Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

vấn đề tiềm năng tiết kiệm năng lượng nâng cao hiệu quả sử dụng lò gas nhằm tăng khả năng cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 99 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Tiến trình lịch sử nhân loại đã thể hiện rõ Năng lượng là động lực của quá
trình phát triển kinh tế và không ngừng năng cao chất lượng cuộc sống, nhu cầu
về năng lượng đã và đang tăng trưởng với tốc độ cao. Trong quá trình phát triển,
một vấn đề lớn có tính quốc gia và toàn cầu đang đặt ra ngày một gay gắt. Với
tốc độ khai thác nh hiện nay và nhanh hơn, liệu trái đất có đủ tiềm năng để đảm
bảo nhu cầu về năng lượng, môi trường sẽ thay đổi tới đâu?
Ngày nay mọi quốc gia đều thừa nhận, để phát triển bền vững cần tuân
thủ nguyên tắc phát triển hài hoà giữa ba yếu tố: Kinh tế- Năng Lượng-Môi
trường.
Thực tế khủng hoảng năng lượng 1973-74 và 1980-79 và gần đây nhất là cuộc
chiến ở Irac đã xảy ra với qui mô lớn, ảnh hưởng toàn cầu. Khủng hoảng năng
lượng đã tác động mạnh mẽ đến các nước nhập năng lượng, trong đó các nước
đang phát triển chịu ảnh hưởng nặng nề.
Do Niệt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá nên nhu cầu năng
lượng ngày một tăng. Theo dự báo, nhu cầu năng lượng sơ cấp sẽ tăng lên 37
triệu tấn quy đổi vào năm 2010 và 70 triệu tấn vào năm 2020. Theo tính toán của
các chuyên gia, khối lượng khí nhà kính do việc tiêu thụ năng lượng thải ra là 50
triệu tấn CO
2
năm 2000 sẽ tăng lên 117 triệu tấn vào năm 2010 và 230 triệu tấn
vào năm 2020. Nh vậy, sự phát triển công nghiệp và tiêu thụ năng lượng, ô
nhiẽm môi trường và đặc biệt khối lượng khì phát thải nhà kính-tác nhân chủ
yếu gây biến dổi khí hậu toàn cầu-sẽ tăng lên nhanh chóng.
Chính vì vậy, việc thực hiện các giải pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả
năng lượng có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần giảm tốc độ tăng nhu cầu về
năng lượng, và đồng thời giảm lượng khì phát thải khí nhà kính từ việc tiêu thụ
năng lượng, đóng góp tích cực vào việc bảo vệ môi trường toàn cầu. Nhận thức
rõ về tầm quan trọng của vấn đề này, những năm vừa qua vấn đề quản lý nhu
cầu và tiết kiệm năng lượng đã được chú ý ở hầu khắp các nước, vấn đề có tính


chiến lược quốc gia. Việc sử dụng năng lượng thích ứng với điều kiện kinh tế và
công nghệ, hiệu quả sử dụng năng lượng ngày càng được nâng cao. Một đơn vị
năng lượng được sử dụng đem lại giá trị sản phẩm xã hội ngày càng tăng.
ở nước ta nhu cầu năng lượng đang tăng nhanh, nhưng hiệu quả sử dụng còn rất
thấp, còn nhiều lãng phí.
Dự án tiết kiệm năng lượng được hình thành là một nội dung có tính thời sự rất
thiết thực nhằm đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng, xây dựng cơ sở khoa
học cho chính sách tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường, đồng thời đề
xuất định hướng thu hút vốn đầu tư các dự án về tiết kiệm và bảo tồn năng
lượng.
Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài là: “vấn đề tiềm năng tiết kiệm
năng lượng nâng cao hiệu quả sử dụng lò gas nhằm tăng khả năng cạnh tranh
gốm sứ trong làng nghề gốm sứ Bát Tràng” làng nghề dệt may Thông qua
những tư liệu khảo sát thống kê, đo đạc và thu thập thông tin về tình hình tiêu
thụ năng lượng của các loại lò nung gốm sứ (lò Hộp, lò Gas) từ các công ty và
hộ gia đình (trích ở phần phụ lục), các kết quả kiểm toán ở đây thực hiện trong
1
khuôn khổ dự án, các nội dung liên quan, chóng em đã cố gắng nghiên cứu phân
tích từ phương pháp luận, phân loại lò nung gốm sứ, công nghệ sử dụng, xây
dựng biểu đồ nung và quy trình vận hành đồng thời tính toán và lượng hoá tiềm
năng tiết kiệm năng lượng nung để từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật, tư
vấn và hỗ trợ cho các gia đình, các công ty về tiết kiệm năng lượng các loại lò
nung tại làng nghề hiện nay. Từ đó, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ
nhận dạng cơ hội tiết kiệm năng lượng, các công nghệ thích hợp, các rào cản
làm hạn chế việc thâm nhập của công nghệ mới và đề ra các đề xuất về cơ chế,
giải pháp và các biện pháp tiến hành sẽ được các cơ quan quản lý nhà nước, các
tổ chức xem xét và đ ầu tư áp dụng rộng rãi ở làng nghề Bát Tràng.
Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn phân tích những kết quả khảo sát thực tế từ các hộ sản xuất gốm
sứ để tìm ra những nguyên nhân và đề xuất kiến nghị về tổ chức, tài chính,

nguồn nhân lực, cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những tồn tại, nâng cao
hiệu quả kinh tế, từng bước nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm gốm sứ trong
nước cũng như ở trong khu vực, sử dụng các nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực
củ làng nghề truyền thống trong hội nhập kinh tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
PGS .TS Trần Văn Bình đã giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Bên cạnh đó chúng em còng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của Hiệp hội gốm sứ Bát Tràng và Công ty chuyên thiết kế, xây lắp lò Lê Đức
Trọng -Lê Văn Luy.
Tuy nhiên với số lượng tư liệu lớn nhưng tính toán đồng bộ không cao, việc
tổng hợp và tính toán gặp nhiều khó khăn, chúng em hy vọng sẽ hoàn thiện hơn
trong các bước tiếp theo của dự án và mong được các Thầy, Cô góp ý.
Bố cục của luận án:
Luận án bao gồm phần mở đầu, năm chương và kết luận-kiến nghị
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: Cơ sở lý thuyết về tiết tiết kiệm năng lượng và sử dụng hiệu
quả năng lượng
CHƯƠNG II: Giới thiệu chung về làng nghề Bát Tràng
CHƯƠNG III: Phân tích đánh giá tình hình sử dụng năng lượng, môi
trường tại Bát tràng
CHƯƠNG IV: Phân tích vai trò năng lượng ảnh hưởng tới sức cạnh tranh
của gốm sứ Bát Tràng.
CHƯƠNG V: Một số đề xuất tiết kiệm năng lượng nâng cao sức cạnh tranh
của gốm sứ Bát Tràng.
2
CHƯƠNGI: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIẾT KIỆM VÀ SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG.
I. Các dạng nhiên liệu năng lượng được sử dụng.
1.1 Một số đặc điểm năng lượng thế giới và khu vực
Trong quá trình phát triển công nghiệp đòi hỏi ngày càng nhiều năng

lượng nên đã kéo theo sự phát triển khoa học kỹ thuật trong việc thăm dò, khai
thác các nguồn năng lượng khác nhau với khối lượng lớn, các loại năng lượng
truyền thống được ưa chuộng trước đây dần được thay thế các nguồn năng lượng
mới tìm được. Ví dụ trước năm 1860 năng lượng chủ yếu là củi gỗ, dùng đốt lò
sản xuất hơi nớc để chạy máy hơi nước. Các loại năng lượng khác nh sức
gió,bánh xe nước, sức kéo súc vật và sức người còn chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong cán cân năng lượng. Cho đến năm 1830 người ta vẫn chưa biết đến than
đá, nên năng lượng củi gỗ chiếm đến 85% trong tổng số năng lượng tiêu thụ.
Đến năm 1860 than đá đã bắt dầu đợc sử dụng nên tỷ lệ củi gỗ giảm dần, tỷ lệ
dùng than đá ngày càng tăng cho đến năm 1900. từ năm 1880 người ta đã phát
hiện được khí đốt tự nhiên, nên loại nhiên liệu này bắt đầu được dùng và dần
thay thế cho than đá. Sự phát triển không ngừng của KHKT con ngời đã tìm ra
những nguồn năng lượng mới năng lượng mặt trời, NL nguyên tử hạt nhân,
Theo những đánh giá gần đây nhất, tổng dự trữ tài nguyên dầu mỏ của thế
giới tính đến tháng 1/1997 là 1000 tỷ thùng, với mức khai thác như hiện nay có
thể khai thác 43 năm. Tổng dự trữ khí thiên nhiên là 140.000 tỷ m
3
, đảm bảo
khai thác khoảng 65 năm. Trong khi đó, tổng dự trữ tài nguyên than đá khoảng
1000 tỷ tấn có thể dảm bảo khai thác khoảng 230 năm. trữ lượng Uranium được
đánh giá là 4,51 triệu tấn có thể đảm bảo sử dụng là 73 năm, nếu dùng lò tái sinh
thì nhiên liệu hạt nhân có thể đảm bảo nhu cầu năng lượng cho nhân loại trong
nhiều thế kỷ.
Dầu phân bố chủ yếu ở Trung Đông: 66,4% và Trung, Nam Mỹ: 12,6%.
Khí phân bố chủ yếu ở Trung Đông: 32,9%, các nước SNG, Đông Âu: 30,6% và
Bắc Mỹ: 24,2%.
Tổng nhu cầu năng lượng sơ cấp của thế giới năm 1995 là 8,2 tỷ TOE,
trong đó dầu mỏ chiếm 39,6%, than: 27,2%, năng lượng hạt nhân:7,2% và thuỷ
điện: 2,7%. Sự phân bố không đồng đều của nguồn tài nguyên năng lượng và
mức độ phát triển nhu cầu năng lượng khác nhau của các nước trên thế giới đã

tạo ra một thị trường năng lượng ngày càng sôi động trên quy mô toàn cầu. Do
than có trữ lượng lớn, giá thành khai thác tương đối rẻ, cùng với công nghệ sạch,
người ta kỳ vọng than vần là nguồn năng lượng sơ cấp ổn định cho nhu cầu dài
hạn của thế giới. Nhu cầu khí đốt sẽ tăng trưởng nhanh do ưu việt của nó về môi
trường và về vốn đầu tư. Khí đốt được sử dụng cho nhiều ngành, đặc biệt là sản
xuất điện và công nghiệp. Đối với dầu do sự biến động bất thường về giá và do
tác hại về môi trường nhiều hơn so với khí đốt nên nhu cầu tiêu thụ tăng chậm
3
hơn so với khí đốt. Ngoài ra dầu mỏ còn được dự kiến được dùng nhiều hơn làm
nguyên liệu.
Tỷ trọng thuỷ năng trong nhu cầu năng lượng sơ cấp của thế giới sẽ tăng
Ýt, trong khi tỷ trọng của các nguồn NL tái tạo khác (không kể NL sinh khối)
như gió, sóng, mặt trời và địa nhiệt sẽ tăng nhanh.
Sử dụng năng lượng của thế giới nói chung ngày càng hiệu quả, thể hiện
khá rõ qua chỉ tiêu tổng hợp: cường độ năng lượng đối với GDP. Nhờ những
tiến bộ công nghệ, biện pháp tiết kiệm năng lượng, cơ cấu kinh tế hợp lý, CĐNL
giảm nhanh ở các nước phát triển, hiện nay ở mức 0,18 dến 0,34 kgOE/USD.
Các nước đang phát triển, do thực hiện quá trình công nghiệp hoá, CĐNL đang
tăng lên, nhưng so với giai đoạn phát triển ban đầu của các nước đã phát triển thì
CĐNL của các nước đang phát triển hiện nay thấp hơn nhiều.
ASEAN là khu vực có nền kinh tế năng động và trong thập kỷ qua có nhịp
tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới: 6%/năm. Với khoảng 500 triệu dân tổng
GDP của ASEAN năm 1997 đạt 726 tỷ USD. Tổng khai thác năng lượng sơ cấp
của các nước ASEAN đạt 309 triệu TOE năm 1996. mức tăng trưởng bình quân
hàng năm là 6%. Tiêu thụ năng lượng cuối cùng của ASEAN trong thập kỷ qua
tăng 9,3%/năm. mức tiêu thụ trong năm 1996 là 144,7 triệu TOE, trong đó công
nghiệp :37%, dịch vụ thương mại và gia dông: 23% và GTVT 40%>nếu cân đối
xuất, nhập khẩu năng lượng chung của các nước ASEAN thì khu vực này là khu
vực xuất khẩu năng lượng. Tuy nhiên nếu chỉ xét đến xuất nhập khẩu các sản
phẩm dầu thì ASEAN là khu vực nhập khẩu dầu. Mặc dù có nhiều nguồn năng

lượng, nhưng các nước ASEAN vẫn nhập khẩu dầu thô từ Trung Đông và nhập
than từ Óc. Nhập khẩu các sản phẩm dầu trong khu vực hầu hết được cung cấp
từ Xin-ga-bo, nước giữ vai trò buôn bán các sản phẩm dầu của ASEAN.
ASEAN là một khu vực cung cấp khí hoá lỏng lớn nhất thế giới. Năm
1998 ASEAN xuất khẩu 63,3 tỷ m
3
(khoảng 53 triệu tấn) khí hoá lỏng. Tỷ trọng
khí hoá lỏng xuất khẩu các nước ASEAN chiếm 61,3% thị trường LPG củ thế
giới và bằng 79,5% thị trường khu vực châu á-Thái Bình Dương.
Về điện năng hiện nay chưa có sự xuất, nhập khẩu với quy mô lớn mà
mới chỉ ở dạng thoả thuận trao đổi buôn bán nhỏ giữa Thái Lan với Ma-lai-xi-a,
Thái Lan với Lào. Lào mua điện của Thái Lan và Việt Nam bằng lưới điện 35-
22 KV.
1.2 Tình hình khai thác và sử dụng năng lượng Việt Nam giai đoạn 1986-
2000.
Khai thác năng lượng
Dầu và khí đốt
Sản lượng khai thác dầu thô trong những năm 1986-1999 có mức tăng
trưởng nhảy vọt: năm 1986 mới sản xuất được 40 ngàn tấn dầu thô, đến năm
1999 là 15 triệu tấn, năm 2000 là 16,27 triệu tấn. Nhà máy lọc dầu dung Quất
đang được xây dựng và sẽ vận hành vào khoảng 2004 với công suất 6,5 triệu
tấn/năm. Đường ống dẫn khí đốt từ mỏ Bạch Hổ vào bờ đã cung cấp 1400 triệu
m
3
vào năm 1999 cho các nhà máy điện Bà Rỵa, Phú Mỹ và sản xuất LPG tại
Dinh Cố. Hiện nay sản lượng khí đạt ở mức 5 triệu m
3
/ngày.
4
Than

Sản lượng khai thác năm 1998 đạt 11,7 triệu tấn, năm 2000 đạt 10,85 tr
tấn, xuất khẩu gần 3 tr tấn. Hiện tổng công suất thiết kế các mỏ than Việt Nam
khoảng 13 triệu tấn/năm.
5
Điện
Hệ thống điện Việt Nam hiện đã được hợp nhất toàn quốc. Tốc độ tăng
trưởng sản lượng điện bình quân giai đoạn 10 năm (1986-1995) là hơn 11%,
riêng 3 năm 1994-1996 đạt gần 17%, năm 1998 khi kinh tế tăng chậm lại, điện
sản xuất vẫn tăng 13,1%. Đến năm 2000 sản xuất điện đạt gần 27 tỷ Kwh. Tổng
công suất các nguồn điện khoảng 6 triệu Kww, trong đó nguồn thuỷ điện chiếm
55%.
Tiêu thụ năng lượng
Tổng tiêu thụ NLCC đến năm 1999 gần 10,9 triệu TOE, nhịp tăng trưởng
bình quân giai đoạn 1985-1990 là 0,5% triệu tấn than, giai đoạn 1991-1995 là
9,7%, 1996-1999 là 8,6%/năm.
Năm 1999, trong nước tiêu thụ hơn 5,8 triệu tấn than, trong đó 1,9 triệu
tấn cho sản xuất điện, cho công nghiệp 2,95 triệu tấn (52%).
Tiêu thụ các sản phẩm dầu trong nước tăng nhanh. Từ mức 1,6 triệu tấn
năm 1985 lên đến 5,2 triệu tấn năm 1995 và trên 6,6 triệu tấn năm 1999, trong
đó tỷ trọng dầu diesel là lớn nhất (66,5%), sau đó là công nghiệp (14,7%). Tiêu
thụ LPG tăng nhanh, năm 1993 chỉ 6 ngàn tấn, năm 2000 nhà máy LPG Dinh cố
sản xuất 266 ngìn tấn chưa đáp ứng nhu cầu. Hơn 85% LPG được dùng cho đun
nấu trong gia đình và dịch vụ.
Tuy nhiên, hiệu suất trong hệ thống NL thấp, một số cơ sở sản xuất theo
công nghệ lạc hậu, hiệu suất các nhà máy nhiệt điện than khoảng 25%, nhiệt
điện khí 34%, lò hơi công nghiệp khoảng 60%-70%, tổn thất khai thác than hầm
lò tới 35-40%. Hệ thống truyền tải và phân phối điện thiếu cân xứng, tỷ trọng
lưới phân phối thấp so với lưới truyền tải và phân phối điện thiếu cân xứng, tổn
thất lớn (năm 1998 tổn thất điện ở hai khâu này khoảng 16%) và thời gian vận
hành quá lâu.

Một số chỉ tiêu năng lượng thương mại trên đầu người nh sau:
1986 1995 1999
• NL sơ cấp-kgOE/ng.năm: 90,3 129,2 202
• Tổng tiêu thụ NLCC-kgOE/ng.năm: 64,8 107,5 140
• Điện sản xuất-KWh/ng.năm : 91,7 196.0 309
Các dạng năng lượng khác:NLSC gồm củi gỗ, than gỗ, phụ phế phẩm nông
nghiệp, ở nước ta dạng năng lượng này còn chiếm tỷ trọng tới trên 50% tổng
tiêu thụ NLCC.NLM$TT như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng
lượng các sông suối. Năng lượng địa nhiệt chỉ mới sử dụng thử nghiệm.
Cường độ năng lượng thương mại cuối cùng của GDP có được cải thiện
năm 1999 ước tính là 0,383kgOE/USD. Giá trị này ở một số quốc gia ASEAN
năm 1996 nh sau: Thái lan:0,239;In-đô-nê-xi-a:0,244 và Ma-lai-xi-a:0,255
kgOE/USD. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng trong sản xuất
cần xem xét cường độ năng lượng theo ngành. Cường độ năng lượng trong nông
lâm ngư nghiệp Việt Nam 1995 là 0,125, cho thấy trình độ cơ giới hoá trong
nông nghiệp nước ta còn rất thấp phải sử dụng năng lượng cơ bắp là chính,
cường độ năng lượng trong công nghiệp Việt Nam năm 1995 là 0,776, cao hơn
6
thái Lan và Ma-lai-xi-a khoảng 2,5lần, chứng tỏ sử dụng năng lượng trong công
nghiệp hiệu quả thấp, làm tăng giá thành sản phẩm.
1.3 Tình hình tiêu thụ năng lượng trong công nghiệp.
Công nghiệp là một ngành kinh tế lớn, trong đó bao gồm nhiều chuyên
ngành với các công nghệ sản xuất rất khác nhau, do tính đa dạng về công nghệ
sản xuất dẫn tới việc sử dụng nhiên liệu năng lượng đa dạng về chủng loại rất
khác nhau bao gồm từ củi, than củi, than đá, dầu các loại (FO, DO ), khí tự
nhiên, khí hoá than, điện năng. Tuy vậy sử dụng cuối cùng có thể đa về hai dạng
chính là nhiệt năng (nóng lạnh) và điện năng, tương ứng là các thiết bị nhiệt và
thiết bị điện. Các thiết bị này thực hiện việc cấp nhiệt cho các quá trình chế biến
sản phẩm hoặc tạo cơ năng cho máy công tác.
Quá trình sử dụng nhiệt thông thường là đốt nhiên liệu trực tiếp biến

nhiên liệu thành nhiệt năng trong các thiết bị như nồi hơi, lò nung, lò sấy, lò
rèn, để phục vụ cho quá trình sản xuất điện năng, sinh hơi, chế biến các vật liệu
và sản phẩm tiêu dùng như xi măng, thép giấy sợi vải, hoá chất sành sứ, gạch
ngói, thực phẩm
Mặt khác cũng có thể sử dụng nhiệt từ điện năng nh công nghệ lò luyện
nhôm, thiếc điện phân sản xuất một số vật chất khác.
+ Quá trình sử dụng nguồn nhiệt độ cao trên 1000
0
C như các quá trình
luyện thép, đồng, nấu thuỷ tinh, nung gốm sứ, lò hơi lớn, tuốc bin khí
+ Quá trình sử dụng nguồn nhiệt độ trung bình như các quá trình nung, lò
hơi cỡ nhỏ, nhiệt độ từ 800-1000
0
C.
+ Quá trình sử dụng nguồn nhiệt độ thấp như các quá trình sấy, sởi, nhiệt
độ chỉ vài trăm độ C
các quá trình sử dụng lạnh cũng được phân thành 3 cấp điều hoà, thông gió 15-
20
0
C, làm lạnh bảo quản -5-5
0
C, quá trình lạnh sâu -10-20
0
C
Để nâng cao hiệu quả quá trình sử dụng nhiệt tất yếu phải quan tâm các
vấn đề sau:
+ Sử dụng chu trình và môi chất thích hợp
+ Bảo ôn giảm tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh
+ Thu hồi nhiệt thải.
Quá trình sử dụng điện năng trong công nghiệp chủ yếu là biến đổi điện

thành cơ năng trong hệ thống truyền động sử dụng các loại động cơ điện, theo
thống kê thường chiếm tới 70% tiêu thụ điện trong công nghiệp bao gồm các
quá trình như bơm, quạt, máy nén, các thiết bị vận chuyển, các máy công cụ,
rulô, máy nghiền, máy Ðp cũng như các chuyển động khác.
Một quá trình sử dụng điện năng tất yếu khác trong công nghiệp là biến
điện năng thành quang năng chiếu sáng cho các quá trình sản xuất. Tuỳ thuộc
từng loại quá trình sản xuất yêu cầu chiếu sáng khác nhau.
Hiện nay có hai loại đèn chủ yếu là đèn sợi đốt và đèn huỳnh quang (cũ
và cải tiến), đèn sợi đốt tốn năng lượng, đang có xu thế thay thế dần bằng đèn
huỳnh quang cải tiến thường gọi là đèn ComPact.
7


((Hình:1 Hệ thống sản xuất và tiêu thụ năng lượng trong công nghiệp)
II. Cơ sở lý thuyết và vấn đề tiết kiệm năng lượng.
2.1.Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Năng lượng :
 Khái niệm : Năng lượng là một dạng của vật chất có khả năng sinh công, ánh
sáng, nhiệt. Năng lượng gồm năng lượng sơ cấp, năng lượng thứ cấp, năng
lượng cuối cùng và năng lượng hữu Ých.
+ Năng lượng sơ cấp là năng lượng Ýt nhất đã trải qua 1 quá trình biến đổi
(qua xử lý) nh: Thuỷ điên, điện nguyên tử, gasolin
+ Năng lượng cuối cùng là năng lượng tính cho khâu sử dụng cuối cùng tại
hộ tiêu thụ tồn tại dưới 4 dạng nhiệt năng, quang năng, cơ năng, hoá năng.
+ Năng lượng hữu Ých là năng lượng thực sự được sử dụng tại hộ tiêu thụ
không bao gồm tổn thất của quá trình truyền tải phân phối.
Năng lượng là động lực của sự phát triển kinh tế, có một vị trí ngày càng quan
trọng đối với sự phát triển bền vững của quốc gia.
+ Tiết kiệm năng lượng ngày nay được hiểu một cách tổng quát là sử
dụng hiệu quả tài nguyên năng lượng, gắn liền với bảo vệ môi trường. Tiềm

năng tiết kiệm năng lượng được lượng hoá bằng cách so sánh năng lượng sử
dụng với năng lượng dự kiến sử dụng theo kế hoạch có thể đạt được dựa trên cơ
sở hoàn thiện các biện pháp quản lý và công nghệ với các mức đầu tư khác
nhau.
2.I.2 Kiểm toán năng lượng :
Với vị trí đặc biệt quan trọng nh vậy nên cần có sự bảo tồn sử dụng có hiệu quả
nguồn năng lượng quí giá đó.
Để sử dụng có hiệu quả năng lượng cần có sự giám sát quản lý chặt chẽ việc sử
dụng năng lượng nhằm làm giảm tối đa lượng năng lượng bị lãng phí. Muốn vậy
cần phải có quá trình kiểm toán năng lượng :
• Mục tiêu của kiểm toán năng lượng:
- Tìm sự tiết kiệm năng lượng thực tế
- Tạo ra những thông tin quan trọng, ý tưởng mới
8
Ful
oil
Coal
Coal
- Định rõ hiệu quả chi phí của dự án
- Tập hợp lý lẽ dễ dàng để đạt được sự chấp thuận
- Phát triển chương trình đào tạo nhân viên
• Những bước chính của kiểm toán năng lượng:
- Thu thập và phân tích dữ liệu
- Điều tra và phân tích dữ liệu
- Điều tra hiện trường (các bộ phận sử dụng năng lượng, xây dựng
từng bộ phận TKNL, đặt bộ quan sát nơi có khả năng TK & xác
định năng lượng lãng phí, thảo luận vận hành trực tiếp về vấn đề sử
dụng năng lượng)
- Chuẩn bị 1 bản báo cáo chính xác
- Trình bày kết quả lên lãnh đạo, lên kế hoạch hoàn tất dự án

+ Một số hệ số biến đổi đơn vị thông dụng (giới thiệu trong phần phụ lục)
2.1.3 Các tiêu chuẩn đánh giá dự án tiết kiệm năng lượng :
2.1.3.1 Tiêu chuẩn 1 : Hoàn vốn đơn
Hoàn vốn đơn=Tổng vốn đầu tư / Tiết kiệm năng lượng
Phương pháp này đơn giản và dễ sử dụng dùng cho: đánh giá sơ khởi các
dự án. các công ty quyết định là mục tiêu chính và các dự án thường được chấp
nhận nếu vốn đầu tư thích hợp.
2.I.3.2 Tiêu chuẩn 2 : Giá trị hiện tại thuần
Tuy nhiên, chỉ tiêu này không xét đến giá trị đồng tiền theo thời gian

=
+
n
i
ngluongtietkiemna
tuTongvondau
NPV
)1(
, i:lãi suất, n: tuổi thọ thiết bị dự án
2.I.3.3 Tiêu chuẩn 3 : Trị số tiết kiệm năng lượng
Trị số tiết kiệm năng lượng loại i trong ngành (hộ tiêu thụ) j ở giai đoạn
khảo sát t được tính:

)(
tp
ij
tr
ijijij
eeSE
−=∆

Tổng tiết kiệm năng lựơng của các loại năng lượng sử dụng trong các
ngành j ở giai đoạn khảo sát.
)(
1 1
tp
ij
tr
ijij
n
i
m
j
ij
eeSE
−=∆
∑∑
= =
Trong đó:
S
ij
: khối lượng sản phẩm ngành j dùng năng lượng i tại giai đoạn t
:
tr
ij
e
Suất tiêu hao năng lượng thực tế(r) i các ngành j giai đoạn t
:
tp
ij
e

Suất tiêu hao năng lượng dự kiến kế hoạch (p)
việc xác định trị số tiết kiệm năng lượng thực tế khá phức tạp bởi
ij
E

phụ thuộc
nhiều yếu tố:
Thực trạng tình hình sản xuất và công nghệ thể hiện qua các trị số suất tiêu hao
năng lượng thực tế.
Dự báo sản phẩm các ngành thay đổi thiết bị công nghệ và đặc biệt là tình trạng
sản xuất tơng lai
Trị số tiết kiệm xác định được chỉ là gần đúng, mức độ chính xác phụ
thuốc hàng loạt yếu tố nh đã nêu trên.

9
III.Sử dụng năng lượng hợp lý hiệu quả.
Quan điểm
• Tiết kiệm năng lượng là quốc sách
• Nguồn năng lượng tiết kiệm được là nguông năng lượng sạch và lâu dài
• Tiết kiệm năng lượng chính là thiết thực bảo vệ tài nguyên môi trường.
Tiết kiệm năng lượng có ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt: góp phần hạn
chế sự tăng Entropi hệ thông nghĩa là góp phần thiết lập sự cân bằng và bảo tồn
năng lượng. Không phải xây dựng thêm công trình sản xuất năng lượng, giảm
khai thác năng lượng sơ cấp, giảm ô nhiễm môi trường không khí, nước, giảm
diện tích bị chiếm dụng, giảm phá hoại địa hình, cảnh quanv.v Tiềm năng tiết
kiệm năng lượng ở mọi ngành ở nước ta còn khá lớn, có thể tiết kiệm được 5-
10% nhu cầu năng lượng.
Điều khiển sự đốt cháy: Sự đốt cháy- sự tương xứng chính xác giữa nhiên
liệu và khối lượng không khí nhằm mục đích sau:
-Nhiệt năng đưa vào thích đáng

-Baỏ vệ nhân viên vận hành
-Cực tiểu hoá ô nhiễm
-Cực tiểu hoá sử dụng nhiên liệu
Hình thức điều khiển đơn giản nhất là điều khiển theo tiêu chuẩn không /
khí nhiên liệu sao cho không khí tương xứng với nhiên liệu nung cấp vào theo tỷ
lệ nhất định. Các cơ chế điều khiển toàn diện hơn có thể thực hiện được với sự
tình đến:
- Công suất thiết bị và sự giảm nhỏ cần thiết
- Nhu cầu thay đổi dự kiến
- Các mức độ thực hiện
- Chi phí
- Các qui định về ô nhiễm
- Sự phối hợp an toàn
Hệ thống kiểm tra điều chỉnh lượng ôxy có thể được sử dụng với hệ điều
khiển lò và được sử dụng điều chỉnh liên tục tỷ lệ không khí cung cấp để dù cho
lượng không khí dư thừa ở mức tối thiểu.
3.1 Các chính sách và biện pháp chính để đạt được tiết kiệm
Các chính sách
Xây dựng nề nếp quản lý sử dụng năng lượng nhằm đạt hiệu quả kinh tế
cao với hiệu suất tiêu thụ năng lượng ngày càng thấp.
Ban hành quy chế tài chính, lập quỹ tiết kiệm năng lượng để hỗ trợ,
khuyến khích cho công tác thông tin, đào tạo, nghiên cứu, nhập khẩu, chuyển
giao công nghệ, cũng nh thực hiện các dự án tiết kiệm năng lượng.
Phân loại và chỉ định quản lý có trọng điểm các hộ tiêu thụ năng lượng,
thực hiện biên chế chuyên trách về quản lý năng lượng đối với hộ tiêu thụ lớn có
mức tiêu thụ điện trên 500 KW hoặc tiêu thụ nhiên liệu trên 500 TOE/năm.
Nhà nước chủ trì và tổ chức phối hợp chương trình TKNL với các chương
trình khác như chương trình bảo vệ môi trường, nhằm tranh thủ hỗ trợ quốc tế
trong khuôn khổ cơ chế phát triển chính sách và đồng thực hiện.
10

Phục hồi và nâng cấp các thiết bị hiện có nhằm đạt các chỉ tiêu kỹ thuật
thiết kế, thay thế từng bộ phận hoặc toàn bộ nhằm từng bước đạt trình độ hiện
đại.
Các biện pháp
Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng năng lượng bằng cách ứng dụng
công nghệ tiên tiến có hiệu suất cao và sạch về môi trường bao gồm:
Các công nghệ có hệ số thu hồi tài nguyên cao (trong khai thác than, dầu khí )
Các công nghệ sạch, công nghệ đồng sản xuất nhiệt-điện, sử dụng lại nhiệt thải.
Sử dụng môi chất (vật liệu) mang năng lượng thích hợp
Sử dông chu trình và thông số hợp lý
Hạn chế mất mát nhiệt ra môi trường có thể tránh được
Thu hồi năng lượng thải từ các quá trình, hay quay vòng năng lượng bằng cách
phân cấp sử dụng:
-Biện pháp “giữ nhà” và bảo hành
-Dùng thiết bị năng lượng có hiệu suất cao
-Thực hiện hiệu quả chương trình quản lý phía cung và cầu năng lượng.
Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo hợp lý nhằm giảm hoặc thay thế
bớt việc sử dụng than, sản phẩm dầu và kéo dài lưới điện quốc gia đến các vùng
sâu vùng xa.
Các phương tiện và thiết bị vận tải có hiệu suất năng lượng cao, nâng cấp hệ
thống cầu đường.
Phát triển các công nghệ sử dụng khí đốt.
Nâng cao hiệu quả sử dụng điện năng cả về mặt giảm tiêu thụ điện năng
và nâng cao độ đồng đều của đồ thị phụ tải ngày đêm của hệ thống điện, bằng
việc ứng dụng các thiết bị, dụng cụ sử dụng điện có hiệu suất cao và các biện
pháp điều hoà phụ tải giảm tổn thất điện năng.
- Cải tạo nâng cấp lưới điện nhằm giảm tổn thất truyền tải và phân phối
- Đổi mới biểu giá điện nhằm khuyến khích việc sử dụng điện hợp lý và hiệu
quả hơn.
- Thay thế các loại đèn hiệu suất thấp bằng các loại đèn hiệu suất cao.

- Khuyến khích sử dụng các loại đông cơ hiệu suất cao, các thiết bị điều
chỉnh nhằm nâng cao hiệu suất động cơ.
- Sử dụng tiêu chuẩn và gián nhãn về hiệu suất năng lượng đối với một số
thiết bị điện.
ứng dụng các tiêu chuẩn và biện pháp hiệu quả năng lượng đối với các toà
nhà thương mại, khách sạn, văn phòng nhằm sử dụng hợp lý và giảm tiêu hao
năng lượng đối với điều hoà không khí, thông gió và chiếu sáng.
3.2 Entropi và tiết kiện năng lượng :
Quá trình phát triển khoa học công nghệ thực chất là quá trình chinh phục
và sử dụng hiệu quả nguồn nhiệt nhiệt độ cao, từ ngọn lửa cổ truyền đến khống
chế nhiệt độ phản ứng nhiệt hạch. Nói một cách khác các quá trình xảy ra xung
quanh ta thực chất là quá trình nhiệt.
Lý thuyết nhiệt động học đã chứng minh rằng, nguồn nhiệt được sử dụng
hiệu quả nhất chỉ trong điều kiện lý tưởng, các hoạt động của hệ được tiến hành
11
bởi các quá trình thuận nghịch, các quá trình này không ma sát, không tổn thất,
nghĩa là Entropi hệ thống không tăng.

==∆
0
T
dp
S
Entropi là nhiệt lượng quy dẫn tính đợc từ vi phân toàn phần của một
trạng thái, đơn vị của S là J/độ, KJ/độ.
Trong điều kiện thực tế các quá trình là không thuận nghịch có ma sát gây
tổn thất, các quá trình này Entropi hệ thống không tăng nghĩa là
0
>∆
S

.
Như vậy để sử dụng hiệu quả (tiết kiệm) chúng ta phải thực hiện các quá
trình biến đổi năng lượng sao cho càng gần với điều kiện thuận nghịch thì
càng tốt nghĩa là tuân theo nguyên lý cực tiểu hoá Entropi, các quá trình mất
mát càng Ýt, chóng ta thu được công càng lớn. Tiết kiệm năng lượng sẽ góp
phần hạn chế tăng Entropi hệ thống nghĩa là góp phần vào sự thiết lập cân
bằng và bảo tồn năng lượng. Tiết kiệm năng lượng là thoả mãn nhu cầu năng
lượng của quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt với mức tiêu thụ năng
lượng Ýt nhất hiệu quả kinh tế cao nhất.
3.3 Các chỉ tiêu xác định trình độ công nghệ của sản xuất công nghiệp
Công nghệ của sản xuất là tập hợp các yếu tố và điều kiện thể hiện khả
năng cho phép để tiến hành sản xuất ra sản phẩm các yếu tố, điều kiện bao gồm:
Công cụ lao động, đối tượng lao động, lực lượng lao động, phương pháp kiến
thức, kinh nghiệm để quản lý và tổ chức sản xuất
Việc đánh giá trình độ công nghệ sản xuất có một ý nghĩa chiến lược, để
nâng cao hoạt động khoa học công nghệ, tạo cơ sở khoa học để xây dựng cơ cấu
kinh tế. Các chỉ tiêu đó được phân thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Các chỉ tiêu thể hiện yếu tố vật chất của sản xuất
Nhóm 2: Các chỉ tiêu thể hiện trình độ công nghệ về chất lượng sản phẩm
Nhóm 3: Các chỉ tiêu thể hiện trình độ công nghệ và tổ chức quản lý
Nhóm 4: Các chỉ tiêu thể hiện trình độ công nghệ về hiệu quả sản xuất
Dới đây chỉ trình bày một số chỉ tiêu đánh giá trình độ công nghệ liên
quan tới sử dụng năng lượng mà các phần sau của báo cáo có đề cập
+Hệ số đổi mới thiết bị (K
CS
-%)
%100
ld
hd
CS

N
N
K
=
N
hd
: Công suất thực tế hoạt động
N
ld
: Công suất lắp đặt
+Mức trang bị năng lượng cho lao động
%100
L
N
K
e
e
=
N
e
: Tổng công suất máy móc
L: Tổng lao động
+ Chi phí năng lượng cho một đơn vị sản phẩm:
-Tính theo giá trị:
%100
SP
NL
NL
G
G

g
=
G
NL
: Giá trị năng lượng để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm
12
G
sp
: Giá thành 1 sản phẩm
-Tính theo hiện vật
/;/( SPKJSPKwh
D
E
e
SP
=
E : Tổng năng lượng tiêu thụ
D
sp
: Tổng sản phẩm
+ Lợi nhuận thể hiện hiệu quả sản xuất:
- Lợi nhuận tính theo chi phí sản xuất
%100
S
L
LN
=
L: Lợi nhuận thu đợc trong năm
S: chi phí sản xuất trong
năm

- Lợi nhuận tính theo vốn sản xuất
%100
ldcd
VV
L
LN
+
=
V

: Vốn cố định tính bình quân năm
V

: Vốn lưu động tính bình quân năm
- Lợi nhuận do áp dụng biện pháp công nghệ mới
%100
t
t
S
L
LN
=
Lt: Lợi nhuận tăng thêm
St: Chi phí áp dụng công
nghệ mới.
3.4 Phương pháp phân tích đánh giá TNTKNL.
Để có thể phân tích đánh giá và lượng hoá TNTKNL trong ngành công
nghiệp nói chung ngành gốm sứ nói riêng ở các bước nghiên cứu tiếp theo,
chóng em đã nghiên cứu và tiến hành phân tích đánh giá theo hai chiều hướng:
+ Phân tích theo từng ngành công nghiệp, ở mức độ tư liệu có thể được

phân tích các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng như vật liệu xây
dựng, công nghiệp hàng tiêu dùng, luyện kim sản xuất điện, than, trong đó có
ngành gốm sứ.
Phân tích từng ngành để thấy được trình độ công nghệ sản xuất, mức độ sử dụng
năng lượng, các đặc điểm sử dụng năng lượng nhiên liệu của từng ngành công
nghiệp, phân tích và phân loại theo quy mô sử dụng năng lượng của các công ty
& hé gia đình, góp phần làm cơ sở cho việc định hướng chính sách sau này.
+ Phân tích đánh giá theo công nghệ sản xuất và sử dụng năng lượng,
phân loại lò theo kích cở (dung tích) và tình tỷ lệ năng lượng tiết kiệm cho từng
cở dung tích đó, đồng thời so sánh với loại lò theo tiêu chuẩn của công nghệ mới
để từ đó kết hợp với ý kiến chuyên gia thiết kế lò nhằm làm rõ ưu nhược điểm
của từng loại lò nung gốm sứ, từ đó tạo điều kiện đánh giá định lượng TNTKNL
cho từng cỡ dung tích lò và cho làng nghề.
Tiềm năng tiết kiệm năng lượng được đánh giá theo 3 mức giải pháp sau:
Giải pháp trong ngắn hạn
13
Giải pháp ngắn hạn chủ yếu thực hiện các biện pháp cải tiến chế độ quản
lý năng lượng, tổ chức sản xuất hợp lý, sửa chữa nhỏ, biện pháp này đồi hỏi đầu
tư không đáng kể, mà hiệu quả tiết kiệm năng lượng lại rõ rệt. Cần được ưu tiên
thực hiện trước.
Giải pháp trong trung hạn
Giải pháp trung hạn bao gồm cải tạo, nâng cấp hoặc đổi mới từng phần
các thiết bị đang làm việc nhằm nâng cao hiệu quả năng lượng( như thay bông
gốm, chỉnh sửa kích thước lò hợp lý, thay các bộ phận đã cũ…). Các dự án áp
dụng giải pháp này đồi hỏi mức đầu tư vừa phải, thời gian thu hồi vốn ngắn
(3năm)
Giải pháp trong dài hạn hạn
Giải pháp này bao gồm nâng cấp thiết bị thay đổi công nghệ thiết bị mới.
Với công nghệ mới sẽ đưa đến tiết kiệm năng lượng lớn. Giải pháp này thường
yêu cầu đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài vì vậy cần được xem xét tính khả

thi về kinh tế.
Về sản xuất và sử dụng nhiệt
-Thiết bị lò lò hơi
-Thiết bị sử dụng nhiên liệu trực tiếp (lò nung, lò sấy)
-Hệ thống gió làm lạnh
-Hệ thống phân phối sử dụng điện năng
-Các trạm biến áp vá lưới điện nội bộ
-Động cơ
-Hệ thống chiếu sáng công nghiệp
Với các kết quả phân tích trên chúng ta đánh giá mức độ và định mức tiêu
thụ năng lượng, chênh lệch tiêu thụ năng lượng do biện pháp tiết kiệm, công
nghệ mới đem lại. Từ đó chúng ta có thể xác định TNTKNL theo các mức độ
sản lượng khác nhau
-Mức sản lượng hiện tại
-Mức sản lượng dự kiến
Để công việc khảo sát đạt được kết quả tốt hơn ngoài việc đi khẩo sát thực tế các
lò nung chóng em còn đưa ra phiếu điều tra sau:
Trung tâm dự án & chuyển giao Công
nghệ
Trường ĐHBK – Hà nội
Người thực hiện: Hồ Ngọc Hương
Trần Ngọc Quang
Phiếu điều tra tình hình sử dụng tiết kiệm năng lượng tại làng gốm sứ bát tràng
Cơ sở sản xuất:
Chủ doanh nghiệp:
Địa chỉ:

14
Mục đích điều tra:
+ Khảo sát đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng nâng cao sức

cạnh tranh cho sản phẩm Gốm Sứ
+ So sánh hiệu quả kinh tế các loại lò nung gốm hiện nay
+ Tư vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp về vấn đề TKNLcho các lò
nung Gốm.
+ Kết hợp với Công Ty Nguyễn Đức Trọng và hiệp hội gốm sứ-
TTCGCN-ĐHBK nhằm ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới vào
sản xuất
Nhằm giúp những người làm dự án TKNL có được những thông tin cần
thiết để đạt được mục đích nói trên, chúng tôi kính mong quý vị hợp tác cung
cấp những thông tin dưới đây. Chúng tôi xin khẳng định những thông tin sẽ
hoàn toàn giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích của cuộc nghiên cứu. Rất
mong sự hợp tác của quý vị. (Xin quý vị hãy trả lời các câu hỏi và ý kiến khác
nếu có)
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
(1) - Xin quý vị cho biết Loại lò đang sử dụng, số lượng lò, năm xây dựng?
Lò Gas xây mới:
Lò Gas cải tạo lại:
Lò Gas cò:
Số lượng lò: (chiếc)
Năm xây dựng:
Dung tích lò: (m
3
)
(m
3
)
(m
3
)
(2)- Chi phí xây dựng lò?


(3)- Số lượng lao động:
(4) - Chủng loại sản phẩm và giá thành?


(5) - Lượng nhiên liệu tiêu tốn trong một mẻ nung? (Tạ, kg gas)

(6) - Doanh thu trung bình trong một mẻ nung?

(7) - Số lần nung trong một tháng (hoặc1 năm)?
Số lần nung/1Tháng Số lần nung/1 Năm
(8) - Tổng thời gian trong một mẻ nung? (giê)

(9) - Chế độ nung (khử, ôxy)?

(10) - Khối lượng sản phẩm nung đốt trong một mẻ nung? (Tạ, kg)
Với loại sản phẩm:
15


(11) -Số lượng tấm kê?
Với loại SP: cần số lượng tấm kê là:
Với loại SP: cần số lượng tấm kê là:

(12) - Tỷ lệ thành phẩm? (%)

(13) - Chất lượng sản phẩm ?

(14) - Tiền gas hàng tháng (quý, năm ) mà gia đình/ công ty phải trả?
triệu đồng/tháng


(15)- Quý vị đã áp dụng những biện pháp nào tiết kiệm năng lượng?
(cải tạo lại lò, xây dựng mới, qui trình vận hành lò, các biện pháp khác)
Ngắn hạn:
Trung hạn:
Dài hạn:
(16) - Mức độ ô nhiễm môi trường khi sử lò?
Ô nhiễm ít ô nhiễm

(17)- Kiến nghị của quý vị về vấn đề đào tạo tiết kiệm năng lượng cho các lò
nung.



Một lần nữa chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự công tác của quý vị đã
giúp chúng tôi hoàn thành cuộc điều tra này.
Từ phiếu điều tra tình hình sử dụng năng lượng thực tế để lượng hoá nhu cầu
tiêu thụ năng lượng và đánh giá tiềm năng tiết kiệm TKNL cho cả làng nghề.
IV. Công nhệ sản xuất Gốm Sứ và nhu cầu sử dụng năng lượng
4.1 Phân loại công nghệ sử dụng
Công nghệ sản xuất gốm sứ trải qua các khâu chủ yếu: khai thác vận
chuyển đất, gia công chế biến tạo hình , phơi hoặc sấy, nung đốt, phân loại bốc
xếp sản phẩm.
Chủng loại sản phẩm:
Ngoài bát đĩa, Êm chén thông dụng, Bát Tràng còn làm nhiều hàng khác, nh các
đồ thờ tự và các đồ trang trí nội, ngoại thất: Độc Bình, Lư, Đỉnh, Đèn thờ, các
bộ Tượng Tam đa, Tam thánh, Chậu hoa, Con giống, Gạch trang trí cao cấp,
16
đặc biệt mặt hàng Êm, chén, bát đĩa và một số hàng gia dụng khác được thị
trường tiêu thụ nhiều và xuất khẩu.

Tuỳ theo dạng thiết bị khâu nung để phân loại công nghệ sản xuất:
Lò Đứng, Lò Bàu(sử dụng nhiên liệu than)
Lò Vòng(sử dụng nhiên liệu than)
Lò Tuynen(sử dụng nhiên liệu than)
Lò Hộp(sử dụng nhiên liệu than)
Lò Gas, Dầu(sử dụng nhiên liệu Dầu, Gas)
17
4.2 Quy trỡnh sn xut gm s.
Hin nay s phõn cụng lao ng trong sn xut gm s tng i rừ i
vi cỏc khõu nho trn t lm nguyờn liu, nn, nung sn phm. Xột thy rt
bt tin nu c ba khõu nho t lm nguyờn liu, nn nung sn phm dn vo
mt c s sn xut, vỡ cụng ngh ca chỳng hon ton khỏc nhau; Vic nho tr
t khụng cn cú khụng gian rng chuyn t n, ch t, ch nho trn
t v k thut nho trn t trong khi vic to hỡnh sn phm li ũi hi bn tay
tinh t hn, k thut cao hn v liờn quan ti nhiu khõu phc tp nh to dỏng,
nung t, trỏng men, v hoaVỡ vy trong nhng nm gn õy ti mt s ni ó
xut mt s c s dch v lm t nguyờn liu. H mua mỏy v nh trn t,
mua cỏc loi nguyờn liu nho trn v bỏn nguyờn liu cho nhng ngi sn
xut. Vic nho trn t l vic nng nhc nhng cú th hon ton thay bng
mỏy. Lm nh vy cng rt tin cho cỏc h sn xut khú cú iu nho trn t.
Hin nay Bỏt Trng ó cú hn 30 h dch v nho trn t nguyờn liu ó
trang b mỏy múc nho trn t cung cp cho tt có cỏc c s sn xut trong
lng. Hng nm Bỏt trng tiờu th khong 65.000 tn t lm nguyờn liu. Cỏc
h sn xut t chc lao ng theo yờu cu sn xut sn phm.
Quy trỡnh sn xut gm s theo s sau:
Sau nho trn t l khõu gia cụng v chun b phi liu. Cỏc bc ca
cụng on ny gm a) Lm giu v tuyn chn nguyờn liu; b) Gia cụng thụ v
gia cụng trung bỡnh cỏc loi nguyờn liu c) Gia cụng tinh (nghin mn) nguyờn
liu; d) Chun b phi liu theo yờu cu tng loi sn phm phự hp vi cỏc
phng phỏp to hỡnh khỏc nhau.

Khõu phi liu phi t chớnh xỏc cao v thnh phn hoỏ v t l cỏc
loi nguyờn liu; ng nht cao v thnh phn hoỏ, thnh phn ht, lng
nc to hỡnh, cht in gii hay cỏc loi ph gia.
Cụng on to hỡnh cn tho món cỏc ch tiờu v kớch c, hỡnh dỏng,
ng nht ca bỏn sn phm v sn phm. Cỏc phng phỏp to hỡnh thng
thy Bỏt Trng l: a) rút sn phm c (rút h y); c) Xõy trờn mỏy (loi
18
Đất
Phối liệu Tạo hình
Gia công và
Chuẩn bị
phối liệu
Sấy sản
phẩm
Nung sản
phẩm
-Sử dụng nhiệt
(<200
o
C)
-Sử dụng nhiệt
(>1000
o
C)
-Sử dụng điện
dầu nén); d) Xây trên máy (loại dao bản) kể cả vuốt, gắn ráp bằng tay; e) Ðp bán
khô và Ðp dẻo.
Sấy rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và chi phí
sấy rất lớn trong điều kiện thủ công mặt sản phẩm bị bẩn nên giảm chất lượng
của sản phẩm nung.

Nung cũng rất quan trọng vì kĩ thuật nung ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng sản phẩm cần phải hiểu được lý thuyết và bí quyết nung, quy trình nung
cho từng loại sản phẩm.
Thường thì chủ nhà là thợ cả điều khiển toàn bộ quá trình sản xuất. Các
chủ hộ bố trí từng khâu làm việc kiểu xưởng thợ với hệ thống công cụ phù hợp
và tổ chức bố trí lao động ở các công việc cụ thể. Các công việc như nặn tạo
hình tạo dáng, đốt lò tráng men và phác hoạ đòi hỏi các thợ chuyên có trình độ
cao, trong đó chủ hộ thường trực tiếp đảm nhận một vài khâu và trông coi toàn
bộ các khâu còn lại. Các việc nh nặn than, vận chuyển, phơi sản phẩm mộc, vào
lò… được đảm nhận bởi các thợ giúp việc. Mọi công việc đòi hỏi phải thực hiện
ăn khớp nhịp nhàng giữa các khâu. Chủ hộ phải tổ chức phân công hợp lý đẻ
tránh thừa, thiếu lao động ở từng khâu và tránh cho loại thợ này phải làm việc
của thợ khác.
4.3 Tóm tắt lịch sử lò nung gốm sứ ở Bát Tràng.
1)Lò Bàu:
-Xuất hiện năm 1938
- Nguồn nhiên liệu chính: Than và củi súc
- Cấu tạo, quy trình: Gồm buồng đốt ở đầu lò, các bàu lò và ống khói
Kích thước: rộng 3.5-:-1.7m, cao 1.5-:-1.7m, chiều dài mỗi bầu 2.6m, 3-:-2. bầu.

(Hình2:Sơ đồ lò Bàu nung sứ)
- Ưu nhược điểm và lý do phải thay thế: Tiêu tốn nhiều nhiên liệu - đặc
biệt củi gỗ, làm việc thủ công nên tốn nhiều công sức, năng suất thấp và lò cao
dần về cuối lò. Sử dụng nhiều củi gỗ, xây dựng tốn nhiều công sức do lò cao dần
về phìa sau, mặt bằng xây dựng chiếm diện tích khá lớn. Thường được áp dụng
ở những nơi có sườn đồi, vùng trung du vì không phải đắp nền lò.
2) Lò tuynen:
-Xuất hiện vào những năm cuối những năm 80, là loại lò hiện đại trong
công nghiệp gốm sứ vật liệu chịu lửa, nó kinh tế về mặt nhiên liệu tiêu tốn và
nhân công lao động yêu cầu thới bây giờ. Tuy nhiên, lò Tuynen còn có nhược

19
điẻm sau: nền lò kín không có khe hở giữa khe goòng, không cần hệ thống
đường ray và chổ quay goòng nên nơi xếp dỡ sản phẩm và sữa chữa nền lò quay
nhỏ, sơ đồ phức tạp, một số trường hợp khó đặt lò vì cần đường kính lớn, không
có chỗ làm nguội sản phẩm ngoài lò, cho nên phải làm nguội trong lò. Trong quá
trình nung nhiệt độ phân bố không đồng đều, có sự chênh lệch nhiệt độ trong lò
lên tới 300-400
o
C. Sự phân lớp khí và phân bố nhiệt không đồng đều đó dẫn tới
gây phế phẩm và lò dễ bị ách tắc cao. Khó điều chỉnh quá trình nung theo chiều
dài về phương diện nhiệt và môi trường. Tường và vòm lò được xây bằng gạch
nên tổn thất nhiệt lớn ra môi trường dó đó lò Tuynen Ýt được ứng dụng ngày
nay.
3)Lò Hộp: Lò hộp được sử dụng từ thập niên 70 đến nay chưa có sự cải
tiến nào đối với loại lò này. Hiện loại lò này đang hoạt động cầm chừng hoặc
dừng nung đốt do chưa đạt yêu cầu chất lượng sản phẩm để phục vụ xuất khẩu.
Đa phần sản phẩm tiêu thụ trong nước, tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu chiếm rất Ýt
chỉ do nhưng người có kinh nghiệm trong sản xuất gốm sứ và do yêu cầu vể
đảm bảo vệ sinh môi trường. Lò hộp hoạt động dựa trên nguyên tắc truyền nhiệt,
nhiệt được truyền qua các bao nung chứa sản phẩm (truyền nhiệt gián tiếp).
Đặc điểm cấu tạo đơn giản, vật liệu xây dựng chủ yếu là gạch chịu lửa.
- Kích thớc: chiều cao 6-:-15m, tường lò dày 0.8-:-1.2m.
- Nhiên liệu: than cám đóng bánh và củi khô.
- Ưu nhược điểm: giá thành xây lò rẻ10-:-30 triệu đồng/1lò so với lò hiện
đại như lò gas, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành sản phẩm cao do thao tác
thủ công tốn nhiều công sức, quy trình vận hành đòi hỏi người phải có nhiều
kinh nghiệm, tổn thất nhiệt ta môi trường lớn (qua tường lò và ống khói) và đặc
biệt rất ô nhiễm đến môi trường do đốt than và củi khô.
- Hướng phát triển: thay lò Hộp băng lò Gas.
(Hình3: Lò Hộp)

3)Lò Gas:
- Xuất hiện vào thập niên 90, lò dung tích 1m
3
giá thành cao.
- Cuối những năm 90: Lò Đài Loan, Hàn Quốc dung tích 4 m
3
- Vật liệu xây dựng bằng gạch chịu lửa, suất tiêu hao nhiên liệu lớn
- Lò kiểu Đức: Dung tích lớn, dùng bông gốm chịu lửa (1450
o
C) và gạch
xây xe lò (WAGON), suất THNL thấp hơn. Lò Đài Loan, Hàn Quốc còn có
nhược điểm nên chưa được ứng dụng rộng rãi.
- Tồn tại chung của các lò đốt gas: Giá thành đầu tư cao, nhiệt độ, môi
trường (đặc biệt là môi trường khử) khó điều chỉnh và khống chế.
- Hướng phát triển: Lò đốt gas công suất lớn, kết hợp với viện KH&CN-
Nhiệt Lạnh, bộ môn CNVL SiLiCat-ĐHBKHN, nhằm phát triển các lò có công
suất lớn sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần góp phần bảo vệ môi trường.
Ưu điểm của lò gas áp dụng công nghệ mới:
+Những lò cải tiến hoặc xây mới vẫn là mẫu lò trước đây, song kích
thước và cấu tạo xegoong có thay đổi. Ưu điểm của loại lò nung này là tiết kiệm
nhiên liệu, giảm thời gian nung, dể vận hành, nâng cao chất lượng sản phẩm và
giảm thiếu lượng khí phát thải ô nhiễm môi trường. Lò có thông số kỹ thuật phù
20
hp vi nguyờn liu xng men ca lng ngh phng din tc tng nhit
v kt cu cht t Vit Nam
+ Cỏc c tớnh k thut v ch nung trong cụng ngh mi lũ gas:
Quỏ trỡnh chỏy trong lũ l quỏ trỡnh phn ng hoỏ lý, lũ hot ng theo
nguyờn lý la o ngha l ngn la ban u c thi lờn mt trờn thnh lũ sau
ú lan to ra c lũ v i xung rónh thoỏt khớ. Do ú nhit c phõn phi rt

u cho c lũ, iu ny khỏc hon ton vi lũ nung gas trc õy do phõn phi
nhit cho c lũ khụng ng u nờn xy ra hin tng ỡ lũ nhiờn liu chỏy khụng
ht ng trong lũ nh hng xu n cht lng sn phm. Vic thay i ch
nung da trờn vic iu chnh ỏp lc u vo ca nhiờn liu v iu chnh
van giú ng khúi. T ú iu chnh khớ ng hc trong lũ. S khỏc bit quan
trng nht ca cụng ngh mi v lũ gas l to ỏp lc trong khi nung, ỏp lc c
to ra trong quỏ trỡnh chỏy. ú l khi phn ng hoỏ hc xóy ra s gin n khụng
khớ ca vựng bao quanh nú, tip ú vựng lõn cn mt ht b loóng ra tip n
li lp li nh trờn. S co gión khụng khớ to nờn ỏp lc c biu hin ting
ca ngn la cú ting n lan truyn cho c lũ, iu ú to nờn nhit v ỏp sut
ng u bờn trong lũ giỳp cho quỏ trỡnh truyn nhit vo sn phm nhanh hn,
sn phm chớn ng u c lũ.
Trong quỏ trỡnh ny xy ra hai phng thc truyn nhit:
- Truyn nhit bng phng phỏp i lu.
- Truyn nhit bng phng phỏp bc xó.
C hai quỏ trỡnh truyn nhit ny cú nh hng trc tip n cht lng
sn phm. Trong quỏ trỡnh nung xy ra ng thi c hai quỏ trỡnh truyn nhit
trờn. Tuy nhiờn vi mc khỏc nhau v c chia ra lm hai giai on.
- Giai on u : khi nhit trong lũ nung <1000
0
C quỏ trỡnh truyn
nhit bng i lu l ch yu v truyn nhit bc x th yu
- Giai on hai:nhit trong lũ nung >1000
0
C quỏ trỡnh truyn nhit bc
x l ch yu cũn truyn nhit i lu l th yu(cú hin tng phỏt quang)
Trong c hai quỏ trỡnh truyn nhit trờn thỡ quỏ trỡnh truyn nhit bc x
l giai on truyn nhit tt nht. giai on ny nhit rt cao >1000
0
nhit

v ỏp sut trong lũ ng u giỳp nung chớn sn phm nhanh hn.


(Hỡnh4: mt ct ngang lũ trc khi sa v sau khi sa)
- Chỏy kh: l quỏ trỡnh chỏy hon ton khụng cũn d ụxy, ch to ra khớ
Co. ch nung ny c dựng nung cỏc sn phm l men mu.
- Chỏy ụxy hoỏ: l quỏ trỡnh chỏy khụng hon ton, khụng cũn cú kh
nng to ra khớ CO, dựng nung nhng sn phm men trng.
C + O
2
= CO
2
+ CO
21
Tờng lò(bông
gốm cách nhiệt)
Phà lò
Rãnh
thoát khí
Rãnh
thoát khí
NL
NL
NL
NL
Thông thường lò được thiết kế để nung ôxy thì có thể nung khử tốt nhưng
ngược lại thì không hiệu quả về mặt năng lượng. Lò thiết kế để nung ôxy có các
rãnh thoát khí bé hơn so với nung khử và người vận hành lò có thể điều chỉnh
van chắn gió ở ống khói để tạo được môi trường nung ôxy hoặc nung khử theo ý
muốn. ở chế độ nung ôxy được gọi là có hiệu quả về năng lượng khi lượng ôxy

dư trong lò <= 6% lượng ôxy cung cấp vào lò, lượng ôxy lớn quá sẽ mang theo
lượng nhiệt rất lớn thải ra môi trường, không giảm thải được lượng khí phát thải.
Chế độ nung khử khác nung ôxy ở chỗ nung khử khi quan sát lò ta thấy có
ngọn lửa thoát ra ngoài, khi các phản ứng cháy xảy ra môi trường trong lò nung
ở dạng trung tính do đó cần điều chỉnh lỗ thoát khí để hút và làm sạch môi
trường trong lò. Điều đó sẽ tác động đến quá trình cháy hết nhiên liệu (phản ứng
xảy ra hoàn toàn) và giữ cho môi trừơng trong lò trong sạch, khí thải sẽ bị đẩy ra
ngoài không ứ đọng trong lò và lẩn vào lớp men bên trongsản phẩm là nguyên
nhân tăng chất lượng sản phẩm và sản phẩm có độ chín từ (70-:-75)% lên tới
>98% đối với các lò cải tiến.
(hình5:sản phẩm ra lò)
4.4 Nhu cầu sử dụng năng lượng trong sản xuất Gốm Sứ
Công nghệ sản xuất gốm Sứ tiêu thụ dạng nhiên liệu năng lựơng (điện,
than, dầu FO, củi, Gas ) được sử dụng để nung, sấy, sản phẩm đáp ứng nhu
cầu trong nước và xuất khẩu trong đó khâu nung chín SP là tiêu tốn năng lượng
hơn cả và chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm.
Nhu cầu năng lượng của từng doanh nghiệp thường căn cứ theo quy định
mức tiêu hao trên đơn vị sản phẩm. Qua khảo sát trên 23 hé gia đình và Công
Ty(kể cả 2 Công ty HAMICO và INCERA ở Hải Dương) nhu cầu tiêu thụ nhiên
liệu gas hàng năm là 1045,4 tấn gas, ước tính làng nghề có trên 300 lò gas nên
lượng nhiên liệu tiêu thụ là tương đối lớn 14933.7 tấn gas mỗi năm. Như vậy
nhu cầu sử dụng năng lượng ở Bát tràng là rất lớn trong đó chưa tính đến sử
dụng điện cho các động cơ, thắp sáng và than cho lò Hộp.
Tiểu kết
Qua chương 1, ta đã hiểu rõ hơn về vấn đề năng lượng, tiết kiệm năng lượng. Và
hiện trạng khai thác sử dụng năng lượng tại Việt Nam còng nh tình hình trên thế
giới. Đồng thời cũng hiểu rõ quá trình sản xuất gốm sứ, lịch sử và đặc điểm
công nghệ (ưu nhược, lý do thay thế) tầm quan trọng của năng lượng trong sản
xuất gốm sứ.
Chương 2:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ BÁT TRÀNG

I. Giới thiệu tổng quan về làng bát tràng
1.1 Giới thiệu về làng nghề Bát Tràng.
Bát Tràng là một làng cổ nằm bên sông Hồng, Gốm sứ Bát Tràng
được sản xuất tại làng nghề Bát Tràng nổi tiếng từ lâu cách đây hơn 700 năm -
vào khoảng thế kỷ 15. Nghề gốm sứ ở Bát Tràng cực thịnh là vào thế kỷ 16, 17.
Đồ gốm sứ ở đây được làm từ đất sét. Người Bát Tràng phải mua từ làng cổ
Điển bên Vĩnh Phú, Núi thiên thai Hoặc mua từ làng Dâu bên Bắc Ninh. Nói
đến làng nghề Bát Tràng, không thể không nêu những linh hồn của làng, đó là
các Nghệ nhân. Thời nay, Bát Tràng có những Nghệ nhân xứng đáng với truyền
thống của mình, như các ông Trần Văn Giang, Nguyễn Văn Côn, Lê Văn Cam,
22
Lê Minh Châu, Bàn tay vàng Đoàn Minh Quyền, hoặc nghệ nhân rất trẻ như Lê
Xuân Phổ, Lê Đức Trọng, có người giỏi độc đáo về men; có nghệ nhân
chuyên sâu tạo dáng; có nghệ nhân tài về vẽ, Nói đến gốm sứ, giá trị của nó
đã được gói gọn trong câu nhất dáng, nhì men, sau đó mới đến nét khắc, vẽ. Bên
cạnh tính dân tộc truyền thống, ngày nay gốm sứ Bát Tràng còn được kết hợp một
cách hài hoà về hình dáng, mà sắc hiện đại tạo nên những sản phẩm độc đáo đất
phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Từ xa xưa các sản phẩm của làng đã được các vua chúa lựa chọn sử dụng
như gạch nung ở tường lò để làm gạch lát sân; đồ gốm sứ cao cấp được làm
bằng bàn tay tinh xảo của các nghệ nhân để sử dụng trong sinh hoạt cho vua
chóa, quan lại và làm vật trang trí trong cung đình. Ngày nay các bí quyết đó
được truyền lại với thế hệ sau với những công nghệ nung ngày càng hiện đại
hơn. Với tay nghề vững vàng, đầu óc tổ chức tốt, Bát Tràng không chỉ phát triển
ở chính làng nghề mình mà còn nhân rộng ra nhiều vùng xung quanh, đã có các
cơ sở sản xuất được xây dựng tại nhiều nơi để thuận tiện cho việc lưu thông
hàng hoá và xuất khẩu.
Bát Tràng không chỉ là nơi giao lưu kinh tế và còn là một địa danh du lịch
hấp dẫn cho những khách nước ngoài muốn thăm quan và tìm hiểu về làng nghề
truyền thống của Việt Nam. Giờ đây, gốm sứ Bát Tràng nổi tiếng đã và đang

tiếp tục chinh phục người tiêu dùng, bởi các nghệ nhân Bát Tràng chú ý đến tất
cả các mặt tạo nên cái đẹp của đồ gốm sứ. Bởi vậy những sản phẩm gốm sứ của
Bát Tràng không chỉ nổi tiếng ở Việt Nam mà còn nổi tiếng ở khắp thế giới nh
Nhật, Pháp, Mỹ,Trung Quốc, Thái Lan, v.v
1.2 sản xuất gốm sứ:
Gốm sứ là một mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống lâu đời của Việt
Nam với hàng trăm năm lịch sử phát triển. Các mẫu hàng gốm sứ của Việt
nam mang tính đa dạng, được hoàn thiện từ chính nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu. Các loại men của Việt Nam cũng rất độc đáo và mang
tính chất truyền thống. Mỗi cơ sở sản xuất đều có cách pha men riêng với
những chi tiết rất tinh tế và kĩ thuật pha chế luôn được cải tiến. Sự phong
phú về kĩ thuật pha men đã tạo nên nét độc đáo với sản phẩm của từng địa
phương. Ngày nay trình độ bắt chước mẫu mã sản phẩm rất nhanh và điều
quan trọng là sự cải tiến các mẫu mã đó rất phát triển ở mọi cơ sở sản xuất.
Vì vậy các mẫu mã hàng gốm sứ vô cùng phong phú về loại hình, công
dụng, kích cỡ, hình dáng và chỉ cần thay đổi chút Ýt về đường nét uốn lượn,
hay tiết hoạ là đã có thể cho ra đời một sản phẩm mới. Chính vì vậy các loại
hình sản phẩm gốm sứ liên tiếp được bổ sung trên thị trường. Tính chất mỹ
thuật loại sản phẩm này được tạo nên bởi hình dáng sản phẩm và những
đường nét tiết hoạ trên mặt sản phẩm. Người tiêu dùng chọn sản phẩm theo
công dụng, kích cỡ, chất men và hình thức cũng như dáng dấp nhái cổ của
sản phẩm. Gốm sứ Việt Nam được sản xuất ở khắp nơi, đặc biệt là gốm sứ
dân dụng và xây dựng. Gốm sứ mỹ nghệ khó làm hơn(hình thức, men và
hoạ tiết) nên thường được sản xuất ở các làng ngề truyền thống nổi tiếng
như Bát Tràng, Thổ Hà, Cậy, Móng Cái, Phước phú, Thanh Hà, Thủ Dầu
Một Mặc dầu đều tạo chế từ một loại nguyên liệu là đất sét nhưng sản
23
phẩm mỗi làng nghề truyền thống lại có nét độc đáo riêng, ngay trong một
làng nghề sản phẩm của tùng cơ sở sản xuất, từng gia đình cũng khác nhau.
Giữ bí quyết nhà nghề là vấn đề sống còn của từng cơ sở sản xuất. Ngày nay

khi thông tin rất phát triển, sự lan truỳen rất nhanh buộc người sản xuất
phải tăng cường giữ bí mật trong nghề gốm sứ. Do trình độ tay nghề của
các bậc thợ cả, thợ lành nfhề cao nên rất nhiều bí quyết nhà nghề bị học
mót, truyền dạy, nhưng những nghệ nhân vẫn còn những bí quyế riêng, chỉ
truyền cho người khác khi về già. Người được chọn để truyền nghề phải là
người được nghệ nhân đó tin tưởng tuyệt đối, cũng có thể chỉ trong một
người con của họ, thậm chs thế hệ con không được biết nghề mà phải đến
thế hệ cháu mới được truyền nghề. Chính vì vậy có thể xảy ra trường hợp
thất truyền bí quyết gia truyền khi nghệ nhân mất đi mà chưa tìm được
người truyền lại. Sự khôi phục các bí truyền đó cực kì gian nan, ví dụ nh
việc khôi phục men ngọc ở Bát Tràng đã mất rất nhiều thời gian.
II. Đặc điểm làng nghề.
2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất và hệ thống phân phối sản phẩm gốm sứ.
Hiện tại, theo thống kê chính thức, Bát Tràng hiện có khoảng 7000 nhân
khẩu, trong đó, trên 80% làm nghề gốm sứ, trong đó có gần 300 lò gas mỗi năm
tạo ra hàng trăm tỷ đồng giá trị sản phẩm. Trong làng hiện có 13 công ty trách
nhiệm hữu hạn, 2 doanh nghiệp Nhà nước, 4 hợp tác xã, trên 1000 hộ sản xuất
gốm sứ. Mẫu mã của làng đủ loại từ truyền thống cổ Việt Nam đến mẫu hàng
của Pháp, Italy, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc
Trước đây, mô hình sản xuất chỉ là các hộ gia đình làm nghề gốm sứ với
quy mô rất nhỏ. Nhưng hiện nay đẫ có nhiều hộ gia đình thành lập công ty, các
công ty cổ phần do một số hộ cùng chung vốn với quy mô ngày càng lớn, ví
dụ công ty cổ phần X51 với trên 100 nhân công, công ty TNHH Vĩnh Thắng có
trên 300 công nhân. Do quy mô sản xuất ngày càng lớn đòi hỏi sản phẩm không
chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu, hiệp hội gốm sứ
được thành lập với tên gọi “Hội gốm sứ Bát Tràng” đã và đang thu hút hầu hết
các công ty và các hộ gia đình tham gia vào hội. Với truyền thống lâu đời, Bát
Tràng hiện đang ngày càng phát triển dạt quy mô sản xuất, công nghệ ngày càng
lớn và hiện đại hợn góp phần tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm gốm sứ
điển hình như công ty HAMICO,

Các hé gia đình sản xuất với quy mô nhỏ đáp ứng các dơn đặt hàng nhỏ.
Còn các công ty lớn thì tiếp nhận các đơn đặt hàng lớn, nếu vượt quá khả năng
sản xuất của họ thì sẽ hợp đồng lại với các hộ và các công ty nhỏ dể cùng sản
xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
Bát Tràng hiện có lực lượng lao động tập trung chủ yếu trong làng và các
vùng xung quanh với tay nghề cao (làm việc theo kinh nghiệm và được đào tạo
thông qua các nghệ nhân trong làng), nhờ đó mà tạo được hàng trăm ngìn việc
làm và thúc đẩy kinh tế làng nghề và các vùng xung quanh ngày càng phát triển.
Thuê lao động đã thành một hiện tượng phổ biến. Có cơ sở sản xuất gốm
sứ ở Bát Tràng đã thuê tới 65 lao động trong đó có 25 lao động kĩ thuật, 15 thợ
chính, 2 thợ cả, cón lại là thợ phụ hoặc học việc với mức tiền công từ 12 đến 70
nghìn đồng 1 ngày 12giờ làm việc
24
Tiền công lao động làm thuê tại Bát tràng*ĐVT:1000 đồng
Lao động thường xuyên Lao động thời vụ
Thợ đặc biệt 45-50 50-70
Thợ chính 15-25 20-30
Thợ phụ 10-15 12-30
Thợ học việc 10 10
Về công nghệ và côngcụ. Trước đây làm gốm sứ chủ yếu bằng tay, rất nhiều
công việc nặng nhọc nh nhào trộn đất, đốt lò…vừa tiêu tốn sứ lực, vừa gây ô
nhiễm môi trường nặng. Trong những năm gần đây hai khâu này được đột phá
cải tiến. Các hộ làm dịch vụ “đất nguyên liệu” đã mua máy nhào trộn nguyên
liệu nên tăng chất lượng nguyên liệu (trộn đều, dẻo) và rút bớt lao động (mật độ
lao động làm thuê ở khâu này). Việc dùng lò gas thay cho lò hộp đương nhiên
mang lại lợi Ých kinh tế to lớn, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng tỷ lệ thành
phẩm (giảm tỷ lệ hư hỏng) tăng độ đồng đều và chất lượng sản phẩm và đặc biệt
tránh gây ô nhiễm môi trường.
Hiện nay ở bát Tràng chỉ sử dụng chủ yếu hai loại lò: lò hộp và lò gas với
ưu điểm hơn hẳn so với lò hộp nên lò gas được đầu tư sử dụng ngày một rộng rãi

và ngày càng được cải tiến nhằm tiết kiệm nhiên liệu giảm giá thành và nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Trước khi phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ
gốm sứ phải có nhận thức đầy đủ rằng đây là môtj nghề truyền thống và hiện
nay đang được phất triển mạnh. Làng nghề gốm sứ có từ lâu đời vì các sản phẩm
của nó gắn với cuộc sống và được gắn với cuộc sống và được phong phú thêm
khi đời sống được nâng lên, cơ hội giao lưu và hội nhập nhiều hơn.
Sản xuất gốm sứ là một nghề hiện đang phát triển vì qui mô lượng khách
hàng trong nước và quốc tế ngày một lớn, trình độ thưởng thức của khách hàng
ngày càng cao. Ngoài việc xuất khẩu hàng vạn tấn hàng ra nước ngoài, sản phẩm
gốm sứ mỹ nghệ được bán la liệt ở các thành phố, hotel và ở nhiều loại ửa hàng,
chợ…
Gốm sứ hiện nay được sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã. Đối với mọi sản phẩm, vấn đề quan
trọng là đầu ra như thế nào, khi qui mô sản xuất còn nhỏ, tiêu thụ sản phẩm
không mấy khó khăn, các hộ gia đình thường độc lập trong tất cả các khâu sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Khi số người sản xuất tăng lên, lượng hàng hoá tạo
ra nhiều hơn, tiêu thụ sản phẩm trở nên khó khăn hơn. Khi sản phẩm lại vận
chuyển đi xa hay tiêu thụ ở nước ngoài thì vai trf của các công ty là to lớn. Các
công ty là những đầu mối tiêu thụ quan trọng, phần lớn đối với nước ngoài…nên
hộ gia đình thường là đơn vị sản xuất gia công theo đơn đặt hàng của công ty.
Hé gia đình sản xuất theo chủng loại, kích cở, mẫu mã hình thức, thời hạn…
theo đơn đặt hàng của công ty. Công ty sẽ thu gom, tổ chức đóng gói, xuất hàng
và hoàn trả vốn cho các hộ gia đình. Sự phân công này rất thuận tiện cho việc
tiêu thụ sản phẩm
Trên thực tế ở nước ta, Bát tràng là làng nghề sản xuất gốm sứ sôi động
nhất, xuất hiện nhiều mô hình sản xuất mới, có số lượng sản phẩm lớn, có nhiều
25

×