Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

ĐỀ TÀI: CẤU TRÚC – TÍNH CHẤT – CHỨC NĂNG – ỨNG DỤNG CỦA AGARAGAR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.31 KB, 38 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
MÔN: HÓA HỌC THỰC PHẨM
******
ĐỀ TÀI: CẤU TRÚC – TÍNH CHẤT – CHỨC NĂNG –
ỨNG DỤNG CỦA AGAR-AGAR
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Sang
Thực hiện: (Nhóm 20)
Lớp: 02DHTP2 (thứ ba – tiết 7, 8)
TP Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
MỤC LỤC
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
Ngày nay, khoảng 75% lượng thực phẩm tiêu thụ hằng ngày của con người là loại thực
phẩm đã qua chế biến và đóng gói sẵn – tức là thực phẩm công nghiệp. Từ đó chúng ta dễ dàng
hình dung ra sự kì vĩ của ngành công nghiệp thực phẩm ngày nay.
Hóa học thực phẩm chính là những kiến thức cơ sở, những kiến thức hết sức quan trọng
cho các bạn sinh viên, các nhà nghiên cứu, các nhà sản suất hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp thực phẩm do cung cấp những thông tin, kiến thức về cấu tạo, tính chất của các hợp
phần trong thực phẩm cũng như sự tương tác giữa các hợp phần và quá trình biến đổi của
chúng trong khi chế biến, bảo quản. Đó cũng chính là cơ sở đầu tiên để xây dựng các quy trình
công nghệ chế biến nhiều loại nguyên liệu nông sản và sản xuất các mặt hàng thực phẩm.
Một trong những chất được ứng dụng khá nhiều trong các công nghệ chế biến thực
phẩm là Agar – agar. Agar – agar là một trong các chất phụ gia hàng đầu của ngành ẩm thực.
Nó chủ yếu được dùng làm rau câu như là một chất kết đông trong các món mặn ngọt. Ngoài


ra, còn được còn dùng để chế biến trong công nghệ sản xuất bánh kẹo đóng gói, công nghệ đồ
hộp, trong kem, phomat, sữa chua. Đặc biệt còn được dùng làm môi trường nuôi cấy vi khuẩn
và nhiều sinh vật. Để hiểu rõ hơn về nguồn gốc, cấu trúc, tính chất, chức năng và nhiều ứng
dụng hơn nữa của Agar - agar trong ngành công nghệ thực phẩm cũng như trong các lĩnh vực
khác và trong cuộc sống, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: “Tìm hiểu cấu trúc, tính chất, chức
năng và ứng dụng của Agar – agar” làm nội dung chính cho bài tiểu luận này. Hy vọng bài
tiểu luận của chúng tôi sẽ mang đến cho quý thầy cô cùng các bạn những thông tin thật bổ ích
và cần thiết về loại phụ gia quan trọng này.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn các thầy, cô khoa Công nghệ thực phẩm đã hưZng
d[n chúng em thực hiện tốt bài tiểu luận này. Bài viết của nhóm còn nhiều thiếu sót mong thầy,
cô và các bạn đóng góp ý kiến thêm để bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
CHƯƠNG 2:
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1. Nguồn gốc và lịch sử hình thành của Agar – agar
Agar là phycocolloid có nguồn gốc cổ xưa nhất (giữa thế kỷ 17). Tại Nhật Bản, agar
được coi là đã được phát hiện bởi Minoya Tarozaemon năm 1658 và một tượng đài là Shimizu-
mura kỷ niệm lần đầu tiên nó đã được sản xuất. Ban đầu, và ngay cả trong thời gian hiện tại, nó
đã được thực hiện và được bán như là một chiết xuất trong dung dịch (nóng) hoặc dạng gel
(lạnh), được sử dụng kịp thời tại các khu vực gần nhà máy, sản phẩm sau đó đã được biết đến
như là tokoroten. Công nghiệp hóa của nó như là một sản phẩm khô và ổn định bắt đầu vào lúc
bắt đầu của thế kỷ 18 và nó đã được gọi là kanten. Từ "thạch agar", tuy nhiên, có một nguồn
gốc Mã Lai và thạch là thuật ngữ thường được chấp nhận nhiều nhất, mặc dù ở các nưZc nói
tiếng Pháp và Bồ Đào Nha còn được gọi là gelosa. Ngoài ra, Agar còn gọi là Kanten (Nhật
Bản), Dongfen (Trung Quốc).
Agar là một Polisaccharid, có nhiều trong tế bào vây trụ của các loại rong đỏ (loại
Rhodophyceae). Payen (1859) là người đầu tiên nghiên cứu loại Polisaccharid này. Trên thế

giZi, người ta có thể chế Agar từ các loại tảo thuộc các chi khác nhau như: Gelidium,
Gracilaria, Pterocladia, Ahnfeltia … Gelidium là nguồn ưu tiên cho agar. Hàm lượng Agar
trung bình của rong đỏ trên thế giZi dao động từ 20 – 40%.Trong khi đó thì rong đỏ của Việt
Nam chứa từ 24 – 45% khối lượng rong khô.
4
Hình 2.1.2. Đầm lầy tảo đỏ
Hình 2.1.1. Tảo đỏ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
Ở nưZc ta, “rau câu” là nguyên liệu để chế biến thạch – Agar. Qua cuộc điều tra ven
biển các tỉnh phía Bắc, chúng ta đã phát hiện 11 loài. Đáng chú ý là loài “rau câu” chỉ vàng
Gracilaria verrucosa (Huds.) Papenf. Ở các tỉnh phía Nam đã phát hiện 6 loài “rau câu”, đáng
chú ý là loài “rau câu” rễ tre – Gelidiella acerose (Forssk.) Feldm. Et Ham.
2.2. Cấu trúc của Agar – agar
Từ 1940 đến 1950 việc nghiên cứu sản phẩm thay thế Galactose như Methylated,
Sulfated và Pyruvated galactoses đã được minh chứng là cấu trúc phân tử của Agar.
Cấu tạo cơ bản của Agar gồm các đơn vị D-galactose và L-galactose. Chúng liên kết vZi
nhau theo kiểu Dgalactose và Lgalactose, cứ khoảng 10 đơn vị Galactose thì có một nhóm
sunfat ở đơn vị galactose cuối. Trong mạch Polisaccharid của agar có dạng liên kết ester ở
cacbon thứ 6 của acid sunfurit (Jones, Peat 1942), (hình 2.2).
Hình 2.2. Công thức cấu tạo của Agar -agar
Araki (1956) đã cung cấp các chứng cứ chứng
minh tính khác thể của agar. Cấu trúc chính xác của
agar chưa biết rõ, song có thể biết nó chứa ít nhất hai
cấu tử là agarose và agaropectin (là thành phần chính của agar) bằng cách sử dụng phương
pháp acetylation.
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
2.2.1. Agarose

Agarose -thành phần chủ yếu của thạch tạo nên gel chính, là một polymer tuyến tính, có
cấu tạo mạch thẳng, trung tính, từ các gốc Dgalactopiranose và 3anhidroLgalactopiranose luân
phiên tạo nên bằng liên kết và liên kết (hình 2.2). Cả hai gốc có sự sắp xếp xen kẽ. Độ bền các
liên kết khác nhau. Liên kết 1,3 dễ phân hủy bằng enzim tạo thành neoagarobiose. Liên kết dễ
thủy phân vZi xúc tác của acid và tạo thành gốc agar – agarobiose. Agar – agarobiose làm cho
agar – agar trong môi trường nưZc có khả năng tạo gel.
Mạch agarose được ester hóa ở mức độ thấp vZi acid sulfuric, cứ sau 9 đường galactose
thì đường thứ 10 lại bị ester hóa.
Cấu trúc của agarose không đồng nhất: vừa là tích điện vừa là trung hòa điện. Trong
phân tử có chứa nhóm sunfat, metoxyl, cacboxyl. Hàm lượng sunfat trong agarose được coi là
chỉ số độ sạch của agarose. Chỉ số này càng thấp thì chất lượng càng cao. Thường trong
agarose có 0,04% sulfate.
Tiến hành và kết luận:
Araki et al và các nhà khoa học bằng cách thủy phân và thoái biến enzymic của agar - cô
lập agarobiose và neoagarobiose, theo thứ tự tương ứng và tiết lộ rằng agarose là gồm
Dagarobiose lặp đi lặp lại, disaccharide xen vZi galactopyranose và1,3anthydro L
galactopyranose.
6
Hình 2.2.1. Disaccharide lập lại đơn vị cấu trúc của agar
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
2.2.2. Agaropectin
Agaropectin có khả năng tạo gel thấp trong nưZc, cấu trúc của nó đến nay v[n chưa xác
định rõ. Chỉ biết rằng nó được tạo nên bởi sự sắp xếp xen kẽ giữa D – galactose –2 – sulfate và
D – galactose –2,6 – disulfatevà chúng chứa tất cả các nhóm phân cực trong agar.
Các agaropectin dường như hoàn toàn là agarose, nhưng có chứa lượng axit nhóm như
sulfate, pyruvate và glucuronate nhóm.
Trong agaropectin có chứa khoảng 6% sulfate.
Tỷ lệ ester hóa cao hơn, ngoài ra còn có mặt acid pyruvic để tạo thành các gốc 4,6– (1–
carboxyethylidence)–D–galactose.

• Nhận định:
Các agarose là hầu như vô Polymer, trong khi agaropectin là một acidic polymer. Tỷ lệ
của agarose và agaropectin trong các loại agar cũng rất khác biệt.Nếu có sự hiện diện của acid
uronic thì vZi tỷ lệ không vượt quá 1%.
• Một số nghiên cứu về cấu trúc Agar:
Từ 1960 đến 1980, áp dụng các kỹ thuật mZi trong việc nghiên cứu agar như
Fractionation, trong trao đổi Chromatography, Enzymic thoái biến và đặc biệt là
13
C-NMR
quang phổ cho phép xác định chính xác hơn việc nghiên cứu cơ bản cấu trúc hóa học và sắp
xếp của các đơn vị lặp đi lặp lại trong các phân tử agar.
Nghiên cứu gần đây của Yaphe et al (1971) trên DEAE-Sephadex chỉ ra rằng agar
không chỉ có tính chất trung tính mà còn có những tính chất của Polysaccharide nhưng lại gồm
một loạt những chuỗi phức tạp liên quan đến Polysaccharides từ một phạm vi mà hầu như vô
phân tử xuất phát từ muối Sulfated hidratcacbon. Các Polysaccharide vô gelling có khả năng và
tiếp cận cấu trúc của Agarose, mà v[n còn chứa đựng một lượng nhỏ Sulfate (0,1 đến 0,5%) và
Pyruvic acid (0,02%).
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
Gần đây,
13
C-NMR quang phổ đã được xác nhận là một công cụ mạnh để làm sáng tỏ
các Disaccharide lặp đi lặp lại của các đơn vị khác nhau trong agarose hiện diện trong phân tử
Agar khác.
Bên cạnh nhiệm vụ của chất hóa học, sự thay đổi về vị trí trong
13
C-NMR quang phổ
của nguyên tử khí carbon trong agaroses chứa trong agars cô lập từ nhiều loài Gracilaria, các
cấu trúc và tính năng của rious hình thái xen qua lại Disaccharides có thể dễ dàng xác định.

Hình 2.2.1 minh hoạ cấu trúc agarobiose và dấu agarobiose lặp đi lặp lại, đơn vị và các tiền
thân của agarobiose cô lập từ nhiều loài Gracilaria, xác nhận của hóa chất và phương pháp
kính quang phổ
13
C-NMR.
2.3. Tính chất của Agar
Agar – agar được chiết xuất từ tảo đỏ, 80% là chất xơ hòa tan, không màu, không mùi,
rất ít năng lượng (chỉ có 3 calo/1g), có chỉ số đường rất thấp. Agar – agar là một chất không
định hình, khi đun nóng bị hòa tan và ở dạng dung dịch nhầy, đặc lại thành khối khi nguội.
Người ta đã tìm hơn 40 loài chứa nhiều Agar – agar: Gracilaria, Gracilariopsis, Euchema,
Gelidium, Gediliella…
2.3.1. Tính tan
Agar không tan trong nưZc lạnh, tan một ít trong ethanol amine và tan tốt trong
formamide. Agar hòa tan trong nưZc sôi, hấp phụ rất nhiều nưZc. Agar có khả năng hòa tan
vZi lượng nưZc 30 – 50 lần khối lượng, lượng Agar trong nưZc trên 10% sẽ tạo nên một hỗn
hợp sệt. Agar nhận được nhờ kết tủa bằng cồn, ở trạng thái ẩm có thể tan trong nưZc ở nhiệt độ
25°C, nhưng ở trạng thái sấy khô lại chỉ tan trong nưZc nóng.
Agar thông thường và agar tan nhanh có tỉ lệ agar/nưZc khác nhau trong quá trình hòa
tan. Điều này d[n đến sự khác nhau về mức độ hòa tan của Agar trong nưZc.
2.3.2. Tính tạo gel
• Tạo gel rất bền, cấu trúc gel cứng, dòn, trong.
• Khả năng tạo gel phụ thuộc vào nhiệt độ, ban đầu Agar ở pha liên tục và nưZc ở pha
phân tán. Khi đưa nhiệt độ lên cao lZn hơn 90
o
C, Agar trở thành pha phân tán và nưZc là
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
pha liên tục do lúc này hình thành dạng dung dịch bao gồm những tiểu phân mixen, ở
giữa mixen là phân tử Agar. Khi hạ nhiệt độ xuống 35

o
C các hạt mixen được bao bọc
xung quanh một lZp nưZc liên kết lại tạo thành gel d[n đến sự phân bố lại diện tích trên
bề mặt của những hạt mixen.
• Khả năng hình thành gel thuận nghịch nhiệt là đặc điểm duy nhất làm cho Agar có một
sự kết hợp cần thiết trong nhiều ứng dụng. Khi tạo gel, các cầu nối hydro làm tăng tính
bền vững của cấu trúc mạch agar, chống lại sự phân ly của hỗn hợp dịch khi tăng nhiệt
độ quá mạnh. Bên cạnh đó, liên kết Beta 1 – 4 dễ thủy phân vZi xúc tác của axit và tạo
thành gốc Agar – agarobise. Agar – agarobise làm cho Agar – agar trong môi trường
nưZc có khả năng tạo gel.
• Quá trình tạo gel xảy ra khi để nguộihay khi làm lạnh dung dịch agar. Đây là chất tạo
gel tốt nhất, nó có thể hấp phụ rất nhiều nưZc và tạo gel nhờ các liên kết hydro ở nồng
độ rất thấp (khoảng 0,04%). Khả năng tạo gel và độ bền gel phụ thuộc vào nồng độ Agar
và phân tử lượng trung bình của nó.
• Dung dịch Agar sẽ tạo gel ở nhiệt độ khoảng 40– 50°C và tan chảy ở nhiệt độ khoảng
80– 85°C. Dung dịch Agar 1,5% tạo gel ở 32 – 39°C, nhưng không chảy ở nhiệt độ thấp
hơn 60 – 97°C. Sự khác biệt lZn giữa nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ tạo gel còn được
gọi là sự trễ nhiệt hysteresis. Đây là một tính chất riêng đặc trưng của Agar.
Hình 2.3.2. Cơ chế hình thành Agar
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
• Kích thưZc của lỗ gel sẽ khác nhau phụ thuộc vào nồng độ Agar. Nồng độ agar càng cao
thì bán kính lỗ càng nhỏ. Lỗ gel càng lZn thì hiệu quả rây lọc càng bé. Khi làm khô sẽ
tạo ra một màng trong suốt, bền cơ học và có thể bảo quản lâu dài mà không bị hỏng.
• Agar có chứa một số gốc tích điện âm (gốc sulfate và gốc cacboxyl) nên gel agar cũng
có một số tính chất trao đổi ion. Song khả năng này rất thấp vì nồng độ Agar sử dụng
thường chỉ vào khoảng 1%. Vì thế trong điện di người ta dùng agarose làm chất mang
tốt hơn Agar vì agarose chứa rất ít gốc sulfate. Có thể khử các nhóm sulfate khỏi
agarose (thậm chí vZi cả agar) bằng cách xử lý vZi NaBH

4
trong môi trường kiềm nhẹ
(khi đó gốc sulfate bị thủy phân), sau đó rửa bằng nưZc cất.
• Gel Agar có tính thuận nghịch và đàn hồi. Gel của Agar không màu, không vị, không
ảnh hưởng đến vị tự nhiên của sản phẩm. Gel Agar có thể chịu được nhiệt độ cao 100
0
C,
pH từ 5 – 8, khả năng giữ nưZc cao.
 Nói chung, những thế mạnh của gel Agar là điều được chứa đựng trong agarose, sự có
mặt của ion sulfate sẽ làm gel bị mờ đục, còn agaropectin có khả năng tạo gel thấp trong
nưZc.
 Cơ chế chuyển thể của alkali trong Agar:
Vào năm 1961 Rees thừa nhận rằng Alkali (chất kiềm) có thể loại bỏ chổ xoắn (sulfation
tại C-6 của 1,4-liên kết-L-galactose còn lại) hiện có trong phân tử agar, và 3,6-anhydro vòng
được hình thành. Sau đó, tăng 3,6 – AG và giảm sulfate sẽ cho ra dạng agar có tính gel mạnh.
Điều này cũng thay đổi theo từ C1 đến 1C cũng diễn ra trong cùng một cách thức trong vivo
của một enzyme, 'dekinkase' vZi sự trưởng thành của các khúc tản.
10
Hình 2.3.3.Chuyển đổi
các tiền thân của
Agarose vào Agarose
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
 Gel mạnh:
Các thế mạnh của một gel agar được xác định cho mình 1% gel bằng cách sử dụng một
thử nghiệm gel.Thông thường 1% Gelidium (Tảo thạch) Agar gel cho một sức mạnh khác
nhau, từ 300 – 500g/cm
2
.
VZi agar của Gracilaria (Rau câu), các gel sức mạnh trong khoảng từ 50 đến 300g/cm

2
và nó có thể đạt 500g /cm
2
hoặc nhiều hơn sau khi xử lí vZi Alkali.
Agar từ các loại tảo khác nhau thì tính chất gel chịu ảnh hưởng bởi những nhiệt độ khác
nhau.
Ví dụ: Agar từ Gelidium spp (Tảo thạch) đông đặc khoảng từ 28 đến 31°C và nhiệt độ tan từ
80°C đến 90°C, Agar từ Gracilaria spp (Rau câu) đông đặc ở nhiệt độ khoảng từ 29 – 42°C và
và tan ở nhiệt độ từ 76 – 92°C.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo gel:
• Nhiệt độ pH:
- Agar ít bị tác động nhiều trong môi trường trung tính.
- Trong môi trường axit bị tác động mạnh khi nhiệt độ biến đổi.
- pH tối ưu cho quá trình tạo gel: 8 – 9.
• Các thành phần khác:
- Khả năng tạo gel giảm khi có mặt tinh bột, tăng khi có sự tồn tại của đường.
- Tỉ lệ, nồng độ các thành phần phối trộn vZi Agar, chẳng hạn như: nếu dùng Agar 1%,
gelatin 4% thì nhiệt độ chảy của gel là 90°C, nếu nồng độ gelatin là 8% thì hệ gel giảm
nhiệt độ chảy là 40°C.
2.3.3. Tính đông đặc
Agar có tính chất gels sau khi làm mát ở nhiệt độ khoảng 30 – 40°C và dạng sols khi
đun nóng đến 90 – 95°C.
Trong Agar sự hiện diện của các sulfate C
6
tại các liên kết 1,4 – L – galactose còn lại
chẳng hạn như trong tiền thân của Agarose, trên thực tế như là một 'Kink' để ngăn ngừa việc
hình thành từ hai helix. Kết thúc của vành đai để tạo thành 3,6 – anhydrode, và loại bỏ C
6
sulfate nhóm làm cho các chuỗi thẳng và d[n đến những trạng thái đều đặn trong Polymer, d[n
đến tăng cường sức mạnh gel do tăng khả năng hình thành một đôi helix (Rees, 1969).

11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
2.3.4. Tính dẻo và trọng lượng phân tử
Các tính dẻo Agar trạng thái hòa tan không đổi ở một nhiệt độ và tập trung là một chức
năng trực tiếp của trọng lượng phân tử. Tính dẻo hiếm khi vượt quá 10 – 15 cp tại 1% tập trung
ở 60 – 90°C.Trung bình Molecular Agar trọng lượng khoảng từ 8000 đến lZn hơn 100000.
2.3.5. Tính tương thích
Agar thường là tương thích vZi hầu hết các Polysaccharides khác và vZi Protein trong
gần như là vô điều kiện mà không có kết tủa hay d[n đến sự thoái biến.
2.4. Chức năng
2.4.1. Phục vụ như một điều ruột, điều chỉnh rối loạn tiêu hóa
Nó giúp cơ thể điều hòa lượng cholesterol và lượng đường huyết trong máu. Agar – agar
kích thích nhu động ruột và có tính nhuận trường, nên nó hỗ trợ tiêu hóa và điều chỉnh việc rối
loạn tiêu hóa.
Khi Agar được ăn vào, nó sẽ trương nở ra do nó hấp thụ thêm các chất lỏng trong dạ
dày, tạo thành cảm giác no lâu, làm giảm bZt các cơn thèm ăn. Vì là chất xơ không tiêu hóa
được, nên Agar – agar không được hấp thụ trong dạ dày và ruột, cơ thể sẽ đào thải nó ra ngoài,
do đó một số chất đường, chất béo, các độc tố được agar hấp thu thêm trong dạ dày cũng được
đưa ra khỏi cơ thể. Điều này cho phép kiểm soát tốt hơn số lượng calo dư thừa trong cơ thể một
cách dễ dàng, nên rất hữu ích cho người giảm cân.
Theo các chuyên gia FAO sự đồng hóa Agar trong cơ thể người không phải dễ dàng,
Agar được tiêu hóa trong cơ thể người không hoàn toàn, lượng calori cung cấp có thể rất nhỏ vì
vậy Agar được dùng làm các món ăn kiêng đặc biệt.
 Phương thức giảm cân:
Pha loãng 1 gói agar nhỏ (10g) trong 1 cốc nưZc nóng (như trà, trà thảo dược, cafe, nưZc
canh, xúp…) (1 cốc nưZc = 200 – 250ml).
Uống lúc còn âm ấm, agar-agar chưa bị đông đặc.
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn

THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
Uống trưZc bữa ăn từ 15 – 30 phút để Agar – agar có thời gian trương nở ra thêm trong
bao tử.
Nó giúp cơ thể điều hòa lượng cholesterol và lượng đường huyết trong máu. Agar – agar
kích thích nhu động ruột và có tính nhuận trường, nên nó hỗ trợ tiêu hóa và điều chỉnh việc rối
loạn tiêu hóa.
2.4.2. Tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể
Agar – agar là một chất kháng khuẩn, giúp cơ thể tăng cường hệ thống miễn dịch. Giống
như nhiều loại tảo biển khác, agar-agar cung cấp vi chất dinh dưỡng, canxi, phốt pho, sắt. Các
chiết xuất từ rong biển có tính chất giải độc, để loại bỏ độc tố, nó thu hút một số kim loại nặng
trong cơ thể, để rồi được đào thải ra ngoài theo Agar – agar.
2.5. Phương pháp kiểm tra
2.5.1. Kiểm tra định tính
 Tạo gel với nước
Pha dung dịch m[u thử 1% trong nưZc sôi, cho vào bình, đặt bình trong bể cách thủy
30
o
C trong 15 phút. Tạo thành gel rắn và bền. Đặt bình trong bể cách thủy 70
o
C trong 1 giờ.
Gel không bị chảy. Khi gia nhiệt đến > 95
o
C, gel bị chảy tạo thành dung dịch trong.
 Tạo kết tủa với dung dịch amoni sulfat
Dung dịch m[u thử 0,5% (ủ ấm khoảng 40
o
C) tạo kết tủa khi thêm dung dịch amoni
sulfat (ủ ấm khoảng 40
o
C) vZi thể tích bằng 1/2 thể tích dung dịch m[u thử. Phép thử này phân

biệt thạch vZi các alginat, gôm arabic, gôm ghatti, gôm karaya, pectin và tragacanth.
 Tạo kết tủa với dung dịch chì acetat
Dung dịch m[u thử 0,5% (ấm) tạo kết tủa khi thêm dung dịch chì acetat (ấm) vZi thể
tích bằng 1/5 thể tích dung dịch m[u thử. Phép thử này phân biệt thạch vZi methyl cellulose.
Agar có nhiều đặc tính vật lý của chất Galetin động vật nhưng đặt tính hóa học hoàn
toàn khác nhau, ưu việt hơn Galetin và bền vững ở nhiệt độ cao. Scott, Ericson 1955 và
Tsuruga, Takeochi 1960 cho thấy một số loài rong đỏ tích lũy các nguyên tố phóng xạ như:
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
Co
60
Ru
106
, Rh
106
chúng có tác dụng tích cực trong việc làm sạch nưZc biển và dùng làm chỉ thị
cho sự ô nhiễm chất phóng xạ của nưZc.
2.5.2. Kiểm tra định lượng
 Ngưỡng nồng độ gel
Pha một loạt dung dịch m[u thử chứa hàm lượng m[u thử rắn 0,15%; 0,20%; 0,25% ,
cho vào các ống nghiệm kích thưZc dài 150 mm, đường kính trong 16 mm. Nút ống nghiệm và
làm mát trong 1 giờ tại 20 – 25
o
C. Đổ cột gel từ các ống nghiệm lên trên 1 bề mặt phẳng. Nồng
độ thấp nhất chịu được trọng lực trong 5 – 30 giây mà không bị gãy vỡ là ngưỡng nồng độ gel
của m[u thử.
Agar không chứa quá 1% chất hữu cơ lạ, 0,5% tro không tan trong acid và 20% độ ẩm.
Bộ luật vệ sinh thực phẩm (Codex alimen tarius) của FAO/WHO cho phép dùng Agar
trong thực phẩm. Trong thực phẩm người ta coi Agar như một phụ gia, chỉ cần hàm lượng 1%

là tối đa vì tại nồng độ đó đã tạo cho thực phẩm có sức đông khá cao. Để dùng làm chất khống
chế độ nhZt hoặc làm ổn định thực phẩm thì chỉ cần tỷ lệ 1/100.
2.6. Phương pháp thu nhận
TrưZc năm 1930, Agar được chiết rút và sản xuất trên quy mô công nghiệp. Giống Agar
được chiết rút từ loại Rong kì lân (Eucheuma, Kappaphycus) và Rau câu (Gracilaria) . Hàm
lượng agar biến đổi theo tuổi, vào tháng 4 khi rong trưởng thành thì cường độ quang hợp cực
đại d[n đến hàm lượng Agar trong rong tăng cao, ngược lại vào tháng 5 khi rong già quang hợp
giảm d[n đến hàm lượng Agar trong rong thấp.
Ở những nưZc khác nhau có thể khai thác Agar từ những nguồn rong đỏ khác nhau. Ở
Nhật và Mỹ lấy từ những loài của giống Galdium có hàm lượng agar khoảng 25 – 30%. Ở Nga
giống Phyllophora và Ahnfeltia hàm lượng agar khoản 25%. Ở Nam Phi là giống Suhria
(Baraskov 1963). Các nhà máy sản xuất đều có qui trình sản xuất mang sắc thái đặc trưng.
Nhưng chiều hưZng chính của công nghệsản xuất Agar và chất tạo đông là dùng mọi biên pháp
kỹ thuật, hóa học, lý học,nhiệt học,…khác nhau để nâng cao năng suất dây chuyền và chất
lượng sản phẩm. Trong đó việc nâng cao chất lượng, tăng độ tinh khiết của Agar là mục tiêu
hàng đầu của các nhà công nghệ Agar.
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
Hiện nay chưa thấy có một thống kê rõ rệt về sản xuất agar trên thế giZi nhưng phỏng
chừng cũng khoảng 8.000 tấn mỗi năm, trong số ấy Nhật Bản chiếm gần 40%. Về mặt tiêu thụ
thì người ta chỉ biết mỗi năm gia tăng 4 – 5%, Hoa Kỳ đứng hàng đầu vZi trên 500 tấn mỗi
năm, trị giá khoảng 10 triệu đôla. Bên Châu Âu thì tổng số dùng chỉ nằm trong vòng 1.000 tấn
mỗi năm.
2.6.1. Sản xuất Agar– agar từ Gracilaria (Rau câu)
Sơ đồ: Gracilaria spp.

Tẩy trắng

Xử lý kiềm hóa


Rửa

Chiết

Lọc

Làm đông

Đông cứng

Đánh tan

Sấy khô
Ép thủy lực

Sấy

Nghiền

Bột rau câu
 Tẩy trắng : Những tảo được đưa vào giỏ có chứa kim loại và treo lơ lững trong một bồn chứa
nưZc, trong đó Sodium hypochlorite, giải pháp đã được bổ sung vZi sự có mặt của Chlorine ca.
0,05% trong 15 phútở pH 5 – 6. Sau đó, khoảng 2% (trọng lượng của tảo khô) của Thiosulfate
natri sẽ được thêm vào làm giảm giảm bZt tính hóa học của Hypochlorite. Các tảo được đem
lên và sau đó rửa sạch bằng nưZc.
 Rửa : Được rửa kỹ bằng nưZc sạch để loại bỏ kiềm tính. Một số lượng phù hợp vZi axit có thể
được thêm vào để thúc đẩy quá trình trung hòa.
 Lọc: Các nóng rượu được gửi đến bộ lọc có 20 lưZi nylon và vải lọc để sử dụng tốt vZi các bộ
lọc chân không bấm hoặc bộ lọc.

 Làm đông: Các phần nưZc lọc ra làm nguội trong hộp ở nhiệt độ phòng và cắt thạch thành
dạng que vZi cùng một cách thức như là thạch Agar.
 Đông cứng : các thạch dạng que được đặt trong phòng đông ở -15°C đến -18°C trong 24 giờ.
 Đánh tan và sấy khô : Các thạch đông lạnh được đánh tan rữa vZi nưZc sạch và khử nưZc vZi li
tâm và sấy khô cho tZi cạn.
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
 Ép thủy lực : việc cắt nhỏ dạng gậy hay dạng phim được đóng gói vào túi nilon và đem ép thủy
lực khoản 10 – 12 giờ, sự khử nưZc là cần thiết tại một áp lực khác nhau từ 0,1 đến 6 – 10
kg/cm
2
.
 Sấy và nghiền : được đưa đến các phòng làm khô ở 70°C và sau đó tạo thành bột Agar (80 –
100 lưZi).
 Rong biển dùng để chế Rau câu (Agar – agar). Sau khi rửa nưZc nhiều lần và ngâm vôi, người
ta cắt miếng nhỏ rồi đun trong nưZc nóng. Một lát sau chất nhày tan vào nưZc, nưZc này ngày
càng đặc quánh. VZt bỏ bã, lọc rồi tạo màng hay sợi: đó là rau câu hay Agar – agar.
Qua kết quả nghiên cứu của Nhật cho thấy việc sản xuất Gracilaria của các m[u thu thập
được từ các quốc gia khác nhau và các khu vực. Sản xuất Gracilaria vZi phương pháp kiềm hóa
phụ thuộc váo chất lượng tảo thu thập được. Tùy theo loại tảo thu thập ở đâu mà có lượng
NAOH, nhiệt độ và thời gian điều chế khác nhau.
Sau đây là số liệu cụ thể ở một số quốc gia.
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
2.6.2. Sản
xuất
agar


agar
từ
Gelidium (Tảo thạch) (Trung Quốc)
Sơ đồ: Gelidium spp. → Tẩy trắng → Chà rửa → Nấu lọc → Để đông → Cắt sợi →
Làm lạnh → Tan đá → Sấy khô → Thành phẩm
 Tẩy trắng: nguyên liệu bằng phương pháp tự nhiên - rong Gelidium có hàm lượng xellulose
cao, còn hàm lượng tro thấp hơn rong Gracilaria verrucosa. Sắc tố đỏ trong Gelidium không
bền vững dễ mất màu bởi tác dụng của ánh nắng tự nhiên. Do đó thường tẩy màu bằng cách
phơi nắng tự nhiên khi thu hoạch. Phơi nguyên liệu trên sân phơi hay bãi cát, chiều dày của lZp
nguyên liệu không quá 2cm. Khi phơi tưZi nưZc lên lZp rong 2 – 3 lần trong 1 ngày. Thời gian
tẩy màu 5 – 6 ngày,rong thô chế có màu ngà vàng.
 Chà rửa: chà rửa rong trong nưZc ngọt 2 – 3 lần, thiết bị rửa theo kiểu con lăn chuyển động
trong bể nưZc, trọng lượng rong khi ngâm rửa giảm đi khoảng 48%.
 Nấu lọc: có thể nấu trong thiết bị thủ công đơn giản, song nên dùng nồi áp suất. Nếu nấu ở điều
kiện bình thường thì chế độ nấu như sau: Tỉ lệ nưZc so vZi rong: 33 lần (lần 1) và 10 lần (lần
2). Lượng axit sunfuric công nghiệp dùng cho 100 kg nguyên liệu để tẩy màu là 180ml, chưa
tẩy màu là 240ml, lượng sodium dithionit (Na
2
SO
4
) tẩy màu cho anger khi nấu so vZi rong đã
17
Bảng 2.6.1. Điều chế tảo Gracilaria
Địa điểm thu mẩu tảo
NaOH tập trung được
sử dụng (%)
Nhiệt độ điều
chế
(°C)
Thời gian điều

chế (hr)
Argentina 6.0 50–60 1.0
Chile 6.0–7.0 88–90 2.0
Mehico 6.0 90 0.5–1.0
Africa (Châu Phi) 6.0 70 1.0–1.5
India (Ấn Độ) 20.0 70 1.0
Taiwan (Đài Loan) 10.0 85–90 1.0
Portugal (Bồ Đào
Nha)
4.0–5.0 60 1.0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
tẩy màu là 2,5% và chưa tẩy màu 6,25%. Thời gian nấu 1 – 1,3 giờ (lần thứ 1) và 0,3 giờ (lần
thứ 2) thời gian lắng: 2 giờ. Nếu nấu chiết trong nồi áp lực thì hiệu quả cao hơn nhiều , thời
gian triết li ngắn hơn,dung dịch agar sau khi nấu dễ lọc hơn, tỷ lệ agar thu hồi cao hơn. Lọc
dịch agar: dùng dịch agar lọc lúc rong ở 70
0
C qua hai bưZc lọc sơ bộ bằngtúi lọc, lọc tinh bằng
máy ly tâm lắng đọng nhằm loại bỏ hoàn toàn các tạp chất huyền phù rất bé nhỏ, để dung dịch
trong hoàn toàn.
 Để đông: bằng phương pháp đông tự nhiên thời gian đông 3 – 4 giờ.
 Cắt sợi: dùng ống kích sợi có kích thưZc 38cm x 7,5cm x 7,5cm.
 Làm lạnh đông: theo hai phương pháp:
• Phương pháp lạnh tự nhiên: nhiệt độ thích hợp vào mùa đông là –2
0
C đến 10
0
C, thời
gian làm lạnh, thoát nưZc cho Agar nhanh nhất là 2 – 3 ngày, dài nhất 7 – 8 ngày.
• Phương pháp làm lạnh nhân tạo: theo hai kiểu làm lạnh trong kho yêu cầu nhiệt độ khi

làm lạnh là –10 đến –28
0
C, thời gian làm lạnh 48 – 60 giờ. Trường hợp làm lạnh trong
thùng đá, thời gian làm lạnh là 36 giờ.
 Tan đá: được thược hiện trong bể nưZc luân lưu, nhiệt độ thích hợp của nưZc tan đá là 5
0
C, nếu
nhiệt độ nưZc cao, thời gian tan đá dài sẽcó hiện tượng agar hút ẩm. Agar ưZt được làm ráo
bằng máy ly tâm hay máy ép.
 Sấy: nhiệt độ khi sấy 55 – 60
0
C, hàm lượng nưZc trong agar sau sấy là 18 – 22%.
 Đóng gói: thành phẩm agar đóng gói trong bao bì bằng hộp cation có lót giấy chống ẩm.
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
2.6.3. Quy trình sản xuất Agar – agar chất lượng cao ở Việt Nam
 Mô tả quy trình CN/TB:
Rong câu gracilaria verrucosa tươi thu hoạch lên được xử lý loại bỏ tạp chất và đình chỉ
hoạt động của hệ enzym và vi sinh vật, tẩy gốc SO
3
bằng chế độ xử lý kiềm ôn hòa, rửa bằng
chất hoạt động bề mặt, sau khi tẩy màu được ngâm trong muối acetat, nấu chiết trong hỗn hợp
Polyphosphat, EDTA và chất khống chế độ pH. Dịch chiết được tẩy màu bằng SO
2
, xử lý hấp
phụ và trợ lọc bằng harborlite.
Rong câu → Xử lý hóa chất → Rửa → Xử lý kiềm → Tẩy bằng chất hoạt
động bề mặt → Tẩy màu → Ngâm muối acetat → Nấu chiết → Xử lý trợ lọc →
Dịch lọc → Định hình → Loại nước → Làm khô → Nghiền bột → Bao gói.

 Tiêu chuẩn đạt được: Tiêu chuẩn nưZc ngoài.
 Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác:
Sản phẩm Agar sản xuất ra đạt chỉ tiêu vật lý, hóa học, vi sinh của agar dùng trong thực
phẩm theo tiêu chuẩn của FAO (sức đông 700 g/cm2 ở 1,5%/20
o
C).
 Ưu điểm:
Chi phí chuyển giao công nghệ rẻ; có thể áp dụng tổng hợp hoặc chọn lọc từng công
đoạn cho hầu hết các cơ sở sản xuất agar trong nưZc; vốn đầu tư chế tạo thêm thiết bị rất ít.
2.7. Ứng dụng
 Ưu điểm khi sử dụng Agar:
• Khả năng tạo gel cứng tại nồng độ rất thấp.
• Không cần bất kỳ chất hỗ trợ nào, không ảnh hưởng vị của sản phẩm.
• Có sự khác biệt giữa nhiệt độ nóng chảy và tạo gel: 40
o
C đông đặc, 80
o
C nóng chảy
làm cho agar rất dễ sử dụng.
• Có khả năng cạnh tranh vZi các chất tạo đông khác, không những về đặc tính kỹ
thuật mà còn có lợi về kinh tế.
• Không cần đường và pH trong quá trình tạo đông.
• Trong trương hợp nồng độ đường cao, agar có thể có các nội phản ứng làm tăng lực
bền gel.
• Có khả năng chống lại các phản ứng phân hủy do enzim, dùng làm môi trường nuôi
cấy vi sinh vật rất tốt.
• Có khả năng chống lại phân hủy acide (trừ trường hợp môi trường pH < 4)
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang

• Không màu, không vị nên không ảnh hưởng đến vị tự nhiên của sản phẩm.
Do có nhiều ưu điểm nổi bật và khả năng thạch hóa đặc biệt mà Agar được dùng nhiều
trong lĩnh vực thực phẩm và một số ngành công nghiệp khác: Theo thống kê cho biết 60% tổng
sản lượng Agar được dùng cho mục đích thực phẩm, còn lại 40% được dùng cho các lĩnh vực
khác.
2.7.1. Trong thực phẩm
2.7.1.1 . Agar sử dụng trong công nghệ sản xuất bánh kẹo và mứt trái cây
• Agar là một chất tạo gel rất tốt, thông thường agar được sử dụng vZi hàm lượng 1 –
1,5% khối lượng so vZi lượng đường trong hỗn hợp kẹo. Vì vậy, Agar được sử dụng làm
nền đông, làm kẹo viên trong sản xuất kẹo. Điều kiện đông tụ dễ dàng không cần sự hỗ
trợ nào nên không ảnh hưởng đến vị của sản phẩm và ngăn ngừa sự mất nưZc của bánh
kẹo. Bên cạnh đó, Agar không được hấp thụ vào cơ thể trong quá trình tiêu hóa. Do dó,
Agar được sử dung sản xuất các loại bánh kẹo chứa ít năng lượng. Chủ yếu dùng Agar
sản xuất kẹo dẻo trung tính, dùng cho kẹo có axit thấp hoặc không axit, và trong kẹo dẻo
Agar chiếm 1lb.
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
Hình 2.7.1.1.1. Bánh và Kẹo dẻo
• Agar được sử dụng như bột nở trong bánh mì có caloria thấp để làm chậm quá trình hư
hỏng của bánh mì.
Hình 2.7.1.1.2. Bánh

21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
• Agar được sử dụng trong sản phẩm mứt trái cây thay thế cho pectin nhằm làm giảm hàm
lượng đường trong sản phẩm, dùng làm chất thạch hóa, định hình và thay thế gelatin
trong một số sản phẩm thịt, cá.
Hình 2.7.1.1.3. Mứt trái cây

• Agar còn được dùng để ổn định socola.


Hình 2.7.1.1.4. Socola được ổn định bằng Agar
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
2.7.1.2. Agar sử dụng trong công nghệ đồ hộp
Cung cấp cấu trúc gel cần thiết trong các đồ hộp thịt.
Hinh 2.7.1.2. Đồ hộp thịt
2.7.1.3. Agar dùng trong quy trình chế biến xúc xích
Agar chiếm một phần không nhỏ trong công nghiệp thực phẩm, điển hình là xúc xích.
Trong quy trình chế biến xúc xích, ta dùng agar để giữ độ ẩm, ngăn ngừa sự bay hơi và mất
trọng lượng. Không những vậy, agar còn có công dụng giảm chất béo, giảm cholesterol và đảm
bảo cho độ đông kết của xúc xích.
Hình 2.7.1.3. Xúc xích
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
2.7.1.4. Agar sử dụng trong kem, phomat, sữa chua
Hình 2.7.1.4. Kem, phomat, sữa chua
2.7.1.5. Các sản phẩm khác từ Thạch – agar như Rau câu
Loại tảo biển Agar gelidium (tên Việt Nam – Rau câu) sẽ cho thành phẩm cứng, trong
và ngon hơn các loại rong tảo khác. Ngày nay, loại tảo này được tất cả các quốc gia có biển
khai thác chế biến thành một loại thực phẩm sơ chế ở dạng bột vZi tên thương mại quen thuộc
là Agar.
Rau câu Agar ở Việt Nam được sử dụng phổ biến nhất ở dạng bột mịn. Và chính loại bột
rau câu Agar này mZi có thể chế biến chung vZi nhiều loại thực phẩm khác và nhuộm màu dễ
dàng. Rau câu Agar sử dụng không chỉ đơn thuần là một chất kết đông các món mặn ngọt mà
còn dùng chế biến trong công nghệ sản xuất bánh kẹo đóng gói.

Hình 2.7.1.5.1. Rau câu
24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn
THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Sang
Rau câu bán trên thị trường có dạng sợi dẹp hoặc mảnh vụn.Loại sợi dài như cọng bún
dai hơn và có giá cao. Loại mảnh vụn thường l[n tạp chất. Rau câu là Algin hoặc hỗn hợp
Alginic và Alginat. (theo CVGC Cẩm Tuyết). Nhưng chất lượng thành phẩm có đạt yêu cầu kết
đông cứng giòn và trong đẹp hay không là tùy kỹ thuật chế biến, chất lượng vật liệu của mỗi
thương hiệu. Đây là khuyết điểm chung của Rau câu dạng bột bán trên thị trường.
Nếu ăn quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thụ của chất béo và protein đối vZi cơ thể,
đặc biệt là có thể làm cho sắt, kẽm, muối vô cơ kết hợp thành những chất hỗn hợp có thể hòa
tan hoặc không thể hòa tan.
Hiện nay trên thị trường có loại bột Rau câu thương hiệu Hạ Long Việt Nam, đây là một
công ty sản xuất thực phẩm đóng hộp của quốc gia Việt Nam chứ không phải tư nhân và nói
riêng cũng là thương hiệu bột Rau câu Agar – agar Việt Nam xuất khẩu, được xếp hạng hàng
Việt Nam chất lượng cao và có bày bán trong một số chợ Á châu ở Cali USA.
Hình 2.7.1.5.2 Bột rau câu – thương hiệu Hạ Long
25

×