Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

tính toán can nhiễu giữa các vệ tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 106 trang )

Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 1

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1
CÁC HÌNH VẼ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN 4
CÁC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN 6
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN 7
TÓM TẮT ĐỒ ÁN Error! Bookmark not defined.
LỜI NÓI ĐẦU 10
CHƢƠNG I 11
TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN VỆ TINH 11
1.1. Giới thiệu 11
1.1.1. Lịch sử phát triển của thông tin vệ tinh 11
1.1.2. Cấu trúc tổng thể của một đƣờng thông tin vệ tinh 13
1.1.3. Các đặc điểm của thông tin vệ tinh 13
1.2. Các dạng quỹ đạo của vệ tinh 15
1.2.1. Các dạng quỹ đạo của vệ tinh 15
1.2.2. Các thông số chính của vệ tinh địa tĩnh 17
1.3. Những vấn đề chung của thông tin vệ tinh 19
1.3.1. Các phƣơng pháp đa truy nhập vệ tinh 19
1.3.2. Các băng tần cho thông tin vệ tinh 25
1.4. Các loại dịch vụ trong thông tin vệ tinh 31
1.5. Định vị và duy trì vệ tinh trên quỹ đạo 32
a. Phóng vệ tinh lên quỹ đạo địa tĩnh 32
b. Đƣa vệ tinh vào quỹ đạo đĩa tĩnh 33
c. Duy trì vệ tinh trên quỹ đạo 34
CHƢƠNG II 35
TỔNG QUAN VỀ VỆ TINH VIỄN THÔNG VINASAT 35


2.1. Các thông số chính của vệ tinh Vinasat 36
2.1.1. Các thông số kỹ thuật chính của vệ tinh Vinasat 36
2.1.2. Các giới hạn khai thác của vệ tinh Vinasat 37
2.2. Phần không gian 39
Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 2

2.2.1. Bộ phát đáp 39
2.2.2. Máy thu băng rộng 40
2.2.3. Bộ phân kênh vào 42
2.2.4. Bộ khuếch đại công suất 44
2.2.5. Phân hệ anten 44
2.2.6. Phân hệ thông tin 46
2.2.7. Phân hệ đo bám và điều khiển từ xa 47
2.3. Phần mặt đất 49
2.3.1. Hệ thống TVRO 49
2.3.2. Trạm mặt đất thu, phát 49
2.4. Các sơ đồ phân kênh của vệ tinh Vinasat 51
2.5. Vùng phủ sóng vệ tinh Vinasat 54
CHƢƠNG III 55
SUY HAO TRONG THÔNG TIN VỆ TINH 55
3.1. Suy hao trong thông tin vệ tinh 55
3.1.1. Suy hao trong không gian tự do 55
3.1.2. Suy hao do tầng đối lƣu 56
3.1.3. Suy hao do tầng điện ly 57
3.1.4. Suy hao do thời tiết 57
3.1.5. Suy hao do đặt anten chƣa đúng 58
3.1.6. Suy hao trong thiết bị thu 58
3.1.7. Suy hao do phân cực không đối xứng 58

3.1.8. Nhiễu từ vệ tinh khác 58
3.1.9. Trễ truyền dẫn 59
3.2. Lý thuyết tính toán 59
3.2.1. Một số thuật ngữ và lý thuyết tính toán 59
3.2.2. Khảo sát thông số EIRP và G/T ở nƣớc ta 62
CHƢƠNG IV 64
TÍNH NHIỄU ẢNH HƢỞNG GIỮA VỆ TINH VINASAT VỚI VỆ TINH LÂN
CẬN 64
4.1. Giá trị ngƣỡng của ∆T/T 64
Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 3

4.2. Chồng lấn tần số giữa hai vệ tinh 67
4.2.1. Chồng lấn tần số chỉ downlink (wanted) 67
4.2.2. Chồng lấn tần số chỉ uplink (wanted) 67
4.2.3. Chồng lấn tần số chỉ uplink (interfering) 68
4.2.4. Chồng lấn tần số chỉ downlink (interfering) truyền đến ES 68
4.2.5. Chồng lấn tần số cả uplink và downlink 69
4.2.6. Chồng lấn tần số với interfering chỉ downlink tác động đến SAT 69
4.2.7. Chồng lấn tần số với interfering chỉ downlink tác động đến SAT (SAT
chỉ uplink) 70
4.3. Cung Phối Hợp Quỹ Đạo 70
4.4. Tính C/I 71
4.5. Tính toán thực tế 74
CHƢƠNG V 79
XÂY DỰNG PHẦN MỀM TÍNH CAN NHIỄU GIỮA VỆ TINH VINASAT VỚI
VỆ TINH LÂN CẬN 79
TỔNG KẾT 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

PHỤ LỤC 87












Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 4

CÁC HÌNH VẼ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Hình vẽ
Nội dung
Trang
Hình 1.1
Sơ đồ đường thông tin vệ tinh
13
Hình 1.2
Ba dạng quỹ đạo cơ bản của vệ tinh
16
Hình 1.3
Tóm tắt các dạng quỹ đạo của vệ tinh

16
Hình 1.4
“Góc nhìn” từ vệ tinh địa tĩnh
18
Hình 1.5
Vị trí 3 vệ tinh địa tĩnh phủ sóng toàn cầu
19
Hình 1.6
Các thông số hình học giữa trạm mặt đất và vệ tinh
19
Hình 1.7
Băng thông sóng mang truyền dẫn theo các kỹ thuật truy
nhập FDMA, TDMA, CDMA
24
Hình 1.8
Sự phụ thuộc hấp thụ khí quyển vào tần số
26
Hình 1.9
Quỹ đạo Hohman
33
Hình 2.1
Quy hoạch tần số và phân cực, tần số trên hình vẽ đo bằng
MHz
39
Hình 2.2
Các kênh của bộ phát đáp vệ tinh
40
Hình 2.3
Máy thu băng rộng vệ tinh
42

Hình 2.4
Bộ phân kênh vào
43
Hình 2.5
Sơ đồ khối và biểu đồ các mức tương đối điển hình trong một
bộ phát đáp
44
Hình 2.6
Phân hệ anten cho vệ tinh
46
Hình 2.7
Sơ đồ khối phân hệ thông tin cho vệ tinh
47
Hình 2.8
Sơ đồ khối trạm mặt đất
50
Hình 3.1
Tổn hao Fiđơ
58
Hình 3.2
Can nhiễu giữa các hệ thống thông tin vệ tinh
59
Hình 3.3
Góc ngẩng vệ tinh
60
Hình 4.1
Giá trị C/N
64
Hình 4.2
Sơ đồ tuyến thông tin vệ tinh

65
Hình 4.3
Vệ tinh gây nhiễu
66
Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 5

Hình 4.4
Chồng lấn tần số chỉ downlink (wanted)
67
Hình 4.5
Chồng lấn tần số chỉ uplink (wanted)
67
Hình 4.6
Chồng lấn tần số chỉ uplink (interfering)
68
Hình 4.7
Chồng lấn tần số chỉ downlink (interfering) truyền đến ES
68
Hình 4.8
Chồng lấn tần số cả uplink và downlink
69
Hình 4.9
Chồng lấn tần số với interfering chỉ downlink tác động đến
Sat
69
Hình 4.10
Chồng lấn tần số với interfering chỉ downlink tác động đến
Sat (Sat chỉ uplink)

70
Hình 4.11
Nghiên cứu tình huống 1
74
Hình 4.12
Nghiên cứu tình huống 2
76
Hình 5.1
Thuật toán chương trình
80
Hình 5.2
Giao diện chính
81
Hình 5.3
Interfering Sat F, P, Orbit
81
Hình 5.4
Wanted Sat F, P, Orbit
82
Hình 5.5
Công cụ tính toán
83
Hình 5.6
Các kết quả d, L, θ
83
Hình 5.7
Các kết quả ∆Te, ∆Ts, M…
84












Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 6

CÁC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng
Nội Dung
Trang
Bảng 1.1
Các tham số chính của vệ tinh trong băng tần C
26
Bảng 1.2
Các tham số chính của trạm mặt đất trong băng tần C
27
Bảng 1.3
Các tham số chính của vệ tinh băng tần Ku điển hình
28
Bảng 1.4
Các tham số chính của trạm mặt đất băng tần Ku điển hình
29

Bảng 1.5
Các tham số chính của vệ tinh băng tần Ka điển hình
29
Bảng 1.6
Các tham số chính của trạm mặt đất băng tần Ka điển hình
30
Bảng 2.1
Phân kênh tần số đường lên băng C
51
Bảng 2.2
Phân kênh tần số đường xuống băng C
51
Bảng 2.3
Phân kênh tần số đường lên băng K
u

52
Bảng 2.4
Phân kênh tần số đường xuống băng K
u

53
Bảng 3.1
EIRP và G/T ở băng tần C
62
Bảng 3.2
EIRP và G/T ở băng tần K
u

63
















Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 7

CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

TTVT
TTVT
Thông tin vệ tinh
SES
Satellite earth station
Vệ tinh địa tĩnh
Ethnic and language
Ethnic and language
Các nhóm ngôn ngữ và dân tộc

VSAT
Small aperture terminals
Anten thu vệ tinh nhỏ
HEO
High earth orbits
Quỹ đạo tầm cao
LEO
Low earth orbits
Quỹ đạo thấp
GEO
GEO-stationary earth
orbits
Quỹ đạo địa tĩnh
S
S
Cự ly từ trạm mặt đất đến vệ
tinh
C
C
Vận tốc ánh sáng
T
T
Thời gian trễ truyền sóng từ
một trạm mặt đất đến vệ tinh
FDMA
Frequency division
multiple acces
Đa truy nhập phân chia theo
tần số
TDMA

Time division multiple
acces
Đa truy nhập phân chia theo
thời gian
CDMA
Code division multiple
acces
Đa truy nhập phân chia theo

MF/TDMA
Multiple frequency
Đa truy nhập phân chia theo
thời gian / Đa tần số
MF/CDMA
Multiple frequency
Đa truy nhập phân chia theo
mã / Đa tần số
CPDMA
Code phase division
multiple acces
Đa truy nhập phân chia theo
pha mã
MF/CPDMA
Multiple frequency
Đa truy nhập phân chia theo
pha mã / Đa tần
MCPC
Multi channel per carrier
Đa kênh trên một sóng mang
IDR

IDR
Sóng mang điều chế số
Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 8

FDM
FDM
Ghép kênh phân chia theo tần
số
TDM
TDM
Ghép kênh phân chia theo thời
gian
FEC
Forward error correct
Mã sửa lỗi trước
Backoff
Backoff
Độ lùi
VNPT
VNPT
Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam
EIRP
Equivalent isotropic
radiated power
Công suất bức xạ đẳng hướng
bộ phát đáp
IBO

Input back off power
Độ lùi công suất đầu vào bộ
phát đáp
OBO
Output back off power
Độ lùi công suất đầu ra bộ
phát đáp
SFD
SFD
Mật độ thông lượng bão hòa
bộ phát đáp
G/T
G/T
Hệ số khuếch đại trên nhiệt tạp
âm bộ phát đáp
SCPC
Single channel per carrier
Đơn kênh trên 1 sóng mang
U
Uplink
Tuyến lên
V
Vertically
Phân cực đứng
BSS
Broadcast satellite service
Dịch vụ quảng bá qua vệ tinh
C/N
Carrier/Noise
Tỷ số sóng mang trên nhiễu

D
Downlink
Tuyến xuống
DBS
Digital broadcasting
system
Hệ quảng bá kỹ thuật số
ES
Earth station
Trạm mặt đất
FSS
Fixed satellite service
Dịch vụ vệ tinh cố định
H
Horizontally
Phân cực ngang
HPA
High power amplifiers
Khuếch đại công suất cao

Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 9

TÓM TẮT ĐỒ ÁN

 Trong đồ án này, chúng ta sẽ tìm hiểu về hệ thống thông tin vệ tinh nói
chung và vệ tinh VINASAT của Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở dữ liệu và số
liệu đã có giúp ta tính toán các nhiễu ảnh hƣởng đến vệ tinh VINASAT, để
đƣa ra biện pháp khắc phục đến mức tối đa nhiễu ảnh hƣởng đến vệ tinh

VINASAT.
 Cụ thể đồ án đƣợc chia làm 5 chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Tổng quan về thông tin vệ tinh
- Chƣơng 2: Tổng quan về vệ tinh viễn thông Vinasat
- Chƣơng 3: Suy hao trong thông tin vệ tinh
- Chƣơng 4: Tính nhiễu ảnh hƣởng giữa vệ tinh Vinasat với vệ tinh lân cận
- Chƣơng 5: Xây dựng phần mềm tính can nhiễu giữa vệ tinh Vinasat với vệ
tinh lân cận

ABSTRACT

 In this project, we will learn about satellite communication systems in
general and Vietnam's Vinasat particular. Based on the data and the data has
helped us to calculate the noise impact Vinasat, to offer remedies to the
maximum noise affecting Vinasat.
 Project is divided into 5 chapters as follows:
- Chapter 1: General about satellite communication
- Chapter 2: General about Vinasat telecommunication satellite
- Chapter 3: Attenuation in satellite communication
- Chapter 4: Interference effects between satellite Vinasat nearby
- Chapter 5: Develop computer software Vinasat interference between
adjacent satellite

Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 10

LỜI NÓI ĐẦU

Thông tin vệ tinh mới chỉ xuất hiện trong hơn năm thập kỷ qua nhƣng đã

phát triển rất nhanh chóng trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc ta, mở ra một thời kỳ
mới cho sự phát triển trong mọi lĩnh vực khoa học cũng nhƣ đời sống nói chung và
đặc biệt ngành viễn thông nói riêng.
Thông tin vệ tinh có ƣu điểm nổi bật là vùng phủ sóng rất rộng, triển khai lắp
đặt nhanh và khả năng cung cấp dịch vụ đa dạng cho ngƣời dùng. Nó là phƣơng tiện
hữu hiệu nhất để kết nối thông tin liên lạc với các vùng xa xôi, biên giới, hải đảo,
nơi mà mạng thông tin cố định không thể tới đƣợc, đồng thời thông tin vệ tinh nhờ
ƣu điểm triển khai lắp đặt và thiết lập liên lạc nhanh sẽ là phƣơng tiện liên lạc cơ
động giúp ứng cứu kịp thời trong các tình huống khẩn cấp.
Đề tài này cung cấp những thông tin của vệ tinh nói chung và vệ tinh
VINASAT của Việt Nam nói riêng, trên cơ sở dữ liệu và số liệu đã có giúp ta tính
toán các nhiễu ảnh hƣởng đến vệ tinh VINASAT, để đƣa ra biện pháp khắc phục
đến mức tối đa nhiễu ảnh hƣởng đến vệ tinh VINASAT.
Tài liệu tham khảo dựa trên một số giáo trình đƣợc cung cấp bởi trƣơng ĐẠI
HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI và một số tài liệu nƣớc ngoài, do thời gian hạn chế và
trình độ có hạn , nên các vần đề trình bày có thể còn nhiều thiếu sót, tôi sẽ tiếp tục
cập nhật, sửa chữa và bổ sung cho hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn Giảng Viên Nguyễn Tiến Khải đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi về hƣớng nghiên cứu, tài liệu, phƣơng pháp làm việc trong
thời gian thực hiện bản luận án này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể công ty
“Cục tần Số Vô Tuyến Điện” đã đóng góp những ý kiến và tài liệu hết sức quý báu
để tôi hoàn thiện bản luận án này.




Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 11


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN VỆ TINH

* Nội dung chính của chƣơng gồm:
+ Giới thiệu lịch sử phát triển và đặc điểm của thông tin vệ tinh
+ Dạng quỹ đạo và thông số vệ tinh
+ Phƣơng pháp truy nhập và phân bổ tần số
+ Dịch vụ khai thác
+ Định vị và duy trì

1.1. Giới thiệu
1.1.1. Lịch sử phát triển của thông tin vệ tinh
 Vào cuối thế kỷ 19, nhà bác học Nga Tsiolkovsky (1857-1935) đã đƣa ra các
khái niệm cơ bản về tên lửa đẩy dùng nhiên liệu lỏng. Ông cũng đƣa ra ý
tƣởng về tên lửa đẩy nhiều tầng, các tàu vũ trụ có ngƣời điều khiển thăm dò
vũ trụ.
 Năm 1926 Robert Hutchinson Goddard thử nghiệm thành công tên lửa đẩy
dung nhiên liệu lỏng.
 Tháng 5 năm 1945 Arthur Clarke nhà vật lý nổi tiếng ngƣời Anh đồng thời là
tác giả của mô hình viễn tƣởng thông tin toàn cầu, đã đƣa ra ý tƣởng sử dụng
một hệ thống gồm 3 vệ tinh địa tĩnh dùng để phát thanh quảng bá trên toàn
thế giới.
 Tháng 10 năm 1957 lần đầu tiên trên thế giới, Liên Xô phóng thành công vệ
tinh nhân tạo SPUTNIK – 1. Đánh dấu một kỷ nguyên về thông tin vệ tinh
(TTVT).
 Năm 1958 bức điện đầu tiên đƣợc phát qua vệ tinh SCORE của Mỹ, bay ở
quỹ đạo thấp.
 Năm 1963 một vệ tinh địa tĩnh đầu tiên có tên là SYNCOM, có độ cao bay
36000 km đã truyền hình trực tiếp thế vận hội Olympic Tokyo từ Nhật về
Mỹ.

Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 12

 Năm 1964 thành lập tổ chức TTVT quốc tế INTELSAT.
 Năm 1965 ra đời hệ thông TTVT thƣơng mại đầu tiên INTELSAT – 1 với
tên gọi Early Bird.
 Năm 1965 Liên Xô phóng TTVT MOLNYA lên quỹ đạo elip.
 Năm 1971 thành lập tổ chức TTVT quốc tế INTERSPUTNIK gồm Liên Xô
và 9 nƣớc XHCN.
 Năm 1972 – 1976 Canada, Mỹ, Liên Xô, Indonexia sử dụng vệ tinh cho
thông tin nội địa.
 Năm 1979 thành lập tổ chức thông tin hàng hải quốc tế qua vệ tinh
INMARSAT.
 Năm 1984 Nhật Bản đƣa vào sử dụng hệ thống truyền hình trực tiếp qua vệ
tinh.
 Năm 1987 thử nghiệm thành công vệ tinh phục vụ cho thông tin di động qua
vệ tinh.
 Từ 1999 đến nay, ra đời ý tƣởng và hình thành hệ thống thông tin di động và
thông tin băng rộng toàn cầu sử dụng vệ tinh. Các hệ thống điển hình nhƣ
GLOBAL STAR, IRIDIUM, ICO, SKYBRIGDE, TELEDESIC.
Một số mốc đánh dấu sự phát triển của hệ thống TTVT ở Việt Nam:
 Năm 1980 khánh thành trạm TTVT mặt đất HOASEN – 1 nằm trong hệ
thống TTVT INTERPUTNIK, đƣợc đặt tại làng DO LỄ - KIM BẢNG – HÀ
NAM.
 Năm 1984 khánh thành trạm mặt đất HOASEN – 2 đặt tại TPHCM.
 Tháng 8 năm 1994 Việt Nam gia nhập tổ chức INTELSAT.
 Ngày 24/09/1998 Thủ Tƣớng Chính Phủ ra quyết định 868/QĐ-TTG về việc
thông qua báo cáo tiền khả thi dự án phóng vệ tinh viễn thông VINASAT
lên quỹ đạo địa tĩnh do VNPT làm chủ đầu tƣ.

 Lúc 5h50 rạng sáng ngày 19/4, tên lửa Ariane 5 của Arianespace đã kết thúc
cuộc hành trình đƣa cùng lúc hai vệ tinh Star One C2 của Brazil và Vinasat-1
của Việt Nam vào quỹ đạo.

Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 13

1.1.2. Cấu trúc tổng thể của một đƣờng thông tin vệ tinh
Muốn thiết lập một đƣờng TTVT, trƣớc hết phải phóng một vệ tinh lên quỹ
đạo và có khả năng thu phát sóng vô tuyến điện. Vệ tinh có thể là vệ tinh thụ động,
chỉ phản xạ sóng vô tuyến một cách thụ động mà không khuếch đại và biến đổi tần
số. Hầu hết các vệ tinh hiện nay là vệ tinh tích cực. Vệ tinh sẽ thu tín hiệu từ trạm
mặt đất, (SES: Satellite Earth Station) biến đổi, khuếch đại và phát lại đến một hoặc
nhiều trạm mặt đất khác. Hình 1.1 chỉ ra một đƣờng thông tin qua vệ tinh giữa hai
trạm mặt đất.
Tín hiệu từ một trạm mặt đất đến vệ tinh, gọi là đƣờng lên (uplink), và tín
hiệu từ vệ tính đến trạm mặt đất gọi là đƣờng xuống (downlink). Thiết bị thông tin
trên vệ tinh bao gồm một số bộ phát đáp sẽ khuếch đại tín hiệu ở các băng tần nào
đó lên một công suất đủ lớn và phát trở về mặt đất.

Hình 1.1. Sơ đồ đường thông tin vệ tinh
1.1.3. Các đặc điểm của thông tin vệ tinh
TTVT là một trong những hệ thống truyền dẫn vô tuyến, sử dụng vệ tinh để
chuyển tiếp tín hiệu đến các trạm mặt đất. vì trạm chuyển tiếp có độ cao rât lớn nên
TTVT có những ƣu điểm so với các hệ thống viễn thông khác đó là:
1. Giá thành TTVT không phụ thuộc vào cự ly giữa 2 trạm. Giá thành nhƣ nhau
khi truyền ở cự ly 5000km và 100km.
2. Có khả năng thông tin quảng bá cũng nhƣ thông tin điểm nối điểm. Một vệ
tinh có thể phủ sóng cho một vùng rộng lớn trên mặt đất (vệ tinh đĩa tĩnh ở

Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 14

búp sóng toàn cầu có vùng phủ sóng chiếm 1/3 bề mặt trái đất), nhƣ vậy một
trạm mặt đất có thể thông tin với nhiều trạm mặt đất khác trong vùng phủ
sóng đó. Nếu có 3 vệ tinh địa tĩnh phóng lên ở 3 vị trí thích hợp thì sẽ phủ
sóng toàn cầu do đó các dịch vụ thông tin toàn cầu sẽ đƣợc thực hiện.
3. Có khả năng băng rộng. Các bộ lặp trên vệ tinh thƣờng là các thiết bị có băng
tần rộng, có thể thực hiện nhiều loại dịch vụ thông tin băng rộng cũng nhƣ
các dịch vụ khác. Độ rộng băng tần của mỗi bộ lặp (repeater) có thể lên đến
hàng chục MHZ. Mỗi bộ lặp có thể sử dụng cho 2 trạm mặt đất cho vùng phủ
sóng của vệ tinh. Các hệ thống thông tin trên mặt đất thƣờng giới hạn ở cự ly
gần (ví dụ nhƣ truyền hình nội hạt) hoặc cho các trung kế dung lƣợng nhỏ
giữa các thị trƣờng chính.
4. Ít chịu ảnh hƣởng bởi địa hình của mặt đất. Do độ cao bay lớn nên TTVT
không bị ảnh hƣởng bởi địa hình thiên nhiên nhƣ đồi núi, thành phố, sa mạc,
đại dƣơng. Sóng vô tuyến chuyển tiếp qua vệ tinh có thể truyền tới các vùng
xa xôi hẻo lánh, hải đảo. Bởi vậy thông tinh vệ tinh là phƣơng tiện thông tin
tốt nhất cho các vùng nông thôn và các vùng chƣa phát triển. TTVT có thể
cung cấp các loại dịnh vụ phổ thông cho cả thành phố, nông thôn cũng nhƣ
miền núi và hải đảo (ví dụ truyền hình, điện thoại dung lƣợng nhỏ). TTVT
đẩy nhanh sự phát triển nền công nghiệp và các phƣơng tiện xử lý số liệu ở
nông thôn.
TTVT là loại hình dịch vụ viễn thông có thể phục vụ cho cả vùng phát triển
và chƣa phát triển.
5. Dịch vụ TTVT có băng tần rộng và có thể truyền tới bất kỳ nơi nào trên thế
giới đã đƣa đến việc tìm ra các thị trƣờng mới cũng nhƣ mở rộng các thị
trƣờng dịch vụ hạ tầng và các đƣờng thông tin đã đƣợc sử dụng trên mặt đất.
Nhờ vệ tinh đã đẩy nhanh sự phát triển của các mạng truyền hình cáp, truyền

hình trả tiền (pay TV), các nhóm ngôn ngữ và dân tộc ( ethnic and language),
các nhóm tôn giáo, thể thao và các tin tức.
6. Các dịch vụ mới. Do những khả năng đặc biệt của thông tin vệ tinh nên đã
đƣa vào các khái niệm mới cho lĩnh vực viễn thông. Trƣớc khi có thông tin
vệ tinh (trƣớc năm 1958), hầu hết các dịch vụ viễn thông quốc tế đều sử dụng
Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 15

sóng ngắn phản xạ tầng điện ly. Thông tin này đã không đáp ứng đƣợc các
yêu cầu do chất lƣợng xấu,dung lƣợng thấp, băng tần hẹp, ngay cả khi công
nghệ của loại hình viễn thông này đạt tới mức giới hạn.
7. Các dịch vụ cá nhân của khách hàng. Các trạm mặt đất nhỏ với các anten
kích thƣớc bé có thể truy cập đến các cơ sở dữ liệu, các cơ quan bộ và các hệ
thống quản lý thông tin. Các trạm này có các thiết bị đầu cuối kích thƣớc rất
nhỏ, gọi là VSAT (very small aperture terminals). Các đầu cuối này thƣờng
đƣợc đặt tại nhà của khách hàng hay các khu vực có các yêu cầu dịch vụ phổ
thông với dung lƣợng nhỏ.

1.2. Các dạng quỹ đạo của vệ tinh
1.2.1. Các dạng quỹ đạo của vệ tinh
 Có hai dạng quỹ đạo là quỹ đạo elip và quỹ đạo tròn.
 Quỹ đạo elip chỉ có một dạng quỹ đạo elip cao (HEO) mà điển hình là vệ
tinh Molniya của Liên Xô (nên còn gọi là quỹ đạo Molniya), độ nghiêng của
mặt phẳng quỹ đạo so với mặt phẳng xích đạo là 65 độ, cận điểm là 1000 km
và viễn điểm là 39.400 km, chu kỳ quỹ đạo là 11gi58ph.
 Dạng quỹ đạo tròn có thể có ba loại: quỹ đạo thấp (LEO) (500km < h <
10.000km), quỹ đạo trung bình (MEO) (10.000km < h < 20.000km), quỹ đạo
cao (HEO) hay quỹ đạo đồng bộ khi vệ tinh bay ở độ cao 35.768 km, lúc đó
chu kỳ bay của vệ tinh bằng chu kỳ tự quay của quả đất bằng 23gi56ph04s.

 Trong quỹ đạo tròn lại có thể chia ra:
- Quỹ đạo cực tròn, mặt phẳng quỹ đạo vuông góc với mặt phẳng xích
đạo, nghĩa là mỗi vòng bay của vệ tinh sẽ đi qua hai cực quả đất.
- Quỹ đạo tròn nghiêng khi mặt phẳng quỹ đạo nghiêng một góc nào đó
so với mặt phẳng xích đạo.
- Quỹ đạo xích đạo tròn, khi mặt phẳng quỹ đạo trùng với mặt phẳng
xích đạo. Trong quỹ đạo xích đạo tròn nếu chiều bay vệ tinh cùng chiều
với chiều quay quả đất và có chu kỳ bằng chu kỳ quay của quả đất gọi
là quỹ đạo địa tĩnh (GEO).
Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 16


Hình 1.2. Ba dạng quỹ đạo cơ bản của vệ tinh
 Có thể tóm tắt các dạng quỹ đạo của vệ tinh bằng sơ đồ dƣới đây

Hình 1.3. Tóm tắt các dạng quỹ đạo của vệ tinh
Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 17

Từ các dạng quỹ đạo nêu trên thì vệ tinh địa tĩnh là vệ tinh sử dụng cho thông tin là
lý tƣởng nhất vì nó đứng yên khi quan sát từ một vị trí cố định trên mặt đất. nghĩa là
thông tin sẽ đƣợc đảm bảo liên tục, ổn định trong 24 giờ đối với các trạm nằm trong
vùng phủ sóng mà không cần chuyển đổi sang một vệ tinh khác. Bởi vậy hầu hết
các hệ thống thông tin vệ tinh cố định đều sử dụng vệ tinh địa tĩnh.
1.2.2. Các thông số chính của vệ tinh địa tĩnh
 Để có một vệ tinh địa tĩnh phải có các điều kiện:
- Vệ tinh phải có chu kỳ bay bằng chu kỳ tự quay xunh quanh trục của quả đất,

chu kỳ đó theo giờ thiên văn là 23gi56ph04s hoặc 1436 phút.
- Mặt phẳng quỹ đạo vệ tinh trùng với mặt phẳng xích đạo, nghĩa là vệ tinh phải
bay ở quỹ đạo xích đạo tròn và bay cùng chiều quay của quả đất.
 Với quỹ đạo địa tĩnh vệ tinh có các đặc điển sau:
- Bán kính bay của quỹ đạo là r =42.164 km
- Độ cao bay là h =42.164 km – 6378 km = 35.786 km.
- “Góc nhìn” từ vệ tinh xuống trái đất, là góc hợp bởi hai đƣờng thẳng nối từ
tâm vệ tinh và tiếp tuyến với mặt đất tại một điểm, nhƣ trên hình 1.4. =81độ3
- Vệ tinh chỉ “ nhìn thấy” các vĩ độ 81độ3 Bắc và Nam, với góc ngẩng bắng 0
độ. Nhƣ vậy ở các vĩ độ cao hơn 81độ3 Bắc va Nam là không “nhìn thấy” vệ tinh
địa tĩnh, có nghĩa là các vùng cực không thể thông tin qua vệ tinh địa tĩnh.
- Vùng “nhìn thấy” của vệ tinh trên mặt đất của một vệ tinh địa tĩnh sẽ là
khoảng 45% diện tích bề mặt trái đất.
 Trong thực tế khi thông tin tới vệ tinh yêu cầu góc ngẩng của trạm mặt đất
phải lớn hơn 0độ, thƣờng 5 độ cho nên vùng thực tế có thể thông tin qua
một vệ tinh địa tĩnh là nhỏ hơn 45% diện tích trái đất. Bởi vậy phải có ít nhất
ba vệ tinh địa tĩnh mới phủ sóng toàn cầu, trong đó sẽ có những vùng hai vệ
tinh phủ sóng chồng lấn lên nhau, có nghĩa là các địa điểm đó có thể đồng
thời thông tin với hai vệ tinh, còn các vùng cực có vĩ độ khoảng  80 độ trở
lên không thông tin đƣợc qua vệ tinh địa tĩnh, nhƣ chỉ ra trên hình 1.12.
Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 18


Hình 1.4. “Góc nhìn” từ vệ tinh địa tĩnh
- Cự ly xa nhất từ vệ tinh đến điểm “nhìn thấy” trên mặt đất là 41.679 km,
tƣơng ứng với góc ngẩng bằng 0độ, cự ly ngắn nhất khi góc ngẩng là 90độ bằng độ
cao bay của vệ tinh là 35.786 km.
 Thời gian trễ truyền sóng từ một trạm mặt đất đến vệ tinh bằng:

T = s/c, trong đó s là cự ly từ trạm mặt đất đến vệ tinh, c là vận tốc ánh sáng =
299.792 km/s. Khi s lớn nhất thời gian trễ là t = 41.679/299.792 = 0,139 s, thời gian
trễ ngắn nhất bằng 35.786/299.792 = 0,119 s.
 Khi truyền tín hiệu thoại, thời gian trễ sẽ gây ảnh hƣởng tới cuộc đàm thoại
hai chiều. Khi một ngƣời hỏi và một ngƣời trả lời tín hiệu khi quay trở về
ngƣời hỏi sẽ phải đi một đoạn đƣờng bằng bốn lần s, tổng số thời gian trễ
tăng lên 4 lần, nghĩa là khoảng từ 0,447 s đến 0,556 s. Thời gian trễ cũng gây
ra hiện tƣợng hồi âm, bởi vậy phải có thiết bị đặc biệt khử hồi âm.
 Chỉ cần 3 vệ tinh địa tĩnh có thể phủ sóng toàn cầu nhƣ chỉ ra trên hình 1.5.
Các thông số hình học đƣợc chỉ ra trên hình 1.6
Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 19


Hình 1.5. Vị trí 3 vệ tinh địa tĩnh phủ sóng toàn cầu

Hình 1.6. Các thông số hình học giữa trạm mặt đất và vệ tinh

1.3. Những vấn đề chung của thông tin vệ tinh
1.3.1. Các phƣơng pháp đa truy nhập vệ tinh
 TTVT là hệ thống thông tin vô tuyến điểm đến đa điểm, nghĩa là một vệ tinh
có thể thông tin với nhiều trạm mặt đất, vì vậy phải sử dụng phƣơng pháp đa
truy nhập.
 Hiện nay có 3 kỹ thuật đa truy nhập vệ tinh của các trạm mặt đất đƣợc ứng
dụng rộng rãi là:
- Đa truy nhập phân chia theo tần số - FDMA (Frequency Division Multiple
Acces)
Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 20

- Đa truy nhập phân chia theo thời gian – TDMA (Time Division Multiple
Acces)
- Đa truy nhập phân chia theo mã – CDMA ( Code Division Multiple
Acces)
 Dựa trên các kỹ thuật cơ bản này, có thể tạo một hệ thống mạng lớn từ nhiều
hệ thống mạng con bằng cách phân định mỗi mạng con làm việc trên một
đoạn băng tần vệ tinh riêng rẽ và có đƣợc các kỹ thuật đa truy nhập ghép hỗn
hợp khác nhƣ:
- Đa truy nhập phân chia theo thời gian / Đa tần số - MF/TDMA (Multiple
Frequency)
- Đa truy nhập phân chia theo mã / Đa tần số -MF/CDMA
- Đa truy nhập phân chia theo pha mã – CPDMA (Code Phase Division
Multiple Acces)
- Đa truy nhập phân chia theo pha mã / Đa tần số - MF/CPDMA
 Đặc điểm các kỹ thuật đa truy nhập vệ tinh:
a.FDMA
- FDMA là kỹ thuật đa truy nhập vệ tinh truyền thống và đƣợc sử dụng rộng rãi
từ lâu. Trong FDMA, mỗi kết nối sóng mang giữa các trạm mặt đất qua vệ tinh
đƣợc cấp phát ở một tần số khác nhau trên bộ phát đáp. Độ rộng băng thông cấp
phát cho một sóng mang đƣợc ấn định trƣớc tùy thuộc vào lƣu lƣợng kênh truyền và
phƣơng thức điều chế áp dụng. Đây là kỹ thuật đang đƣợc áp dụng cho nhiều mạng
TTVT hiện có ở quân đội ta.
- Các sóng mang có thể là SCPC (Đơn kênh trên một sóng mang) hoặc MCPC
(Đa kênh trên một sóng mang) hoặc là IDR (Sóng mang điều chế số). Một trạm đầu
cuối mặt đất có nhiều loại kênh dịch vụ nhƣ: thoại, số liệu,…đƣợc ghép lại thành
nguồn duy nhất theo phƣơng thức FDM (Ghép kênh phân chia theo tần số) hoặc
TDM (Ghép kênh phân chia theo thời gian). Phƣơng thức điều chế sóng mang phổ
biến thƣờng dùng là QPSK và mã sửa lỗi trƣớc (FEC) RSV (Reed-Solormon

Viterbi)
- Kỹ thuật FDMA đơn giản về cấu trúc, thiết bị rẻ tiền nhƣng số lƣợng thiết bị
trạm HUB sẽ rất lớn nếu mạng có nhiều trạm VSAT cùng kết nối. Hiệu quả sử dụng
Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 21

băng thông vệ tinh không cao, vì mỗi kết nối sóng mang của FDMA luôn luôn
chiếm băng thông cho dù trạm có truyền dữ liệu hay không. Khi trạm không có liên
lạc thì các sóng mang vẫn kết nối và chiếm băng thông vệ tinh. Giữa các sóng mang
lân cận cần có khoảng bảo vệ để tránh gây nhiễu sang nhau.
- Với các kết nối truyền dẫn đƣờng trục dung lƣợng lớn hoặc truyền hình quảng
bá thì kỹ thuật phù hợp vẫn đƣợc áp dụng là FDMA. FDMA còn có nhƣợc điểm là
xuyên nhiễu điều chế giữa các sóng mang lân cận. Ngoài ra cần có dự phòng mức
lùi đầu ra máy phát (backoff) khi một trạm phát nhiều sóng mang đồng thời.
b.TDMA
- Trong kỹ thuật TDMA, các kết nối sóng mang của nhiều trạm đầu cuối đƣợc
thực hiện trên cùng đoạn băng tần. Trong một đoạn tần số, mỗi khi có yêu cầu
truyền tin trạm đầu cuối đƣợc phân bổ một khe thời gian xác định để phát thông tin.
Tại mỗi thời điểm chỉ có một sóng mang của một trạm hoạt động, do đó xuyên
nhiễu điều chế ít và không yêu cầu lùi công suất (backoff) trên vệ tinh.
- Khoảng thời gian phát thông tin của một đầu cuối phải đƣợc định thời chính
xác và không lấn sang trạm đầu cuối khác. Do vậy cần có sự đồng bộ thời gian
chính xác trong hệ thống. Hệ thống TDMA đơn giản có các khe thời gian đƣợc ấn
định cố định. Hệ thống phức tạp thƣờng cho phép tạo các khe thời gian theo yêu cầu
truyền dẫn của trạm.
- Một đặc điểm của TDMA là do truyền dẫn theo các khoảng thời gian rời rạc,
nên mỗi lần trạm đầu cuối phát thông tin (burst) yêu cầu tốc độ phát cao hơn nhiều
so với dung lƣợng truyền dẫn thực sự của trạm. Điều này dẫn đến yêu cầu mức công
suất phát xạ của trạm cao hơn so với dùng kỹ thuật FDMA có cùng dung lƣợng.

- Trong kỹ thuật TDMA, nếu một mạng có rất nhiều trạm đầu cuối VSAT cùng
phát về trên một băng thông duy nhất thì yêu cầu định thời cho mạng rất cao, tốc độ
phát của VSAT trên khe (burst) rất lớn, dẫn dến giá thành hệ thống cao. Do vậy
băng thông toàn mạng thƣờng đƣợc phân chia thành nhiều đoạn tần số, mỗi tần số
đƣợc sử dụng cho một nhóm các VSAT phát về HUB, và ta có kỹ thuật gọi là – Đa
truy nhập phân chia theo thời gian / Đa tần số (MF/TDMA). Trạm HUB sẽ kiểm
soát và cấp phát khe thời gian và đoạn băng tần làm việc còn trống khi trạm VSAT
Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 22

có yêu cầu truyền tin. Điều này sẽ giúp sử dụng quỹ băng thông rất hiệu quả khi
mạng có số lƣợng trạm rất lớn và tƣơng đối đồng nhất.
- Số lƣợng VSAT trong một khe và độ rộng của khe tần số thƣờng đƣợc tính
toán cân bằng giữa kích cỡ, giá thành trạm VSAT và hiệu suất sử dụng khe tần số.
Nếu chia khe nhỏ thì yêu cầu kích cỡ trạm không cao nhƣng số lƣợng trạm phát qua
khe tần số ít – không tiết kiệm băng thông. Ngƣợc lại thì đầu tƣ cho trạm VSAT sẽ
có giá thành cao nhƣng sử dụng băng thông vệ tinh tiết kiệm hơn. MF/TDMA là kỹ
thuật mới phát triển và trở thành chuẩn công nghệ mới cho mạng VSAT.
c.CDMA
- Kỹ thuật trải phổ đƣợc ứng dụng nhiều trong các hệ thống thông tin vô tuyến
và đƣợc đƣa vào thông tin vệ tinh trong những năm gần đây. Kỹ thuật CDMA đã
đƣợc ứng dụng nhiều trong các hệ thống thông tin di động mặt đất và hệ thống vệ
tinh tầm thấp.
- Trong CDMA, sóng mang của trạm VSAT đầu cuối đƣợc nhân với một bộ mã
và trải phổ ra trên toàn bộ băng tần sử dụng chung với các trạm đầu cuối khác. Mỗi
trạm đƣợc cấp một mã trải phổ khác nhau mà không bị khôi phục lại ở các trạm đầu
cuối khác. Tại đầu thu ở HUB, tín hiệu của từng trạm đƣợc tách bằng cách sử dụng
nhân với bộ mã trải phổ tƣơng ứng. Với cơ chế này ở đầu thu tín hiệu mong muốn
đƣợc khôi phục lại; tín hiệu các kênh khác và nhiễu tạp lại bị trải phổ ra trên toàn

băng và có mức ngƣỡng thấp hơn tín hiệu mong muốn.
- Trong thông tin địa tĩnh, tuyến phát từ HUB cho các trạm VSAT CDMA vẫn áp
dụng phƣơng thức phát trên một sóng mang duy nhất cho toàn mạng. Để tránh gây
nhiễu cho các vệ tinh gần kề, cần có băng thông đủ rộng để trải phổ công suất tuyến
phát trạm VSAT mặt đất.
- Nếu hệ thống CDMA có nhiều trạm cùng truy nhập trên một băng tần thì tổng
mức tín hiệu các kênh khác cộng dồn cũng tạo ra mức nhiễu nền đáng kể so với tín
hiệu đƣợc khôi phục. Ngoài ra cần có sự kiểm soát và điều khiển công suất phát của
các trạm đầu cuối để vẫn đảm bảo chất lƣợng thông tin nhƣng không quá cao có thể
gây nhiễu cho các trạm đầu cuối khác. Do vậy áp dụng CDMA cũng hạn chế số
lƣợng trạm cùng truy nhập trong một dải tần số và hiệu quả sử dụng băng thông
không cao khi so sánh với kỹ thuật TDMA.
Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 23

- Kỹ thuật CDMA có ƣu điểm là có thể ứng dụng trong các trạm mặt đất TTVT
cơ động liên tục với ăng ten rất nhỏ và không cần bám chính xác vệ tinh. Tín hiệu
phát của trạm cơ động đƣợc trải ra trên trạm băng tần lớn và có mức công suất phát
chỉ tƣơng đƣơng mức nhiễu nền nên ít gây ảnh hƣởng đến các vệ tinh lân cận, cho
dù búp sóng của trạm bao trùm các vệ tinh này.
- Hiện tại CDMA chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi trong thông tin vệ tinh địa tĩnh, khi
này lƣợng băng thông sử dụng luôn hạn hẹp do gắn liền với chi phí thuê kênh cao.
Công nghệ này mới chỉ áp dụng trong các ứng dụng đặc biệt yêu cầu tính cơ động
liên tục nhƣ: trên máy bay, trên xe khí tài quân sự với điều kiện chấp nhận chi phí
cao.
- Cũng tƣơng tự nhƣ TDMA, mạng CDMA có rất nhiều trạm VSAT thì có thể
phân chia toàn băng thông thành các đoạn băng tần cho từng nhóm các trạm đầu
cuối, và gọi là MF/CDMA.










Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 24





Hình 1.7. Băng thông sóng mang truyền dẫn theo các kỹ thuật truy nhập FDMA,
TDMA, CDMA

Đồ án tốt nghiệp Tính can nhiễu giữa các vệ tinh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Linh 25

1.3.2. Các băng tần cho thông tin vệ tinh
 TTVT là hệ thống thông tin sử dụng phƣơng thức truyền dẫn vô tuyến, bởi
vậy việc lựa chọn và ấn định băng tần công tác cho các dịch vụ TTVT là rất
quan trọng. Nó phải thỏa mãn 2 điều kiện cơ bản:
- Không gây can nhiễu lên các hệ thống thông tin vô tuyến khác cũng nhƣ
các dịch vụ TTVT trong mạng.
- Tổn hao truyền sóng nhỏ để giảm nhỏ kích thƣớc và giá thành của thiết

bị.
a. Cửa sổ tần số vô tuyến điện
- Nhƣ chúng ta biết khí quyển trái đất đƣợc chia làm 3 tầng: lớp khí quyển
dƣới cùng rải từ mặt đất lên độ cao 11km gọi là tầng đối lƣu. Các hiện tƣợng
thời tiết nhƣ mƣa, bão, sƣơng mù đều xảy ra trong tầng đối lƣu. Tiếp đến là
tầng bình lƣu, có giới hạn trên khoảng 35km, và trên cùng là tầng điện ly có
độ cao khoảng từ 50km đến 400km.
- Tầng điện ly là một lớp khí bị ion hóa mạnh nên mật độ chất khí chủ yếu là
các điện tử tự do và các ion. Nó có tính chất hấp thụ và phản xạ sóng vô
tuyến điện. Bằng việc khảo sát thực tế ngƣời ta thấy tầng điện ly chỉ phản xạ
với băng sóng ngắn trở xuống. Tần số càng cao ảnh hƣởng bởi tầng điện ly
càng ít, ở các tần số trong băng viba hầu nhƣ không bị ảnh hƣởng bởi tầng
điện ly.
- Trong tầng đối lƣu sóng vô tuyến bị hấp thụ bởi các phân tử khí nhƣ oxi, hơi
nƣớc, CO
2
cũng nhƣ trong mƣa và sƣơng mù. Nhƣng ở các tần số khoảng
10 GHZ trở xuống hấp thụ không đáng kể, có thể bỏ qua. Khoảng tần số đó
gọi là “cửa sổ vô tuyến”, nhƣ chỉ ra trên hình 1.8.
- Nếu sử dụng băng tần nằm trong “cửa sổ vô tuyến” tức là khoảng từ 1GHZ
đến10GHZ thì suy hao do tầng điện ly và tầng đối lƣu là không đáng kể và
suy hao truyền sóng gần nhƣ bằng suy hao không gian tự do.

×