Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục lục
mục lục 1
Lời nói đầu 3
Chơng I 6
Cơ sở lý luận chung về đánh giá tác động môi trờng (ĐTM) 6
I. Các khái niệm chung về môi trờng 6
I.1. Khái niệm 6
I.2. Phân loại môi trờng 7
I.3. Các đặc tính cơ bản của hệ thống môi trờng 7
I.4. Các chức năng cơ bản của môi trờng 8
II. Cơ sở chung về ĐTM 9
II.1. Lịch sử ra đời và phát triển của ĐTM 9
II.2. Các khái niệm về ĐTM 11
II.3. Sự cần thiết phải thực hiện ĐTM 12
II.4. Quy trình thực hiện ĐTM 13
Chơng II 16
đánh giá tác động môi trờng cho các hoạt động trong giai đoạn đầu của dự án
16
I. Giới thiệu về dự án 16
1.1. Tên dự án 16
1.2. Chủ đầu t dự án 16
1.3. Địa điểm thực hiện dự án 16
1.5. Hình thức đầu t và nguồn vốn 16
1.6. Tiến độ thực hiện dự án 16
1.7. Lợi ích kinh tế và ý nghĩa xã hội 16
II. Công nghệ và thiết bị của dự án 17
II.1. Công nghệ 17
II.3 Nhu cầu nguyên, nhiên liệu 20
III. công nghệ và thiết bị xử lý môi trờng dự kiến thực hiện trong dự án 21
III.1. Xử lý nớc thải 21
III.2. Xử lý chất thải rắn 22
III.3. Xử lý khí thải 22
Nguyễn Định Kỳ
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV. Hiện trạng môi trờng tại khu vực dự án 22
IV.1. Điều kiện tự nhiên 22
IV.3 Tài nguyên thiên nhiên 27
IV.4 . Hạ tầng cơ sở và dịch vụ 28
IV.5 Hiện trạng môi trờng vật lý 28
V. Dự báo tác động của việc thực hiện dự án đến tài nguyên và môi trờng 35
V.1 Tác động đến tài nguyên môi trờng trong quá trình xây dựng 35
V.2 Các tác động đến môi trờng khi dây chuyền sản xuất hoạt động 36
Chơng III 47
Các giải pháp giảm thiểu tác động của dự án tới môi trờng 47
I. Giảm thiểu tác động điến môi trờng không khí 47
I.1. Xử lý khói thải lò hơi 47
I.2. Xử lý bụi ở dây chuyền sản xuất 48
I.3. Giảm thiểu tác động do bụi, khói thải và tiếng ồn của phơng tiện vận
tải 48
II. Xử lý chất thải lỏng 49
II.1. Xử lý nớc thải sinh hoạt 49
II.2. Xử lý nớc thải sản xuất 49
III. Xử lý chất thải rắn 60
III.1 Xử lý băng keo dây buộc 60
III.2. Xử lý xỉ than 60
IV. Phòng chống cháy nổ 60
V. biện pháp bảo đảm an toàn cho ngời lao động 61
VI. kinh phí cho bảo vệ môi trờng 61
VI.1. Chi phí ban đầu 61
V.2. Kinh phí hàng năm 62
VII. Nhận xét kết luận 62
VII.1. Nhận xét về các khó khó khăn thuận lợi của dự án 62
Chơng IV: kết luận và kiến nghị 64
Tài liệu tham khảo 66
Nguyễn Định Kỳ
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Việt Nam đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc, thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
có sự quản lý của Nhà nớc đến năm 2020 cơ bản trở thành nớc công nghiệp,
nhiều ngành nghề đã tồn tại và ra đời với nhịp độ ngày càng cao, đặc biệt
nhất là trong lĩnh vực sản xuất con ngời, dịch vụ và đô thị hoá, điều này đã có
tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế đất nớc, song bên cạnh tồn tại
những khuyết tật không nhỏ 1 trong những vấn đề đó là các cá nhân, các
doanh nghiệp sử dụng tài nguyên không hợp lý và các công nghệ lạc hậu gây
tổn hại đến môi trờng.
Thanh Hoá cùng tồn tại trong vận động biến đổi không ngừng đó, là
một tỉnh có diện tích rộng, dân số đông nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp.
Để góp phần vào nền kinh tế và bảo đảm luật môi trờng của đất nớc, Thanh
Hoá đã bắt đầu nghiên cứu và cải tạo các dự án để đa vào sản xuất dựa trên
thế mạnh của vùng.
"Dự án đầu t dây chuyền sản xuất giấy bao xi măng và các tông
Duplex 30.000tấn/năm của Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá là một
trong những dự án đó. Để bảo vệ môi trờng và tạo ra những sản phẩm mới có
sức cạnh tranh cao trên thị trờng.
Thực hiện phơng hớng đó tháng 1/2002 Công ty đã lập dự án đầu t xây
dựng sản xuất giấy bao xi măng và các tông 30.000tấn/năm chuyển đổi từ
công nghệ lạc hậu thiếu đồng bộ sử dụng tài nguyên gỗ để sản xuất giấy gây
tổn hại tài nguyên và môi trờng sang công nghệ hiện đại hơn, sản xuất giấy
bao xi măng từ giấy loại và bột giấy UKP; sản xuất giấy cát tông từ 100%
giấy loại, tiết kiệm đợc tài nguyên và giảm đợc các hoá chất gây ô nhiễm môi
trờng.
Để xây dựng dây chuyền sản xuất giấy bao xi măng và cactông Duplex
30.000tấn/năm mới đòi hỏi phải thực hiện cải tạo lại toàn bộ khu đất, các
công nghệ mới Tất cả các hoạt động đó đều là các hoạt động gây ra các tác
Nguyễn Định Kỳ
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động to lớn tới môi trờng cũng nh hệ sinh thái. Để bảo đảm cho các yếu tố
môi trờng và chiến lợc phát triển bền vững. Đánh giá tác động môi trờng cho
dự án nhà máy giấy là một nhu cầu bức thiết.
Hiện nay, với các dự án đầu t sản xuất thông thờng, công tác đánh giá
tác động môi trờng đã thực hiện khá đầy đủ và đơn giản hơn. Tuy nhiên, với
công nghệ sản xuất giấy bao xi măng và cactông Duplex, các tác động môi
trờng khá đa dạng và phức tạp, các tác động môi trờng không diễn ra và
nhận biết nó trong một thời gian nhất định và nó còn diễn ra trong một thời
gian lâu dài, qua các tác động gián tiếp và diễn biến phức tạp về các tác động
hoá học, vấn đề đánh giá tác động môi trờng cho nhiều dự án trong lĩnh vực
này còn cha đợc sự quan tâm tới và trong một số trờng hợp đã gây ra hiệu
quả nghiêm trọng và cái giá phải trả là ô nhiễm, suy thoái môi trờng
Trớc những tình hình thực tế đó, là một sinh viên mặc dù trình độ kinh
nghiệm còn hạn chế song với những kiến thức đã học, qua quá trình thực tập
tìm hiểu thực tế qua nghiên cứu cũng nh cùng với sự hớng dẫn của các thầy
cô giáo trong khoa kinh tế và quản lý môi trờng với khuyến khích giúp đỡ
của các cán bộ hớng dẫn của trung tâm t vấn chuyển giao khoa học công
nghệ và môi trờng Thanh Hoá. Trong chuyên đề này tôi xin mạnh dạn tham
gia vào lĩnh vực đánh giá hoạt động môi trờng cho dự án đầu t dây chuyền
sản xuất giấy bao xi măng và cac tông Duplex.
Với đề tài: "Bớc đầu đánh giá môi trờng cho dự án đầu t dây
chuyền sản xuất giấy bao xi măng và cac tông Duplex 30.000tấn/năm
của Công ty cổ phần giấy Lan Sơn Thanh Hoá" và hy vọng đây sẽ là một
phần đóng góp nhỏ vào hoàn thiện công tác đánh giá tác ộng môi trờng cho
các nhà máy giấy.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu tác động môi trờng và phơng pháp đánh giá tác động môi
trờng của dây chuyền sản xuất giấy bao xi măng và cac tông Duplex.
Nguyễn Định Kỳ
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nghiên cứu và đánh giá sơ bộ các tác động tới môi trờng của dự án
đầu t dây chuyền sản xuất giấy bao xi măng và cac tông Duplex
30.000tấn/năm của Công ty cổ phần giấy Lam Sơn thanh Hoá.
Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp thống kê
- Phơng pháp lấy mẫu tại hiện trờng và phân tích mẫu trong phòng thí
nghiệm
- Phơng pháp xã hội học
- Phơng pháp so sánh
- Phơng pháp chuyên gia
Nội dung chuyên đề
+ Lời nói đầu
+ Chơng I: Cơ sở lý luận chung về đánh tác động môi trờng
+ Chơng II: Đánh giá tác động môi trờng cho các hoạt động trong giai
đoạn đầu của dự án.
+ Chơng III: Các giải pháp giảm thiểu tác động của dự án đến môi tr-
ờng.
+ Chơng IV: Kết luận và kiến nghị
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân tôi thực
hiện, không sao chép, cắt gép các báo cáo hoặc luận văn của ngời khác, nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu mọi kỷ luật của nhà trờng.
Nguyễn Định Kỳ
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Cơ sở lý luận chung về đánh giá tác động môi tr-
ờng (ĐTM)
I. Các khái niệm chung về môi trờng
I.1. Khái niệm.
Môi trờng là khái niệm rất rộng và đợc định nghĩa theo những cách
tiếp cận khác nhau. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về môi trờng.
+ Môi trờng theo định nghĩa thông thờng là toàn bộ những điều kiện
tự nhiên và xã hội trong đó con ngời hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong
mối quan hệ với con ngời hay sinh vật ấy; là sự kết hợp toàn bộ hoàn cảnh
hoặc điều kiện bên ngoài có ảnh hởng đến sự tồn tại, phát triển của một thực
thể hữu cơ.
+ Còn khái niệm môi trờng đợc định nghĩa tại Điều 1 Luật Môi trờng
đợc quốc hội nớc CHXHCNVN thông qua ngày 27/12/1993 nh sau: Môi tr-
ờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con ngời, có ảnh hởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại và phát triển của con ngời và thiên nhiên.
Môi trờng đang là vấn đề cấp bách của thời đại, là thách thức gay gắt
đối với tơng lai phát triển của tất cả các quốc gia trên hành tinh chúng ta
trong đó có Việt Nam. Môi trờng vừa là yếu tố thúc đẩy sự tăng trởng phát
triển của các quốc gia. Nhng nếu ván đề môi trờng không đợc xem xét thoả
đáng thì mặt trái của nó lại chính là nhân tố kìm hãm sự phát triển. Hiện nay
giải quyết vấn đề môi trờng đang là mối quan tâm lo ngại hàng đầu của các
chính trị gia, các nhà quản lý môi trờng trên thế giới.
Nguyễn Định Kỳ
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I.2. Phân loại môi trờng
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và mục đích thực tiễn của con ngời,
ngời ta phân môi trờng ra thành nhiều loại khác nhau dựa trên cơ sở các dấu
hiệu hoặc tổ hợp các dấu hiệu đặc trng khác nhau.
Phân loại theo mục đích nghiên cứu thì môi trờng đợc phân thành môi
trờng tự nhiên, môi trờng xã hội, môi trờng kinh tế, môi trờng s phạm, môi tr-
ờng giáo dục.
Phân loại theo mức độ can thiệp của con ngời: Môi trờng tự nhiên và
môi trờng nhân tạo.
Phân loại theo quy mô gắn liền với một vùng địa lý cụ thể thì môi tr-
ờng có thể phân loại nh sau: Môi trờng miền núi, trung du, đồng bằng thiên
nhiên và cảnh quan thiên nhiên.
I.3. Các đặc tính cơ bản của hệ thống môi trờng
Môi trờng bao gồm các phần tử của thế giới vô sinh hoạt động theo các
quy luật khác nhau và có con ngời tham dự nhng lại có mối quan hệ hết sức
mật thiết và thống nhất với nhau ở bản chất. Nh vậy trong nghiên cứu tìm
hiểu về môi trờng thì môi trờng phải là một hệ thống hay nói cách khác nó
phải mang đầy đủ những đặt trng cơ bản của một hệ thống đó là:
I.3.1. Tính cấu trúc phức tạp.
Các phần tử cơ cấu của hệ thống môi trờng cũng thờng xuyên tác động
qua lại, quy định và phụ thuộc lẫnh nhau thông qua dòng rao đổi vật chất,
năng lợng liên tục làm cho hệ thống tồn tại, hoạt động và phát triển. Mỗi sự
thay đổi dù là nhỏ của một phần tử cơ cấu của hệ thống môi trờng đều gây ra
phản ứng dây chuyền cho toàn hệ, có thể củng cố sự bền vững hoặc phá vỡ hệ
thống, quá trình này diễn ra hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của con ngời.
I.3.2. Tính cân bằng.
Hệ thống môi trờng luôn luôn có sự thay đổi trong cấu trúc, trong từng
phần tử cơ cấu và trong quan hệ tơng tác giữa chúng với nhau. Bất kỳ sự thay
Nguyễn Định Kỳ
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đổi nào của hệ thống cũng tiềm ẩn khả năng làm cho nó lệch khỏi trạng thái
cân bằng cũ và hệ thống có xu hớng lập lại trạng thái cân bằng mới. Đây là
của quá trình vận động và phát triển của hệ thống môi trờng.
I.3.3. Tính mở.
Môi trờng dù ở quy mô nào cũng đều là một hệ thống mở. Các dòng
vật chất, năng lợng liên tục chảy trong không gian và theo thời gian. Do vậy
các vấn đề môi trờng ở các mức độ khác nhau không chỉ mang tính địa phơng
mà còn mang tính liền vùng, liên quốc gia, toàn cầu và lâu dài. Chúng chỉ có
thể đợc giải quyết bằng nỗ lực của cộng đồng có tính đến sự phát triển bền
vững.
I.3.4. Khả năng tự tổ chức và tự điều chỉnh.
Trong hệ thống môi trờng các phần tử là vật chất sống (con ngời, giới
tính vật) hoặc các sản phẩm của chúng trong quá trình vận động phát triển có
khả năng tự nhiên rất kỳ diệu là tự tổ chức lại hoạt động của mình và tự điều
chỉnh để thích ứng với những thay đổi bên ngoài rộng lớn hơn theo quy luật
tiến hoá, quy luật giảm entrôpy nhằm hớng tới trạng thái cân bằng và ổn
định.
Đối với con ngời phải nhận biết đợc các đặc trng cơ bản của hệ thống
môi trờng để điều chỉnh hành vi, mức độ phạm vi can thiệp của mình vừa
đảm bảo phát triển kinh tế lại không mâu thuẫn với bảo vệ môi trờng.
I.4. Các chức năng cơ bản của môi trờng.
Môi trờng có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nhân loại.
Sự vật tồn tại của con ngời dù ở không gian, thời gian nào cũng đều có mối
quan hệ trao đổi với môi trờng. Thực tế cho thấy, ngay từ thời kỳ xã hội
nguyên thuỷ sơ khai cho tới nền văn minh trí tuệ hiện nay mối quan hệ giữa
con ngời và thiên nhiên vẫn không ngừng tăng lên. Có thể nói vai trò, chức
năng của môi trờng là tài sản không thể thiếu đợc đối với sự tồn tại và phát
triển của con ngời và đợc thể hiện qua các chức năng.
I.4.1. Chức năng cung cấp tài nguyên thiên nhiên.
Nguyễn Định Kỳ
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hầu hết các hoạt động sản xuất đều cần đến nguồn tài nguyên, nhiên
nguyên vật liệu, năng lợng, đất đai, khí hậu, nguồn nớc, động thực vật, nhng
đặc biệt đối với các ngành thâm dụng nguyên vật liệu thì nhu cầue về tài
nguyên lại là nhân tố quyết định. Nếu không có môi trờng tự nhiên thì hệ
thống kinh tế sẽ không thể hoạt động, không thực hiện đợc các chức năng
của nó. Các nguồn tài nguyên là yếu tố phần nhiều quyết định quy mô, đặc
điểm, tính chất của quá trình hình thành cơ cấu ngành, cơ cấu không gian
kinh tế của vùng.
I.4.2. Chức năng hỗ trợ cuộc sống.
Môi trờng tự nhiên là nơi duy trì sự sống trên hành tinh, thiên nhiên là
không gian, địa bàn c trú của con ngời, nó cung cấp cho con ngời từ những
nhu cầu cơ bản thiết yếu nhất nh không khí, nớc, năng lợng đến những nhu
cầu cao cấp của con ngời. Đặc biệt trong nền văn minh trí tuệ hiện nay, con
ngời phải làm việc căng thẳng môi trờng bị ô nhiễm thì nhu cầu tìm đến các
cảnh quan thiên nhiên để vui chơi, nghỉ mát, giải trí ngày càng nhiều.
I.4.3. Chức năng chứa chất thải.
Trong quá trình tồn tại hoạt động và sản xuất con ngời tiêu thụ một l-
ợng lớn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của mình và sản sinh
ra một lợng lớn chất thải mà cuối cùng đợc thải ra môi trờng. Khi chất thải đa
ra môi trờng tới một mức độ nhất định thì môi trờng có khả năng tự đồng hoá
những chất thải đó, do vậy vẫn duy trì đợc trạng thái cân bằng, ổn định và
chất lợng của hệ thống môi trờng.
II. Cơ sở chung về ĐTM
II.1. Lịch sử ra đời và phát triển của ĐTM
Ra đời từ cuối những năm 60s và đầu 70s tại Mỹ, ĐTM từ mịt thuật
ngữ còn xa lạ không chỉ đối với công chúng mà còn đối với cả các nhà khoa
học. Cho đến nay ĐTM là một phần không thể thiếu trong quá trình xét duyệt
dự án đối với những nớc có luật bảo vệ môi trờng chặt chẽ. Để có đợc thành
tựu nh vậy, ĐTM đã liên tục phát triển và hoàn thiện không chỉ ở các nớc t
Nguyễn Định Kỳ
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bản mà cả ở các nớc đang phát triển theo một hệ thống kê của chơng trình
môi trờng liên hợp quốc (UNEP) cho thấy: tính đến năm 1985 thì 3/4 các nớc
phát triển đã có quy định về ĐTM ở những mức độ khác nhau.
Đánh giá tác động môi trờng cũng đợc rất nhiều các tổ chức quốc tế
quan tâm. Năm 1972 liên hợp quốc triệu tập hội nghị về môi trờng của con
ngời với mục đích chính là hớng giải quyết những tác động không mong
muốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể đem lại cho tài nguyên thiên nhiên
và chất lợng môi trờng sống của con ngời. Chơng trình môi trờng của liên
hợp quốc đã đợc thành lập với mục đích cung cấp những t liệu cơ sở khoa
học sinh thái cần thiết cho việc xác định đờng lối phát triển của các quốc gia.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã ban hành các quy định về chất lợng nớc
uống và không khí nhằm đảm bảo an toàn cho sức khoẻ con ngời. Năm 1980,
ban tổ chức UNEP, UNDP, WB đã công bố "Tuyên ngôn về các chính sách
và thủ tục về môi trờng". Nói lên quan điểm phát triển do cơ quan này viện
trợ hoặc cho bay vốn phải có báo cáo đánh giá tác động môi trờng. Một thời
gian sau đó, ngân hàng liên Mỹ, ngân hàng phát triển Châu á, ngân hàng phát
triển vùng caribe, ngân hàng ảrập cho phát triển Châu Phi và khối thị trờng
chung Châu Âu đều ký vào tuyên bố chung đó, đòi hỏi phải có báo cáo đánh
giá tác động môi trờng cho các dự án cho vay hoặc viện trọng phát triển.
Không chỉ riêng các nớc t bản chủ nghĩa mới quan tâm đến ĐTM. Tại
các nớc xã hội chỉ nghĩa đã công nghiệp hoá, Nhà nớc và nhân dân cũng đã
quan tâm đặc biệt đến vấn đề tài nguyên và môi trờng đã có những nhân thức
sâu sắc đến nhu cầu ĐTM. Do chế độ chính trị, kinh tế, xã hội dựa trên
nguyên tắc công hữu về tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế kế hoạch
hoá tập trung đã cho phép đặt vấn đề ĐTM khá với các nớc t bản chủ nghĩa
nói trên. Tại các nớc xã hội chủ nghĩa, tất cả tài nguyên thiên nhiên và nhân
tố môi trờng đều thuộc sở hữu quốc gia. Về nguyên tắc những mâu thuẫn
giữa phát triển và môi trờng trên quy mô quốc gia và vùng lãnh thổ đều đã đ-
ợc giải quyết ở tầm vĩ mô. Đối với các đề án hoặc chơng trình phát triển, thủ
tục xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật thờng có đề cập đến vấn đề môi tr-
Nguyễn Định Kỳ
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ờng, cho phép xem xét một cách cụ thể từng trờng hợp. Việc kết hợp chặt chẽ
xem xét tác động môi trờng với kế hoạch hoá phát triển kinh tế, quy hoạch và
thiết kế công trình tạo nên những thuận lợi to lớn cho việc bảo vệ tài nguyên
và môi trờng. Tuy nhiên việc hoà nhập đó nhiều khi cũng mang lại những bất
lợi cho ĐTM, vì trong xét duyệt khía cạnh kinh tế kỹ thuật thờng lấn át khía
cạnh môi trờng.
Trong gần 20 năm qua, kể từ ngày thuật ngữ ĐTM đợc đa rộng rãi vào
xã hội, công tác đánh giá tác động môi trờng cũng nh khoa học đánh giá tác
động môi trờng đã có những bớc tiến lớn, đóng góp thiết thực và có hiệu quả
vào nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trờng tại nhiều nớc trên
thế giới. Tuy nhiên các quy định, thủ tục, phơng pháp đánh ĐTM nói chung
và lý luận khoa học có hệ thống về ĐTM đang vẫn còn trong giai đoạn hình
thành.
II.2. Các khái niệm về ĐTM
Trong quá trình hình thành và phát triển, nhiều nhà nghiên cứu đã đa
ra những định nghĩa ĐTM với nội dung khác nhau:
"Đánh giá tác động môi trờng là hoạt động đợc đặt ra để xác định và
dự abso những tác động đối với môi trờng sinh địa lý, đối với sức khoẻ, cuộc
sống, hạnh phúc của con ngời. Tạo nên bởi các d luận, các chính sách, các
chơng trình đề án và thủ tục làm việc; đồng thời để diễn ra và thông tin về
các tác đông: (Munn, R.E 1979).
"Đánh giá tác động môi trờng hoặc phân tích tác động môi trờng là sự
xem xét một cách có hệ thống các hiệu quả về môi trờng của các đề án, chính
sách và chơng trình với mục đích chính là cung cấp cho ngời ra quyết định
một bản liệt kê và tác động mà các phơng án hành động khác nhau có thể
đem lại" (Clack, Brian D 1980).
Qua những định nghĩa đã đợc đề xuất và căn cứ sự phát triển thực tiễn
của đánh giá tác độngmt trong thời gian qua, có thể đề xuất một định nghĩa
về ĐTM nh sau" đánh giá tác động môi trờng của hoạt động phát triển kinh
Nguyễn Định Kỳ
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế xã hội là xác định, phân tích và dự báo những tác động lợi và hại, trớc mắt
và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động đó có thể gây ra cho tài nguyên thiên
nhiên và chất lợng môi trờng sống con ngời tại nơi có liên quan tới hoạt
động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tác
động tiêu cực".
II.3. Sự cần thiết phải thực hiện ĐTM
Đánh giá tác động môi trờng cho hoạt động phát triển có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc xét duyệt và quyết định thực hiện hoạt động đó bởi
những ý nghĩa to lớn.
ĐTM là một công cụ khoa học nhằm nhận biết các tác động của hoạt
động phát triển tới môi trờng, trên cơ sở đó có biện pháp, phơng hớng giải
quyết.
Báo cáo ĐTM cung cấp thông tin chủ đầu t của dự án để có biện pháp
nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực về môi trờng, về kinh tế xã hội, về
sinh thái và tăng tối đa các lợi ích cho các bên một cách kinh tế nhất.
Báo cáo ĐTM giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nớc về nắm đợc tình
hình hoạt động và các tác động tới môi trờng của các hoạt động trong khuôn
khổ dự án, từ đó có biện pháp điều chỉnh, khắc phục.
ĐTM công cụ khoa học đa ngành, kết hợp nhiều lĩnh vực khác nhau,
có khả năng nhận biết các tác động đa dạng của hoạt động phát triển tới môi
trờng cũng nh có thể tìm ra các biện pháp, giải pháp thay thế, điều chỉnh hợp
lý.
ĐTM là một công cụ pháp lý để tiến hành bảo vệ môi trờng bằng luật
pháp: Dựa trên những kết quả đánh giá của báo cáo ĐTM, ngời ta mới có thể
định mức đợc thiệt hại môi trờng của hoạt động phát triển gây ra và đó là cơ
sở để nhà ra quyết định cân nhắc xem nên thực hiện các biện pháp đánh thuế
môi trờng hay thu phí hoặc đình chỉ hoạt động hay bắt buộc phải xử lý ô
nhiễm hoặc đền bù thiệt hại
Nguyễn Định Kỳ
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐTM cung cấp các t liệu cho các nhà khoa học, cung cấp thông tin về
các hoạt động phát triển và các loại tác động của nó, giúp cho các nhà hoạch
định có thể nhận biết đợc các loại tác động chính của loại hình hoạt động
phát triển và từ ddó có thể tìm ra biện pháp khắc phục ngay từ khi quy hoạch,
thiết kế.
ĐTM là công cụ bảo đảm công bằng xã hội. Nhờ có ĐTM, ảnh hởng
của các tác động môi trờng tới đời sống kinh tế xã hội, tới đời sống của cộng
đồng tại khu vực tiến hành hoạt động phát triển đợc hạn chế hoặc lại trừ bằng
các biện pháp khác nhau nh đền bù, trợ cấp, hoặc thông qua hoạt động xác
định phạm vi đánh giá (có sự tham gia của cộng đồng), có thể nhìn nhận các
tác động dới mọi góc độ và từ đó có biện pháp loại trừ các ảnh hởng
II.4. Quy trình thực hiện ĐTM
Công tác bảo vệ môi trờng nói chung cũng nh công tác ĐGTĐMT nói
riêng nên nền nếp từ khi Luật bảo vệ môi trờng đợc quốc hội thông qua ngày
27/12/1993. Trên cơ sở các văn bản pháp luật quy định về ĐGTĐMT có thể
khái quát hoá quy trình ĐGTĐMT của nớc ta đợc chia làm bốn bớc:
B ớc 1 : Sàng lọc dự án
Các dự án phát triển đợc chia làm hai loại:
Loại 1 bao gồm các dự án cần tiến hành ĐGTĐMT
Loại 2 bao gồm các dự án không cần đánh giá tác động môi trờng.
Sàng lọc dự án là trách nhiệm của cơ quan quản lý môi trờng.
B ớc 2 : Đối với các dự án loại hai không cần tiến hành đánh giá tác
động môi trờng, chủ đầu t soạn thảo đăng ký chất lợng môi trờng trình cơ
quan quản lý lợng môi trờng xét duyệt và thông qua. Quy trình đánh giá tác
động môi trờng của dự án loại này đến đây là kết thúc.
Đối với các dự án loại một, lập báo cáo đánh giá tác động môi trờng sơ
bộ. Báo cáo đánh giá tác động môi trờng này soạn theo mẫu và đợc sỏ quan
Nguyễn Định Kỳ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản lý thông qua, sau đó chuyển sang giai đoạn lập báo cáo đánh giá tác
động môi trờng chi tiết.
B ớc 3 : Lập báo cáo, đánh giá tác động môi trờng chi tiết. Cũng nh báo
cáo đánh giá tác động môi trờng sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trờng
chi tiết đợc soạn thảo theo dõi.
B ớc 4 : thẩm định báo cáo các đánh giá tác động môi trờng. Tuỳ thuộc
vào quy mô, dự án đợc thẩm định ở cấp trung ơng, địa phơng hay dự án đợc
trình quốc hội phê duyệt.
Nguyễn Định Kỳ
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy trình đánh giá tác động môi trờng thông thờng
Nguyễn Định Kỳ
15
Xác định nhu cầu
Mô tả đề xuất
Sàng lọc
Đòi hỏi có ĐTM
Khảo sát MT ban
đầu
Không cần ĐMT
Xác định phạm vi
Sự tham gia của công
chúng
Đánh giá
- Xác định tác động
- Phân tích tác động
- Dự đoán tầm quan trọng của tác động
+ Sự tham gia của cong chúng diễn ra
điển hình ở những điểm này. Nó cũng
có thể xảy ra ở bất cứ một giai đoạn
nào khác của quá trình ĐTM
Giảm thiểu
- Thiết kế lại
- Lập kế hoạch QLTĐ
Lập báo cáo
Thẩm định
- Chất lợng tài liệu
- Ngỡng đầu vào
- Khả năng đợc chấp nhận
Sự tham gia của
công chúng
Trình lại
Thiết kế lại
Ra quyết định
Không phê duyệt Phê duyệt
+ Thông tin từ quá trình này
góp phần vào hiệu quả của
ĐTM trong tơng ai
Quan trắc và
đánh giá tác động
Kiểm tra và
đánhh giá ATM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II
đánh giá tác động môi trờng cho các hoạt động
trong giai đoạn đầu của dự án
I. Giới thiệu về dự án
1.1. Tên dự án.
Dự án đầu t dây truyền sản xuất giấy bao xi măng và cáctông duplex
30.000 tấn/năm tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn.
1.2. Chủ đầu t dự án.
Công ty Cổ phần Giấu Lam Sơn.
1.3. Địa điểm thực hiện dự án.
Khu sản xuất Công ty Cổ phần Giấy Lam Sơn - xã Vạn Thắng huyện
Nông Cống - tỉnh Thanh Hoá.
1.4. Nội dung cơ bản và lĩnh vực hoạt động.
Sản xuất giấy bao xi măng từ giấy loại và bột giấy UKP; sản xuất các
tong duplex từ 100% giấy loại.
1.5. Hình thức đầu t và nguồn vốn.
Đầu t xây dựng bằng nguồn vốn tự có của Công ty và vốn vay tín dụng
Tổng vốn đầu t: 129.619.000.000đồng
Trong đó:
- Vốn tự có: 5.000.000.000đồng
- Vốn vay: 124.619.000.000đồng
1.6. Tiến độ thực hiện dự án
Thời gian thực hiện dự án là 16 tháng.
1.7. Lợi ích kinh tế và ý nghĩa xã hội.
* Lợi ích kinh tế
Nguyễn Định Kỳ
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhà nớc tăng thu ngân sách:
+ Thuế GTGT: 69.935.466.000 đồng
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: 91.750.042.000 đồng
+ Lợi nhuận sau thuế của dự án: 219.176.320.000 đồng
- Nâng công suất nhà máy giấy lên nhiều lần, tạo đợc sản phẩm có sức
cạnh tranh cao trên thị trờng.
* ý nghĩa xã hội
Tạo thêm việc làm cho hơn 150 lao động, tăng thêm sản phẩm xã hội,
góp phần tạo điều kiện để sản xuất sạch hơn, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trờng tốt hơn.
II. Công nghệ và thiết bị của dự án.
II.1. Công nghệ
* Công nghệ sản xuất giấy bao xi măng
Giấy loại OCC đợc xử lý qua hệ thống đánh tơi thuỷ lực dạng tang
trống, đồng thời sơ bộ tách loại tạp chất thô (dây buộc, băng keo, rác, tạp
chất nặng) sau đó đợc bơm qua sàng thô hai cấp nhiều tác dụng để tiếp tục
loại các tạp chất nặng và nhẹ rồi đi vào bể chứa. Sau đó bột đợc bơm vào
sàng phân ly để phân tách thành hai loại bột sợi dài và bột sợi ngắn, đồng
thời đợc tiếp tục tách loại cát và tạp chất nhẹ.
Đối với giấy bao xi măng không cần tách riêng hai loại bột, do đó bột
sợi dài và sợi ngắn sau khi tiếp tục đợc làm sạch ở sàng phân ly lại nhập làm
một để đi vào máy cô đặc rồi đi vào bể chứa. Từ bể chứa bột đợc nghiền qua
máy nghiền 2 rồi đợc chứa ở bể xeo 2 chờ phối trộn với bột nguyên sinh UKP
ở bể xeo 1.
Bột giấy nguyên sinh UKP đợc đánh tới bằng máy nghiền thuỷ lực đi
vào bể chứa rồi đợc bơm qua lọc cát lồng độ thấp. Tiếp theo bột đi qua sàng
tình ba cấp để sàng lọc rồi đi vào máy cô đặc và đợc chứa ở bể chứa. Từ bể
chứa bột đợc nghiền qua máy nghiền 1 rồi đi vào bể chứa phối trộn vớt bột
Nguyễn Định Kỳ
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
OCC từ bể xeo 2 sang. Bột sau phối trộn qua điều tiết 1 đi vào lới 1 của máy
xeo để làm giây xi măng.
* Sản xuất các tông DUPLEX
Giấy loại OCC đợc xử lý qua các bớc tơng tự công nghệ sản xuất giấy
bao bì xi măng, chỉ khác là từ bể xeo 2 bột giấy sẽ đợc bơm qua hệ điều tiết 2
rồi đi vào hòm phun lời 2 và lới 3 của máy xeo làm lớp đế.
Giấy loại trắng cha in đợc xử lý qua một hệ thống riêng với các bớc cơ
bản: nghiền thuỷ lực, lọc cát nồng độ cao rồi qua máy nghiền 3 và đợc phôi
trộn với phụ gia, hoá chất ơ bể xeo. Tiếp theo bột giấy đợc bơm qua hệ thống
điều tiết 3 lọc cát và sàng tinh rồi đi vào hòm phun lới một tạo thành lớp mặt
trắng.
Các tông DUPLEX đợc gia keo bề mặt hoặc tráng phần nhẹ nhờ cơ cấu
tráng trên may xeo.
* Sản xuất các tông lớp mặt.
Các tông lớp mặt đợc sản xuất từ 100% giấy loại OCC. Giấy loại OCC
đợc xử lý các bơc đầu tiên tơng tự nh mô tả ở phần trên, tuy nhiên bột giấy đ-
ợc tách ra thành hai loại bột sợi dài và sợi ngắn nhờ sàng phân ly. Tuyên bột
sợi ngắn tiếp tục đợc cô đặc, nghiền ( nghiền2), chứa ở bể xeo 2 rồi đợc bơm
qua điều tiết 2 để đi vào hòm phun lới số 2 và số 3 của máy xeo làm lớp đế.
Tuyến bột sợi dài cũng đợc xử lý qua các bớc tơng tự rồi đi vào hòm phun lới
số 1 làm lớp mặt.
Sơ đồ quy trình công nghệ nh sau:
II. 2. Trang thiết bị.
* Các thiết bị chuẩn bị bột: Gồm ba dây chuyền.
Nguyễn Định Kỳ
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hệ thống chuẩn bị bột từ giấy loại OCC của phần Lan, bao gồm:
1. Thiết bị đánh tơi, tách các tạp chất sơ bộ 1 thiết bị
2. Bơm nồng độ cao. 1chiếc
3. Sáng thô hai cấp nhiều tác dụng 1bộ
4. Sàng phân lyi xơ sợi, nhiều tác dụng 1chiếc
5.Sàng tinh ba cấp, nhiều tác dụng 1bộ 3 chiếc.
6. Lọc cát nồng độ cao. 1bộ
7.Máy cô đặc tang trống 2 chiếc.
8.Hệ thống bơm và máy khuấy
9. Hệ thống điện, điều khiển.
- Hệ thống chuẩn bị bột từ bột Kraft:
1. Máy đánh tơi thuỷ lực.
2. Lọc cát nồng độ thấp
3. Hệ thống máy nghiền bột
4. Hệ thống điều tiết trớc xeo.
5. Hệ thống máy khuâý cho các bể chứa.
7. Hệ thống bơm bột và nớc trắng kèm theo.
8,. Hề thống máy nghiền bột cho tuyến bột sợi ngắn.
- Hệ thống chuẩn bị bột từ giấy loại trắng cha in cho lớp mặt:
1. Máy đánh tơi thuỷ lực.
2. Lọc càt nông độ cao.
3. Máy cô đặc dạng trống.
4. Hệ thống máy nghiền bột.
5.Hệ thống lọc cát trớc xeo.
6. Sàng tinh trớc xeo.
7. Hệ điều tiết bột.
8. Hệ thống máy khuấy .
Nguyễn Định Kỳ
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9. Hệ thống bơm bột và nớc trắng kèm theo.
10. Hệ thống điện, điều khiển tự động.
* Máy xeo giấy
* Máy cắt cuộn.
* Hệ thống xử lý giấy loại đầu máy.
* Các thiết bị phụ trợ.
1.Hệ thống chuẩn bị phụ gia.
2. Trạm biến thế và đờng dây.
3. Hệ thống bơm cấp nớc và đờng ống.
4. Nối hơi 20 tấn/giờ và phụ kiện.
5. Thiết bị xử lý môi trờng
6. Thiết bị nâng hạ vận chuyển.
7. Máy nén khí và phụ kiện
8. Bổ sung thiết bị cơ khí bảo dỡng
9. Thiết bị thí nghiệm do kiểm.
10. Thiết bị văn phòng.
II.3 Nhu cầu nguyên, nhiên liệu
* Sản xuất các tông DUPLEX
Hạng mục Đơn vị
Định mức cho
một tấn sản phẩm
Năm
2003sx10.800 tấn
Từ năm
2004sx
16.200 tấn
Nguyên liệu
Giấy loại OOC nhập khẩu Tấn O,578 6242,4 9363,6
Giấy loại trắng cha nhập khẩu Tấn 0.275 2970,0 4455,0
Giấy loại OOC trong nớc Tấn 0,248 2678,4 4017,6
Hoá chất, phụ gia
Xút Kg 0,4 4.320 6480
Phèn Kg 11 118.800 178.200
Nhựa thông Kg 3,7 39.960 59.940
Tinh bột 10 108.000 162.000
Nguyễn Định Kỳ
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chất độn 45,0 486.000 729.000
Năng lợng, nớc
Điện Kwh 550 5.940.000 8.910.000
Than Tấn 0,25 2.700 4.050
Nớc M
3
25 270.000 405.000
* Sản xuất giấy bao xi măng.
Hạng mục Đơn vị
Định mức cho
một tấn sản phẩm
Năm 2003 sản
xuất 7.200 tấn
Từ năm
2004sản xuất
10.800 tấn
Nguyên liệu
Giấy loại OOC nhập khẩu Tấn 0,660 4.752 7.128
Bộ giấy UKP Tấn 0,420 3.024 4.536
Hoá chất, phụ gia
Xút Kg 2 14.400 21.600
Phèn Kg 48 345.600 518.400
Nhựa thông Kg 16,5 118.800 178.200
Phẩm màu 2,5 18.000 27.000
Năng lợng, nớc
Điện Kwh 600 4.320.000 6.480.000
Than Tấn 0,30 20160 3.240
Nớc M
3
20 114.000 216.000
III. công nghệ và thiết bị xử lý môi trờng dự kiến thực hiện
trong dự án .
III.1. Xử lý nớc thải
Dây chuyền công nghệ mới đợc đầu t của dự án có lợng nớc thải
khoảng 2.500m
3
/ngày. Lợng nớc thải của dây chuyền hiện có khoảng
2.000m
3
/ngày. Tổng cả hai dây chuyền là 4.500m
3
/ngày.
Quy trình xử lý nh sau:
Nớc thải đợc điều chỉnh pH và bổ sung hoá chất cần thiết hỗ trợ quá
trình kết tụ các chất rắn lơ lửng và xơ sợi rồi qua thiết bị sàng lọc kiểu lới để
thu hồi xơ sợi quay trở lại sản xuất. Phần nớc trong phía dới đợc chia thành
hai phần: một phần đợc bơm quay trở lại sản xuất, một phần còn lại khoảng
Nguyễn Định Kỳ
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.000m
3
/ngày đợc dẫn vào hồ sinh học. Thời gian lu lại của nớc ở hồ sinh
học khoảng 5 - 7 ngày tiếp tục lắng và phân huỷ tự nhiên các chất hữu cơ còn
lại. Nớc trong sau khi ra khỏi hồ sinh học đợc thải ra sông Mực gần đó dùng
cho tới tiêu đồng ruộng.
Sơ đồ công nghệ xử lý nớc thải:
III.2. Xử lý chất thải rắn
- Băng keo, dây buộc các tập chất khác thải ra từ phân xởng và xử lý
giấy loại đợc đem đốt hoặc đóng bánh vận chuyển đi chôn lấp.
- Xỉ than từ lò than đợc tập trung cung cấp cho sản xuất vật liệu xây
dựng hoặc đem chôn lấp.
III.3. Xử lý khí thải
Chất thải khí chủ yếu là khí hơi. Lò hơi sẽ đợc trang bị hệ thống lọc ớt
qua xiclon và lọc bụi tĩnh điện đảm bảo tiêu chuẩn khí thải cho phép.
IV. Hiện trạng môi trờng tại khu vực dự án
IV.1. Điều kiện tự nhiên.
IV.1.1 Vị trí địa lý
Khu thực hiện xây dựng dự án có diện tích 20.000m
2
, thuộc mặt phẳng
xí nghiệp giấy Lam Sơn - xã Vạn Thắng - huyện Nông Cống - tỉnh Thanh
Hoá. Vị trí này cách huyện lỵ Nông Cống 3km, cách quốc lộ 45 là 200m.
Nguyễn Định Kỳ
22
Hoá
chất
Hoá
chất
Nớc
thải
Lọc thu hòi
xơ sợi lần 1
Bể chuyển nổi
xơ sợi lần 2
Hồ lắng sinh
học tự nhiên
Xơ sợi quay
lại sản xuất
Nớc quay
lại sản xuất
Thải ra môi
trờng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ranh giới khu đất đợc xác định nh sau:
- Phía bắc giáp sông Mực:
- Phía Nam giáp quốc lộ 45;
- Phía Đông giáp cánh đồng xã Vạn Thắng - Nông Cống;
- Phía Tây giáp sông Mực.
Khu vực này nằm xa khu dân c tập trung, cách hệ thống nông giang
500m.
IV.1.2. Địa hình, địa đạo.
Khu đất nằm ở vùng bán sơn địa; mặt bằng đã đợc san lấp, nền đất
xây dựng có kết cấu địa chất thuận lợi.
IV.1.3. Đặc điểm khí hậu, khí tợng, thủy văn.
Các yếu tố khí tợng, thuỷ văn tại khu vực nh: Nhiệt độ, nắng, bức xạ,
tốc độ gió, ma, bốc hơi, độ ẩm, v.v đóng một vai trò quan trọng trong việc
lan truyền và chuyển hoá các chất gây ô nhiễm.
Sơ đồ
Theo số liệu của đài khí thủy văn Thanh Hoá, quy luật biến đổi khí t-
ợng - thuỷ văn tại khu vực thực hiện dự án nh sau:
Nhiệt độ
- Trung bình năm: 23,5
0
C
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: 28,6
0
C (tháng 7)
- Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 17
0
C (tháng 1)
Kết quả quan trắc cho thấy nhiệt độ trung bình giữa các tháng trong
năm thay đổi không nhiều, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng dao động
trong khoảng 12
0
C.
Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình trong khu vực tơng đối cao, dao động trong khoảng 84
0
C -
89,8
0
C.
Nguyễn Định Kỳ
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Độ ẩm trung bình năm: 86,7%.
- Độ ẩm trung bình tháng cao nhất: 89,8% (tháng 2)
- Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất: 84% (tháng 12)
Ma
- Lợng ma trung bình năm: 2.026,6mm
- Lợng ma trung bình tháng cao nhất: 331,6m (tháng 9)
- Lợng ma trung bình tháng thấp nhất: 26,7mm
- Số ngày ma trung bình năm: 100 ngày
Khoảng 90% lợng ma hàng năm tập trung vào các tháng mùa ma (từ
tháng 4 đến tháng 10).
Chế độ gió
- Hớng gió: từ tháng 4 đến tháng 7 có hớng chủ đạo là gió Tây: từ
tháng 11 đế tháng 2 hớng gió chủ đạo là gió Bắc.
- Tốc độ gió trung bình lớn nhất: 1,6m/s
- Tốc độ gió trung bình tháng thay đổi từ 1,09 đến 1,32m/s
Bão và áp thấp nhiệt đới
Bình quân có 0,63 cơn bão trong năm đổ bộ vào Thanh Hoá. Gió lớn khoảng
2,49 cơn/năm.
Nắng và bức xạ.
- Tổng thời gian chiếu sáng trung bình năm: 1.535,3 giờ.
- Thời gian nắng trung bình trong ngày: 6,5 giờ.
Tuy nhiên trong trong những ngày hoàn toàn không có nắng, năng l-
ợng mặt trời vẫn đến mặt đất. Cờng độ bức xạ vào mùa hè lớn hơn cờng độ
bức xạ vào mùa đông.
Chế độ thuỷ văn
Nguyễn Định Kỳ
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khu vực dự án có nhiều sông suối và hồ, đập trong đó có sông Mực
thuộc hệ thống sông Yên. Nh vậy khu vực dự án chịu chế độ thuỷ văn sông
Yên.
Mực nớc sông Yên đo tại trạm thuỷ văn Chuối nh sau;
Thời gian
Đặc trng
1970 - 1979 1980 - 1989 1990 - 1999
Mực nớc trung bình 0,24 0,18 0,17
Mực nớc lớn nhất 3,22 3,16 2,65
Mực nớc nhỏ nhất -0,93 -1,1 -1,12
Khả năng xảy ra lũ trong năm của sông Yên nh sau:
Tháng VII Tháng VIII Tháng IX Tháng X Tháng XI
0% 11,1% 44,5% 36,1% 8,3%
Cũng theo số liệu điều tra của trạm thuỷ văn Chuối thì đặc trng mực n-
ớc lũ tháng IX năm 1962 nh sau:
H
max
TB(m) = 3,02
H
max
(m) = 4,77
Sông Yên có thời gian xuất hiện hiện tợng kiệt nớc sông thờng là tháng
5, sớm nhất là tháng 4, muộn nhất là tháng 8. Dù có kiệt nớc thì hệ thống
sông này vẫn có nớc.
Mực nớc của các sông trong những năm 1970 trở lại đây cho thấy khả
năng giữ nớc của khu vực đang không ngừng suy giảm. Nguyên nhân chủ
yếu là do rừng ngày càng bị thu hẹp diện tích.
IV.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Khu vực thực hiện dự án thuộc huyện Nông Cống- tỉnh Thanh Hoá.
Huyện Nông Cống có 31 xã, trong đó có 3 xã chịu sự tác động của dự án
gồm: Vạn Thắng, Vạn Thiện và Vạn Hoà. Đây là 3 xã xung quanh khu vực
dự án.
Nguyễn Định Kỳ
25