợp lý và hiệu quả.

II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THUỶ SẢN THANH HOÁ.
II.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội của công ty
II.1.1 Địa điểm
Công ty chế biến thuỷ sản Thanh Hoá nằm trong khu công nghiệp Lễ
môn-Thanh Hoá:
- phía trước tiếp giáp với đường phía bắc khu công nghiệp
- Phía sau giáp với sông quảng châu
- Nằm tách biệt với khu dân cư
II.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển.

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

12
Công ty chế biến thuỷ sản xuất khẩu Thanh Hoá thành lập năm 1992 tiền

thân là nhà máy đông lạnh Thanh Hoá,hoạt động trong lĩnh vực chế biến
thuỷ hải sản xuất khẩu,chuyên sản xuất các mặt hàng thuỷ sản (tôm, cá
mực…) đông lạnh xuất khẩu.
Các sản phẩm của công ty bao gồm:
+ Tôm sú tôm he cao cấp PTO,NOBASI đóng khay mỏng cấp đông
+ tôm sú thịt cấp đông Block
+ Mực Fillet cấp đông Block
+ Cá chặt khúc dang ba cắt cấp đông Block
Hiên nay công ty đang sản xuất chủ yếu hai mạt hàng là tôm và mực đông
lạnh xuất khẩu,thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là Nhật bản,Bắc mỹ
và Châu âu.
Sản xuất với quy mô ngày càng mổ rộng,năm 1997 công ty có 130 lao
động đến nay công ty đã có trên 800 lao động vì vậy hiện nay công ty đang
tiến hành dự án nâng cấp nhà máy nhằm tăng sản lượng và cải thiện môi
trường.
II.2 Công nghệ sản xuất
II.2.1 Nguyên liệu
Nhà máy tiến hành thu mua nguyên liệu tại chỗ,các bạn hàng đến dao hàng
tận nhà máy,nguyên liệu được thu mua tại các cơ sở nuôi trồng và đánh bắt
trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Với các mặt hàng khác nhau thì định mức tiêu hao nguyên liệu là khác
nhau.
Mức tiêu hao nguyên liệu trong năm 2003 được mô tả trong bảng sau:
Nguyên liệu Mức tiêu hao nguyên
liệu thô cho 1 tấn sản
phẩm
Tổng lượng sản xuất
Nguyên
liệu(tấn)
Thành

phẩm(tấn)
Tôm 1,538 3650 2372,5

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

13
Mc 1,901 2450 1287,5
Thu sn chung 1,667 6100 3660
nh mc tiờu hao nguyờn liu phu thuc rt nhu vo trỡnh tay ngh
ca cụng nhõn,tớnh cht nguyờn liu u vo cng nh tu thuc votng
loi thu sn.Nú khụng nhng nh hng ti ý ngha kinh t m cũn cú ý
ngha rt ln ti mụi trng.

Lấ VN C CNMT-B-K44

14
Quay muối đá
Phân cỡ,Cân,xếp khuôn
Tiếp nhận và bảo quản
Nguyên liệu
Sơ chế
Cắt vanh sửa mảnh
Rửa
N ớc
Đá
N ớc thải(cát,sỏi, máu nhớt)
Mùi hôi tanh
N ớcthải
Mùi hôi tanh
Chlorine

N ớc,đá
Clorine
N ớc thải
Clorine,
Mùi hôi tanh
N ớc,đá
Clorine
Tổn thất lạnh

NH
3
rò rỉ
N ớc
Đá N ớc thải
Điện năng
Chất tải lạnh
N ớc thải,túi PE hỏngN ớc
Sản phẩm hỏng
Điện năng
Chất tải lạnh
Tổn thất lạnhNH
3

rỉ,bao bì hỏng
N ớc
Clorine
N ớc thải.
chlorine
N ớc thải
N ớc,mối

N ớc thải
II.2.2 Công nghệ sản xuất Mực của công ty

Mô tả quy trình chế biến
- Công đoạn 1: công đoạn tiếp nhận và bảo quản nguyên liệu
Quy trình: khi nguyên liệu về đến nhà máy,tiến hành kiểm tra :đIũu kiện vệ
sinh của phương tiện ,dụng cụ nảo quản và vận chuyển,hồ sơ nguyên liệu
nhiệt độ bảo quản(yêu cầu <5
o
c);thời gian vận chuyển ,chất lượng cảm
quan dư lưọng urê ,sau đó tiến hành cân nguyên liệu và đưa vào sơ chế.
Nguyên liệu chỉ được bảo quản lại khi không sản xuất kịp hoặc số lượng
Ýt.NhiÖt độ bảo quản <=4
o
c trong thời gian không quá 24 giê.
-Công đoạn 2 :Sơ chế
Quy trình: Sau khi tiếp nhận (hoặc bảo quản) nguyên liệu mực được bóc bỏ
nội tạng,bóc vè ,lột da dưới vòi nước chảy.
Mục đích: Nhằm loại bỏ bớt lượng vi sinh vật và những phần mà sản phẩm
không đạt yêu cầu.
-Công đoạn 3: Cắt vanh,sửa mảnh
Quy trình: sau khi sơ chế bán thành phẩm được rửa bằng nước đá lạnh ,lau
bằng vải mềm chuyên dụng, tiến hành cắt vanh bỏ riềm,sửa mảnh tạo hình
dáng đẹp.
Mục đích: Rửa bằng nước đá lạnh nhằm loại bỏ lượng vi sinh vật trên bề
mặt, loại bỏ tạp chất,hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

15

Chê ®«ng
CÊp ®«ng
T¸ch khu«n,M¹ b¨ng
®ong tói PE
Dß kim lo¹i
Bao gãi b¶o qu¶n
Cắt vanh sửa mảnh nhằm làm tăng tính them mỹ cho sản phẩm đáp ứng
yêu cầu khách hàng.
-Công đoạn 4 : Quay muối đá
Quy trình: sản phẩm sau khi được cắt vanh, sửa mảnh, tiến hành quay muối
đá, nồnh độ muối 2%, nhiệt độ nước từ 1-4
o
c tỉ lệ nước muối đá trên tổng
sản phẩm là 1:1, mỗi mẻ quay 5-10 phót.
Muc đích: Nhằm tạo cho sản phẩm có màu trắng đẹp, cơ thịt săn chắc đảm
bảo chỉ tiêu chất lượng theo đúng yêu cầu xuất khẩu.
-Công đoạn 5: Rửa
Quy trình: sản phẩm sau khi quay muối đá được chuyển sang công đoạn
rửa ,rửa trong nước đá lạnh nhiệt độ <= 5
o
c,sản phẩm sau khi rửa sạch
được chuyển sang công đoạn phân cỗ.
Mục đích: nhằm loại bỏ tạp chất và bọt nhớt của mực làm giảm lượng vi
sinh vật bám trên bề mặt sản phẩm,đồng thời hạn chế sự phát triển của vi
sinh vật.
-Công đoạn 6:Phân cơ cân xếp khuôn
Quy trình: sảnm phẩm sau khi quay xong được cho lên bàn phân cỡ theo
đúng hạng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu,sau khi phân cỡ tiến hành cân và đưa
vào xếp khuôn.
Mục đích:nhằm đảm baỏ hạng loại chất lượng nhằm đảm bảo yêu cầu

khách hàng phản ánh đựoc tính trung thực đem lại uy tín cho công ty.
-Công đoạn 7: Chờ đông
Quy trình: sản phẩm nếu không cấp đông kịp thời phảI đưa vào chờ đông
Mục đích:nhằm hạn chế sự phát triển của vi sinh vật đảm bảo chất lượng
sản phẩm.
-Công đoan 8: Cấp đông
Quy trình:sản phẩm sau khi xếp khuôn(hoặc chờ đông) được đưa vào công
đoạn cấp đông. Trước khi đưa các khuôn mựcvào tủ phải cho chạy máy
trước để đạt nhiệt độ 0
o
c sau đó cho khuôn mực vào ngay .Nhiẹt độ trung
tâm Block mực đạt –18
o
c trong thời gian không quá 4 giờ thì quá trình
chạy kết thúc.

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

16
Mc ớch: nhm kỡm hóm vi sinh vt phỏt trin,bo m gi cht lng sỏn
phm trong quỏ trỡnh bo qun thnh phm .
-Cụng on 9 : Tỏch khuụn m bng úng tỳi PE
Quy trỡnh: sn phm sau khi c cp ụng xong c chuyn sang cụng
on tỏch khuụn, m bng úng tỳi PE.
Mc ớch :nhm to cho sn phm cú lp bng bao ph bờn ngoi tng tớnh
them m cho sn phm, hn ch s chỏy lnh ca sn phm.
-Cụng on 10: Dũ kim loi
Quy trỡnh: sn phm sau khi m bng úng tỳi PE c chuyn sang cụng
on dũ kim loi
Mc ớch:loi tr nhng Block mc cú mnh kim loi kớch thc >=2 mm

cú th gõy tn thng cho h tiờu hoỏ m bo an ton cho ngi s dng.
Cụng on 11:Bao gúi bo qun
Quy trỡnh: sn phm dũ kim loi xong c chuyn sang cụng oan bao
gúi cton, khi úng thing phi úng ỳng hng,ỳng chng loi kớch c v
phng thc ch bin,sn phm c bs qun trong kho lnh nhit
20 -
+
2
o
c
Mc ớch: gi sn phm c lõu theo yờu cu ca khỏch hng.

Lấ VN C CNMT-B-K44

17
Nớc thải.Nớc, đá
Clorine
Tiếp nhận và bảo quản
Nguyên liệu
Xử lý nguyên liệu
Rửa 1
Phân cỡ
Rửa 2
Cân,xếp khuôn
Chờ đông
Cấp đông
N ớc
Đá
N ớc thải(cát,sỏi, máu nhớt)
Mùi hôi tanh

N
ớcthảicómảnhvụnhữucơ,má
u, nhớt.Đầu,vỏ,nộitạng
Mùi hôi tanh
Chlorine
N ớc,đá
Clorine
N ớc thải
Clorine,
Mùi hôi tanh
N ớc,đá
Clorine
Tổn thất lạnh

NH
3
rò rỉ
N ớc
Đá N ớc thải
Điện năng
Chất tải lạnh
N ớc thảI,túi PE hỏng
Tách khuôn,Mạ băng
đong túi PE
Dò kim loại
Bao gói bảo quản
N ớc
Sản phẩm hỏng
Điện năng
Chất tải lạnh

Tổn thất lạnhNH
3

rỉ,bao bì hỏng
N ớc
Clorine
N ớc thải.
chlorine
N ớc thải
II.2.3 Công nghệ sản xuất tôm đông lạnh
Mô tả quy trình chế biến
- Công đoạn 1: công đoạn tiếp nhận và bảo quản nguyên liệu
Quy trình: khi nguyên liệu về đến nhà máy,tiến hành kiểm tra :điều kiện vệ
sinh của phương tiện ,dụng cụ nảo quản và vận chuyển,hồ sơ nguyên liệu
nhiệt độ bảo quản(yêu cầu <5
o
c);thời gian vận chuyển ,chất lượng cảm
quan dư lưọng urê ,sau đó tiến hành cân nguyên liệu và đưa vào sơ chế.
Nguyên liệu chỉ được bảo quản lại khi không sản xuất kịp hoặc số lượng
Ýt.NhiÖt độ bảo quản <=4
o
c trong thời gian không quá 24 giê.
-Công đoạn 2 : Xử lý
Quy trình: Sau khi tiếp nhận (hoặc bảo quản) nguyên liệu mực được bóc bỏ
vỏ , rút ruột,cắt đầu dưới vòi nước chảy.
Mục đích: Nhằm loại bỏ bớt lượng vi sinh vật và những phần mà sản phẩm
không đạt yêu cầu.
-Công đoạn 3: Rửa 1
Quy trình: sau khi xử lý bán thành phẩm được rửa bằng nước đá lạnh có
nhiệt độ <=5

o
c
Mục đích: Rửa bằng nước đá lạnh nhằm loại bỏ lượng vi sinh vật trên bề
mặt, loại bỏ tạp chất,hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
-Công đoạn 4: Phân cỡ
Quy trình: sản phẩm sau khi được rửa tiến hành, phân cỡ
Muc đích: nhằm đảm baỏ hạng loại chất lượng nhằm đảm bảo yêu cầu
khách hàng phản ánh đựoc tính trung thực đem lại uy tín cho công ty.

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

18
-Công đoạn 5: Rửa 2
Quy trình: sản phẩm sau khi Phân cỡ được chuyển sang công đoạn rửa ,rửa
trong nước đá lạnh nhiệt độ <= 5
o
c trong 2 bồn nước,sản phẩm sau khi rửa
sạch được chuyển sang công đoạn phân cỗ.
Mục đích: nhằm loại bỏ tạp chất làm giảm lượng vi sinh vật bám trên bề
mặt sản phẩm,đồng thời hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
-Công đoạn 6: cân xếp khuôn
Quy trình: sảnm phẩm sau khi rửa 2 tiến hành cân và đưa vào xếp khuôn.
Mục đích:nhằm đảm baỏ hạng loại chất lượng nhằm đảm bảo yêu cầu
khách hàng phản ánh đựoc tính trung thực đem lại uy tín cho công ty.
-Công đoạn 7: Chờ đông
Quy trình: sản phẩm nếu không cấp đông kịp thời phảI đưa vào chờ đông
Mục đích:nhằm hạn chế sự phát triển của vi sinh vật đảm bảo chất lượng
sản phẩm.
-Công đoan 8: Cấp đông
Quy trình:sản phẩm sau khi xếp khuôn(hoặc chờ đông) được đưa vào công

đoạn cấp đông. Trước khi đưa các khuôn tôm vào tủ phải cho chạy máy
trước để đạt nhiệt độ 0
o
c sau đó cho khuôn vào ngay .Nhiệt độ trung tâm
Block tôm đạt –18
o
c trong thời gian không quá 4 giờ thì quá trình chạy kết
thúc.
Mục đích: nhằm kìm hãm vi sinh vật phát triển,bảo đảm giữ chất lượng sán
phẩm trong quá trình bảo quản thành phẩm .
-Công đoạn 9 : Tách khuôn mạ băng đóng túi PE
Quy trình: sản phẩm sau khi được cấp đông xong được chuyển sang công
đoạn tách khuôn, mạ băng đóng túi PE.
Mục đích :nhằm tạo cho sản phẩm có lớp băng bao phủ bên ngoài tăng tính
them mỹ cho sản phẩm, hạn chế sự cháy lạnh của sản phẩm.
-Công đoạn 10: Dò kim loại
Quy trình: sản phẩm sau khi mạ băng đóng túi PE được chuyển sang công
đoạn dò kim loại
Mục đích:loại trừ những Block tôm có mảnh kim loại kích thước >=2 mm
có thể gây tổn thương cho hệ tiêu hoá đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

19
-Công đoạn 11: Bao gói bảo quản
Quy trình: sản phẩm dò kim loại xong được chuyển sang công đoan bao
gãi carton, khi đóng thùng phải đóng đúng hạng,đúng chủng loại kích cỡ
và phương thức chế biến,sản phẩm được bỏ quản trong kho lạnh ở nhiệt độ
–20 -
+

2
o
c
Mục đích:để giử sản phẩm được lâu theo yêu cầu của khách hàng.
II.3. Hiện trạng môi trường công ty
Quá trìnhchế biến Tôm Mực đông lạnh của công ty đã tạo ra một lượng
thải có mức độ gây ô nhiễm cao đặc biệt là nước thải.Ta có sơ đồ cho quá
trình chế biến sau :
+ Quá trình chế biến mực :
Mực tươi(1 tấn)
Chất thải rắn 0,43 tấn
Nước(45m
3
)
Dung dịch Nacl 3%(1 m
3
)c
Nước thải chứa Chlorine,Nacl
(*)
Chlorine
BOD: 0,04 tấn
+ Quá trình chế biến tôm:
Tôm tươi(1 tấn)
Chất thải rắn 0,43 tấn
Nước(35m
3
)

(*)
Chlorine Nước thải chứa Chlorine



LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

20

ChÕ biÕn
T«m

ChÕ biÕn
Mùc
S¶n phÈm
0,53 tÊn
BOD: 0,05 tấn
(*) :nồng đọ Chlorine sử dụng trong chế biến:
+ Khâu sơ chế bảo quản: 50 ppm
+ Khâu vệ sinh dụng cụ nhà xưởng:100 ppm
+ Khâu chế biến nguyên liệu:10 ppm
II.3.1 Nước thải
Nguồn nước thải của công ty bao gồm:
+ Nước thải sản xuất
+ Nước thải sinh hoạt
+ Nước mưa chải tràn
1. Nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt :
Với sản lượng là 6100 tấn nguyên liệu/năm.Mức tiêu hao nguyên liệu thô
cho 1 tấn sản phẩm là 1,667 → lượng sản phẩm là 3660 tấn/năm.
Lượng thải trung bình 40 m
3
/tấn sản phẩm.
-Thời gian làm việc trong năm :

- Nếu chỉ nghỉ vào ngày Chủ Nhật thì số ngày nghỉ là 50 ngày +7 ngày
nghỉ tết +3 ngày lễ, như vậy thời gian làm việc của công ty là 305
ngày/năm.
⇒ Lưu luợng thải : Q=40*3660/305=480 m
3
/ngày đêm
Bảng 3. cân bằng nước thải trong ngày đêm(bổ qua lượng nước thất
thoát (bá qua lượng nước do thất thoát bay hơi )
Đầu vào Đầu ra %
Nước cấp
vào xưởng
chế biến
457,4 m
3
Nước thải
chế biến
377,4 m
3
78,6
Nước dùng
sản xuất đá
22,6 m
3
Nước thải
sinh hoạt
80 m
3
16,7

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44


21
S¶n phÈm
0,65 tÊn
Nước tan đá 22,6 m
3
4,7
Lượng nước thải sinh hoạt được tính nh sau :
- Tiêu chuẩn dùng nước : 25 lit/người.ca [15 ]
- Hệ số không điều hoà: 2
- Số cán bộ công nhân viên: 800 người
- Sè ca làm việc: 2 ca/ngày
→ Lưu lượng nước thải sinh hoạt là : 25*2*2*800=80 m
3
/ngày
Lượng nước ding sản xuất đá cho 1 ngày là 22,6 m
3
.Với lượng nước sử
dụng cho quá trình sản xuất là 377,4 m
3
Bảng 4. chất lượng nước thải của công ty nh sau:
BOD
5
(mg/l)
COD
(mg/l)
TSS
(mg/l)
Tổng
N

(mg/l)
Tổng
P
(mg/l)
Lưu
lượng
(m
3
/ngày)
Dòng thải 1200 1600 294 79 27 480
TCVN –
6980-2001
40 70 50 - 10
2. Nước mưa chảy tràn:
Hàng năm lượng nước mưa chảy tràn trung bình khoảng 280000 m
3

lượng nước này thay đổi theo mùa mưa
Nước mưa chảy tràn chứa rác,đất đá, rác, chất lơ lửng bị cuốn theo,nồng độ
các chất trong nước mưa chảy tràn nh sau:
Nitơ : 0,5-1,5 mg/l
Phốt pho :0,004-0,003 mg/l
COD :10-20 mg/l
Tổng chất rắn lơ lững :10-20 :mg/l
Lượng nước mưa chảy tràn này được thải ra ngoài mà không cần qua hệ
thống xử lí.

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

22

Hiện nay công ty đã có hệ thống xử lí nước thải bằng phương pháp sinh
học.Tuy nhiên với quy mô sản xuất hiện nay của công ty thì hệ thống xử lí
chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
II.3.2 Chất thải rắn :
Chất thải rắn của công ty bao gồm chất thải rắn sản xuất và chất thải rắn
sinh hoạt.
1.Chất thải rắn sản xuất :bao gồm vỏ tôm,đầu tôm,mai mực,vảy cá
xương cá ruột cá…
Lượng thải rắn của công ty khoảng 2287,5 tấn/năm,lượng thải này được
bán cho công ty chế thức ăn gia súc nằm cạnh công ty.
Ngoài ra còn có 1 lượng thải khác nh tói PE, hộp carton dây buộc sản
phẩm chúng được thu gom và cho vào xe rác công cộng hàng ngày.
2. Chất thải rắn sinh hoạt:
Bao gồm các rác thải của công nhân các loại giấy tờ… chúng được cho vào
xe rác công cộng hàng ngày.
II.3.3. Khí thải
Các dạng khí thải của công ty nh sau :
1. Mùi tanh: sinh ra từ mực,tôm,cá nguyên liệu,mùi hôi tanh từ nơi chứa
phế thải từ cống rãnh.
Mùi đặc trưng của Amin,các hơi của quá trình phân hủy thối rữa như
H2S,NH3…
2. Khí Clo: sinh ra từ quá trình khử trùng thiết bị dụng cụ,khử trùng
nguyên liệu và vệ sinh nhà xưởng.
3. Khí thải \: sinh ra từ hệ thống làm lạnh : rò rỉ khi nạp ga NH3 hoặc khi
NH3 rò rỉ khi hệ thống làm lạnh bị rò nứt.
4. Tiếng ồn ,độ rung,nhiệt :Xuất hiện do các thiết bị lạnh hãm tải,máy
nổ,các động cơ,phương tiện vận chuyển và do công nhân gây ra.

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44


23
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU CHẤT THẢI
Việc áp dụng các phương pháp lý cuối đường ống mặc dù vẫn giải quyết
được những vấn đề trong xử lý môi trường nhanh ở một mức độ nào
đó,nhưng cách tiếp cận của nó mang tính bị động. Hơn nưã xử lý cuối
đường ống thường tốn nhiều chi phí đầu tư và không thu hồi lại được.vì
vậy thường làm tăng giá trị sản phẩm.
Cho đến nay xử lý cuối đường ống vẫn là giải pháp quen thuộc với ngành
công nghiệp chế biến thuỷ sản. Do vậy, khả năng tiêu hoá ô nhiễm của
môi trường nhận chất thải gần như bị quá tải và các ngành công nghiệp đã
nhận ra sự cần thiết phải đi ngược lại dây chuyền sản xuất của họ và từ đó
xuất hiện khái niệm giải pháp chủ động ngăn ngừa giảm thiểu chất thải tại
nơi phát sinh trong việc quản lý chất thải. Đó là cách tiếp cận giảm thiểu
chất thải hay là sản xuất sạch hơn trong quản lý môi trường công nghiệp
thuỷ sản.
III.1. THỰC HIỆN SXSH TẠI CÔNG TY.
III.1.1. Khái niệm SXSH.
SXSH là một sự áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp đối
với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất và giảm rủi ro đến con người và môi trường.
- Đối với quá trình sản xuất: SXSH bao gồm bảo toàn nguyên liệu và
năng lượng, loại trừ các nguyên tố độc hại và giảm lượng độc hại của
tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải, và giảm các chi phí khác
(nhân công……).
- Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực
trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến khâu thải
bỏ.
- Đối với dịch vụ: SXSH đưa các yếu tố vào trong thiết kế và phát triển
các dịch vụ.


LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

24
Mục tiêu của SXSH là tránh ô nhiễm bằng các sử dụng tài nguyên,
nguyên vật liệu và năng lượng một cách có hiệu quả nhất. Điều này có
nghĩa là thay vì thải bỏ, thì sẽ có thêm một tỷ lệ nguyên liệu nữa được
chuyển vào thành phẩm.
Một số khái niệm tượng tự SXSH là:
- Giảm thiểu chất thải.
- Phòng ngừa ô nhiễm.
- Năng suất xanh.
Về cơ bản, các khái niệm này đều giống với SXSH, đều có ý tưởng là
làm cho các doanh nghiệp hiệu quả hơn và Ýt ô nhiễm hơn.
Các giải pháp về SXSH có thể là:
- Tránh các rò rỉ, rơi vãi trong qúa trình vận chuyển và sản xuất hay
còn gọi là kiểm soát nội vi.
- Đảm bảo các điều kiện sản xuất tối ưu từ quan điểm chất lượng sản
phẩm, sản lượng, tiêu thụ tài nguyên và lượng chất thải tạo ra.
- Tránh sử dụng các nguyên vật liệu độc hại bằng cách dùng các
nguyên liệu thay thế khác.
- Cải tiến thiết bị để cải thiện quá trình sản xuất.
- Lắp đặt thiết bị sản xuất có hiệu quả.
- Thiết kế lại sản phẩm để có thể giảm thiểu lượng tài nguyên tiêu thụ.
Có thể nói SXSH bao gồm tất cả: quá trình sản xuất, sản phẩm, dịch
vụ và toàn bộ các tác động của chúng. Nó kiểm soất cả chất thải nguy
hiểm, độc hay không độc thải vào môi trường. Do đó SXSH đang là một
hướng giảm thiểu ô nhiễm, được các nhà máy, công ty ứng dụng rộng rãi,
III.1.2.Lợi Ých của SXSH và cách tiếp cận với nó.
SXSH có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp lớn hay bé,

tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều hay Ýt. Đến nay, hầu hết
doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng nguyên liệu tiêu thụ từ 10 – 1
5%.
Các doanh nghiệp khi áp dụng SXSH là doanh nghiệp đã giảm thiểu
các tổn thất nguyên vật liệu và sản phẩm, do đó có thể đạt sản lượng cao

LÊ VĂN ĐứC CNMT-B-K44

25

×