Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

tăng cường đầu tư phát triển tại công ty xăng dầu hàng không việt nam - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I 8
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY 8
XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 8
1.1. Giới thiệu chung về công ty xăng dầu hàng không Việt nam 8
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty xăng dầu hàng không
Việt Nam 8
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 9
1.1.2.1. Chức năng 9
1.1.2.2. Nhiệm vụ 9
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty 9
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ, cơ sở vật chất của
công ty 13
1.1.5. Hoạt động kinh doanh của công ty 16
1.1.5.1. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu 16
1.1.5.2. Mặt hàng kinh doanh và đặc điểm của các mặt hàng kinh
doanh 16
1.1.5.3. Nguồn cung ứng hàng hoá của Công ty xăng dầu hàng
không Việt Nam 17
1.1.6. Cơ chế chính sách quản lý của công ty 18
1.1.7. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sự nghiệp phát
triển hiện nay của Công ty 19
1.1.8. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xăng dầu
hàng không Việt Nam 22
►Tình hình vốn và tài sản của công ty và tình hình thực hiện vốn đầu
tư phát triển của công ty 24
1.2. Tình hình đầu tư phát triển của công ty xăng dầu hàng không Việt
Nam trong những năm vừa qua 25
1.2.1.Tổng quan về hoạt động đầu tư của công ty 25


1.2.2.Hoạt động đầu của công ty xét theo nội dung 27
1.2.2.1. Thực trạng đầu tư tài sản hữu hình (trang thiệt bị công
nghệ) của công ty 27
1.2.2.2. Thực trạng đầu tư tài sản vô hình của công ty 30
1.2.2.3 Thực trạng đầu tư về nguồn nhân lực 31
1.2.3.Hoạt động đầu tư tại công ty xét theo chu kỳ dự án 31
1.2.3.1.Tình hình đầu tư năm 2002 của công ty: 32
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.2 Tình hình đầu tư năm 2003 của công ty : 34
1.2.3.3. Tình hình đầu tư năm 2004 của công ty: 36
1.2.3.4. Tình hình đầu tư năm 2005 của công ty: 38
1.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển của công ty trong những năm
vừa qua 40
1.3.1. Những thành tích đạt được trong hoạt động đầu tư phát triển. .40
1.3.1.1. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty xăng dầu
hàng không Việt Nam 40
1.3.2. Những thách thức, khó khăn, hạn chế trong hoạt động đầu tư
phát triển của công ty 42
1.3.2.1. Những thách thức trong hoạt động đầu tư phát triển của
công ty 42
1.3.2.2. Những khó khăn, hạn chế trong hoạt đông đầu tư phát triển
của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam 44
CHƯƠNG II 46
ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU 46
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 46
2.1. Định hướng phát triển của công ty trong tương lai 46
2.1.1. Dự báo thị trường kinh tế xã hội 46

2.1.1.1. Môi trường kinh tế trong nước 46
2.1.1.2. Môi trường kinh tế xã hội thế giới và khu vực 46
2.1.2. Dự báo thị trường kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam 47
2.1.2.1. Nhóm các công ty kinh doanh xăng dầu của Việt Nam 47
2.1.2.2. Nhóm các tập đoàn dầu khí nước ngoài 48
2.1.3. Dự báo thị trường nhiên liệu 49
2.1.3.1. Tình hình tiêu thụ xăng dầu trong cả nước và dự báo 49
2.2. Mục tiêu phát triển của Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam 54
2.2.1. Quan điểm phát triển và mục tiêu chiến lược của Công ty xăng
dầu hàng không Việt Nam 54
2.3. Các giải pháp cho đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng không
Việt Nam 56
2.3.1. Nhóm giải pháp 1: Giải pháp về huy động nguồn vốn đầu tư 56
1. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư 56
2.Tăng cường công tác sử dụng vốn 58
Sử dụng vốn hiệu quả và không ngừng áp dụng các biện pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là một yêu cầu tất yếu nhằm đáp ứng duy trì
sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình
sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của VINAPCO thấy rằng: Cơ
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
cấu tài sản của Công ty hiện nay là không hợp lý nên đã làm cho hiệu
quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty rất thấp.
Vì vậy Công ty cần phải có các biện pháp tăng cường công tác sử
dụng vốn tốt hơn để nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho chính Công
ty cũng như cho Tổng Công ty. Cụ thể các biện pháp như sau: 58
3. Hoàn thiện cơ cấu vốn 60
2.3.2. Nhóm giải pháp 2: Giải pháp nâng cao hoạt động đầu tư 60
1. Nâng cao hiệu quả đầu tư 60

2. Nâng cao năng lực quản lý đầu tư 62
3. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa đầu tư 63
4. Các giải pháp đầu tư khác 63
2.3.3. Nhóm giải pháp khác 69
2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 69
KẾT LUẬN 72
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
* SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty xăng dầu 13
hàng không Việt Nam 13
Sơ đồ 1.2: Vận chuyển xăng dầu của công ty xăng dầu hàng không 15
Bảng số liệu 1.1: Kết quả về sản lượng nhiên liệu bay 23
Bảng số liệu 1.2: Vốn chủ sở hữu qua các năm gần đây của VINAPCO
25
Bảng 1.3. Tình hình vốn đầu tư của công ty 25
Biểu đồ 1.1: Tình hình vốn đầu tư của Công ty trong 5 năm 26
Bảng 1.4:Tình hình mua sắm trang thiết bị của công ty 29
trong những năm qua 29
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị 30
Bảng1.5: Tình hình đầu tư năm 2002 của c ông ty 32
Bảng1.6: Tình hình đầu tư năm 2003 của công ty 34
Bảng 1.7: Tình hình đầu tư năm 2004 của công ty 36
Bảng1.8: Tình hình đầu tư năm 2005 của công ty 38
Bảng số liệu 1.9: Báo Cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
( Đơn vị:triệu đồng) 40
Bảng số liệu 2.1: Thị phần xăng dầu của các doanh nghiệp trong nước
47

Bảng số liệu 2.2: Nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong cả nước giai đoạn
1996-2000 50
Bảng số liệu 2.4: Mức tăng trưởng GDP của cả nước 51
giai đoạn 1996-2000 51
Bảngsố liệu 2.5: Mức tăng trưởng GDP của cả nước 51
giai đoạn 2002-2006 51
Bảng số liệu 2.6: Dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu cả nước 53
giai đoạn 2007- 2010 53
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảngsố liệu 2.7: Phương án tiêu thụ nhiên liệu của VINAPCO 53
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam gia nhập WTO là cơ hội phát triển giao lưu với các nền
kinh tế nhưng cũng là sự thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam. Một mặt
nước ta phải khai thác những cơ hội mà nền kinh tế thế giới đem lại, một
mặt phải thích ứng với nền kinh tế này. Đây là một thách thức cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
Ngành hàng không là ngành kinh tế kỹ thuật kỹ thuật, du lịch, dịch
vụ quan trọng, đồng thời là ngành kinh tế đối ngoại quan trọng của đất
nước. Góp phần đưa nền kinh tế hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Muốn
ngành hàng không phát triển thì kéo theo nguồn nguyên liệu cũng phải hoạt
động một cách thường xuyên và liên tục. Trong những năm qua cùng với
sự chuyển mình của đất nước, Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam là
một đơn vị kinh doanh dịch vụ với nhiệm vụ quan trọng là cung ứng nhiên
liệu cho ngành hàng không, Công ty là một đơn vị của Tổng công ty hàng
không Việt Nam. Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế đất nước nói

chung và ngành hàng không nói riêng, Công ty đã phải liên tục đầu tư phát
triển để đạt được doanh thu cũng như đưa ngành hàng không phát triển liên
tục phục vụ đất nước.
Qua quá trình thực tập tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam,
nhận thấy hoạt động đầu tư hiện nay tại các doanh nghiệp rất quan trọng.
Vì vậy, mà em đã chọn đề tài cho chuyên đề của mình là “Thực trạng và
giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng không
Việt Nam”. Chuyên đề bao gồm các nội dung sau:
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng
không Việt Nam.
Chương 2: Định hướng và giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển
tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam.
Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo của em
không thể tránh được những sai sót nhất định. Em rất mong các thầy cô
giáo và các bạn đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thu Hà và các anh chị trong toàn Công
ty xăng dầu hàng không Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành
chuyên đề này.
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY
XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu chung về công ty xăng dầu hàng không Việt nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty xăng dầu hàng
không Việt Nam

Công ty Xăng Dầu Hàng không (VINAPCO) được thành lập theo
quyết định số 847/ QĐ-TCCBLĐ ngày 09/06/1994 của bộ trưởng Bộ Giao
Thông Vận Tải.
Khi thành lập VINAPCO có 4 đơn vị thành viên gồm:
- Xí nghiệp Xăng Dầu Hàng không Miền Bắc có chức năng tra nạp
nhiên liệu hàng không tại các sân bay ở Miền Bắc.
- Xí nghiệp Xăng Dầu hàng không miền Nam có chức năng tra nạp
nhiên liệu hàng không tại các sân bay ở miền Nam.
- Xí nghiệp Xăng Dầu Hàng không Miền Trung có chức năng tra nạp
nhiên liệu hàng không tại các sân bay và kinh doanh nhiên liệu thông dụng
ở khu vực Miền Trung.
- Xí nghiệp dịch vụ vận tải, vật tư kỹ thuật xăng dầu hàng không có
chức năng vận tải xăng dầu phục vụ cho công tác kinh doanh nhiên liệu.
Tháng 06/1996 VINAPCO thành lập chi nhánh kinh doanh bán lẻ
xăng dầu (Miền Bắc) và đến năm 2000 đổi tên là Xí nghiệp Thương Mại
Dầu Khí Hàng không Miền Bắc với chức năng, nhiệm vụ kinh doanh nhiên
liệu ngoài sân bay tại phía bắc.
Tháng 06/1997, VINAPCO thành lập chi nhánh kinh doanh bán lẻ
xăng dầu (Miền Nam) và đến năm 2000 đổi tên là Xí Nghiệp Thương Mại
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Dầu Khí hàng không miền Nam với chức năng, nhiệm vụ kinh doanh
nhiên liệu ngoài sân bay tại khu vực phía nam.
Tháng 01/1998, VINAPCO chính thức thành lập văn phòng đại diện
tại cộng hoà SINGAPORE. Cũng trong năm 1998, VINAPCO thành lập
văn phòng đại diện tại Cần Thơ, đến năm 2000 thành lập chi nhánh tại
Nghệ An.
Như vậy, cho đến nay VINAPCO có 5 đơn vị kinh doanh xăng dầu,
một đơn vị dịch vụ vận chuyển nhiên liệu, một chi nhánh tại Nghệ An, một

văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh (văn phòng II), một văn phòng đại
diện tại Cần Thơ và một văn phòng đại diện tại SINGAPORE.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.1.2.1. Chức năng
Công ty xăng dầu hàng không có chức năng chủ yếu là cung ứng
nhiên liệu JET-A1 cho máy bay trong nước và Quốc tế hạ cánh và cất cánh
tại các sân bay của Việt Nam, đồng thời kinh doanh buôn bán, bán lẻ các
loại xăng dầu mỡ mặt đất như xăng ô tô, dầu diesel và các loại nhiên liệu
khác tại thị trường trong nước.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Thực hiện xuất, nhập khẩu xăng dầu và vận tải xăng, dầu mỡ, dung
dịch đặc chủng hàng không, các loại xăng dầu mặt đất khác và phụ tùng
thiết bị trong ngành xăng dầu.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
* Ban giám đốc công ty:
- Chức năng: Giám đốc Công ty được Tổng Giám đốc Công ty hàng
khôngViệt Nam đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám độc Công ty
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng khôngViệt Nam thực hiện các chức năng nhập khẩu xăng dầu hàng
không và kinh doanh các mặt hàng dân dụng khác.
- Nhiệm vụ:
+ Duy trì thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước, các
Bộ, các cơ quan quản lý về xuất nhập khẩu.
+ Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, duy trì hoạt động theo điều
lệ của Công ty được Tổng Giám đốc Công ty hàng khôngViệt Nam phê
duyệt và theo quy định hoạt động của Nhà nước - bảo toàn phát triển vốn.
+ Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của toàn Công ty, lập chương

trình, kế hoạch và nâng cao đời sống bằng giá trị vật chất tăng trưởng.
+ Thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động mọi mặt của Công ty
lên Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty hàng
không Việt Nam.
+ Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về công tác bảo mật Công ty,
ngành và Quốc gia.
* Phòng Tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán đảm bảo vừa là một phòng hoạt động chức
năng vừa là phòng đảm bảo là phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đúng luật
pháp và hiệu quả với các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện công việc quản lý tài chính chung cho toàn Công ty như
tình hình về tài sản, chi phí, thuế, lương, thanh toán
- Lập kế hoạch tài chính (ngắn, trung, dài hạn):
+ Kế hoạch về bảo toàn và phát triển vốn được giao.
+ Kế hoạch góp vốn, huy động vốn, quản lý vốn doanh nghiệp.
+ Kế hoạch về thu, chi, trang bị, mua sắm, khấu hao.
+ Kế hoạch về lập quả, trích quỹ.
+ Kế hoạch về thực hiện thuế và các hình thức thu nộp.
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tham gia vào quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh cho toàn
Công ty qua theo dõi, quản lý hợp đồng về tài chính theo các công việc sau:
+ Tổng hợp, theo dõi, quản lý trị giá các hợp đồng.
+ Theo dõi và tiến hành công tác thanh toán các hợp đồng (thực hiện
các điều khoản liên quan đến công tác thanh toán hợp đồng: Mở L/C, điện
chuyển tiền, theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng để làm cơ sở cho việc
thanh toán).
- Chịu trách nhiệm lập các báo cáo quyết toán tài chính trong từng
thời kỳ.

* Phòng tổ chức cán bộ:
Lo nhiệm vụ căn cứ vào tình trạng hoạt động của Công ty qua các
năm các thời kỳ để phân tích, đánh giá và nắm bắt nhu cầu cuảt khách
hàng, lên kế hoạch hoạt động của Công ty trong thời gian tiếp theo. Ngoài
ra phòng còn có nhiệm vụ:
- Quản lý hành chính chung cho toàn Công ty bao gồm: Quản lý
nhân sự trong Công ty, quản lý tài sản cố định của Công ty, quản lý công
văn.
- Quản lý việc giao nhận hàng, quản lý kho và đội xe.
- Quản lý chung các hợp đồng: Chuẩn bị ký kết hợp đồng của các
phòng nghiệp vụ, theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Tổng hợp các báo cáo của các phòng ban cho Giám đốc báo cáo lên
cấp quản lý bao gồm:
+ Báo cáo tình hình nhập khẩu (tháng, quý, năm) cho Bộ Thương mại.
+ Báo cáo tình hình hoạt động của Công ty lên cấp quản lý (Tổng
Công ty hàng khôngViệt Nam)
+ Báo cáo thường ký cho Ban giám đốc (tuần).
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm đối tác nhập khẩu xăng dầu và
vật tư thiết bị của ngành. Phối hợp điều hành sản xuất, kinh doanh với các
xí nghiệp.
* Phòng kế hoạch đầu tư:
Lập kế hoạch chiến lược đầu tư chung trong toàn Công ty, kế hoạch
sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch trang thiết
bị mới của Công ty.
* Phòng kỹ thuật - công nghệ:
Đảm bảo công tác chất lượng xăng dầu, chất lượng trang thiết bị kỹ

thuật cho hệ thống sản xuất, kinh doanh của Công ty.
* Phòng thống kê - tin học:
Đảm bảo công tác thống kê, xử lý số liệu, quản lý và điều hành hệ
thống tin học trong công ty.
* Các xí nghiệp xăng dầu hàng không miền (Bắc, Trung, Nam), xí
nghiệp vật tư kỹ thuật xăng dầu hàng không, xí nghiệp thương mại dầu khí
miền Bắc, miền Nam.
Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
của các xí nghiệp này là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty xăng dầu
hàng không Việt Nam
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ, cơ sở vật chất
của công ty
- Ngành nghề kinh doanh: Xăng dầu hàng không, xăng dầu mặt đất
và các sản phẩm dầu khí.
- Sản phẩm kinh doanh: Nhiên liệu Jet - A1, nhiên liệu DIESEL,
xăng ôtô các loại, dầu mỡ nhờn chuyên dùng.
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
13
Bam Giám đốc
Công ty
Phòng
Tài
chính
Phòng
kinh
doanh

XNK
Phòng
Tổ chức
Cán bộ
Phòng
Kế
hoạch
Đầu tư
Phòng
Kỹ
thuật
Công
nghệ
Phòng
thống
kê Tin
học

nghiệp
XDHK
miền
Trung

nghiệp
XDHK
miền
Bắc

nghiệp
XDHK

miền
Nam

nghiệp
DVVTVT
XDHK

nghiệp
KDDK
miền
Bắc

nghiệp
KDDK
miền
Nam
Chuyên đề tốt nghiệp
- Dịch vụ: Nhận chuyển, chứa trữ, nhập khẩu uỷ thác xăng dầu và
vật tư xăng dầu cho mọi đối tượng theo yêu cầu của khách hàng.
- Cơ sở vật chất gồm:
+ Kho bể tại xí nghiệp xăng dầu hàng khôngmiền Bắc: Tổng sức
chứa 16.000 m
3
= 12.000 tấn.
+ Kho bể tại xí nghiệp xăng dầu hàng khôngmiền Trung: Tổng sức
chứa 7.000 m
3
= 5.250 tấn.
+ Kho bể tại xí nghiệp xăng dầu hàng khôngmiền Nam: Tổng sức
chứa 12.000 m

3
= 9.000 tấn.
+ Xe ô tô tra nạp xăng dầu tại các sân bay tổng số 40 xe có sức chở
800 m
3
= 600 tấn.
+ Xe làm công tác vận chuyển xăng dầu tổng số 80 xe x 15 m
3
= 900
tấn.
+ Các cửa hàng xăng dầu phục vụ cho kinh doanh bán lẻ trên cả
nước có: tổng sức chứa 2.000 m
3
= 1.500 tấn.
+ Xà lan vận chuyển xăng dầu đường sông tổng số 5 xà lan x 200 m
3
= 1.000 m
3
= 750 tấn.
Tổng sức chứa của toàn Công ty là: 40.000 m
3
= 30.000 tấn.
Trong đó: . Sức chứa của bể = 27.750 tấn.
. Sức chứa của xe vận chuyển = 900 tấn.
. Sức chứa của xe tra nạp = 600 tấn.
. Sức chứa của xà lan vận chuyển đường sông = 750 tấn.
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Vận chuyển xăng dầu của công ty xăng dầu hàng không


Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
15
Kho cảng đầu nguồn
Petrolimex
Xí nghiệp
kinh doanh dầu khí
miền Bắc
Xí nghiệp
DVVTVTKTXD
hàng không
Xí nghiệp
kinh doanh dầu, khí
miền Nam
Cửa
hàng
xăng
dầu
Cửa
hàng
xăng
dầu
Kho

nghiệp
XDHK
miền
Bắc
Kho


nghiệp
XDHK
miền
Nam
Kho Xí
nghiệp
XDHK
miền
Trung
Cửa
hàng
xăng
dầu
Cửa
hàng
xăng
dầu
Máy
bay
Máy
bay
Máy
bay
Cửa
hàng
xăng
dầu
.
Cửa
hàng

xăng
dầu
.
Chuyên đề tốt nghiệp
`* Nhận xét chung
Khả năng về sức chứa xăng dầu tại các kho của Công ty được phân
bổ tại 3 Xí nghiệp (miền Bắc, miền Nam, miền Trung) là hợp lý. Khả năng
sức chứa đối với xăng dầu hàng không hiện nay là đủ đáp ứng nhu cầu cho
máy bay quốc nội và máy bay Quốc tế. Các xe tra nạp tại sân bay có khả
năng làm nhiệm vụ cung ứng nhiên liệu cho tất cả các máy bay đi và đến
Việt Nam. Lực lượng xe xà lan làm công tác vận chuyển xăng dầu đủ đáp
ứng vận chuyển xăng dầu từ kho cảng về kho sân bay cũng như đến các
cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
Tuy nhiên, về tương lai công ty cần đầu tư xây dựng các kho cảng
đàu nguồn để chủ động trong kinh doanh và giảm chi phí. Vì hiện nay
Công ty xăng dầu hàng phải thuê kho cảng đầu nguồn của Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam (Petrolimex).
1.1.5. Hoạt động kinh doanh của công ty
1.1.5.1. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhiên liệu hàng
khôngvà xăng dầu mặt đất.
Trong đó: Nhiên liệu hàng khôngchủ yếu là nhiên liệu Jet - A1 để
cung ứng cho các máy bay.
Xăng dầu mặt đất gồm: Các loại nhiên liệu dùng cho các phương tiện
đường bộ và đường thuỷ hoạt động như: Xăng Mogas 83, xăng Mogas 92
và nhiên liệu Diesel.
1.1.5.2. Mặt hàng kinh doanh và đặc điểm của các mặt hàng kinh
doanh
Xăng dầu nói chung và xăng dầu hàng khôngnói riêng là hàng hoá ở
dạng lỏng, tính độc hại, dễ cháy, dễ nổ, dễ thẩm thấu và tính bay hơi cao do

đó yêu cầu từ khâu tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản, cấp phát đòi hỏi phải
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
tuân thủ đúng quy trình, quy định, kịp thời, chính xác. Đồng thời, đòi hỏi
con người đảm nhiệm các mặt công việc từ quản lý đến lao động trực tiếp
phải có chuyên môn, hiểu biết về xăng dầu cũng như các trang thiết bị phục
vụ cho sản xuất kinh doanh phải đảm bảo theo tiêu chuẩn Quốc tế cũng như
tiêu chuẩn trong nước.
Do yêu cầu của nhiên liệu hàng khôngđòi hỏi chất lượng cao mà
xăng dầu lại phải nhập khẩu từ nước ngoài, nên đòi hỏi phải rất chặt chẽ và
đồng bộ kể từ khi ký hợp đồng cho đến nhập, xuất, bảo quản là cả một quá
trình có liên quan đến nhiều người, nhiều bộ phận, nhiều công đoạn phải
thực hiện.
1.1.5.3. Nguồn cung ứng hàng hoá của Công ty xăng dầu hàng không
Việt Nam
Toàn bộ nhiên liệu cung cấp cho máy bay và nhiên liệu mặt đất của
VINAPCO được nhập từ nước ngoài. Chủ yếu từ những hãng xăng dầu nổi
tiếng thế giới như: BP, SHELL, TOTAL và được nhập khẩu từ thị trường
Singapore và thị trường Trung Quốc.
Hàng năm vào khoảng tháng 3 công ty thông báo chào thầu đến tất
cả các hãng xăng dầu lớn trên thế giới, trong nội dung chào thầu Công ty
đặt ra các tiêu chuẩn chọn nhà thầu cơ bản gồm:
- Chất lượng nhiên liệu.
- Giá cả (theo tiêu chuẩn mặt hàng chung cho khu vực Đông Nam Á).
- Chi phí vận chuyển.
- Thời gian giao hàng.
- Thời gian cho chậm thanh toán.
Trên cơ sở đó các hãng tranh thầu với nhau chủ yếu ở 3 điểm: chất
lượng xăng dầu, chi phí vận chuyển và thời gian cho chậm thanh toán. Qua

các tiêu chuẩn chọn lựa nhà thầu, Công ty ký hợp đồng với từ 3 đến 4 hãng
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
có chi phí vận chuyển thấp nhất, thời gian cho chậm thanh toán dài nhất và
chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn tốt nhất (về chất lượng Công ty căn cứ
vào bản chỉ tiêu kỹ thuật được Quốc tế công nhận mà hãng đó cung cấp cho
Công ty bản chỉ tiêu này là văn bản cam kết và làm tài liệu kèm theo trong
hợp đồng). Công ty căn cứ vào tình hình biến động của thị trường nhiên
liệu hàng không trong khu vực và trên thế giới để đặt ra thời hạn hợp đồng
và số lượng hàng hoá cần thiết sao cho tối ưu nhất.
1.1.6. Cơ chế chính sách quản lý của công ty
VINAPCO là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty
hàng khôngViệt Nam nên hoạt động theo điều lệ tổ chức hoạt động ban
hành và kèm theo Quyết định số 1694/HĐQT. Công ty chịu sự quản lý của
các chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước như luật
doanh nghiệp Nhà nước và các thông tư hướng dẫn thi hành.
Cụ thể:
- Về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản ban hành
kèm theo Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003, Nghị định số
66/2003/NĐ-CP ngày 12/06/2003 của Chính phủ.
- Quản lý tài chính:
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý DNNN (thông tư
số 59 và số 27).
Nghị định của Chính phủ số 59/CP ngày 03/10/1996 ban hành quy
chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN.
Nghị định của Chính phủ số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/04/1999 sửa
đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính và hoạch toán kinh doanh đối với
DNNN ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của

Chính phủ.
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quản lý lao động và tiền lương:
Theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động thương binh xã hội
đối với DNNN.
- Quy chế đấu thầu:
Hoạt động theo Nghị định của Chính phủ số 88/1999/NĐ-CP ngày
01/09/1999 về việc ban hành quy chế đấu thầu.
- Hoạt động thương mại:
Hoạt động theo Luật thương mại ngày 23/5/97 và các quy định của
Chính phủ và Bộ Thương mại đối với DNNN mà trực tiếp là doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu.
Đồng thời Công ty hoạt động dưới sự quản lý của các quy chế ban
hành của Nhà nước như:
+ Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15/9/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý kinh doanh xăng dầu.
+ Quyết định số 1505/2003/QĐ-BTM ngày 17/11/2003 của Bộ
Trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng
dầu.
1.1.7. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sự nghiệp
phát triển hiện nay của Công ty
► Điểm mạnh
Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam được thành lập từ năm
1994, từ khi mới thành lập công ty đã có được cơ sở vật chất khá đầy đủ
bao gồm các kho chứa nhiên liệu ở ba miền Bắc, Trung, Nam, đội vận tải
nhiên liệu xăng dầu và các cơ sở vật chất kỹ thuật có liên quan khác phục
vụ cho kinh doanh nhiên liệu may bay. Những cơ sở vật chất này tuy chưa
hiện đại và đồng bộ nhưng cũng đã tạo điều kiện cho công ty bước vào thời

kỳ phát triển mới với nhiều thuận lợi mới.
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hiện nay Công ty là doanh nghiệp độc quyền trong lĩnh vực kinh
doanh nhiên liệu hàng không tại nước ta. Đó là điều kiện vô cùng thuận lợi
trong kinh doanh của công ty. Các hãng hàng không trong nước như:
VietNam Airlines, Pacific Airlines, … đều là khách hàng thường xuyên và
chủ yếu của công ty. Bên cạnh đó công ty có được sự ủng hộ rất lớn từ phía
Tổng Công ty và Nhà nước về vốn, điều kiện hoạt động kinh doanh.
- Công ty đã và đang tiến hành đầu tư cơ sở vật chất tương đối hiện
đại, các kho dầu, các kho cảng đầu nguồn được đầu tư mới, đội xe vận
chuyển nhiên liệu cũng như các trang thiết bị tra nạp được công ty mua sắm
đều đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Với những kết quả đạt được trong thời gian vừa qua về kinh
doanh nhiên liệu máy bay, thương hiệu VINAPCO đã trở nên quen thuộc
với khách hàng và Công ty tạo được uy tín với khách hàng trong nước và
quốc tế.
► Điểm yếu
- Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà
nước,cho nên cũng không tránh khỏi bộ máy hành chính còn khá cồng
kềnh. Do đó nhiều quyết định vẫn còn giải quyết theo hướng hành chính,
để đi đến kết quả cuối cùng phải qua nhiều tầng nhiều lớp gây phiền hà, tốn
kém, mất thời gian, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Trong thời gian qua Công ty đã rất chú trọng đến công tác tuyển
dụng và đào tạo đội ngũ lao động. Nhưng đội ngũ lao động vẫn chưa đảm
bảo về chất lượng so với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Có một số cán
bộ quản lý, tuy qua nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm nhưng lại
được đào tạo dưới thời bao cấp, do đó nhiều khi quyết định đưa ra vẫn còn
chủ quan, dựa theo kinh nghiệm mà không chú trọng đến nhân tố thị

Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
trường. Đội ngũ công nhân viên tuy đông đảo nhưng vẫn còn quá ít những
người có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ sâu.
- Năng lực tài chính của công ty còn kém, vốn chủ sở hữu của Công
ty là 147 tỷ đồng, trong khi nhu cầu vốn là khoảng 500 tỷ đồng (tính đến
năm 2005). Do đó trong hoạt động đầu tư Công ty phải sử dụng vốn vay là
chủ yếu vậy nên hàng năm công ty phải gánh một khoản chi phí lãi vay khá
lớn.
►Cơ hội
- Đảng và nhà nước đề ra đường lối phát triển kinh tế tạo điều kiện
và khuyến khích cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Công ty
xăng dầu hàng không Việt Nam cũng nhận được khuyến khích và tạo điều
kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh từ Chính phủ, bộ ngành có liên
quan.
- Cùng với đà tăng trưởng kinh tế của nước ta ngành hàng không
trong những năm qua cũng có những bước phát triển khá cao. Điều dễ nhận
thấy là nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, du lịch … bằng đường hàng
không ngày càng tăng cao. Đó chính là điều kiện thuận lợi cho việc kinh
doanh nhiên liệu hàng không phát triển.
- Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) hoạt động thương mại, buôn bán giữa Việt Nam và các nước trên
thế giới đã và đang ngày càng được đẩy mạnh. Đây chính là cơ hội cho
ngành hàng không phát triển mạnh, khi đó có thể khẳng định rằng thị
trường hàng không Việt Nam sẽ phát triển rất mạnh, sẽ có nhiều hãng hàng
không quốc tế đến và đi tới Việt Namnó góp phần đẩy mạnh sự phát triển
của hoạt động kinh doanh nhiên liệu hàng không.
► Thách thức
- Cơ chế chính sách nhà nước đặt ra tuy một số đã tạo hành lang

Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
pháp lý các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Tuy có điểm mạnh nhưng
nó cũng có những tồn tại trong cơ chế, chính sách của Nhà nước về quy chế
đầu tư, đấu thầu, quản lý dự án đầu tư không phù hợp hoặc khó khăn cho
việc thực hiện. Hay việc không đồng bộ của các cơ quan hữu quan trong
việc giải phóng mặt bằng, duyệt quy hoạch … những yếu tố này nhiều khi
làm ảnh hưởng đến công tác đầu tư của Công ty.
- Trong những năm gần đây, giá cả xăng dầu trên thế giới tiếp tục
tăng cao và luôn luôn bất ổn định. Điều đó tác động mạnh đến đầu vào của
các mặt hàng kinh doanh của Công ty, nó cũng đã gây ảnh hưởng đến chiến
lược giá của Công ty.
- Có thể nói rằng kinh doanh nhiên liệu hàng không là một ngành
kinh doanh thu được lợi nhuận lớn. Do đó các doanh nghiệp trong nước và
các tập đoàn dầu lửa nước ngoài cũng muốn tham gia vào việc kinh doanh.
Thách thức đặt ra đối với công ty là phải đầu tư với hiệu quả đem lại cao
nhất để khi các doanh nghiệp khác vào kinh doanh nhiên liệu hàng không
thì Công ty đã có cơ sở vật chất thực sự lớn mạnh để có thể cạnh tranh
được với các doanh nghiệp đó.
1.1.8. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xăng
dầu hàng không Việt Nam
►Khái quát về hoạt động kinh doanh nhiên liệu máy bay
Công ty xăng dầu Hàng không là đơn vị có trách nhiệm cung ứng
nhiên liệu phục vụ cho các hãng hàng không trong nước mà khách hàng lớn
nhất là hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Việt Nam Airlines). Cũng
như các hãng hàng không quốc tế có các chuyến bay đến Việt Nam. Trong
các năm vừa qua, VINAPCO đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,
kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm, đổi mới quy trình và hiện đại hoá
trang thiết bị phục vụ tra nạp. Từ đó đã nâng cao được uy tín của

Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
VINAPCO đối với các hãng hàng không. Thực tế cho thấy, mặc dù bị ảnh
hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực giai đoạn 1997
- 1998 nhưng sản lượng bán cho các hãng hàng không quốc tế vẫn tăng
trưởng hoặc duy trì được. Cụ thể, kết quả về sản lượng nhiên liệu bay bán
ra qua các năm như sau:
Bảng số liệu 1.1: Kết quả về sản lượng nhiên liệu bay
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Sản
lượng
(tấn)
Doanh
thu
(Triệu)
Sản
lượng
(tấn)
Doanh
thu
(Triệu)
Sản
lượng
(tấn)
Doanh
thu
(Triệu)
I. Hoạt động kinh

doanh
460.52 2.282.14
6
583.89 3.647.76
4
428.821 4.041.857
1. Nhiên liệu bay 276.21 1478.93 370.64 295.966 401.647 3.849.532
2. Nhiên liệu
khác
184.31 803.216 213.25 3.351.79
8
27.174 192.325
II. Thu từ hoạt
động khác
9.635 13.74 14.664
Tổng cộng 460.52 2.291.78
1
583.89 3.649.13
8
428.77 4.056.521
► Khái quát về hoạt động kinh doanh nhiên liệu ngoài sân bay
Từ năm 1996, VINAPCO đã được Bộ Thương mại cho phép nhập
khẩu để kinh doanh nhiên liệu ngoài sân bay. Kể từ đó đến nay, VINAPCO
đã phát triển hệ thống kinh doanh nhiên liệu ngoài hàng không ra toàn quốc
dưới các hình thức bán buôn, bán lẻ các loại nhiên liệu như D.O, Jet
A1,xăng, dầu F.O, dầu mỡ nhờn phục vụ tiêu dùng thông thường của dân
cư và sản xuất công, nông nghiệp.
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
23
Chuyên đề tốt nghiệp

Tại miền Bắc, VINAPCO đã hình thành và đang phát triển hệ thống
các cửa hàng bán lẻ, bao gồm các cửa hàng xăng dầu và văn phòng tại các
tỉnh như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, Hải Dương, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên…
Tại miền Trung, VINAPCO đã phát triển hệ thống các cửa hàng bán lẻ
tại Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Quảng Bình, Quảng Trị, Nha
Trang, Phú Yên…
Tại Miền Nam, VINAPCO đã phát triển hệ thống các cửa hàng bán lẻ
tại TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Bình Dương, Vũng Tàu, Tiền
Giang .
Đến nay hoạt động kinh doanh nhiên liệu ngoài sân bay hoạt động
cũng có hiệu quả nhưng sự gia tăng mạnh về sản lượng thì có một số nhiên
liệu như xăng ô tô, dầu F.O. Còn một số thì sự tăng trưởng không cao mà
lại có thể bị giảm đi như Jet A1 bán ngoài sân bay như vậy có thể thấy
được hoạt động kinh doanh ngoài sân bay vẫn có thể tồn tại đựơc va vẫn có
thể đem lại lợi nhuận cho công ty, ta có thể xem số liệu dưới đây về hoạt
động kinh doanh nhiên liệu ngoài sân bay.
►Tình hình vốn và tài sản của công ty và tình hình thực hiện vốn
đầu tư phát triển của công ty
Vốn là yếu tố quan trọng để một Công ty tiến hành hoạt động kinh
doanh. Vốn ban đầu của Công ty (vốn điều lệ) có thể do vốn tự có của
Công ty và có thể do ngân sách Nhà nước cấp, hoặc là vốn đi vay. Khi mới
thành lập, VINAPCO chỉ được nhà nước giao khoảng 36 tỷ đồng, trong đó
ngân sách cấp khoảng 15 tỷ đồng, số vốn tự bổ sung là 21 tỷ. Từ đó đến
nay, VINAPCO đã không ngừng bổ sung làm tăng nguồn vốn kinh doanh
và đến nay tổng vốn đã gấp hơn 4 lần so với khi được giao. Bên cạnh đó,
VINAPCO còn sử dụng vốn vay và vốn huy động từ các nguồn khác. với
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
24
Chuyên đề tốt nghiệp

quy mô hoạt động như hiện nay, VINAPCO cần phải sử dụng khoảng 500
tỷ đồng vốn phục vụ kinh doanh trong khi vốn chủ sở hữu của công ty mới
chỉ có 147 tỷ đồng. Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu vốn phục vụ kinh
doanh, VINAPCO đã và sẽ tiếp tục phải vay một lượng vốn lớn nên hạn
chế tính chủ động và chi phí về vốn cao.
Bảng số liệu 1.2: Vốn chủ sở hữu qua các năm gần đây của VINAPCO
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Vốn chủ sở hữu 115.05 115.907 116.201 147.000 164.000
Ngân sách cấp 15.618 15.618 16.221 18.823 18.823
Tự bổ sung 100.289 100.583 122.779 125.177 145.177
(nguồn: phòng kế hoạch đầu tư –VINAPCO)
Với nguồn vốn kinh doanh của công ty như vậy công ty đã dần từng
bước sử dụng nguồn vốn cho đầu tư hơp lý hơn với biểu đồ sau ta có thể
thấy được tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển của công ty trong 5 năm
gần đây.
1.2. Tình hình đầu tư phát triển của công ty xăng dầu hàng không Việt
Nam trong những năm vừa qua
1.2.1.Tổng quan về hoạt động đầu tư của công ty
Bảng 1.3. Tình hình vốn đầu tư của công ty
(nguồn: phòng kế hoạch đầu tư)đơn v ị: tỷ đồng
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Kế hoạch 26.796 85.044 46.916 15. 925 20.603
Thực hiện 27.217 85.167 50.182 16.046 21.012
Nguyễn Tuấn Anh Lơp: KTĐT 45B
25

×