Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

báo cáo thực tập công ty samsung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.51 KB, 35 trang )

Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Mục Lục
Trang
Lời Nói Đầu……………………………………………………………… 2
Đánh Giá Thực Tập Của Khoa………………………………………… 3
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SAMSUNG ELECTRONICS……… 4
II. TỔNG QUAN VỀ SAMSUNG VINA……………… 7
1. Lịch sử hình thành và phát triển 7
- Các cột mốc phát triển của samsung vina 7
2. Tình hình kinh doanh
3. Môi trường làm việc 9
4. Các loại mặt hàng 9
III.Quá Trình Thực Tập Và Làm Việc Tại Công Ty 10
1. Lịch thực tập tại công ty 12
2. Nội dung công việc được phân công 12
A – TỔNG QUAN VỀ VIỆC CẤP NGUYÊN LIỆU CHO CÁC BỘ PHẬN 13
I–TỔNG QUAN 13
II – DÒNG CHẢY NGUYÊN VẬT LIỆU 14
B - TỔNG QUAN VỀ PHÒNG PPMM 15
I – ĐẦU TIÊN LÀ QUÁ TRÌNH NHẬN HÀNG : GR 16
II – TIẾP THEO LÀ QUÁ TRÌNH XUẤT HÀNG : GI 17
II – CHECK THẺ KHO 23
C – TỔNG QUAN CÁC CÔNG ĐOẠN LẮP RÁP VÀ HOÀN THIỆN 24
Cấu tạo cơ bản 1 chiếc điện thoại di động 32
D – KẾT LUẬN 33
E – Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VÀ YÊU CẦU 34
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
1
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Báo cáo thực tập –Điện tử


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kì công nghiệp hoá ngày càng phát triển của đất nước ta. Và nhu cầu của
con người ngày càng được cải thiện và nâng cao.khi đó việc áp dụng nền công nghiệp hoá,
hiện đại hoá vào sản xuất, trao đổi thông tin,giải trí là một điều rất cần thiết và là cả một
vấn đề để chúng ta quan tâm.
Thời đại kỹ thuật số đã mang lại sự thay đổi và cả cơ hội mang tính cách mạng cho
kinh doanh toàn cầu, các công ty chuyên về sản xuất thiết bị truyền thông đã đáp lại bằng
những công nghệ tiên tiến, các sản phẩm cạnh tranh, và sự đổi mới không ngừng.
Trong đợt thực tập này, sinh viên chúng em đã tiếp xúc được phần nào với các công
nghệ sản xuất điện thoại tiên tiến từ các linh kiện điện tử như :tụ điện, IC, đi ốt , đến các
thiết bị máy móc có tính năng cao và các linh khiện cần thiết cho việc lắp giáp các mạch điện
tử. Hầu hết công việc đều được áp dụng tự động hoá xí nghiệp để cải tiến và nó đã giúp con
người tiết kiệm được sức lao động và có thể thay thế được nhiều công nhân và thuận tiện hơn
cho người sử dụng, nâng cao cả về chất lượng và sản lượng cho sản phẩm đầu ra từ đó thấy
được rằng, ngoài việc học lý thuyết trên lớp thì việc được thực tập để được tiếp cận với các
thiết bị máy móc chuyên ngành rất quan trọng khi nó giúp cho sinh viên chúng em có thể
nhận biết một cách trực quan và thực tế hơn rất nhiều.
Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng thực sự chúng em đã học được những kinh nghiệm
rất quý báu cả về kiến thức chuyên ngành, tinh thần đoàn kết, làm việc theo nhóm và kỹ
năng giao tiếp để làm hành trang cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp giới thiệu và giúp đỡ tận tình của các thầy trong
khoa và các anh chị quản lý bộ Phận KHO + MAIN, công ty SAMSUNG đã giành cho em
những bài học quý báu này!
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
2
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Đánh Giá Thực Tập Của Khoa
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………

……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………
…………………………………………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………
…………………………………………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………
…………………………………………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
3
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên

……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………
…………………………………………
I.Giới Thiệu Về Công Ty Samsung Electronics
Toàn cảnh về công ty Samsung Electronics Việt Nam
Từ khi ra đời còn là một doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ tại taegu, Hàn Quốc, Samsung
dần phát triển thành một trong những công ty điện tử hàng đầu thế giới, chuyên kinh doanh
các thiết bị cà phương tiện kỹ thuật số, chất bán dẫn, bộ nhớ, và giải pháp tích hợp hệ thống.
Ngày nay, các sản phẩm và quy trình tiên tiến, có chất lượng hàng đầu của Samsung đã được
thế giới công nhận. Sau đây là một số thông tin cơ bản về tập đoàn Samsung
Tập đoàn Samsung là một trong những tập đoàn thương mại lớn nhất Hàn
Quốc. Được bắt đầu như công ty xuất khẩu năm 1938, nhưng mau chóng có nhiều dạng.
Samsung được Lee Byung-chul thành lập năm 1953. Tập đoàn Samsung, trước đây là khối
kết ("Jaebeol"), có hơn 400.000 công nhân trên toàn thế giới và chế tạo ra xe hơi, đồ điện,
hóa chất, máy bay, tàu thủy, ngành buôn bán, kinh doanh khách sạn, công viên giải trí, xây
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
4
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
dựng những nhà chọc trời, dệt vải, làm thức ăn, v.v. trong các công ty riêng rẽ sau sự cải tổ
lại của sự khủng hoảng tài chính châu Á. Đôi khi thành phố Suwon ở Hàn Quốc được gọi là
"Thành phố Samsung".
Samsung Electronics, hãng điện tử Samsung, được thành lập năm 1969, là một bộ phận
lớn nhất của Tập đoàn Samsung, và là một trong những công ty điện tử lớn nhất thế giới.
Được sáng lập tại Daegu, Hàn Quốc, hãng điện tử Samsung hoạt động tại chừng 58 nước và
có khoảng 208.000 công nhân. Hãng điện tử Samsung được coi là một trong 10 nhãn hàng
hóa tốt nhất thế giới. Hãng này là một trong bốn hãng tại châu Á, bao gồm Nhật Bản, với
vốn thị trường lên đến 100 tỷ Mỹ kim.
Tập đoàn Samsung bao gồm nhiều ngành kinh doanh ở Hàn Quốc, bao gồm cả Điện tử

Samsung và Bảo hiểm Samsung. Chủ tịch hiện nay là Lee Kun-hee.
Trong thập niên 1990, Samsung nổi lên như một tập đoàn quốc tế đa ngành. Chi nhánh
của công ty xây dựng Samsung đã từng được giải thưởng lớn vì công trình xây dựng một
trong hai tòa tháp đôi Petronas (tại Malaysia) tháng 9 năm 1993, và Burj Dubai năm 2004,
những công trình cao nhất thế giới.
Samsung đã sống sót qua khủng hoảng tiền tệ châu Á 1997-98, tuy nhiên, Công ty
Motor Samsung, đã phải bán cho hãng Renault.
Được coi là một đối thủ cạnh tranh mạnh của Nhật Bản, Thung lũng Sillicon, Đài Loan
và cả các doanh nghiệp nội địa, SEC càng ngày càng mở rộng sản xuất nhằm trở thành nhà
cung cấp bộ nhớ Ram động (DRAM), tủ lạnh, bộ nhớ flash, đầu ĐV lớn nhất thế giới, và sẽ
trở thành một trong 20 doanh nghiệp hàng đầu toàn cầu vào năm 2010. Bây giờ, SEC đã là
một trong những nhà sản xuất dẫn đầu thế giới về màn hình plasma và điện thoại di động thế
hệ 2. Samsung đang cố gắng để có bước đột phá ở thị trường Nhật, quê hương của Sony và
Panasonic. Vì Samsung hoạt động trong nhiều lĩnh vực, dường như còn bao hàm cả những
cuộc tranh cãi không hồi kết, như là chuyện công ty đã vi phạm quyền sáng chế đối với
Fujitsu - công ty đã thừa nhận chế tạo ra màn hình công nghệ plasma đầu tiên. Samsung
cũng phải đối mặt với tranh luận ở Hàn Quốc về chính sách cho công nhân làm việc của
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
5
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
công ty, đề tài này đã được bàn tán rộng rãi.
Hãng điện tử Samsung đã có lợi nhuận và lợi tức kỉ lục vào năm 2004, và năm 2005,
Cuối năm 2005, Samsung đã có mạng lưới giá trị 77,6 triệu USD.
1953: Lee Byoung-chul khởi sự công ty thương mại Samsung tại Daegu ([YPM])
1953: Samsung bắt đầu sản xuất đường.
1958: Samsung bước vào lĩnh vực bảo hiểm.
1963: Trung tâm thương mại Sinsegye được khai trương ở Kwanjou.
1965: Samsung xuất bản tờ nhật báo Joong-Ang Ilbo. Ngày nay tờ báo này không còn thuộc
công ty nữa.

1969: Công ty điện tử Samsung thành lập.
1974: Công ty hoá dầu và công nghiệp nặng Samsung thành lập.
1976: Chính phủ Hàn Quốc trao giải thưởng về xuất khẩu cho công ty, là một phần của
chương trình phát triển quốc gia.
1977: Công ty xây dựng Samsung thành lập, và còn có thêm công ty đóng tàu Samsung.
1982: Samsung tài trợ cho một đội bóng chày chuyên nghiệp.
1983: Sản xuất con chip điện tử đầu tiên, RAM động 64k (DRAM)
Cho đến những năm cuối thập niên 1980, Samsung đã dồn mọi cố gắng vào ngành công
nghiệp hoá dầu và điện tử.
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
6
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
II. TỔNG QUAN VỀ SAMSUNG VINA
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Được thành lập vào năm 1996, SAMSUNG Vina là liên doanh giữa Công ty cổ
phần TIE và tập đoàn điện tử SAMSUNG. Sau nhiều năm phấn đấu, nỗ lực không ngừng để
đem lại cho người tiêu dùng những sản phẩm cao cấp và tích cực đóng góp cho cộng đồng,
SAMSUNG đã trở thành một trong những thương hiệu đáng tin cậy và được yêu thích nhất
của người tiêu dùng trong nước. SAMSUNG Vina luôn liên tục giữ vị trí đứng đầu thị
trường về tivi LCD, TV phẳng, màn hình máy tính và giữ vị trí thứ hai trên thị trường về sản
phẩm điện thoại di động…
Các sản phẩm của công ty bao gồm:
• Sản phẩm nghe nhìn: TV phẳng, TV SlimFIt, TV LCD, PDP, đầu máy DVD, rạp
hát tại gia, máy nghe MP3
• Sản phẩm vi tính: Màn hình CRT, LCD, máy in laser mono / color / đa năng, đĩa
cứng, đĩa quang
• Thiết bị gia dụng: Tủ lạnh SBS, tủ lạnh thường, máy giặt, điều hòa với công nghe
Silver Nano
• Điện thoại di động: với kiểu dáng thời trang và công nghệ cao cấp nhất

*CÁC CỘT MỐC PHÁT TRIỂN CỦA SAMSUNG VINA
Qua những năm hoạt động, Samsung Vina đã đạt được rất nhiều thành quả to lớn cho
dù công ty gặp không ít khó khăn, trở ngại. Là một doanh nghiệp có thương hiệu bền vững
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
7
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
và những đóng góp xã hội tích cực, Samsung Vina đã lưu dấu ấn của mình trong tâm trí
người tiêu dùng Việt Nam cũng như trên thế giới bằng rất nhiều thành tích, giải thưởng:
1996: Xuất xưởng chiếc TV màu đầu tiên tại Việt Nam
1997: Xuất khẩu lô TV màu đầu tiên sang Singapore và bắt đầu sản xuất đầu máy video
(VCR) tại thị trường Việt Nam. Tổng doanh thu lên đến 26 triệu đô la Mỹ 1998: Đạt chứng
chỉ ISO 9002. Năng suất sản xuất tăng gấp 2 lần so với thời kỳ đầu
1999: Năng suất sản xuất tăng 5 lần so với năm đầu tiên, bắt đầu sản xuất máy giặt tại thị
trường Việt Nam
2000: Đạt danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do tạp chí PC World Việt
nam bình chọn) và Giải thưởng SAMSUNG Guinness cho kỷ lục tăng năng suất 6 lần thời
kỳ đầu (giải thưởng của tập đoàn SAMSUNG trao tặng)
Bắt đầu sản xuất tủ lạnh tại thị trường Việt Nam
2001: Bắt đầu sản xuất màn hình vi tính tại thị trường Việt Nam và đạt chứng chỉ ISO
14001
2002: Điện thoại di động chiếm thị phần thứ 2 tại Việt Nam
Đạt chứng chỉ OHSAS 18001
Bắt đầu sản xuất máy điều hòa nhiệt độ
2003: Đạt Danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do tạp chí PC World Việt
nam bình chọn) và màn hình vi tính được ưa thích nhất (tạp chí PC World Việt nam bình
chọn) trong suốt 5 năm
2004: Doanh thu đạt 237 triệu đô la Mỹ
2004: Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho các sản phẩm TV CRT màn hình
phẳng; màn hình vi tính CRT và màn hình vi tính LCD (Công ty nghiên cứu thị trường GFK

Asia)
Danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do tạp chí PC World Việt nam
bình chọn)
Màn hình vi tính được ưa thích nhất (do tạp chí PC World Việt nam bình chọn)
2005: Doanh thu đạt 290 triệu USD
Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho các sản phẩm TV màu và màn
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
8
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
hình vi tính LCD.
(Công ty nghiên cứu thị trường GFK Asia)
Màn hình vi tính được ưa chuộng nhất (do tạp chí PC World Việt nam bình chọn)
2006: Doanh thu đạt 230 - 330 triệu USD
Giải vàng chất lượng Việt Nam
Dẫn đầu thị trường TV LCD
Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho TV LCD, TV Phẳng và màn hình
vi tính LCD. (Công ty nghiên cứu thị trường GFK Asia)
Màn hình vi tính được ưa chuộng nhất (do tạp chí PC World Việt nam bình chọn)
2. Tình hình kinh doanh
Tại Việt Nam, SAMSUNG Vina sản xuất và kinh doanh các mặt hàng Nghe nhìn: tivi
LCD, TV Plasma, TV SlimFit, TV CRT, hệ thống âm thanh Home Theatre, đầu đĩa DVD,
máy giặt, tủ lạnh và máy điều hòa nhiệt độ, màn hình máy tính CRT, LCD, điện thoại di
động, máy in, ổ đĩa cứng, ổ đĩa quang… Nhà máy của SAMSUNG Vina không chỉ sản xuất
cho nhu cầu của thị trường trong nước, mà còn xuất khẩu sản phẩm phục vụ cho thị trường
châu Phi, Trung Đông và Philippines.
Với thế mạnh đi đầu về công nghệ kỹ thuật số, và sự am hiểu sâu sắc nhu cầu của
người tiêu dùng, các sản phẩm của SAMSUNG luôn tích hợp công nghệ hiện đại nhất và
thiết kế đầy thẩm mỹ mang lại phong cách sống phong phú hơn cho người tiêu dùng.
Trong 11 năm qua, doanh thu bán hàng trong nước của SAMSUNG Vina tăng từ 9 triệu

USD năm 1996 lên 330 triệu USD năm 2006; doanh thu xuất khẩu tăng từ 2 triệu USD
năm 1996 lên 69 triệu USD năm 2006. Trung bình hàng năm, SAMSUNG Vina đã đóng
góp cho ngân sách Nhà nước trên 13 triệu USD.
Hiện nay, SAMSUNG Vina chiếm thị phần số 1 về TV LCD, TV phẳng, Màn hình máy
tính và đứng thứ 2 trên thị trường về điện thoại di động.
3. Môi trường làm việc
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
9
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Với triết lý con người là trung tâm của sự phát triển, hiện nay, SAMSUNG Vina
đang triển khai chương trình ”Nơi làm việc tuyệt vời” (great working place) với một lộ
trình liên tục cải thiện môi trường làm việc, chính sách phúc lợi, đào tạo, lương cũng như
những thay đổi tích cực về văn hóa công ty để biến công ty thành một nơi làm việc lý
tưởng nhất ở Việt Nam. Mục tiêu của công ty là tạo lập một môi trường làm việc chuyên
nghiệp và nhân văn ở đó tất cả mọi nhân viên luôn vui vẻ, say mê làm việc, không ngừng
sáng tạo, luôn yêu thương lẫn nhau và sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, công ty
và xã hội.
4. Các loại mặt hàng
Sản phẩm Thị phần
toàn cầu
m/s
Đối thủ cạnh tranh M/S Năm Nguồn
DRAM 34.3% Hynix 21.6%Q1 2009
[4]
NAND Flash 40.4% Toshiba 28.1%2008
[5]
Màn hình LCD
cỡ lớn
26.2% LG Display 25.8%2009

February
[6]
Bảng PDP 30.5% LG Display 34.8%Q1 2008
[7]
Active-Matrix
OLED
90.0% LG Display - Q2 2008
[8]
Lithium-ion battery19% Sanyo 20% Q2, 2009
[9]
Màn hình LCD 16.1% Dell 14.6%2008
[10]
Ổ đĩa cứng 9.5% Seagate Technology 34.9%2007
[11]
Máy in đa năng 16.4% HP 19.2%Q1 2009
[12]
Television sets
(LCD, PDP, CRT)
23% LG Electronics 13.7 %Q3'09
Revenue
Share
[13]
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
10
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
French door
refrigerator (U.S.
market only)
18.79% Whirlpool 23.83%2009 January

[14]
Điện thoại 21% Nokia 37.8%Q3 2009
[15]
Máy ảnh kĩ thuạt số 9.1% Can on 19.2%2007
[16]
Drillship 80% Daewoo Shipbuilding
& Marine
Engineering
20% 2000~2007
[17][18]

III.Quá Trình Thực Tập Và Làm Việc Tại Công Ty
1. Lịch thực tập tại công ty:
Từ ngày 10/02/2011 – 15/03/2011
-7h50 : Giờ vào xưởng sản xuất
-8h00: Bắt đầu giờ làm việc hành chính
-10h00: Nghỉ giải lao 10 phút
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
11
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
-12h00: Giờ nghỉ ăn trưa
- 12h40: Tiếp tục sản xuất
-14h50: Nghỉ giải lao 10 phút
-17h00: Kết thúc giờ làm việc hành chính
2. Nội dung công việc được phân công
Sau khi vào thực tập sản xuất tại công ty , chúng em đã được tìm hiểu và cũng đã biết
được những công đoạn sản xuất một chiếc điện thoại di động của công ty Samsung từ công
đoạn lắp ráp, kiểm tra … đến đóng gói thành phẩm một chiếc điện thoại di động. May mắn
hơn những bạn sinh viên khác là em không chỉ được phân công đi làm một việc cố định, vì

vậy cơ hội khám phá và tìm hiểu về các quy trình sản xuất cũng nhiều hơn.
Dưới đây là các quy trình từ cung cấp nguyên liệu cho bộ phận MAIN đến công đoạn
lắp ráp hoàn thiện một chiếc điện thoại Samsung và đưa tới tay người tiêu dùng, mỗi
quy trình đều được tự động hóa và được điều khiển bởi các công nhân viên trong
công ty :
• TỔNG QUAN VỀ VIỆC CẤP NGUYÊN LIỆU CHO CÁC BỘ PHẬN
• TỔNG QUAN VỀ PHÒNG PPMM
• TỔNG QUAN CÁC CÔNG ĐOẠN LẮP RÁP VÀ HOÀN THIỆN
A – TỔNG QUAN VỀ VIỆC CẤP NGUYÊN LIỆU CHO CÁC BỘ PHẬN
I – TỔNG QUAN :
Trên đây là quá trình tổng quan để sản xuất ra một chiếc điện thoại, từ các nguyên vật
liệu thô ban đầu phải trải qua các công đoạn lắp ráp như sau:
+ Bộ phận SMD :
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
12
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Đây là dòng chảy vật liệu của công đoạn SMD, tại SMD do vật liệu là các IC, bảng
mạch , đặc thù của nguyên liệu cấp cho SMD được đóng gói thành packsize chia làm các
cuộn to, cuộn nhỏ mỗi cuộn lại có một size khác nhau và cũng theo các vendor khác nhau mà
có các size khác nhau.
SMD là công đoạn lắp ráp thành các bảng mạch đã gắn IC, điện trở… nó là công đoạn
đầu tiên của dây chuyền lắp ráp điện thoại. do SMD là công đoạn đầu tiên trong quá trình sản
xuất điện thoại nên việc cấp hàng cho SMD phải thực hiện trước so với thời gian làm việc
của Main, hiện nay việc cấp hàng cho SMD là trước 2 ngày so với giờ làm việc của Main
như vậy SMD mới có thể cung cấp hàng cho Main để làm theo đúng kế hoạch. Việc cấp
nguyên vật liệu cho SMD thường phải cấp thừa hàng so với lượng yêu cầu, một phần do
Packsize một phần cũng là do các thiết bị máy móc trên SMD. Hiện nay việc cấp hàng cho
SMD là MM xuất hàng theo list xuất mà SMD gửi xuống.
+ Bộ phận PBA :

Một phần nguyên vật liệu bán thành phẩm sau khi được sản xuất ở công đoạn SMD
thì được chuyển sang PBA để gắn thêm các linh kiện khác mà máy không hàn được như loa,
mic, LCD… cũng tương tự như SMD nguyên vật liệu cấp cho PBA cũng phải được cấp theo
trước D+2 ngày.
+ Bộ phận MAIN :
Main là công đoạn cuối cùng để hoàn thiện ra một chiếc điện thoại, tại đây sẽ lắp ráp
các phần cuối cùng của chiếc điện thoại và kiểm tra chức năng của nó.
Đặc biệt khi SEV đã có nhà máy sản xuất được vỏ điện thoại, khi đó việc cấp hàng cho
Main sẽ có thể tự cung cấp, nhưng hiện nay thì vỏ điện thoại vẫn được mua từ các vendor
nên khi đó sẽ có các nguyên liệu bán thành phẩm của Injection cũng sẽ cung cấp cho Main
và cùng với nó là các nguyên liệu hàng Roh của kho H00, H01 cũng cung cấp cho Main.
II – DÒNG CHẢY NGUYÊN VẬT LIỆU :
Dựa vào sơ đồ trên ta có thể tóm tắt quá trình di chuyển của hàng hóa như sau:
- Hàng hóa được GR nhập vào kho RC1D và RC1E là hàng ROH. Sau đó tiến hành
xuất hàng theo Moment type 311 chuyển hàng hóa đến kho đệm của SMD. Hàng từ kho đệm
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
13
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
của SMD chuyển vào dây chuyền sản xuất (SMD WIP). Sau khi qua dây chuyền sản xuất
hàng ROH chuyển thành hàng Halb. Khi đó hàng hóa được chuyển vào kho Halb của SMD
tên là HC1D và HC1E.
- Hàng từ kho HC1D, HC1E cùng với hàng cấp cho PBA từ kho RC1D, RC1E chuyển
vào kho đệm của PBA là kho RB2D, RB2. Khi đó hàng Halb của SMD lại trở thành hàng
Roh của PBA. Hàng từ kho của PBA chuyển vào dây chuyền sản xuất và trở thành hàng
Halb và được chuyển vào kho Halb của PBA là kho HC3D, HC3E.
- Hàng từ kho HC1D, HC1E được chuyển sang kho Sub là kho RC4D và RC4E sau
đó được tiến hành xuất theo Moment Type 311 chuyển đến kho đệm của Sub là kho RB3D,
RB3E . Hàng từ kho đệm của Sub cùng với một số hàng được cấp từ kho RC1 D, RC1E
được chuyển vào dây chuyền sản xuất trở thành hàng Halb của Sub và được chuyển vào kho

HC4D, HC4E.
- Cuối cùng hàng hóa từ các kho halb của PBA và Sub cùng với hàng hóa được cấp
trực tiếp từ kho RC1D, RC1E vào kho đệm của Main sẽ được đưa ra line sản xuất tạo thành
sản phẩm hoàn chỉnh.
Một số Moment type:
101: Nhập hàng: hàng từ các vendor được nhập vào kho RC của MM
311: Xuất hàng từ kho RC sang các kho Bufer của sản xuất, hàng này phải là hàng tốt
và QC pass.
261: Chuyển hàng từ kho buffer sang line sản xuất
B - TỔNG QUAN VỀ PHÒNG PPMM
PPMM bao gồm các bộ phận : + PP
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
14
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
+ MM
+ Shipment
MM là kho chứa nguyên vật liệu để sản xuất điện thoại, cấp hàng cho sản xuất theo kế
hoạch do phòng PP lập ra. Tất cả các công việc cũng như các nguyên vật liệu đều được làm
việc trên hệ thống SAP, trong thời gian được training tại MM tôi nhận thấy điều quan trọng
khi làm việc tại kho MM là phải quản lý các nguyên vật liệu sao cho số lượng trên thực tế
phải đúng với số lượng trên hệ thống để căn cứ vào số liệu đó mà các phòng ban liên quan
căn cứ dữ liệu trên hệ thống để lập kế hoạch sản xuất, purchase đặt mua hàng hóa để phục vụ
sản xuất.
Nguyên liệu tại kho được chia thành 2 loại :
+ Roh: là các nguyên liệu thô
+ Halb : là các nguyên liệu bán thành phẩm
Các nguyên vật liệu được nhập từ các vendor khác nhau bao gồm các hàng trong nước
và hàng nước ngoài
SEV là một công ty sản xuất điện thoại di động lớn mà đa phần các linh kiện đều được

mua từ các vendor, hiện nay SEV đã có nhà máy injection đã có thể sản xuất ra vỏ điện thoại
một phần để cung cấp cho chính SEV và có thể bán cho các công ty khác. Do vậy công việc
quản lý các nguyên vật liệu là rất quan trọng nên khi vào MM làm việc tôi đã được training
rất cẩn thận về các công việc cần làm. Như việc xuất , nhập hàng hóa cũng như bảo quản các
nguyên vật liệu.
Để việc quản lý và cấp hàng được thuận tiện MM cũng chia thành các kho như ngoài
xưởng sản xuất như SMD, PBA, SUB, Main, Injection, RMA ( chứa các hàng thiếu, hàng
lỗi). Tiếp đó mỗi kho lại được chia thành các MRPC để quản lý chi tiết các nguyên liệu của
mỗi kho đó.
Quy định tên gọi các kho trên hệ thống SAP :
+ RC1 D/E là kho ∑
+ RC4 D/E là kho Sub
+ RC2 D/E là kho H00
+ RC3 D/E là kho chứa nguyên vật liệu cho injection
+ RB* D/E là kho của Buffer ( * từ 1 ÷ 7 )
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
15
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Ngoài ra còn có hàng D/O hay còn gọi là hàng JIT khi chuyển trên hệ thống nó sẽ
được mặc định chuyển thẳng vào kho RB4 D/E đối với MRPC là RF1, còn đối với MRPC là
RD1 sẽ chuyển vào RC1 D/E khi GI sẽ chuyển sang kho RB4 D/E hoặc RB3 D/E.
I – ĐẦU TIÊN LÀ QUÁ TRÌNH NHẬN HÀNG : GR
Quy trình GR gồm 3 bước:
 Bước 1: Nhận hàng ( Bước này làm với CJ )
Khi các em đi check hàng sẽ nhận được một checklist từ nhóm GR gửi. Những cái
phải kiểm tra là:
+ Nhận hàng theo số house bill
+ Đếm đủ số kiện theo từng Bill
 Bước 2: Kiểm tra (Check) hàng ( Bước này làm chính của chúng ta với nhau )

+ Sau khi đã kiểm tra đúng số Bill và đủ số kiện theo từng Bill.Sau đó ktra như sau
+ Check hàng theo list check hàng của từng house bill
+ Check dủ mã, đủ số lượng
+ Xắp xếp cùng mã vào cùng một pallet
+ Dán nhãn FIFO lên góc bên phải thùng
+ Dán lable (gồm 4 thông tin: Mã, MRPC, Số lượng, Ngày)
+ Kéo hàng vào khu vực inspection (Hoặc kéo lên kho sub)
 Bước 3: Nhập hàng vào racking
+ Nhóm GR phải gọi cho IQC sang ktra hàng hóa trong khu vực
+ Chờ QC Pass, Nếu IQC đã passed, Ops phải nhập hàng lên rack t
Tuân theo nguyên tắc 6 đúng :
+ Đúng Mã.
+ Đúng số lượng.
+ Đúng thẻ kho.
+ Đúng vị trí.
+ Đúng FIFO
+ Đúng thùng lẻ
II – TIẾP THEO LÀ QUÁ TRÌNH XUẤT HÀNG : GI
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
16
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
1 – Định nghĩa :
Xuất hàng là quá trình chuyển hàng hóa từ kho nguyên liệu đến những vị trí khác
nhau cho các mục đích khác nhau như : xuất hàng cho các kho buffer của sản xuất, xuất
hàng trực tiếp cho line sản xuất hoặc xuất hàng bán theo yêu cầu của bên phòng
Purchasing…vv
2 - Quy trình xuất hàng :
2.1 - Quét P/O và in Pick list :
Bộ phận lập kế hoạch sẽ lập kế hoạch sản xuất và tạo ra các số P/O trên hệ thống

SAP, toàn bộ quy trình quản lí kho nói chung và quy trình xuất hàng nói riêng đều được
thực hiện trên hệ thống. Các Staff quản lí các MRP Controller có nhiệm vụ hàng ngày là
quét P/O và in ra Pick list sau đó đưa Pick list cho Ops để Ops dựa vào đó xuất hàng.
Ví dụ: Nhóm cấp linh kiện cho main 2 lần 1 ca
Ca ngày(8a.m đến 5p.m)
Lần 1 quét P/O tới 2h sang của ca ngày D+1 giao lúc 3h chiều của ngàyD
Lần 2 quét P/O từ 2h sáng đến 8h sáng của ngày D+1 giao lúc 12h
Ca đêm (8p.m đến 5a.m)
Lần 1 quét P/O tới 14h của ngày D+1 giao vào 3h sáng
Lần 2 quét P/O từ 14h đến 20h của ngày D+1 và hàng được ca ngày giao vào 9h
sáng của ngày hôm sau.
Việc quét P/O và in Pick list được thực hiện như sau:
 Bước 1 : Sử dụng T-code ZRMMG 33000 rối ấn Enter ta được màn hình hiển thị
như sau :
Tại ô Plant : P518
Work center : nhập vào work center của từng MRP Controller
Work center : Main : 10*
Sub : 62*
SMD :66*
PBA : 61*
InJection: 63*
Sau đó ấn F8.
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
17
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
 Bước 2:
Sau khi ấn F8 chương trình sẽ hiển thị ra màn hình những PO của Work center đã
chọn. Để thuận tiện hơn cho việc quét số liệu ta sắp xếp lại theo thứ tự 2 cột ngày và giờ. Sau
đó bôi đen đến giờ cần tạo Pick list rồi ấn Req(RE) và chọn theo MRP Controller

Sau đó ấn F8. Để thuận tiện hơn ta sắp xếp lại cột ID và cột Quantity rồi quét tất cả
các mặt hàng có số lượng lớn hơn 0. Cần chú ý tới đơn vị đóng gói nhỏ nhất của hàng hóa
đặc biệt là các mặt hàng linh kiện cuộn, các linh kiện nhỏ lẻ được đóng gói theo packing size
cố định để thuận tiện cho việc xuất hàng của các em Ops sau đó ấn Save
Sau khi ấn Save lại màn hình hiển thị ra một số Request No, copy lại số Request và
thực hiện sang bước 3.
 Bước 3: Để in được Pick list ta sử dụng T-code ZRMMG33060.
Nhập Plant : P518, paste số GI Request No, chọn Storage Bin rồi ấn Enter sau đó
chọn Print all ta sẽ được Pick list cần tạo.
2.2 - Xuất hàng :
Khi pick list được in ra các Staff đưa giấy tờ này cho các em Ops trực tiếp làm tại
MRP Controller mình quản lí xuất hàng. Việc lấy hàng của các Ops phải tuân thủ đúng theo
nguyên tắc 6 đúng :
+ Đúng mã
+ Đúng vị trí : Phải luôn đảm bảo vị trí và hệ thống phải bằng nhau.
+ Đúng thẻ kho : Thẻ kho phải được đặt ngay ngắn đúng vị trí phía trên hoặc dưới
+ Đúng FIFO : Việc xuất hàng phải phù hợp giai đoạn hàng về. Vào trước xuất
trước vào sau xuất sau. Để có thể thực hiện tốt việc này cần tuân thủ nguyên tắc khi sắp
xếp hàng hóa vào rack: các code cũ để bên trên, code mới để bên dưới, code cũ để bên
ngoài, code cũ để bên trong. Khi xuất hàng thì lấy hàng từ ngoài vào trong, từ trên xuống
dưới.
+ Đúng thùng lẻ : Việc xuất hàng đúng thùng lẻ để đảm bảo quá trình kiểm kê được
dễ dàng và chính xác.
+ Đúng số lượng : Số lượng hàng hóa xuất đi không được vượt quá số lượng yêu
cầu, nếu có trường hợp muốn xuất thêm phải thực hiện xuất theo hàng unplanned.
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
18
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Sau khi lấy hàng các Ops phải thực hiện GI bằng PDA dựa trên số Request có in sẵn

trên Pick list. Trong trường hợp không thể GI bằng PDA do PDA bị lỗi các Ops có thể báo
cho Staff quản lí mình để tiến hành GI trên hệ thống. Việc GI trên máy tính sử dụng T-code
ZRMMG33040 rồi ấn Good issue.
2.3 - In carry out sheet :
Trong trường hợp xuất hàng chưa được cập nhật trên hệ thống việc xuất hàng cần có
giấy tờ giao nhận giữa các bên liên quan. Vì vậy cần tiến hành in carry out sheet theo quy
trình như sau:
Bước 1: Sử dụng T-code ZLMMG33130.
Nhập vào Plant : P518 và MRP Controller sau đó ấn Enter (Ví dụ RD5
Bước 2:
Tiến hành chọn và lọc Request No. sau đó ấn Enter rồi copy toàn bộ cột Document rồi
tiếp tục sang bước 3.
Bước 3: Sử dụng T-code ZMMG33090 sau đó nhập vào các mục
Plant: P518
Material Document:
Posting Date:
Chọn Sum by material. Đối với hàng được xuất đến các kho trong phạm vi tại công ty
thì có thể không bắt buộc phải in bản For Security còn đối với hàng bán xuất ra khỏi
công ty thì phải in cả 3 bản . Chọn All và Print hoặc Reprint sau đó ấn F8.
Sau khi chạy F8chọn toàn bộ màn hình hiển thị và chọn Print take-out sheet rồi ấn Enter ta
hoàn thành quá trình in carry out sheet .
2.4 - Tạo thêm trong P/O và ngoài P/O:
Tạo thêm trong P/O : Sử dụng T-code ZRMMG33000
Nhập vào Plant : P518 và nhập vào Work center cần quét P/O sau đó ấn F8 tương tự
như khi quét P/O để tạo Pick list. Sau khi màn hình hiển thị ta bôi đen cả màn hình và ấn
Req (RE). Chương trình chạy xong ta nhập vào Material và ấn F8 ta đã hoàn thành việc GI
cho hàng tạo thêm trong P/O:
Tạo thêm ngoài P/O/: Sử dụng T-code ZRMMG 33070 sau đó ta nhập vào :
Plant :P518
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1

MSSV : C08.144
19
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Fr Location : Vị trí kho chứa hàng
To Location: Vị trí kho chuyển hàng đến. Các kho của các MRP Controller :
Hàng của SMD kho RB1D, RB1E
Hàng của PBA kho RB2D, RB2E
Hàng của Sub kho RB3D, RB3E
Hàng của Main kho RB4D, RB4E
Hàng JIT kho RC3D, RC3E
Hàng Injection kho RC1D RC1E
2.5 - Hàng Unplanned :
Hàng Unplanned được cấp dựa trên số lượng nguyên vật liệu bị lỗi hay missed khi sản
xuất. Trước khi muốn tạo Request cho hàng Unplanned cần chú ý xem Unplanned đó đã
được Agree và Approve hay chưa. Nếu đã được Approve rồi ta tiến hành GI hàng Unplanned
đó.
- GI request cho Unplanned được thực hiện như sau:
Bước 1 : Nhập T-code ZLMMG33030 ta sẽ có giao diện:
Sau đó điền các thông tin vào các ô trống:
Plant : P518
Request date: ghi theo ngày created date trên unplanned
Reservation: ghi theo số Reservation trên giấy tờ Unplanned. Ấn F8.
Bước 2: Chọn code hàng rồi ấn Save để tạo số Request cho Unplanned.Sau
đó tiến hành in Carry out sheet.
- GI Unplanned trực tiếp trên hệ thống
Bước 1 : Nhập vào T-code ZMMG30420.
Bước 2 : Điền các thông số vào ô trống . Sau đó ấn F8 chọn code hàng cần
GI sau đó ấn Good issue là đã hoàn thành việc GI cho hàng Unplanned.
2.6 - Kiểm tra truy xuất Request đã tạo trước đó với mục đích kiểm tra xem hệ thống đã
được GI hết chưa. Các bước thực hiện :

Bước 1 : Nhập T-code ZRMMG33030
Bước 2 : Điền vào các thông tin trong ô trống:
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
20
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Plant: P518
Work Center:
Material: code hàng hóa muốn tạo thêm, sau đó ấn F8
- Sau tất cả các công đoạn trên, hàng hóa đã được xuất được để ra một khu vực riêng
chờ các bộ phận đến nhận hàng. Khi các bộ phận đến nhận hàng các Ops chịu trách nhiệm
cùng kiểm tra số lượng với các Ops nhận hàng của các bộ phận đồng thời cùng kí nhận trên
Carry out sheet. Hàng hóa được chuyển về kho buffer của bên sản xuất sau đó được đưa ra
line sản xuất và kho WIP sẽ tự trừ dần số lượng đã được sản xuất sử dụng.
- Toàn bộ quá trình xuất hàng cho sản xuất đều được thực hiện trên hệ thống SAP, căn
cứ theo kế hoạch phòng PP lập ra mà MM sẽ cấp nguyên vật liệu đủ cho các PO đó.
- Đầu giờ làm việc các Staff phải tạo ra các picklist cho các Ops đi lấy hàng chuẩn bị
hàng để giao cho BF,dựa theo PL đó mà các Ops lấy đúng số lượng. ngoài PL thì MM có thể
xuất hàng theo các hình thức khác như xuất hàng ngoài kế hoạch ( Unplant ) hoặc trường
hợp xuất hàng đặc biệt như xuất hàng bằng file excel.
- Để tạo ra các giấy tờ đó dùng T.Code ZRMMG 33000 để tạo ra PO
- Sau khi tạo được số request từ T.Code này ta có thể in picklist theo T.Code
ZRMMG 33060
+ Khi PL đã được tạo ra và xuất hàng theo PL đó, trong quá trình xuất hàng phải tuân thủ
đúng các quy trình đã được đề ra đó là quy tắc 6 đúng:
+ đúng mã
+ đúng vị trí
+ đúng số lượng
+ đúng FIFO
+ đúng thẻ kho

+ đúng thùng lẻ
- Sau khi đã lấy đủ hàng theo PL thì các giấy tờ trên phải được giữ lại chờ khi giao
hàng cho Buffer sẽ bàn giao và kí nhận, nếu có code nào phải lấy them hàng do packsize thì
phải tạo them số Request, khi đó ta dùng T.Code ZLMMG 33020 để tạo thêm theo số PO,
các code được tạo thêm phải được tạo theo PO thì mới không tạo ra pending, khi tạo ngoài
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
21
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
PO mà lần cấp hàng sau ta quét PO các mặt hàng đó lại phải cấp lại lần nữa như vậy sẽ bị
cấp 2 lần tức là ta đã cấp thừ hàng cho Buffer.
- Khi giao hàng cho Buffer thì phải kiểm tra lại một lần nữa số lượng, code hàng xem
có đúng hay không, nếu không có sai sót thì sẽ bàn giao cho Buffer và ký giao nhận đủ hàng
hóa, các giấy tờ ký nhận phải được lưu lại cẩn thận và đúng thứ tự để sau này tìm lại dễ
dàng.
- Đối với việc cấp hàng Unplant cho Buffer trước hết phải tạo số Request cho unplant,
để tạo được số Request cho Unplant thì dung T.Code ZLMMG 33030.
- Nhưng trước tiên ta phải kiểm tra xem Unplant đã được Approval hay chưa khi đó
dùng T.Code ZRMMG 31060, nếu các code hàng mà chưa được Approval thì sẽ không xuất
hàng và phải dặn các Ops cẩn thận là các hàng đó không được xuất hàng.
- Khi các Unplant đã được Approval thì ta sẽ tạo Request cho Unplant đó với T.Code
đã nêu trên.
- Khi đã xuất hàng thì các Ops phải thực hiện GI bằng PDA theo số Request mà Staff
đã tạo ra trong PL, để GI bằng PDA vào mục 2.1 G/I by Request No
Hoặc có thể GI bằng máy tính ta dùng T.Code ZRMMG 33040 / ấn Goods Issue
- Cuối ngày làm việc phải kiểm tra lại xem còn số Request nào không, nếu còn phải
kiểm tra ngay để còn xử lý và bàn giao lại cho ca sau khi hết ca làm việc của mình. Để kiểm
tra xem còn số Request nào không ra dùng T.Codde ZRMMG 33040 khi đó thong báo về lỗi
sẽ hiện thị tại T.Code này và ta sẽ phải tìm ra xem tại sao nó bị lỗi.
- Khi đó các lỗi có thể xảy ra là do nhầm kho trên hệ thống, trong kho trên hệ thống

không còn hàng hoặc cùng với số lượng hàng trên hệ thống như vậy nhưng lại có người nào
đó GI trước khi đó cũng sẽ bị Error. Khi đó ta có thể dùng T.Code ZRMMG 30120 để có
thể tra chi tiết hơn về code
- Khi dùng T.Code này chúng ta có thể kiểm tra được số lượng tồn kho của mà hàng
này hoặc ta có thể kiểm tra tồn kho trên PDA bằng cách vào mục 2.6 Display stock qty để
kiểm tra, để kiểm tra chi tiết về lịch sử của từng mã hàng đó ta vào T.Code MB51 Material
Document list để kiểm tra
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
22
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
- Tại T.Code này ta thấy rằng lịch sử di chuyển của từng code hàng được thể hiện
thông qua các Moment type như sau: chuyển từ kho E -> D (A51), chuyển từ kho D > E
(B51), 261, 101, 311, 344, 343, 325, 321 …
- Ngoài ra ta có thể dùng T.code ZRPPM 40020 kiểm tra kế hoạch hàng về và lượng
cần để cấp cho sản xuất qua đó có thể sắp xếp vị trí nhập vào rack hợp lý hơn và quản lý
hàng của mình rõ hơn.
- Thông qua T.code này có thể kiểm tra lượng hàng cần cấp cho sản xuất tại cột
Balnce bên Purchase căn cứ theo số liệu này để mua hàng cho sản xuất. nếu cột balance âm
tức là thiếu hàng khi đó sẽ phải đặt mua thêm hàng.
- Khi các code cần phải thay lại ta có thể dùng PDA để in lại barcode bằng cách vào
mục 5-3 print barcode label để in ra.
II – CHECK THẺ KHO
Cần luôn luôn đảm bảo nguyên tắc : Thẻ kho = Thực tế = Hệ thống
Khi check thẻ kho có thể gặp các trường hợp sau:
Nếu số lượng trên hệ thống = số lượng thực tế, và thẻ kho sai( lớn hơn hoặc nhỏ hơn)
cần kiểm tra lại thẻ kho có thể xảy ra các khả năng như:
- Do các Ops đã không GI hoặc GR trên hệ thống khi thực hiện nhập, hoặc xuất hàng.
- Do cộng, trừ số lượng hàng xuất nhập không chính xác (lớn hơn hoặc nhỏ hơn so
với số lượng thực tế)

- Do khi chuyển hàng khi xuất bị nhầm kho.
Nếu số lượng thẻ kho = số lượng thực tế mà số lượng hệ thống sai cần kiểm tra hệ thống, có
thể xảy ra các khả năng:
- Do khi xuất, nhập hàng hóa dù các Ops có cộng trừ trên thẻ kho nhưng lai quên
không thực hiện GI hoặc GR trên hệ thống.
- Do cho mượn hàng trên thực tế nhưng không thực hiện chuyển kho trên hệ thống.
- Do GI unpanned lỗi trên hệ thống khi đó trên thẻ kho đã trừ đi số lượng hàng đã lấy
thực tế nhưng số lượng trên hệ thống lại chưa bị trừ đi.
Nếu số lượng thẻ kho = số lượng hệ thống mà số lượng thực tế sai có thể sai ở một số trường
hợp như:
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
23
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Khi 3 số lượng ở trên không bằng nhau cần tiến hành xử lí ngay. Trước tiên ta cần
kiểm tra tồn kho tổng thể bằng cách sử dụng T-code ZRMMG30120
Nhập vào Plant và Material rồi ấn F8 ta được màn hình hiển thị chi tiết tình trạng tồn kho
của vật liệu đã nhập vào.
Sau khi hiển thị chi tiết tình trạng tồn kho của vật liệu tiến hành tính độ sai khác giữa
hệ thống và thực tế. Sau đó sử dụng T-code MB51 ta sẽ xem được quy trình xuất nhập hàng
chi tiết của vật liệu đó từ đó check lại cùng thẻ kho xem các bước thực hiện xuất nhập có
chính xác không.
B. TỔNG QUAN CÁC CÔNG ĐOẠN LẮP RÁP VÀ HOÀN THIỆN
1. Gắn các linh kiện lên bảng mạch điện thoại (Main)
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
24
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
2. Kiểm tra máy theo hệ thống đo lường tiêu chuẩn và dán tem- mác sản phẩm.
(QC)

Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
25

×