Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Tìm hiểu công nghệ vận chuyển, tàng trữ LPG lạnh của kho cảng thị vải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.02 KB, 47 trang )

Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
LỜI CÁM ƠN
Trong xuyên suốt thời gian thực tập chuyên ngành, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn và phía công ty đã tạo điều kiện thuận lợi, tôi đã có một quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành bài báo cáo này. Kết quả thu được không chỉ do cá
nhân chúng tôi mà còn có sự giúp đỡ của công ty cùng quý thầy cô và bạn bè.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
• BGH Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu, Khoa Hóa Học & Công Nghệ Thực Phẩm,
thầy Mai Xuân Ba, thầy Nguyễn Văn Toàn và thầy Dương Quốc Khanh đã tạo điều
kiện cho tôi về thực tập tại Kho CảngPV Gas.
• Ban quản đốc công ty, các anh chị trong phòng Hỗ trợ sản xuất, phòng An ninh điều
độ, phòng Điều khiển, phòng Văn thư và ban Bảo vệ đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn
thành thực tập chuyên ngành.
• ThS. Nguyễn Văn Toàn đã hướng dẫn, hỗ trợ chúng tôi hoàn thành tốt về cách trình
bày, lý luận và nội dung báo cáo trong thời gian thực tập.
• Các bạn bè đã giúp đỡ, trao đổi thông tin về đề tài trong quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập và trình bày báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế,
do vậy chúng tôi rất mong nhận được sự đánh giá đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo kho Cảng
và quý thầy cô trong Khoa cho bài báo cáo này để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Vũng Tàu, ngày tháng năm 2013
Nhóm sinh viên thực hiện
Page 1
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Vũng tàu, ngày tháng năm 2013
Xác nhận của đơn vị
(Ký và đóng dấu)
Page 2
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Thái độ tác phong trong quá trình thực tập:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
2. Kiến thức chuyên môn:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
3. Nhận thức thực tế sản xuất:

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
4. Đánh giá khác:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
5. Đánh giá kết quả thực tập:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Page 3
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………
DANH MỤC BẢNG………………………………………………………………
DANH MỤC SƠ ĐỒ…………………………………………………………………
DANH MỤC VIẾT TẮT……………………………………………………………
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG………………………………………………………
1.1. Giới thiệu về kho Cảng PV Gas Vũng Tàu………………………………………
1.2. Chức năng và nhiệm vụ ………………………………………………………
CHƯƠNG 2. CÔNG NGHỆ TÀNG CHỨA LPG LẠNH TRONG KHO CẢNG PV GAS
VŨNG TÀU…………………………………………………………………………………
2.1. Sơ đồ công nghệ nhập, tàng chứa và xuất Propane…………………………………
2.1.1. Quy trình nhập Propane từ tàu vào bồn lạnh……………………………………
2.1.2. Sơ đồ công nghệ thu hồi BOG của Propane………………………………………

2.1.3. Sơ đồ công nghệ chuyển từ Propane lạnh thành Propane định áp………………….
2.1.4. Công nghệ xuất Propaneđịnh áp tới tàu……………………………………………
2.1.5. Sơ đồ tổng quan công nghệ vận chuyển, tàng chứa Propane lạnh …………………
2.2. Sơ đồ công nghệ nhập, tàng chứa và xuất Butane………………………………………
2.3. Quá trình phối trộn sản phẩm Bupro…………………………………………………
2.3.1. Phối trộn sản phẩm Bupro tại bồn định áp TK-1601……………
2.3.2. Phối trộn sản phẩm Bupro từ bồn lạnh tới tàu…………………………………….
CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG TÀNG CHỨA VÀ VẬN CHUYỂN TRONG KHO LẠNH PV
GAS………………………………………………………………………………………….
Page 4
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
3.1. Các thiết bị chính………………………………………………………………………
3.1.1. Hệ thống bồn chứa LPG lạnh …………………………………………………….
3.1.2. Đặc điểm cấu trúc và vật liệu của bồn lạnh………………………………………
3.2. Hệ thống giữ lạnh……………………………………………………………………
3.3. Hệ thống bồn định áp………………………………………………………………….
3.3.1. Tiêu chuẩn thiết kế của hai bồn định áp chứa Propane và Butane…………………
3.3.2. Điều kiện vận hành bồn định áp Propane/Butane…………………………………
3.4. Hệ thống nhập, xuất LPG……………………………………………………………
3.4.1. Hệ thống nhập LPG………………………………………………………………
3.4.2. Hệ thống xuất LPG………………………………………………………………
3.5. Các hệ thống thiết bị phụ………………………………………………………………
3.5.1. Hệ thống nước làm mát……………………………………………………………
3.5.2. Hệ thống Nitơ……………………………………………………………………
3.5.3. Hệ thống đuốc……………………………………………………………………
3.5.4. Hệ thống phun hóa chất……………………………………………………………
CHƯƠNG 4. AN TOÀN TRONG KHO LẠNH PV GAS………………………………….
4.1. CÁC MỐI NGUY HIỂM CHUNG …………………………………………………
4.1.1. Các mối nguy hiểm của các sản phẩm từ khí

4.1.2. Các nguy hiểm về điện……………………………………………………………
4.2. CÁC HƯỚNG DẪN AN TOÀN……………………………………………………
4.2.1. Tổng quan………………………………………………………………………………
4.2.2. Thiết bị điện ……………………………………………………………………….
4.2.3. Rò rỉ và cách xử lý…………………………………………………………………
4.2.4. Đề phòng hơi hydrocacbon…………………………………………………………
4.2.5. Nguyên tắc an toàn cho các hoạt động vận hành cụ thể………………………………
4.3. AN TOÀN HÓA CHẤT………………………………………………………
4.4. PHÂN LOẠI KHU VỰC NGUY HIỂM……………………………………………
4.5. CÁC THIẾT BỊ AN TOÀN……………………………………………………
Page 5
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
4.6. TÌNH HUỐNG ỨNG CỨU KHẨN CẤP………………………………………
4.6.1. Các tình huống ứng cứu khẩn cấp…………………………………………………….
4.6.2. Nguyên tắc ứng cứu khẩn cấp……………………………………………………
4.7. CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN……………………………………………
4.7.1. Lực lượng vận hành…………………………………………………………………
4.7.2. Lực lượng bảo vệ………………………………………………………………
4.7.3. Nhà thầu và lực lượng BDSC………………………………………………………
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ LPG ngày càng tăng, trong khi khả năng sản xuất của các nhà
máy trong nước bị giới hạn, thị trường nội địa chỉ đáp ứng được khoảng 48% nhu cầu tiêu
thụ. Do vậy, ta cần phải nhập khẩu LPG từ các thị trường ngoài để đáp ứng những thiếu
hụt đó.
Page 6
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
Với hệ thống kho chứa định áp nhỏ, công suất tàng trữ xấp xỉ 10.000 tấn LPG, các doanh
nghiệp phải nhập khẩu xoay vòng nhanh chóng từ 2- 3 lần/tháng bằng các tàu nhỏ với giá

cao, không ổn định, phải chịu tác động từ những biến động của thị trường.
Việc nâng cao năng suất cho các kho chứa LPG là cần thiết, bằng cách sử dụng công nghệ
tàng trữ LPG lạnh, kho Cảng Thị Vải đã nâng công suất tàng trữ LPG lên 60.000 tấn, giảm
mức xoay vòng của tàu nhập xuống còn 1 lần/tháng, đáp ứng tương đối nhu cầu nội địa.
Sau khi tìm hiểu, thu thập tài liệu và được sự đồng ý của Ban quản lý kho Cảng Thị Vải
chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu công nghệ vận chuyển, tàng trữ LPG lạnh của kho
Cảng Thị Vải” để thực tập nhằm mục đích nắm bắt công nghệ vận chuyển, tồn chứa LPG
lạnh trong công nghệ chế biến, vận chuyển tồn chứa LPG nói chung hiện nay.
Trong quá trình thực tập, do thời gian có hạn và những hiểu biết của chúng tôi còn hạn chế
nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy chúng tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của
quý thầy cô và ý kiến đóng góp của các bạn để báo cáo của chúng tôi được hoàn thiện
hơn.
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CẢNG PV GAS VŨNG TÀU
Page 7
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
Cảng PV Gas Vũng Tàu là đơn vị trực thuộc Công ty Chế biến khí Vũng Tàu – Tổng Công
ty khí Việt Nam, gọi tắt là kho Cảng Thị Vải.
Cảng thuộc địa phận xã Phước Tân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Cảng nằm
trong khu công nghiệp Cái Mép.
Cảng nằm ven sông Thị Vải, cách cửa sông khoảng 6km, theo đường bộ cách quốc lộ 51
khoảng 5,5km, cách thành phố Vũng Tàu khoảng 41km.
Diện tích vùng đất Cảng khoảng 12ha, bao gồm các bồn bể chứa, nhà điều hành, phòng
điều khiển, hệ thống công nghệ, hệ thống thiết bị phụ trợ, đường nội bộ…
Diện tích vùng nước Cảng khoảng 75.750 m
2
, dọc theo bờ sông 505m và hướng từ mép
cầu Cảng ra phía luồng khoảng 150m.
Cảng có khả năng tiếp nhận các tàu có trọng tải lên tới 70000DWT.

Cảng gồm 2 cầu cảng với hệ thống cần xuất LPG, condensate, cần nhập VMC, hệ thống va
đập, hệ thống cọc bích buộc tàu.
Đặc điểm cầu cảng:
- Cầu cảng số 1 (JETTY 1): có chiều dài 140m, trọng tải cho phép 60000DWT.
- Cầu cảng số 2 (JETTY 2): có chiều dài 30m, trọng tải cho phép 2000DWT.
1.2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
- Tiếp nhận, tàng chứa và xuất toàn bộ sản phẩm lỏng từ nhà máy xử lý khí Dinh Cố
và nhà máy Nam Côn Sơn.
- Xuất nhập nguyên liệu, sản phẩm cho PMPC và PV Oil.
- Xuất LPG cho xe bồn.
Page 8
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
- Đảm bảo kỹ thuật an toàn cho các hoạt động của tàu kho nổi.
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ TỒN CHỨA LPG LẠNH TRONG KHO
CẢNG PV GAS VŨNG TÀU
2.1. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ NHẬP, TÀNG CHỨA VÀ XUẤT
PROPAN
Page 9
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
Page 10
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
Sơ đồ 2.1: Tổng quan CN vận chuyển, tàng trữ Propan lạnh của Kho LPG lạnh
VRA-0201: cần hồi hơi Propan, LDA-0201: cần nhập Propan; B-3001A/B: blower; TK-
0701: bồn chứa Propan lạnh; V-1101: bình tách trụ đứng; CMP-1101A/B: máy nén; E-1301:
thiết bị ngưng tụ; V-1301: bình tách trụ ngang; P-1301A/B, P-0901A/B, P-1901A/B/C: bơm;
E-1501: thiết bị gia nhiệt; TK-1501: bồn định áp Propan; FE-2201/2202: thiết bị đo đếm;
LDA-103: cần nhập Propan; VRA-103: cần hồi hơi Propan.

Mô tả sơ đồ công nghệ:
Sau khi tàu chở Propan với tải trọng từ khoảng 60.000tấn, Propan (nhiệt độ
Page 11
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
-40
0
C, áp suất 0,05-0,1 barg) sẽ được nhập qua cần nhập LDA-0201 kích thước 12 inch,
công suất của cần nhập lỏng là 2400 m
3
/h. Propan sẽ

được đưa tới bồn lạnh TK-0701. Do sự
xâm nhập nhiệt từ môi trường vào bồn chứa tạo ra BOG (khí hóa hơi). Hơi Propan sẽ thoát
ra từ đỉnh bồn được đưa tới blower B-3001 A/B đẩy qua cần hồi hơi VRA-0201 kích thước 6
inch đưa về tàu để tránh tăng áp suất trong bồn chứa và điều chỉnh mức BOG thấp nhất trong
quá trình nhập. Nếu áp suất trong bồn chứa trở nên quá cao (0,15 barg), van điều khiển áp
suất (PV) sẽ

mở dẫn ra hệ thống đuốc. Hơi Propan sau được sinh ra (do sự xâm nhập nhiệt từ
môi trường…) thoát lên ở đỉnh bồn TK-0701 được đưa tới bình tách lỏng V-1101 để

tách
lỏng. Phần lỏng Propan từ bình tách V-1101 chứa nhiều bụi sẽ đưa tới LP Flare để đốt bỏ.
Hơi Propan sẽ đi ra từ đỉnh bình tách vào máy nén pittong đa cấp CMP-1101A/B được nén
tới 7,3 -15,5 barg, nhiệt độ 43,6
0
C. Sau đó Propan (nhiệt độ 43,6
0
C, áp suất 7,3 barg) sẽ được

chia làm 2 phần, 1 phần qua về lại bình tách V -1101 để tiếp tục tách lỏng, phần còn lại sẽ
vào thiết bị ngưng tụ E-1301 để ngưng tụ

thành lỏng. Tại thiết bị ngưng tụ E-1301 hơi ấm
Propan đi vào trong ống còn nước làm mát đi ngoài ống. Trong quá trình tiếp xúc giữa
hơi Propan và nước, hơi Propan sẽ giảm nhiệt độ còn 33,6
0
C và xảy ra sự ngưng tụ. Nhiệt
độ nước làm mát đầu vào và đầu ra cần được duy trì là 33
0
C và 43
0
C. Tiếp theo Propan tới
bình tách nằm ngang V-1301 để tiếp tục tách lỏng một lần nữa. Khí không ngưng thoát ra từ
đỉnh bình tách V-1301sẽ được xả

ra đuốt để đốt bỏ. Lỏng Propan sẽ được bơm P-1301A/B
bơm về lại bồn lạnh TK-0701 hoặc bơm tới bồn định áp TK-1501. Propan lạnh từ bồn TK-
0701 được bơm P-0901A/B bơm tới thiết bị gia nhiệt E-1501. Ở

thiết bị E-1501 Propan lạnh
sẽ đi trong ống từ dưới lên, còn nước sẽ đi ngoài ống từ

trên xuống. Trong quá trình tiếp xúc
giữa Propan và nước, Propan sẽ được gia nhiệt. Sau khi Propan được gia nhiệt thì sẽ được
đưa tới bồn định áp TK-1501. Propan từ đáy bình tách V-1301 sẽ được bơm P-1301A/B bơm
tới gặp dòng Propan đã được gia nhiệt để tiếp tục gia nhiệt cho dòng Propan này, sau đó nó
được đưa tới bồn định áp TK-1501. Phần Propan còn lại được hồi lưu về bình tách V-1301
để tiếp tục tách lỏng. Một phần Propan cũng được đưa tới bồn định áp TK-1501
Page 12

Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
Propan cao áp (6,2 -17,6 barg, nhiệt độ 33,6
0
C) từ đáy bồn TK-1501 được bơm P-
1901A/B/C bơm qua hệ thống đo đếm FE-2201 để đo đếm rồi qua SDV (Shutdown Valve)
trước khi xuất đến bồn chứa hàng trên tàu bằng cần nhập LDA-103. Để tránh tăng áp suất
trong bồn chứa hàng trên tàu thì hơi Propan từ bồn chứa hàng đưa tới cần hồi hơi VRA
-103 rồi qua SDV (Shutdown Valve) được đo đếm tại FE-2202 rồi quay về bồn TK-1501.
2.1.1. Quá trình
nhập Propane từ tàu vào bồn Propane lạnh
Page 13
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
Sơ đồ 2.2:
Quá trình nhập Propan từ tàu vào bồn Propan lạnh
VRA-0201: cần hồi hơi Propan,
LDA-0201: cần nhập Propan,
B-3001A/B:
blower, TK-0701: bồn chứa Propan
lạnh
Thành phần Propan và Butan nhập vào
bồn:
Page 14
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
Thành phần thiết kế của những sản phẩm này như
sau:
Đơn
vị

Propane (Sản
phẩm)
Butane(Sản
phẩm)
Ethane %mol 0,47 0,00
Propane
%
mol 98,09 1,90
Iso-Butane
%
mol 1,19 30,44
n-Butane
%
mol 0,25 66,12
i-Pentane
%
mol 0,00 1,54
Điều kiện của Propan và Butan khi nhập vào
bồn:
- Propan: nhiệt độ - 45
0
C; áp suất 0,05-0,1
barg
- Butan : nhiệt độ -5
0
C; áp suất 0,05-0,1
barg.
Mô tả sơ đồ công
nghệ:
Sau khi tàu chở Propan với tải trọng từ khoảng 60.000 tấn, Propan (nhiệt độ

-45
0
C, áp suất 0,05-0,1 barg) sẽ được nhập qua cần nhập
LDA-0201
kích thước 12inch,
công suất của cần nhập lỏng là 2400m
3
/h. Propan
sẽ
được đưa tới bồn lạnh TK-0701. Do
sự xâm nhập nhiệt từ môi trường vào bồn
lạnh
tạo ra BOG (khí hóa hơi). Hơi Propan sẽ
thoát ra từ đỉnh bồn được đưa tới blower B-3001A/B bơm qua cần hồi hơi VRA-0201
kích thước 6 inch đưa về tàu để
tránh
tăng áp suất trong bồn chứa và điều chỉnh mức
BOG thấp nhất trong quá trình
nhập.
Và một phần hơi Propan cao áp được đưa tới đuốt
để đốt bỏ trong trường hợp áp
suất
trong bồn TK-0701 quá cao (0,15
barg).
Có 2 lựa chọn để dẫn Propan vào bồn Propan lạnh, dẫn vào đỉnh và đáy.
Nhập
liệu đỉnh và đáy được lựa chọn dựa trên khối lượng của BOG, nguyên nhân gây
tràn

phân lớp. Các van được được trang bị cho sự lựa chọn các bộ phận của nhập

liệu
đỉnh
hoặc đáy. Blower tăng áp Propan lạnh (B-3001A/B) được dùng để điều hòa
hơi
cưỡng
bức.Blower sẽ được phòng điều khiển kích hoạt và
dừng.
2.1.2.
Sơ đồ công nghệ thu hồi BOG của Propane
Page 15
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
Sơ đồ 2.3: Công nghệ thu hồi BOG của
Propane
TK-0701: bồn chứa Propan lạnh, V-1101: bình tách trụ đứng,
CMP-1101A/B:
Máy nén, E-1301: thiết bị ngưng tụ, V-1301: bình tách trụ ngang, P-1301A/B:
bơm.
Mô tả sơ đồ công nghệ:
Hơi Propan sau được sinh ra (do sự xâm nhập nhiệt từ môi trường) thoát
lên
ở đỉnh
bồn TK-0701 được đưa tới bình tách lỏng V-1101 để tách lỏng. Một phần
lỏng
Propan từ
Page 16
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
bình tách V-1101 chứa nhiều bụi từ đáy bình tách sẽ đưa tới LP Flare để
đốt

bỏ. Hơi Propan
sẽ đi ra từ đỉnh bình tách vào máy nén pittong đa cấp
CMP-1101A/B
để nén đến 7,3-
15,5barg, nhiệt độ 43,6
0
C. Sau đó Propan sẽ được chia làm
2
phần, 1 phần quay về lại bình
tách V-1101 để tiếp tục tách lỏng, phần còn lại sẽ
vào
thiết bị ngưng tụ E-1301để ngưng tụ
thành lỏng. Tại thiết bị ngưng tụ E-1301 hơi

Propan đi vào trong ống còn nước làm mát đi
ngoài ống. Trong quá trình tiếp xúc
giữa
hơi Propan và nước, hơi Propan sẽ giảm nhiệt độ
và xảy ra sự ngưng tụ. Nhiệt độ nước làm mát đầu vào và đầu
ra
cần được duy trì là 33
0
C
và 43
0
C. Tiếp theo Propan tới bình tách nằm
ngang
V-1301 để tiếp tục tách lỏng một lần
nữa. Khí không ngưng thoát ra từ đỉnh bình
tách

V-1301sẽ được xả ra đuốt để đốt bỏ. Tại
đây phần lỏng Propan sẽ bơm P-1301A/B
bơm
về lại bồn lạnh TK-0701qua van giảm áp
hoặc Propan được bơm tới bồn định áp
TK-1501.
2.1.3.
Sơ đồ công nghệ chuyển Propane lạnh thành Propane định áp
Page 17
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
Sơ đồ 2.4: Công nghệ chuyển từ Propan lạnh thành Propan định
áp
TK-0701: bồn chứa Propan lạnh; V-1301: bình tách trụ ngang;
P-0901A/B:
bơm;
P1301A/B: bơm; E-1501: thiết bị gia nhiệt; TK-1501: bồn định áp
Propan
Mô tả sơ đồ công nghệ:
Page 18
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
Propan lạnh từ bồn TK-0701 được bơm P-0901A/B bơm tới thiết bị gia nhiệt E-
1501.Một phần Propan được bơm về lại bồn lạnh TK-0701 để điều chỉnh lượng hơi BOG. Ở
thiết bị E-1501 Propan lạnh sẽ đi trong ống từ dưới lên, còn nước sẽ đi ngoài ống từ trên
xuống. Trong quá trình tiếp xúc giữa Propan và nước, Propan sẽ được gia nhiệt. Sau khi
Propan được gia nhiệt thì sẽ được đưa tới bồn định áp TK-1501. Propan từ đáy bình tách V-
1301 sẽ được bơm P-1301A/B bơm tới gặp dòng Propan đã được gia nhiệt để tiếp tục gia
nhiệt cho dòng Propan này, sau đó nó được đưa tới bồn định áp TK-1501. Phần Propan còn
lại được hồi lưu về bình tách V-1301 để tiếp tục tách lỏng. Một phần Propan cũng được đưa

tới bồn định áp TK-1501.
2.1.4. Công nghệ xuất Propane định áp tới tàu
Page 19
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
Sơ đồ 2.4: Công nghệ xuất Propane định áp tới tàu
TK-1501: bồn định áp Propan; FE-2201/2202: thiết bị đo đếm; P-1901A/B/C: bơm;
LDA 103: cần nhập Propan; VRA-103: cần hồi hơi Propan
Mô tả sơ đồ công nghệ:
Propan cao áp (6,2-17,6 barg) từ đáy bồn TK-1501 được bơm P-1901A/B/C bơm qua
hệ thống đo đếm FE-2201 để đo đếm rồi qua SDV (Shutdown Valve) trước khi xuất đến bồn
chứa hàng trên tàu bằng cần nhập LDA-103 . Để tránh tăng áp suất trong bồn chứa hàng trên
tàu thì hơi Propan từ bồn chứa hàng đưa tới cần hồi hơi VRA -103 rồi qua SDV (Shutdown
Valve) được đo đếm tại FE-2202 rồi quay về bồn TK-1501.
2.2. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ NHẬP, TÀNG CHỨA VÀ XUẤT
BUTANE
Page 20
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
Sơ đồ công nghệ của quá trình nhập, tàng chứa và xuất Butane tương tự như quá trình
nhập, tàng chứa và xuất Propane.
2.3. QUÁ TRÌNH PHỐI TRỘN SẢN PHẨM BUPRO
2.3.1. Phối trộn sản phẩm Bupro tại bồn định áp TK-1601
Sơ đồ 2.6: Quá trình phối trộn Bupro tại các bồn định áp TK-1501 và TK-1601
TK-1501, TK-1601: bồn định áp; P-1901A/B/C, P-2001A/B/C : bơm
Mô tả sơ đồ công nghệ:
Butan sau khi được gia nhiệt tại E-1601, được đưa tới bồn định áp TK-1601. Tiếp đó
Propan sau khi được gia nhiệt tại E-1501, qua van cũng được đưa tới bồn định áp TK-1601.
Tại bồn định áp TK-1601 sẽ diễn ra quá trình phối Bupro để tạo thành LPG. Để tăng sự phối
trộn thì hỗn hợp Bupro từ đáy bồn sẽ được bơm P-2001A/B/C bơm hồi lưu về lại bồn TK-

1601và quá trình bơm tuần hoàn được thực hiện trong 2 giờ để đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
Page 21
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
2.3.2. Phối trộn, xuất sản phẩm Bupro từ bồn định áp TK-1601 tới tàu
Sơ đồ 2.7: Quá trình phối trộn sản phẩm Bupro từ bồn lạnh tới tàu
TK-1501, TK- 1601: các bồn định áp, FE-2201, FE-2202, FE-2301, FE-2302: thiết bị đo
đếm, LDA-103, LDA-104: cần xuất, VRA-103, VRA-104: cần hồi hơi.
Mô tả sơ đồ công nghệ:
Butan sau khi được gia nhiệt tại E-1601, được đưa tới bồn định áp TK-1601.Tiếp đó
Propan sau khi được gia nhiệt tại E-1501, cũng được đưa tới tới bồn định áp TK-1601. Tại
bồn định áp TK-1601 sẽ diễn ra quá trình phối trộn Bupro để tạo thành LPG. Để tăng sự phối
trộn thì hỗn hợp Bupro từ đáy bồn sẽ được bơm P-2001A/B/C bơm hồi lưu về lại bồn TK-
1601, quá trình bơm tuần hoàn được thực hiện trong 2 giờ. LPG từ TK-1601 sẽ được đo đếm
tại FE-2301 để xuất ra tàu bằng cần LDA-104 tại Jetty 2. Để tránh tăng áp suất trên các
Page 22
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
bồn hàng trên tàu thì cần hồi hơi VRA-104 sẽ đưa hơi LPG về lại bồn TK-1601. Một phần
hơi LPG sẽ được đưa tới các máy nén LPG.
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG TÀNG CHỨA VÀ VẬN CHUYỂN TRONG
KHO LẠNH PV GAS
Page 23
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
3.1. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH
3.1.1. Hệ thống bồn chứa LPG lạnh
Hệ thống tàng chứa các khí lạnh C
3

và C
4
bao gồm các bồn lạnh theo tiêu chuẩn quốc tế và
các thiết bị công nghệ nhằm đảm bảo quá trình bảo quản các khí trong bồn để lượng nhiệt
trong bồn đạt được nhiệt độ ổn định.Bồn lạnh được thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn LPG
(EMMUA 147).
 Single Containment Tank
“Single Containment Tank” chứa LPG lạnh bao gồm lớp bồn bên trong và phần bao
ngoài. Yêu cầu phần kĩ thuật phía trong bồn đáp ứng chứa LPG ở nhiệt độ thấp. Phần
bên ngoài bồn với mục đích cách nhiệt và chứa hơi. Tuy nhiên, phần bao ngoài sẽ không
có chức năng chứa LPG lạnh bị rò rỉ từ lớp trong.
Tường bao được xây dựng xung quanh bồn nhằm mục đích chứa đủ toàn bộ lượng LPG
trong trường hợp bồn bị sự cố rò rỉ lớn. Nhờ đó LPG rò rỉ sẽ được cách ly và kiểm soát.
Tường bao được thiết kế để chế ngự các dòng chất lỏng rò rỉ phun ra từ bồn không bắn
ra ngoài. “Single Containment Tank” yêu cầu một diện tích rộng hơn cho thiết bị của
kho LPG bởi vì tường bao chiếm một diện tích rộng.
 Các thông số bồn chứa propane lạnh :
• Loại: Single Containment Tank
• Vật liệu: LTCS/CS
• Vật liệu cách nhiệt:Đá trân châu và sợi thủy tinh
• Sức chứa: 30.000 tấn
• Nhiệt độ thiết kế: -45/65
0
C
• Áp suất thiết kế: -0,005/0,15 barg
• Áp suất vận hành: 0,05/0,1 barg
• Chiều cao: 30m
• Đường kính: 49m
 Các thông số bồn chứa butane lạnh :
• Loại: Single Containmemt Tank

• Vật liệu: LTCS/CS
• Vật liệu cách nhiệt: Đá trân châu và sợi thủy tinh
• Sức chứa: 30.000 tấn
• Nhiệt độ thiết kế: -45/65
0
C
• Áp suất thiết kế: - 0,005/0,15barg
• Áp suất vận hành: 0,05/0,1 barg
Page 24
Thực tập chuyên ngành
Kho Cảng PV Gas
• Chiều cao: 30 m
• Đường kính: 49 m
- Thiết bị đo lường bao gồm hệ thống rada, báo động mức, hiển thị nhiệt độ và các yêu
cầu kĩ thuật khác.
- Các thiết bị an toàn được thiết kế để bảo vệ bồn và vận hành an toàn.
- Các thiết bị tàng chứa lạnh phải được duy trì ở điều kiện lạnh do luôn có sự gia nhiệt
từ môi trường ngoài và gây nên sự sôi và bay hơi của chất lỏng ( BOG).
- Propane/ Butane được tàng chứa trong những bồn chứa hình trụ đơn với thể tích cho
là50.000m
3
. Những bồnLPG (TK-0701 cho Propan và TK-801 cho Butane/Propane)
hoạt động ở áp suất thấp hơn áp suất khí quyển và cũng như tồn những sản phẩm ở
nhiệt độ chỉ thấp hơn nhiệt độ điểm sôi của chúng. Những bồn được thiết kế đến giới
hạn sôi thấp hơn 0,05% toàn bộ thể tích mỗi ngày, cơ bản trên Propane và Butane
tinh khiết.
- Các bơm Propane lạnh (P-0901A/B) và Butane lạnh (P-1001A/B) được dùng để
chuyển Propane và Butane đến bồn chứa cao áp (PST) qua thiết bị gia nhiệt Propane
(E-1501) và Butane (E-1601).
- Những thiết bịđo đạc được gắn trên mỗi bồn đểbáo mức,nhiệt độ, áp suất và khối

lượng riêng của chất lỏng được tàng chứa. Những vận hành viên sẽgiám sát và ghi
nhận dữliệu này đểhỗtrợcho những quyết định vận hành trong BOG và vận hành
“send-out”. Nếu khối lượng của Propane và Butane bắt đầu phân lớp, các vận hành
viên có thể điều chỉnh bơm Propane lạnh (P-0901A/B) và/hoặc Butane lạnh (P-
1001A/B) trên sự tái tuần hoàn. Điều này là một sự bảo vệ bổ sung chống lại sự tràn
bồn.
- Tín hiệu áp suất bồn tựđộng xuất và nhập đến hệthống BOG đểduy trì biên độ cài đặt
vận hành.Điều này được điều khiển bởi những vận hành viên. Nếu áp suất trong bồn
chứa trởnên quá cao, van điều khiển áp suất trên đoạn đầu BOG sẽ mở dẫn ra hệ
thống đuốc. Nếu áp suất tiếp tục tăng, van an toàn trên mỗi bồn sẽ mở.
- Bộ ngắt khí chân không được gắn trên bồn để ngăn chặn bồn ở trạng thái chân
- không (hoặc áp lực bên ngoài) nguyên nhân bởi sự thải lỏng ra ngoài hoặc áp suất khí
quyển tăng. Bộngắt khí chân không được cung cấp từnhững máy nén BOG liên kết.
Page 25

×