Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

tìm hiểu về thị trường mở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.75 KB, 32 trang )

Phần 1: lý thuyết chung về thị trờng mở
1. Khái niệm chung về nghiệp vụ thị trờng mở
Sau cuộc suy thoáI kinh tế năm 1920-1921, cục dự trữ liên bang Mĩ-
NHTW (viết tắt là FED) thiếu vốn nghiêm trọng, nguồn thu nhập trớc đó của
FED chủ yếu thu từ nghiệp vụ chiết khấu, nhng do hậu quả của cuộc khủng
hoảng kinh tế đã làm lợng tiền vay chiết khấu giảm sút, dẫn tới giảm nguồn
thu. FED bí tiền đành buôn bán chứng khoán kiếm lãi để tiếp tục hoạt động
của mình. Trong khi thực hiện mua chứng khoán, bỗng nhiên các nhà điều
hành thị trờng tiền tệ phát hiện thấy dự trữ trong các ngân hàng tăng lên còn
các khoản cho vay và tiền gửi tăng lên gấp bội. Kết quả này đợc FED rút ra
một bài học bổ ích từ thực tế vô tình là việc mua bán chứng khoán sinh lãi có
thể làm thay đổi cơ số tiền tệ nhạy bén nhất. Thuật ngữ thị trờng mở lần đầu
tiên xuất hiện ở Mỹ vào những năm 20 của thế kỷ XX khi nghiệp vụ này bắt
đầu đợc thi hành. Các nghiệp vụ của ngân hàng trung ơng Mỹ về thị trờng mở
so với các công cụ khác có phạm vi rộng nhất vì nớc này có thị trờng giấy tờ
có giá lớn nhất . ở Anh nghiệp vụ TTM đóng vai trò quan trọng từ những năm
30. Ngân hàng Raykh Đức bắt đầu thi hành chính sách tiền tệ từ năm 1933.
Nghiệp vụ thị trờng mở (NVTTM) là gì ? Mặc dù khái niệm TTM đã đ-
ợc chúng ta tiếp cận từ thời kỳ đổi mới hoạt động ngân hàng cho đến nay, song
để trả lòi câu hỏi này vẫn không ít ngời mơ hồ. Để trả lời câu hỏi trên hãy tiếp
cận với một số quan điểm vể NVTTM nh sau:
Theo quan điểm của nớc Anh: NVTTM là việc NHTW mua bán trái
phiếu dài hạn của Chính phủ trên thị trờng trái phiếu có bảo đảm để làm tăng
hoặc giảm mức cho vay của ngân hàng. Khi mua trên thị trờng mở, NHTW sẽ
thanh toán cho các cá nhân và tổ chức đã bán trái phiếu cho nó. NVTTM về
chứng khoán ngắn hạn cũng đợc thực hiện trên thị trờng tín phiếu. Nơi mà
NHTW bán và mua trái phiếu chính phủ và kỳ phiếu thơng mại để tác động
đến lãi suất và duy trì sự ổn định của thị trờng.
Theo quan điểm của Mỹ: NVTTM là việc mua và bán các loại chứng
khoán trên thị trờng tài chính đợc thực hiện bởi FED
Theo tài liệu ở trờng đại học VICTORIA NEWREALAND: Một


NVTTM xảy ra khi NHTW thay đổi cơ số tiền tệ bằng việc mua hoặc bán
chứng khoán trên thị trờng mở
Theo các quan điểm trên thì TTM là thị trờng giao dịch các loại chứng
khoán ngắn hạn và dài hạn. Tuỳ vào mỗi nớc mà các loại chứng khoán đợc
giao dịch là khác nhau về loại hình và thời hạn đồng thời việc quyết định chủ
thể tham gia rộng hơn gồm các tổ chức tín dụng, tổ chức phi tín dụng, doanh
nghiệp và cả cá nhân Còn ở các n ớc NVTTM còn cha phát triển thì mới chỉ
có các NVTTM và các tổ chức tín dụng khác tham gia ( ví dụ ở Việt Nam).
Tuỳ thuộc vào điều kiện hiện tại của mỗi nớc mà chính phủ sẽ quy định khác
nhau về hàng hoá, chủ thể tham gia, quy chế hoạt động của TTM. Chính sự
khác nhau này sẽ quyết định khái niệm NVTTM ở mỗi nớc.
Ví dụ: Đối với điều kiện hiện tại của Việt Nam
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong điều hành CSTT, TTM ở Việt Nam đã
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/07/2000, đánh dấu một bớc phát triển
quan trọng trong điều hành CSTT của NHTW theo phơng pháp gián tiếp phù
hợp với thông lệ quốc tế và xu thế phát triển nền kinh tế đất nớc. Do vậy đây
là công cụ rất mới cả về khái niệm và nội dung hoạt động. Trong điều kiện của
Việt Nam , NVTTM đợc hiểu nh sau:
NVTTM là nghiệp vụ NHTW thực hiện mua và bán ra các loại giấy tờ
có giá ngắn hạn nhằm thay đổi cơ số tiền tệ trên cơ sở đó tác động đến lợng
tiền cung ứng và lãi suất ngắn hạn ( Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ng - Đại
học KTQD )
Theo điều 8, quyết định số 85/200/QĐ -NHNN14 ngày 9/3/2000 của
Thống Đốc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về ban hành quy chế NVTTM, có
quy định giấy tờ có giá đợc giao dịch gồm:
+ Tín phiếu kho Bạc
+ Tín phiếu NHTW
+ Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác do Thống Đốc NHNN quy định
cụ thể trong từng thời kỳ
Quy định trên cho thấy trong từng thời kỳ cụ thể, các loại giấy tờ có giá

đợc sử dụng trong NVTTM ở nớc ta có thể tăng thêm ngoài tín phiếu kho bạc,
tín phiếu ngân hàng nhng vẫn là giấy tờ có giá ngắn hạn.
Tóm lại thì NVTTM là nghiệp vụ đợc thực hiện bởi NHTW mà nội
dung cụ thể của nó là mua vào và bán ra các loại chứng khoán các loại
chứng khoán này không bị giới hạn về thời hạn trên TTM, thông qua đó
NHTW tác động trực tiếp đến lợng tiền cung ứng và gián tiếp tới lãi suất thị tr-
ờng
Do tính chất thời hạn của công cụ sử dụng trong NVTTM nên NVTTM
không chỉ đợc thực hiện trên thị trờng tiền tệ ( thị trờng của các công cụ tài
chính ngắn hạn) mà còn đợc thực hiện trên cả thị trờng vốn (thị trờng của các
công cụ tài chính dài hạn) hay nói cách khác là đợc thực hiện thị trờng tài
chính.
Trong khái niệm này cũng không có thời hạn về chủ thể tham gia TTM
là cá nhân hay tổ chức. Vì bất kỳ đối tợng mà NHTW mua hoặc bán là ai thì
NHTW vẫn thực hiện đợc chính sách tiền tệ (CSTT) tác động đến cơ số tiền tệ
làm tăng giảm lợng tiền cung ứng trong nền kinh tế , mà cụ thể hoạt động của
nó đợc hình trình bày ở phần tiếp theo.
2. Hàng hoá và chủ thể tham gia NVTTM
2.1.Hàng hoá
2.1.1.Phạm vi hàng hoá đợc giao dịch trên TTM
Về nguyên tắc, mọi tài sản có thể mua bán trên TTM vì chúng đều là tài
sản thế chấp. Tuy nhiên, khác với tái cấp vốn thông qua hình thức cho vay có
đảm bảo ở chỗ tài sản thế chấp trên NVTTM phải là tài sản có khả năng thanh
khoản cao (tức khả năng chuyển sang tiền mặt của tài sản) đảm bảo quản lý dễ
dàng đồng thời đáp ứng yêu cầu điều hành nghiệp vụ này nhanh nhạy, chính
xác và đạt đợc ý mong muốn. Tài sản hội đủ các điều kiện nh vậy chỉ có thể là
công cụ tài chính thuật ngữ gọi là giấy tờ có giá đợc sử dụng trên NVTTM mỗi
nớc có thời hạn là khác nhau.
2.1.2. Một số hàng hoá đợc giao dịch trên TTM ở Việt Nam
Theo điều 8, quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 các loại giấy tờ có

giá đợc giao dịch thông qua TTM gồm:
1. Tín phiếu kho bạc
2. Tín phiếu ngân hàng Nhà nớc
3. Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn do Thống đốc NHNN quy
định cụ thể trong từng thời kì.
Nh vậy hiện nay chỉ có giấy tờ có giá ngắn hạn mới đợc sử dụng để giao
dịch trên TTM . Thực tế đó ở Việt Nam và một số nớc khác là do thị trờng tài
chính cha phát triển nên NVTTM cha có khả năng sử dụng các giấy tờ có giá
dài hạn làm công cụ của mình. Về lâu dài, khi điều kiện pháp lý cho phép
phạm vi giấy tờ có giá sẽ đợc mở rộng không chỉ gồm các loại ngắn hạn mà
các loại trung và dài hạn có thể xem xét làm công cụ giao dịch, với điều kiện
công cụ đó có khả năng thanh khoản cao.
Vì sao nói giấy tờ có giá trung và dài hạn sẽ đợc sử dụng trên TTM khi
điều kiện cho phép ? Ta biết rằng hành vi mua vào và bán ra giấy tờ có giá là
hoạt động thờng xuyên trên TTM. Lúc này mua vào thì lúc khác bán ra, thậm
chí NHTW có thể thực hiện hành vi mua lại ngay lập tức sau khi hành vi bán
đợc thực hiện nếu phát hiện ra mình đã mua quá nhiều và vì vậy đã đa tiền vào
lu thông quá mức cần thiết. Và ngợc lại thay hành vi bán bằng hành vi mua khi
cảm thấy sự ngột ngạt, nghẽn tắc của hoạt động kinh tế vì không đủ cần
thiết trong lu thông mà nguyên nhân do NHTW bán ra một số lợng giấy tờ có
giá quá lớn. Chính vì hành vi mua bán trao đổi thờng xuyên các giấy tờ có giá
tạo ra khả năng kết nối nhiều nguồn vốn ngắn hạn thành vốn trung và dài hạn
để thoả mãn nhu cầu của chủ thể kinh tế trên thị trờng vốn. Một nền kinh tế
có thị trờng chứng khoán, có thị trờng tài chính phát triển thì tính chất dài à
hạn của nguồn vốn chỉ tồn tại ở phía ngời phát hành mà bản chất nguồn vốn
dài hạn này là một chuỗi các nguồn ngắn hạn tạo thành. Chúng ta không e ngại
khi mua chứng khoán trung và dài hạn thì vốn sẽ bị đọng lại một chỗ. Thời hạn
của giấy tờ có giá sẽ không mâu thuẫn với yêu cầu nhanh nhạy của CSTT vì
đã có phơng thức giao dịch theo hợp đồng mua lại trên TTM xử lý một cách
thích hợp.

Nh vậy có thể nói phạm vi hàng hoá trên TTM là không bị giới hạn. ở
Việt Nam và các nớc khác cũng không nằm ngoài quy luật chung. Khi thị tr-
ờng tài chính phát triển thì giấy tờ có giá có giá trung và dài hạn sẽ đợc sử
dụng làm công cụ của NVTTM ở Việt Nam.
2.2. Chủ thể tham gia NVTTM
2.2.1. Phạm vi thành viên tham gia NVTTM
Chủ thể tham gia NVTTM rất đa dạng và phong phú. Tuy vậy, cũng tuỳ
thuộc vào quy định riêng của mỗi nớc mà các thành viên tham gia vào
NVTTM là khác nhau. Thông thờng chủ thể tham gia bao gồm : NHTW, các
tổ chức tín dụng, các tổ chức phi tín dung, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân nh ng không phải tất cả các chủ thể đều có thể tham gia mà phải có
những điều kiện cần thiết. Có 3 điều kiện để xem xét phạm vi thành viên, đó
là:
- Thứ nhất : NHTW muốn can thiệp trực tiếp vào lợng tiền cung ứng bao
gồm cả tiền mặt và tìên gửi , về mặt lý thuyết thành viên tham gia mua bán
trong trờng hợp này đợc mở rộng không những chỉ gồm các tổ chức tín dụng
mà còn cả các tổ chức khác, thậm chí có thể cả các cá nhân miễn là họ có tiền
mặt và tiền gửi.
- Thứ hai : nếu cơ sở pháp lý cho phép các tổ chức tín dụng hoạt động
theo hớng đa năng nh hệ thống tổ chức tín dụng của Việt Nam hiện nay thì
phạm vi thành viên tham gia mở rộng đến tổ chức tín dụng là đủ .
- Thứ ba: khả năng chuyển tải của hệ thống thanh toán. nếu cá nhân
không có séc hoặc tiền trên tài khoản gửi tại NHTW thì không thể tham gia
mua bán đợc trên thị trờng mở, nếu tổ chức tín dụng(TCTD) không có mạng
kết nối với NHTW trong điều kiện giao dịch trên mạng thì cũng không thể trở
thành thành viên.
2.2.2. Điều kiện tham gia thị trờng mở ở Việt Nam
Chủ thể tham gia nghiệp vụ TTM ở Việt Nam, đợc quy định nh sau:
+ NHTW tham gia với t cách vừa là ngời tổ chức vừa là ngời điều hành
thị trờng, vừa là ngời trực tiếp mua bán trên thị trờng .

+ Các thành viên khác là các TCTD đợc thành lập và hoạt động theo luật
các TCTD bao gồm : TCTD Nhà nớc, TCTD cổ phần, TCTD hợp tác, TCTD
phi ngân hàng, TCTD nớc ngoài đợc phép hoạt động ở Việt Nam.
Theo điều 5, quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 9/3/2000
thì thành viên tham gia TTM phải có các điều kiện sau:
- Có tài khoản tiền gửi tại NHTW
- Có nối mạng máy tính với NHTW
- Có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán
- Chấp hành quy định NVTTM
- Có đăng kí tham gia NVTTM
Các tổ chức tín dụng khi đợcNHTW công nhận là thành viên tham gia
NVTTM sẽ đợc cấp mã số chữ kí cho những ngời đại diện qua máy tính, máy
Fax và mã số chữ kí cho những ngời đại diện tổ chức tín dụng cũng nh ngời
tham gia giao dịch thực hiện chế độ bảo mật với các giao dịch
3. Nội dung hoạt động thị trờng mở
Để hiểu đợc nội dung hoạt động thị trờng mở ta sẽ tìm hiểu nó trên các
khía cạnh: phơng thức mua bán giấy tờ có giá và phơng thức đấu thầu .
3.1.Phơng thức mua bán trên thị trờng mở
Tuỳ thuộc vào trạng thái khối lợng thị trờng, NHTW tiếp cận NVTTM
bằng một trong hai hớng :
- Dự báo thấy cung tiền tệ cần đợc tiếp tục điều chỉnh thì NHTW ngay
lập tức mua vào hoặc bán ra chứng khoán theo hình thức mua đứt bán
đoạn(mua bán hẳn).
- Nếu dấu hiệu yêu cầu chỉ cần tạm thời thay đổi dự trữ tiền tệ hoặc dự
trữ trong thời gian tới là thiếu ổn định thì NHTW thực hiện các giao dịch tác
động lên cung tiền tệ bằng các hợp đồng mua lại đối với trờng hợp muốn tăng
dự trữ tạm thời hoặc bằng các giao dịch mua bán đảo ngợc khi muốn giảm dự
trữ tam thời.
Nh vậy có hai hình thức giao dịch chủ yếu là hình thức mua bán hẳn và
hình thức mua bán có thời hạn.

*. Mua - bán hẳn : là việc mua bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ
có giá từ bên bán cho bên mua và không kèm theo thoả thuận mua, bán lại.
Với phơng thức này, chỉ đợc thực hiện với các loại hàng hoá mà thời hạn còn
lại (tức thời gian thanh toán còn lại của giấy tờ có giá ngắn hạn tính từ ngày
giấy tờ có giá đợc mua, bán thông qua nghiệp vụ TTM đến hạn thanh toán )
tối đa theo quy định trong từng thời kỳ(ở Việt Nam hiện nay là 90 ngày).
*. Mua bán có kỳ hạn(giao dịch có thời hạn): là việc bên bán bán và
chuyển giao giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời cam kết mua lại và nhận lại
quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau thời gian nhất định.
Theo cách chia này, thì hình thức mua bán có thời hạn bao gồm hai
hình thức là hợp đồng mua lại và bán mua đảo ngợc mà các nớc thờng hay
sử dụng. Trong đó, hợp đồng mua lại đợc sử dụng trong trờng hợp NHTW
muốn tăng dự trữ tạm thời còn hình thức bán- mua đảo ngợc sử dụng trong tr-
ờng hợp NHTW muốn giảm dự trữ tạm thời.
+ Hợp đồng mua lại : khi cần bổ sung tăng dự trữ tạm thời NHTW
tham gia trực tiếp vào việc ký hợp đồng mua lại chứng khoán của nhà môi
giới, tức là NHTW mua chứng khoán của nhà môi giới; còn nhà môi giới đồng
ý mua lại chứng khoán đó vào một ngày nhất định với một mức giá nhất định.
Vì dự trữ bổ sung này sẽ dừng lại một cách tự động khi hợp đồng mua lại đến
hạn nên nghiệp vụ này chỉ là cách bơm thêm dự trữ vào hệ thống tiền gửi tạm
thời mà thôi. Thời gian thực hiện hợp đồng mua lại thờng là 7 ngày.
+ Bán- mua đảo ngợc: khi cần giảm khối lợng tiền tệ NHTW thực hiện
giao dịch theo hình thức bán- mua đảo ngợc với các nhà môi giới, bằng một
hợp đồng bán ngay chứng khoán cho nhà môi giới và một hợp đồng đảo ngợc
để mua lại tiếp theo các chứng khoán từ nhà môi giới đó. Thời hạn thực hiện
hợp đồng thờng là 7 ngày.
3.2.Phơng thức đấu thầu trên thị trờng mở
Các hình thức mua bán trên thị trờng mở là mua bán hẳn và mua bán có
thời hạn đều đợc thực hiện trên phòng giao dịch thông qua phơng thức đấu
thầu. Có hai phơng thức mà NHTW áp dụng để đấu thầu là đấu thầu lãi suất và

đấu thầu khối lợng .
3.2.1 Phơng thức đấu thầu khối lợng
Là việc xác định khối lợng trúng thầu của các tổ chức tín dụng tham gia
nghiệp vụ TTM trên cơ sở khối lợng dự thầu của các tổ chức tín dụng, khối l-
ợng giấy tờ có giá mua hoặc bán và lãi suất do NHTW thông báo cụ thể nh sau
:
- NHTW thông báo cho các TCTD mức lãi suất và khối lợng các loại giấy tờ
có giá cần mua hoặc cần bán (NHTW có thể không thông báo khối lợng cần
mua hoặc cần bán).
- Các đơn vị thành viên tham gia dự thầu khối lợng các loại giấy tờ cần mua
hoặc cần bán theo mức lãi suất do NHTW công bố
Sau khi mở thầu, NHTW xác định khối lợng trúng thầu của các đơn vị tham
gia dự thầu theo nguyên tắc sau :
+ Nếu tổng khối lợng dự thầu của các TCTD bằng hoặc thấp hơn khối lợng
NHTW cần mua hoặc cần bán thì khối lợng trúng thầu của đơn vị chính là
khồi lợng dự thầu.
+ Nếu tổng khối lợng dự thầu của các TCTD lớn hơn khối lợng NHTW cần
mua hoặc cần bán thì khối lợng trúng thầu của các TCTD sẽ đợc phân bổ theo
tỷ lệ thuận với khối lợng dự thầu của các TCTD.
3.2.2.Phơng thức đấu thầu lãi suất
Là việc xác định lãi suất trúng thầu của các TCTD tham gia NVTTM trên
cơ sở khối lợng dự thầu của các TCTD, khối lợng giấy tờ có giá mà NHTW
cần mua hoặc cần bán.
- NHTW có thể công bố hoặc không công bố khối lợng giấy tờ có giá cần
mua hoặc cần bán.
- Các đơn vị thành viên dự thầu theo mức lãi suất và khối lợng giấy tờ có giá
cần mua hoặc cần bán ứng với mức lãi suất đó. Lãi suất dự thầu đợc tính theo
tỷ lệ phần trăm và đợc làm tròn đến hai con số sau dấu phẩy. Lãi suất sẽ đợc
sắp xếp theo thứ tự lãi suất dự thầu giảm dần, nếu NHTW là ngời mua và ngợc
lại lãi suất sẽ đợc sắp xếp theo thứ tự tăng dần nếu NHTW là ngời bán.

- Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu cao nhất (trờng hợp NHTW bán) và
lãi suất dự thầu thấp nhất (trờng hợp NHTW mua) mà tại đó đạt đợc khối lợng
giấy tờ có giá NHTW cần mua hoặc cần bán.
Có hai phơng thức xét thầu theo lãi suất là xét thầu theo lãi suất thống
nhất hoặc theo lãi suất riêng lẻ:
+ Lãi suất thống nhất : là toàn bộ khối lợng trúng thầu đợc tính theo
một mức lãi suất trúng thầu để tính số tiền phải thanh toán.
+ L ãi suất riêng lẻ : khối lợng trúng thầu đợc tính tơng ứng với từng
mức lãi suất dự thầu đợc công bố trúng thầu để tính số tiền thanh toán.
Khối lợng trúng thầu đợc tính theo nguyên tắc :
+ Nếu tổng khối lợng dự thầu của các TCTD nhỏ hơn hoặc bằng khối l-
ợng mà NHTW cần mua hoặc cần bán thì khôí lợng dự thầu chính là khối lợng
trúng thầu.
+ Nếu tổng khối lợng dự thầu của các TCTD lớn hơn khối lợng mà NHTW
cần mua hoặc cần bán thì khôí lợng trúng thầu của các TCTD đợc tính tỷ lệ
thuận với khối lợng dự thầu của các TCTD đó.
4. Cơ chế tác động tới lợng tiền cung ứng của NVTTM
4.1. Khái niệm cơ số tiền tệ và lợng tiền cung ứng
Nghiệp vụ TTM đợc coi là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất,
có hiệu quả nhất vì nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với
những thay đổi trong cơ số tiền tệ và là nguồn chính gây nên những biến động
trong lợng tiền cung ứng. Việc NHTW mua trên TTM làm tăng cơ số tiền tệ và
do đó làm tăng lợng tiền cung ứng, còn việc bán trên TTM thì thu hẹp cơ số
tiền tệ và làm giảm lợng tiền cung ứng. Vậy để hiểu rõ cơ chế tác động tới l-
ợng tiền cung ứng của NVTTM chúng ta cần lắm chắc các khái niệm về cơ số
tiền tệ và lợng tiền cung ứng :
- Cơ số tiền tệ ( hay lợng tiền cơ bản (MB-Money Base) bao gồm lợng
tiền trong lu thông (C) cộng với lợng tiền dự trữ trong hệ thống các ngân hàng
(R ) (bao gồm cả tiền dự trữ bắt buộc mà các NHTM gửi tại NHTW (RR) và
dự trữ vợt quá nằm trong két của các NHTM(ER)

MB= C +R (1)
R = RR + ER (2)
- Lợng tiền cung ứng( hay mức cung tiền (MS) là tổng số tiền có khả
năng thanh toán. Nó bao gồm tiền mặt đang lu hành và các khoản tiền gửi
không kì hạn tại các NHTM(D).
Nh vậy, mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lợng tiền cơ bản bởi do hoạt động
tạo ra tiền của các NHTM.
MS = C + D = ( 1+ C/D) D (4)
Để đảm bảo khả năng thanh toán, tránh sự sụp đổ, phá sản của các ngân
hàng, NHTW quy định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhất định (rr). Đó là số tiền
bắt buộc mà mỗi NHTW phải gửi ở NHTW trên tổng số tiền gửi của NHTM
RR = rr * D (3)
Từ (1),(2)và (3) suy ra: MB = rr* D + ER + C
MB = D (rr + ER/D +C/D ) (5)
Từ (4) và (5) suy ra : MS =
)1(
D
C
+
.
D
C
D
ER
rr ++
1
. MB
Số nhân tiền tệ :Mm
Nh vậy lợng tiền cung ứng ở trên chỉ gồm tiền mặt và tiền gửi không kì
hạn (M1). ở các quốc gia phát triển ngời ta còn có thêm một số thành phần

khác vào lợng tiền cung ứng.
Ta có thể biểu diễn MB và MS theo mô hình sau:
4.2. Cơ chế tác động của NVTTM
NVTTM tác động lên cung tiền và lãi suất trên thị trờng bằng việc mua
bán các giấy tờ có giá trên TTM.
- Khi NHTW thay mặt chính phủ đa chứng khoán ra thị trờng thứ nhất
để phát hành, nhân dân và các tổ chức đem tiền mặt đến mua nck. Đó là
nghiệp vụ bán trên TTM của NHTW. Nh vậy với nghiệp vụ này NHTW đã hút
bớt một lợng tiền ra khỏi lu thông hoặc làm cho dự trữ của các TCTD giảm
làm giảm khối lợng cho vay tín dụng của các TCTD; qua đó ảnh hởng đến cơ
số tiền tệ, số nhân tiền tệ làm lợng tiền cung ứng MS giảm và lãi suất trên thị
trờng tăng
- Dĩ nhiên không phải đợi đến khi chính phủ nhờ phát hành, bản thân
NHTW cũng có chứng khoán riêng của nó do tích luỹ hoặc do các đơn vị khắc
thế chấp . Khi cần thu hẹp lợng tiền mặt ngoài lơu thông NHTW vẫn trực tiếp
thực hiện nghiệp vụ bán nh một hoạt động bình thờng.
Ngợc lại với nghiệp vụ bán là nghiệp vụ mua, nếu NHTW muốn phát
hành tiền vào lu thông quaTTM, nó đơn giản dùng tiền mặt mua chứng khoán
trên thị trờng thứ cấp hoặc của các TCTD. Khi cá nhân hay tổ chức bán chứng
khoán cho NHTW, chứng khoán về tay NHTW ngợc lại tiền mặt trong nền
kinh tế tăng. Nh vậy khi mua chứng khoán trên TTM, NHTW đã thêm một l-
ợng tiền vào lu thông làm tăng lợng tiền cung ứng và làm lãi suất thị trờng
giảm.
Phát hành tiền trên nghiệp vụ TTM cũng đợc coi là nghiệp vụ phát hành
thanh khiết. Bởi vì tiền mặt tăng thêm trong lu thông đã đợc cân đối bởi lợng
chứng khoán, một dạng hàng hoá hay sản vật tăng thêm trong taì sản của
NHTW. Đây là cách phát hành tiền ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Sơ đồ hoạt động của NHTW trên TTM
Cụ thể thông qua nghiệp vụ ghi chép cuả kế toán
Cách tốt nhất để nắm đợc các hoạt động TTM tác động thế nào đến việc

thực hiện CSTT, hay cụ thể là cơ số tiền tệ là dùng các tài khoản T:
Mua trên TTM từ một ngân hàng
Khi NHTW mua 100 đô la chứng khoán từ một ngân hàng và thanh toán
các chứng khoán ấy bằng một séc 100 đô la. Ngân hàng bán chứng khoán đó
sẽ gỉ tờ séc đó vào tài khoản của nó ở NHTW hoặc sử dụng tờ séc đó để lĩnh
tiền mặt từ NHTW. Dù hành động theo cách nào ngân hàng bán chứng khoán
Ngân hàng phục
vụ kinh doanh
chứng khoán
NHTW
NHTW bán
100tỷ đôla chứng khoán
Ngời kinh doanh chứng
khoán Chính phủ
Lệnh thanh
toán cho
NHTW
Ngân hàng phục vụ ngời kinh doanh
thanh toán 100 tỷ đôla
thông qua tài khoản dự trữ
Ngân hàng phục vụ ng
ời kinh doanh
chứng khoán
NHTW
NHTW mua
100tỷ đôla chứng khoán
Ngời kinh doanh chứng
khoán Chính phủ
Thông báo về
giao dịch

NHTW thanh toán cho ngời kinh doanh
100 tỷ đôla thông qua tài khoản dự trữ tại
NH phục vụ ngời kinh doanh
Ngân hàng phục vụ ng
ời kinh doanh
chứng khoán
sẽ thấy bản thân nó có thêm 100 đô la tiền dự trữ và giảm 100 đô la tài sản
chứng khoán. tài khoản T cho hệ thống ngân hàng đó là:
Tài sản Có Hệ thống ngân hàng Tài sản Nợ
Chứng khoán : -100 đô la
Tiền dự trữ : +100 đô la
Tại NHTW, Tài sản Nợ tăng lên 100 đô la tiền dự trữ, đồng thời tài sản Có
cũng tăng thêm 100 đô la chứng khoán. Taì khoản T của ngân hàng lúc này là:
Tài sản Có NHTW Tài sản Nợ
Chứng khoán : +100 đô la Tiền dự trữ : +100 đô la
Kết quả mua trên TTM làm tiền dự trữ ngân hàng tăng thêm 100 đô la
nhng không ảnh hởng đến lợng tiền lu hành làm cơ số tiền tệ tăng thêm 100
đô la.
Mua trên TTM từ giới phi ngân hàng
*1) Trờng hợp tổ chức, cá nhân bán 100 tỷ đôla chứng khoán cho NHTW
rồi gửi tấm séc của NHTW vào một NHTM .
Khi mua chứng khoán, tài khoản T của nó đợc ghi nh sau:
Tài sản Có Giới phi ngân hàng Tài sản Nợ
Chứng khoán : - 100 tỷ đôla
Tiền gửi có : +100 tỷ đôla
thể phát séc
Sau khi ngân hàng này nhận tờ séc ấy, nó ghi Có vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng 100 tỷ đôla và sau đấy gửi séc ấy vào tài khoản của nó ở NHTW
do thế có thêm tiền dự trữ:
Tài sản Có Hệ thống ngân hàng Tài sản Nợ

Tiền dự trữ : +100 đôla Tiền gửi có thểphát séc : +100 đôla
NHTW , tài khoản T của ngân hàng nh sau:
Tài sản Có NHTW Tài sản Nợ
Chứng khoán :+100 tỷ đôla Tiền dự trữ : +100 tỷ đôla
Nh vậy, ta thấy nghiệp vụ mua từ giới phi ngân hàng trên TTM cũng tơng
tự nh mua từ một ngân hàng trên TTM.
*2) Nếu tổ chức, cá nhân ấy bán chứng khoán cho NHTW lấy séc nhng đổi
séc ấy thành tiền mặt tại một NHTM thì tác động tới tiền dự trữ là khác nhau:
Cá nhân hay tổ chức đó sẽ nhận 100tỷ đôla tiền mặt trong khi tài sản chứng
khoán của nó giảm 100 tỷ đô la:
Tài sản Có Giới phi ngân hàng Tài sản Nợ
Chứng khoán :-100 tỷ đôla
Tiền mặt : +100 tỷ đôla
Tại NHTW, tài sản Có là chứng khoán tăng 100 tỷ đô la, trong khi tài sản
Nợ là tiền lu hành tăng 100 tỷ đô la
Tài sản Có NHTW Tài sản Nợ
Chứng khoán : +100 tỷ đôla Đồng tiền lu hành :+100 tỷ đôla
Kết quả trong trờng hợp này là đồng tiền lu hành tăng 100 tỷ đô la, dự trữ
không tăng làm cơ số tiền tệ tăng 100 tỷ đôla .
Vậy tác động việc mua chứng khoán trên TTM đối với cơ số tiền tệ là nh
nhau dù tiền thu đợc từ vụ bán đó đợc giữ lại ở trạng thái tiền dự trữ hay tiền
mặt.
* Bán chứng khoán trên TTM
Trờng hợp này sẽ ngợc với trờng hợp mua chứng khoán trên TTM. ậ đây
chỉ xin nêu lại vắn tắt nh sau:
Khi NHTW bán ra 100 tỷ đôla chứng khoán cho ngân hàng hoặc công
chúng thì cơ số tiền tệ lập tức giảm 100 tỷ đô la . Ví dụ : NHTW bán cho cá
nhân 100 tỷ đôla chứng khoán .
Tài sản Có Khách hàng- ngời mua Tài sản Nợ
Chứng khoán :+100 tỷ đôla

Tiền mặt : -100 tỷ đôla
Tại NHTW , giảm đi 100 tỷ đôla chứng khoán đã bán cho khách hàng,
đồng thời cũng giảm 100 tỷ đôla tiền lu hành do khách hàng rút tiền mặt để
thanh toán chứng khoán.
Tài sản Có NHTW Tài sản Nợ
Chứng khoán : -100 tỷ đôla Tiền mặt lu thông: -100 tỷ đôla

Cách biểu thịbằng ghi chép tài khoản chữ T cho ta thấy rõ hơn giao dịch
mua (bán )với giá trị 100 tỷ đôla chứng khoán trên TTM không phân biệt chủ
thể giao dịch với NHTW hay giới phi ngân hàng , là cá nhân hay tổ chức;
thanh toán chứng khoán bằng séc hay bằng tiền mặt đều cho ta một kết quả là
tăng (hay giảm) tơng ứng 100 tỷ đôla trong cơ số tiền tệ.
*Phân tích ảnh hởng của việc mua bán chứng khoán trên TTM qua
mô hình MD-MS:
Ta có công thức : MS= Mm * MB
Trong đó : MS : Cung tiền tệ của nền kinh tế
Mm : Số nhân tiền tệ
MB : Cơ số tiền tệ
Việc tăng (giảm) MB làm tăng (giảm) cung tiền tệ. Sự thay đổi MS dẫn đến
sự thay đổi tơng quan cung cầu trên thị trờng tiền; làm tác động đến giá cả của
nó là lãi suất.
+ Khi MB giảm làm cho MS giảm (cung tiền tệ dịch chuỷên sang trái, lên
trên tử MSo đến MS1). Giá cả (lãi suất) trên thị trờng tăng lên (từ io đến i1).
i



+ Khi MB tăng làm cho MS giảm (cung tiêng dịch chuyển sang phải, xuống
dới từ MSo đến MS1). Giá cả (lãi suất) trên thị trờng giảm xuống(từ io đến i1).
Q1

i
1
i
0
MD
0
Q2
Lợng tiền thực tế
MS
1
MS
0
Q1
i
1
i
0
MD
0
Q2
Lợng tiền thực tế
MS
1
MS
0
i
5. Ưu điểm của TTM so với các công cụ khác
NHTW điều hành CSTT bằng các công cụ trực tiếp nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, tỷ giá hối đoái, tỷ
giá ngoại hối và công cụ trực tiếp quan trọng nhất là NVTTM .

Trong đó NVTTM là công cụ có hiệu quả nhất của NHTW trong việc điều
hành CSTT của mình.
5.1. Ưu điểm nổi bật của NVTTM
Sở dĩ NVTTM đợc coi là quan trọng nhất trong điều hành CSTT của
NHTW bởi vì nó là nhân tố quyết định đầu tiên có thể làm thay đổi lãi suất
hoặc cơ sở tiền tệ-nguồn gốc chính làm thay đổi việc cung ứng tiền tệ của
NHTW . Ngoài lý do trên nghiệp vụ TTM còn 5 u điểm nổi bật nh sau:
- Nghiệp vụ TTM phát sinh theo ý tởng chủ đạo của NHTW, trong đó
NHTW hoàn toàn kiểm soát đợc khối lợng giao dịch. Tuy nhiên việc kiểm
soát này là gián tiếp không nhận thấy đợc.Ví dụ trong nghiệp vụ chiết khấu
NHTW có thể khuyến khích hoặc không khuyến khích các NHTM, chỉ
thông báo lãi suất chiết khấu , mà không kiểm soát trực tiếp khối lợng cho
vay chiết khâú.
- Nghiệp vụ TTM vừa linh hoạt nhng vừa chính xác, có thể sử dụng ở bất kỳ
quy mô nào. Khi có yêu cầu thay đổi về dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, dù ở mức
nào đi nữa, NVTTM cũng có thể đạt đợc bằng cách mua hoặc bán một lợng
nhỏ chứng khoán. ngợc lại, nếu có yêu cầu thay đổi dự trữ với qui mô lớn,
NHTW cũng có đủ khả năng thực hiện thông qua việc mua hoặc bán một
khối lợng lớn tơng ứng các chứng khoán.
- Nghiệp vụ TTM dễ dàng đảo chiều : nếu NHTW có mắc sai sót nào trong
quá trình thực hiện nghiệp vụ TTM, thì có thể ngay tức khắc sửa sai sót đó
bằng các nghiệp vụ bán(nếu nh trớc đó mua vào quá nhiều) hay mua (nếu
nh lúc đó bán ra quá nhiều ).
- Nghiệp vụ TTM có tính an toàn cao: giao dịch trênTTM hầu nh không gặp
rủi ro, xét trên cả góc độ của NHTW hay NHTM; vì cơ sở bảo đảm cho các
giao dịch trên TTM đều là những giấy tờ có gi, có tính thanh khoản cao,
không rủi ro tài chính.
- Nghiệp vụ TTM có thể thực hiện một cách nhanh chóng không vấp phải sự
chậm trễ của các thủ tục hành chính: khi NHTW muốn thay đổi lợng tiền
cungứng thì chỉ cần đa ra yêu cầu cho các nhà giao dịch chứng khoán và

sau đó việc mua bán sẽ đợc thực hiện ngay.
5.2. hạn chế của công cụ chiết khấu và tái chiết khấu
5.2.1. Cơ chế tác động
Đây là công cụ ảnh hởng đến khả năng vay nợ của các NHTM, mà bản
chất của nó là lãi suất ngân hàng. NHTW cấp tín dụng dới nhiều hình thức
thông qua đó tác động đến cung tiền tệ, thông dụng nhất là tái cấp vốn dới
hình thức chiết khấu và tái chiết khấu các thơng phiếu. Khi chấp nhận chiết
khấu hay tái chiết khấu các thơng phiếu của các NHTM là NHTW đã làm
tăng khối lợng tiền tệ. Đây là hình thức phát hành tiền đợc đảm bảo bằng
các giấy tờ có giá và khi các giấy tờ có giá đáo hạn NHTW sẽ đòi đợc các
món nợ cho vay.
Thông qua lãi suất tái chiết khấu NHTW có thể khuyến khích giảm hay
tăng mức cung tín dụng đối với nền kinh tế ; đồng thời giảm hoặc tăng mức
cung tiền tệ. Khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NHTW sẽ tăng lãi
suất chiết khấu. Khi đó các NHTM sẽ nâng lãi suất cho vay hoặc hạn chế
bớt cơ hội cho vayvà ngợc lại.
Sơ đồ đơn giản nh sau:
Hàng hoá
Thơng phiếu
Ngời sản
xuất
Ngời kinh
doanh
Tiền Chiết khấu
mặt thơng phiếu
Tiền Tái chiết khấu
mặt thơng phiếu
Đây là công cụ đã đợc nhiều ngân hàng áp dụng từ lâu nhng hiệu quả
thấp thậm chí có lúc không có tác dụnghoặc có tác dụng ngợc chiều.
5.2.2. Hạn chế của công cụ

- Thứ nhất : Công cụ chiết khấu và tái chiết khấu là công cụ thụ động của
NHTW vì yếu tố chủ động vay và không vay nằm ở NHTM tức là NHTW
phải chờ NHTM đang cần vốn đa thơng phiếu, kỳ phiếu đến để xin tái cấp
vốn. Trong khi đó nghiệp vụ TTM là công cụ chủ động của NHTW để
điều khiển cung tiền tệ bằng cách tác động vào giá và lãi suất của giấy tờ
có giá. Khi mua giấy tờ có giá , ngời mua cần mua loại có giá thấp ,lãi suất
cao; ngợc lại ngời bán muốn bán với gía cao tức lãi suất thấp. Giá của giấy
tờ có giá hay lãi suất trên TTM là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến mặt bằng
lãi suất trên thị trờng. Đó là việc NHTW cần quan tâm khi quyết định ph-
ơng thức đấu thầu trên TTM. Nếu NHTW muốn can thiệp trực tiếp vào lãi
suất thì thực hiện đấu thầu khối lợng, ở đó lãi suất là cố định do NHTW
chỉ đạo.Khi mục tiêu nghiêng về giác độ bơm rút tiền theo một khối lợng
mong muốn thì NHTW thực hiện đấu thầu lãi suất, ơđó lãi suất đợc thả nổi
theo cung cầu của thị trờng, còn lãi suất trúng thầu sẽ đạt đợc xác đinh tại
điểm đạt đợc khối lợng tiền cần bơm hoặc rút bớt ra khỏi lu thông.
- Thứ hai : Trong trờng hợp NHTW muốn hạn chế cho vay qua cửa khẩu
chiết khấu thì nó sẽ phải tăng lãi suất chiết khấu để hạn chế việc các
NHTM đem thơng phiếu, kỳ phiếu đến xin chiết khấu và do vậy mà các
ngân hàng cũng hạn chế việc cho vay của mình làm số nhân tiền tệ giảm.
Tuy nhiên, trong cơ chế thị trờng và xu thế hội nhập quốc tế nếu NHTW
tăng lãi xuất chiết khấu quá caothì các NHTM có thể tìm đến các nguồn
vay khác với lãi suất thấp hơn nh tại các ngân hàng khác của nớc ngoài.Vì
vậy việc tăng lãi suất chiết khấu là không có hiệu quả . NHTW cũng có thể
áp dụng mức lãi suất phạt để hạn chế cho vaybằng cánh cửa chiết khấu.
Một vài quốc gia nh ở Đức đã áp dụng hai đờng lãi suất song hành, một là
lãi suất cơ bản và một là lãi suất phạt để hạn chế việc lạm dụng cửa sổ chiết
khấu ở NHTW. Tuy vậy việc hạn chế sử dụng công cụ chiết khấu cần đợc
NHTM
NHTW
thực hiện một cách thận trọng. Nếu lãi suất phạt quá cao so với lãi suất thị

trờng thì hoạt động ngân hàng sẽ không kịp phản ứng khi có nhu cầu thanh
toán. Việc hạn chế mức cho vay và tiếp cận đến cánh cửa chiết khấu nên đ-
ợc điều chỉnh hợp lý khi thiêú hụt dự trữ trong hệ thống.
5.3. Dự trữ bắt buộc
5.3.1Cơ chế hoạt động
NHTW sẽ sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để nhằm tăng giảm quy mô
tín dụng của các NHTM bằng cách tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.( Tỷ lệ dự
trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lợng phơng tiện thanh toán bị vô hiệu hoá trên tổng
số tiền gửi huy động, tức là NHTM phải gửi tại NHTM một phần của tổng số
tiền gửi mà NHTM nhận đợc từ dân c và các thành phần khác trong nền kinh tế
theo một tỷ lệ nhất định). Nếu khả năng thanh toán qúa lớn (NHTM d thừa
tiền) thì NHTW sẽ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm giảm quy mô tín dụng từ đó
giảm khối lợng tiền tệ. Ngợc lại nếu khả năng thanh toán thấp thì giảm tỷ lệ dự
trữ bắt buộc nhằm tăng khả năng cho vay của các NHTM (tăng khối lợng tiền
tệ)
5.3.2.Hạn chế
Dự trữ bắt buộc là phơng pháp truyền thống của các NHTW trong hoạt
động kiểm soát tiền tệ . công cụ này đã đợc các nớc áp dụng từ rất lâu nhng
bản thân nó còn một số hạn chế sau đây:
Thứ nhất : dự trữ bắt buộc là công cụ điều tiết quá mạnh và không ổn
định cho nên trong thực tế các NHTW ít thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Và việc
thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc cần thực hiện một cách thận trọng và muốn có
hiệu quả vẫn phải đi kèm những biện pháp khác.
Theo mô hình cung ứng tiền tệ giản đơn
D= 1/rr *R
Giả sử khối lợng dự trữ là 100 với tỷ lệ dự trữ bằng 0,1 thì lợng tiền gửi
là 1000.
Khi tỷ lệ dự trữ rr=0,2 thì khối lợng tiền gửi tăng lên là 50000. Nh vậy
khi tăng tỷ lệ dự trữ lên gấp đôi thì lợng tiền gửi đãn tăng lên 5 lần và
nó còn ảnh hởng nhiều đến số nhân tiền tệ.

Thứ hai : dự trữ bắt buộc là công cụ không mang tính công bằng vì mọi
NHTM đều phải chịu một tỷ lệ dự trữ bắt buộc là nh nhau. Do đó nó là
công cụ khá cứng nhắc. Việc không ngừng thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ
có tác động mạnh tới hoạt độngcủa các NHTM , gây ra tình trạng kém ổn
định cho các ngân hàng và làm cho việc quản lý khả năng thanh khoản của
các ngân hàng đó khó khăn hơn.
Thứ ba : việc tăng dự trữ bắt buộc có thể gây nên vấn đề về khả năng thanh
khoản ngay cả với ngân hàng có dự trữ quá mức thấp.
Với nhiều quốc gia công cụ này đã bị hạ thấp và một vài trờng hợp đã bị
loại bỏ, tuy nhiên dự trữ bắt buộc vẫn có vai trò nhất định của mình trong
việc điều hành CSTT . Nhng phải vận dụng nó một cách thận trọng và phải
kết hợp với các phơng pháp khác.
Nh vậy so với các công cụ khác thì NVTTM có u thế hơn hẳn. Nhờ các -
u điểm của nó mà tới nay hầu hết các NHTW đều đề cao NVTTM nh một
công cụ đầu bảng trong hệ thống các công cụ điều hành CSTT .
6. Thực trạng hoạt động tại một số nớc trên thế giới
ở Anh , NVTTM đã đợc sử dụng từ rất lâu và đã trở thành một công cụ
linh hoạt của CSTT của NHTW Anh. ở đây, các loại hàng hoá giao dịch
trên thị trờng không bị giới hạn về thời gian và các chủ thể tham gia
cũng không phân biệt là cá nhân hay là tổ chức. Các loại trái phiếu dài
hạn của chính phủ có đảm bảo và các tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu thơng
mại đợc giao dịch.ở Anh các giao dịch về trái phiếu dài hạn đợc coi là
quan trọng hơn trong việc kiểm soát tín dụng, NHTW có thể giảm phát
hành tín phiếu kho bạc và tăng phát hành các tín phiếu trung và dài
hạn.các tín phiếu có thời hạn dài hơn có khả năng đợc các cá nhân hay
các tổ chức ngoài hệ thống tài chính mua hơn là trái phiếu kho bạc
loại này phần lớn nằm trong các ngân hàng và TCTD vì đây đợc coi nh
là một khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng và
các TCTD. VIệc tăng cờng phát hành trái phiếu dài hạn và hạn chế tín
phiếu kho bạc có tác động kép.

Trớc hết, ngời mua trái phiếu là các tổ chức phi ngân hàng và các
cá nhân làm giảm lợng tiền gửi của các TCTD . Khiến cho các TCTD
phải giảm việc cho vay. Thứ hai Tín phiếu kho bạc trở nên khan hiếm ,
dự trữ của các TCTD giảm, từ đó cũng làm giảm khả năng cho vay và
làm giảm lợng tiền cung ứng.
ởMỹ, hoạtđộng mua bán chứng khoán hầu hết là chứng khoán nợ
của chính phủ(trái phiếu, tín phiếu) nhằm mục đích điều chỉnh mức lãi
suất và mức dự trữ trong ngân hàng theo hớng mong muốn. Vì Mỹ có
thị trờng tài chính phát triển, thị trờng đối với chứng khoán chính phủ
thoả mãn các điều kiện đòi hỏi của NVTTM nên doanh số giao dịch
bình quân một ngày rất lớn (100 $/ngày). đây là khối lợng giao dịch ở
mức rộng và mạnh nhất trên thị trờng tài chính nớc Mỹ. Nó có thể đảm
đơng một khối lợng giao dịch rất lớn với tất cả các ngân hàng, doanh
nghiệp, cá nhân và các nhà môi giới bằng điện thoại và các dịch vụ
mạng cáp kết nối giữa các giao dịch viên các khách hàng trên toàn nớc
Mỹ. Các giao dịch mua, bán chứng khoán diễn ra hàng ngày thông qua
phòng giao dịch đặt tại ngân hàng dự trữ liên bang Newyork.
Vì NHTW bán chứng khoán có xu hớng giảm tốc độ tăng trởng
của tiền gửi và tín dụng ngân hàng. Vì khi bán chứng khoán chính phủ
cho ngời kinh doanh, giá trị tài khoản tiền gửi dự trữ tại ngân hàng liên
bang khu vực của ngân hàng nơi ngời giao dịch đặt tài khoản sẽ giảm.
theo đó khả năng thực hiện cho vay và các hình thức tín dụng khác của
ngân hàng sẽ giảm và ngợc lại.
Ngày nay, Fed đặt mục tiêu gắn lãi suất quỹ liên bang với lãi suất
cho vay dự trữ qua đêm giữa các ngân hàng. Nếu Fed muốn tăng lãi suất
quỹ liên bang nhằm hạn chế cho vay và chi tiêu, nó thờng bán chứng
khoán trên TTM , giảm dự trữ mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay,
buộc ngân hàng phải vay thêm dự trữ.
Điều này, có xu hớng nâng cao lãi suất trên thị trờng , hạn chế các quan
hệ kinh tế. Mặt khác nếu NHTW muốn hạ thấp lãi suất nhằm khuyến khích

cho vay và chi tiêu trong nền kinh tế, nó sẽ mua chứng khoán trên TTM mở
rộng dự trữ của các ngân hàng, mở rộng khả năng cho vay mới, làm giảm áp
lực vay thêm dự trữ trên thị trờng vốn liên bang. Điều này có xu hớng hạ thấp
lãi suất, đẩy nhanh các quá trình kinh tế.
Phần 2: thực trạng hoạt động thị trờng mở ở
Việt Nam hiện nay
1. Sự cần thiết phải ra đời hoạt động TTM ở Việt Nam
Với Việt Nam, NVTTM là một công cụ rất quan trọng và cần thiết trong
việc điều hành CSTT ở Việt Nam. Sự cần thiết đó thể hiện ở một số
điểm sau đây:
Do hạn chế của công cụ trực tiếp trong việc điều hành CSTT. Qua thực
trạng điều hành CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua, có thể thấyhạn
chế của công cụ trực tiếp là: thiếu chủ động, hiệu quả thấp, sự phối hợp
cha chặt chẽ, cha thực sự phản ánh tín hiệu thị trờng. Do đó cần thiết
phải có công cụ gián tiếp- NVTTM để có thể điều hành CSTT một cách
linh hoạt và chủ động.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, với xu thế hội nhập quốc tế, Việt
Nam phải có thị trờng tài chính phát triển mới có thể tham gia vào thị tr-
ờng quốc tế. Công cụ NVTTM sẽ góp phần phát triển và hoàn thiện thị
trờng tài chính Việt Nam.
NVTTM giúp chính phủ thực thi CSTT quốc gia có hiệu quả. Điều này
đợc thể hiện ở sự chủ động và linh hoạt trong các hoạt động của NHTW
về thời gian và mức độ tác động theo mục đích của mình.
Ngoài ra NVTTM còn có tác động đối với các tổ chức tín dụng trong
việc đáp ứng nhu cầu vốn khả dụng, thực hiện các mục tiêu của CSTT.
Việc xuất hiện TTM là một bớc tiến quan trọng trong tiến trình tự do
hoá lãi suất ở nớc ta. Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã có thêm một
công cụ mới- công cụ quan trọng nhất trong điều hành CSTT ở nớc ta.
2. Thực trạng hoạt động TTM ở Việt Nam
2.1. Thuận lợi

×