Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

dự án đầu tư kinh doanh cà phê ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.03 KB, 33 trang )

KẾ HOẠCH KINH DOANH “ MY LIFE ”
I.Mục lục:
II.Lời nói đầu:
Cuộc sống ngày càng hiện đại và đi kèm với nó là cuộc chay đua với những
điều lo toan,không giờ nghỉ ngơi,sau một ngày làm việc và học tập mệt mỏi ai cũng
muốn có một không gian để được yên tĩnh để nghỉ ngơi,trò chuyện cùng bạn bè
người thân và đôi khi chỉ là nơi để thư gian suy nghĩ về một vài điều nào đó trong
cuộc sống.
Vì vậy tôi muốn mở một quán café với mặt bằng thuê sẵn do chính mình
đứng ra làm chủ đầu tư cộng thêm vốn vay của ngân hàng.Với gu nhạc nhẹ, thiết kế
nội thất gỗ nền nhã, bày trí giản dị nhưng hiện đại;có thể ăn uống, lại chọn những vị
trí gần các cao ốc văn phòng và trường đại học sẽ nhanh chóng được mọi người ưa
chuộng.Đến với chúng tôi bạn sẽ được thưởng thức ly cà phê,đồ uống sinh tố trái
cây,các loại trà sữa,các loại kem Tràng Tiền một thương hiệu nổi tiếng của Hà Nội
trong không gian ấm cúng và sâu lắng.
Việc kinh doanh quán café cho lợi nhuận rất cao và nhanh thu hồi được vốn
bằng chứng là ngày càng có nhiều quán café mọc lên nhưng bên cạnh đó muốn đạt
được những lợi nhuận đặt ra cần phải có một kế hoạch và quản lý đúng đắn.Nhận
thấy được điều đó nên tôi quyết định lập một dự án xây dựng
III.Tóm tắt dự án:
1.Tổng quan về dự án:
-Tên dự án: kinh doanh café và giải khát “MY LIFE”.
-Địa điểm: Lê Đức Thọ.Từ Liêm,Hà Nội.
-Chủ dự án: Ông CAO HUY HÙNG
-Nghành nghề kinh doanh:cung cấp dịch vụ giải khát.
-Mục tiêu:
1
• Đạt được trên 100 khách hàng trong 1 ngày.
• Doanh thu trên 60 triệu/tháng.
• Tỷ suất lợi nhuận trên 50%
• Khách hàng thân thiết trên 100 khách.


• Tạo tâm lý thư giãn cho khách hàng.
• Là nơi giap lưu của sinh viên,cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác.
• Tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng.
• Đạt uy tín với các đối tượng có liên quan:nhà cung cấp,khách hàng…
-Nhiệm vụ:
• Tạo cho khách hàng 1 môi trường thoải mái để trò chuyện và thư giãn, các
món uống ngon lạ, hấp dẫn.
• Bảo đảm các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, các dịch vụ hẹn hò, lãng mạn,
tỏ tình cho giới trẻ.
-Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu:
Bảng 1: Các loại sản phẩm của quán
Cà phê Trà-yahgourt-
kem
Nước dinh
dưỡng
Sinh tố-nước
ép
Fastfood
Café đen Lipton vàng Chanh Sinh tố dâu Pizza
Café nâu Lipton sữa Chanh muối Bơ Humberger
Café sữa nóng Lipton chanh Cam vắt Xoài Cookies
Café sữa đá Trà đào Cam mật ong Dưa hấu
Capuchino Trà gừng,bạc hà Dừa Mãng cầu
Capuchino đá yoghourt đá Actiso Dứa
Cacao đá yoghourt hoa quả Cocktail Nước ép dâu
Cacao nóng Kem ốc quế Xí muội Dứa
Sữa tươi Kem que Nước sting Táo
Các nước giải khát
đóng chai.
Cam

Cũng như các quán cà phê khác trên địa bàn Hà Nội,quán MY LIFE sẽ cung cấp và
phục vụ khách hàng các sản phẩm được chế biến từ cà phê,từ các loại trái cây để tạo
2
ra những dạng nước ép trái cây,một số thức uống đóng chai.Bên cạnh đó sẽ còn
những sản phẩm đặc trung cho quán về cà phê và kem Tràng Tiền của Hà Nội.
Ngoài ra quán còn cung cấp dịch vụ truy cập internet bằng Wifi,có chỗ để xe miễn
phí và phòng có máy lạnh.
-Thời gian dự kiến hoạt động:Dự kiến dự án sẽ được hoạt động trong 5 năm.
-Thời gian dự kiến hoạt động:Dự kiến hoạt động trong 5 năm.
-Thời gian bắt đầu xây dựng:tháng 6 năm 2011.
-Thời gian đi vào hoạt động:Tháng 10 năm 2011.
-Yếu tố thành công:
• Dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình, các dịch vụ cho giới trẻ.
• Đặc trưng của quán sẽ sử dụng nhạc hòa tấu nhẹ nhàng kèn sacxo, đàn dương
cầm, violon, ghita…tạo nên nét riêng cho quán.
Quán nằm trong khu vực nhiều văn phòng, thích hợp cho nhân viên vp ra nghỉ trưa,
ăn trưa và các dịch vụ nghỉ trưa (đây là nguồn khách hàng quen thuộc của quán cần
nhắm đến).Ngoài ra còn gần khu vực các trường đại học lớn cũng thích hợp cho các
bạn trẻ tụ tập để tán gẫu.
2.Khía cạnh kỷ thuật của dự án:
-Hình thức đầu tư: ông Khánh thành lập doanh nghiệp tư nhân.
-Về phương án địa điểm: MY LIFE đặt tại 88,đường Lê Đức Thọ quận Từ Liêm,Hà
Nội xung quanh là các cao ốc văn phòng,các trường đại học và trung tâm mua bán
sầm uất.
-Dự án sẽ xây dựng trên mảnh đất có sẵn của chủ dự án đầu tư
3.Khía cạnh tài chính:
-Dự kiến tổng vốn đầu tư ban đầu của dự án là 1,7 tỷ đồng bao gồm cả 945 triệu
đồng mua đất.Như vậy dự kiến tổng vốn xây dựng cơ sở,dự phòng và mua sắm
trang thiết bị cho dự án khoảng 770 triệu đồng.
3

-Vốn vay từ ngân hàng là 300 triệu đồng,thời hạn 2 năm,lãi suất là 17%/năm tại
ngân hàng BIDV chi nhánh Từ Liêm Hà Nội.
III.Thuyết minh của dự án:
1. Căn cứ lập báo cáo:
 Căn cứ pháp lí:
-Luật doanh nghiệp của Việt Nam năm 2005.
-Luật đầu tư của Việt Nam năm 2005
-Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp.
-Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 1/10/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều luật của luật doanh nghiệp năm 2005.
-Luật môi trường có hiệu lực thi hành từ ngày 01//07/ 2006 (điều 63 về ô
nhiễm môi trường nước )
-Luật lao động có hiệu lực thi hành từ ngày 01/ 01/1995
-Pháp lệnh an toàn vệ sinh thực phẩm này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 /
11/2003
-Các văn bản, kế hoạch dự án quy hoạch tổng thể thành phố Hà Nội
 Các yếu tố vĩ mô:
-Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,việc mở ra các loại hình kinh doanh không
còn khó khăn và luôn được nhà nước khuyến khích nên với loại hình kinh doanh
quán café giải khát thì việc đăng ký sẽ dễ dàng.
-Thị trường kinh doanh café-giải khát trong tương lai sẽ phát triển cao và là thị
trường hấp dẫn các nhà đầu tư mới gia nhập.
2.Nghiên cứu thị trường:
2.1.Thị trường tổng quan:
Theo số liệu điều tra mức sống dân cư Việt Nam năm 2002, không có nhiều
người dân Việt Nam tiêu thụ cà phê trong hộ gia đình. Trong ngày thường, có
khoảng 19,2% tiêu thụ cà phê, trong đó 47% tiêu thụ cà phê uống liền và 53% tiêu
thụ cà phê bột. Tuy nhiên, trong dịp lễ tết, số lượng người tiêu thụ cà phê trong hộ
gia đình tăng lên, khoảng 23% số hộ.

4
Năm 2002, Tổng cục Thống kê thông qua số liệu điều tra mức sống dân cư Việt
Nam, cho biết bình quân người dân Việt Nam tiêu thụ 1,25 ki lô gam cà phê mỗi
năm và số tiền người dân trong nước bỏ ra cho ly cà phê khoảng 9.000
đồng/người/năm, tức chỉ nhỉnh hơn 0,5 đô la Mỹ và chỉ có 19,2% người dân uống
cà phê vào ngày thường, còn ngày lễ Tết thì tăng lên 23%. Điều dễ dàng nhận thấy
là người dân thành thị mua cà phê uống tới 2,4 ki lô gam/năm, nhiều gấp 2,72 lần so
với người dân nông thôn và số tiền mà cư dân đô thị bỏ ra cho ly cà phê mỗi sáng
tới 20.280 đồng/năm, cao gấp 3,5 lần so với nông thôn. Nếu chia các hộ ra thành
năm nhóm dựa vào thu nhập thì nhóm thứ năm có thu nhập cao nhất uống cà phê
nhiều gấp 18 lần so với nhóm hộ gia đình có thu nhập thấp nhất.
Hầu hết các vùng miền ở Việt Nam đều tiêu thụ cà phê nhưng mức độ chênh lệch
rất lớn giữa các vùng. Trong khi duyên hải Nam Trung bộ và ĐBSCL là những khu
vực tiêu thụ cà phê khối lượng lớn thì Tây Bắc, Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng
tiêu thụ rất ít, thậm chí vùng Tây Bắc hầu như tiêu thụ không đáng kể với 30
gam/người/năm.
Nay IPSARD nghiên cứu sâu về tiêu thụ cà phê ở hai thành phố lớn là
TPHCM và Hà Nội với 700 hộ dân được lấy mẫu điều tra. Điều đáng chú ý ở cả hai
thành phố là người thường uống cà phê nằm trong độ tuổi dưới 40, như Hà Nội tuổi
trung bình 36,3, còn TPHCM trẻ hơn chút ít. Không chỉ vậy, phần lớn người uống
cà phê ở Hà Nội là người có trình độ đại học hay chí ít cũng là tốt nghiệp cấp 3
nhưng TPHCM thì gần như uống cà phê ở mọi trình độ.
Thói quen uống cà phê cũng liên quan mật thiết tới nghề nghiệp, cạn ở Hà
Nội thì tầng lớp người về hưu uống cà phê nhiều nhất tới 19,8%, còn sinh viên thì ít
nhất, chỉ có 8% người uống. Thế nhưng ở TPHCM lại ngược lại, dân kinh doanh
uống nhiều nhất với 26,3%, kế đến là sinh viên học sinh, người về hưu uống ít nhất.
Điều tra này cho biết mỗi người dân Hà Nội bỏ ra 48.000 đồng mỗi năm để mua
lượng cà phê 0,752 ki lô gam, trong khi người dân TPHCM bỏ ra tới 121.000 đồng,
cao gấp ba lần so với Hà Nội để mua 1,65 ki lô gam cà phê.
Hà Nội thì tới 67% uống cà phê hòa tan. Tỷ lệ người dân vào quán uống cà phê

cũng khác nhau. Gần một nửa người Sài Gòn có vào quán uống cà phê, còn Hà Nội
tỷ lệ này thấp hơn nhiều. Khi vào quán, người tiêu dùng Sài Gòn uống cà phê pha
phin tới 61%, nhiều hơn hẳn so với Hà Nội. Trong khi người dân Sài Gòn tiêu thụ
cà phê nhiều hay ít không do thu nhập của họ cao hay thấp, còn ở Hà Nội, thu nhập
càng cao thì uống càng nhiều.
5
Quán cà phê cũng khác nhau. Bình quân mỗi quán cà phê ở Hà Nội rộng 100
mét vuông, có 26 bàn và 9 nhân viên phục vụ còn ở TPHCM, quán rộng bình quân
175 mét vuông, 56 bàn với 23 nhân viên. Sản phẩm bán tại quán cà phê ở TPHCM
cũng đa dạng, có tới 40 loại nước giải khát trong đó có cà phê, ở Hà Nội chỉ có 9.
Ở Hà Nội, các quán có xu hướng chọn cà phê bột không hương vị, ngược với
TPHCM. Khách vào quán cà phê ở Hà Nội vào buổi sáng thường gọi cà phê đen
pha phin (đen nóng), buổi tối là “nâu” (tức cà phê đen có thêm sữa).
2.2.Thị trường trọng tâm:
-Do người Hà Nội uống cà phê nhiều là người có thu nhập cao và trình độ văn hóa
cao nên quán café được đặt gần các công ty,tòa nhà cao ốc và các trường đại
học.Ngoài ra quán còn có các loại giải khát khác phục vụ đầy đủ nhu cầu số lượng
khách hàng lớn vào quán café để giải khát như nước hoa quả,sinh tố và kem các
loại.
-Nhân viên văn phòng > 23t , chủ yếu vào quán vào buổi sáng và khi giờ nghỉ trưa.
-Học sinh, sinh viên, giới trẻ chủ yếu tụ tập bạn bè đển tán gẫu chủ yếu vào buổi
chiều sau giờ tan học hay buổi tối.
2.3.Nhu cầu và đặc điểm khách hàng:
Qua cuộc trò chuyện trục tiếp với khách hàng tại các quán café cho thấy những
điểm cung trong mục đích đên quán café của khách hàng.Không chỉ có nhu cầu giải
khát,những người khách khi vào quán café cũng có nhu cầu khác,cụ thể:có đến
23/23(100%) khách hàng đều có cùng nhu cầu trao đổi hoặc trò chuyện với bạn
bè.Trong đó,có 17 khách hàng cho biết họ cũng thường đến quán để thư giãn bằng
việc nghe nhạc hoặc xem tivi ở quán.Bên cạnh nhu cầu giải khát còn có nhu cầu ăn
sáng(6/23 khách hàng có thói quen như vậy).Không nhiều khách hàng đến quán vì

nhu cầu học tập,có 4/23 khách đến quán uống café vì nhu cầu này.Đây cũng là
những khách hàng mang máy tính xách tay đến quán,nhưng cũng có người mang
laptop đến quán để vừa đọc tin tức vừa nhâm nhi tách café.
Trong kết quả nghiên cứu dung lượng thị trường cũng đã thể hiện rõ thời gian
khách hàng đến quán café:khách hàng đến buổi sáng khá đông nhưng thường không
đến cùng lúc,thời lượng họ ngồi khoảng 0,5- 1,5h/lần.Lượng khách đến quán đông
nhất vào buổi tối(hầu hết các quán phục vụ tối đa công suất của mình),tuy nhiên
lượng khách buổi tối thường đông vào khoảng 19h30’ đến 21h,thời gian họ ngồi lại
6
khoảng 1,5-2h/lần.Vào buổi trưa 12h-17h lượng khách hàng tí lại,chủ yếu là dân
văn phòng ra uống nước giờ nghỉ trưa.
Do khách hàng chính của chúng tôi là công nhân viên,học sinh,sinh viên nên họ có
các sống đơn giản,dễ gần gũi.Khi đến quán,điều quan tâm nhất là hình thức phục vụ
và không gian có thoải mái hay không….Ngoài ra,theo tìm hiểu qua các cuộc nói
chuyện với khách hàng học còn cân nhắc những điều kiện sau:
+quán café có đầy đủ tiện nghi hay không?
+mức giá có tương xứng với chất lượng phục vụ hay không?
+có phục vụ nhanh chóng hay không?
+người phục vụ có nhiệt tình vui vẻ hay không?
2.4.Đối thủ cạnh tranh.
Loại hình café giải khát là loại hình kinh doanh không có gì mới mẻ,những ai có
vốn đầu tư nhỏ cũng có thể làm chủ một quán café tương ứng với số vốn đó.Điều
này dễ dàng nhân biết được từ thực tế:Dọc theo đường Lê Đức Thọ cách vị trí quán
dự định xây dựng có trên 10 quán café lớn nhỏ hoạt động.Do đó cạnh tranh là điều
không thể tránh khỏi khi hoạt động kinh doanh loại hình café giải khát tại đây.
Hiện nay tại khu vực cách địa điểm đặt “MY LIFE” bán kính 2km có rất
nhiều quán café,các quán giải khát gần trường Đại học Thương Mại,Cao Đẳng sân
khấu điện ảnh….Trong đó đối thủ của MY LIFE được đánh giá là café BoBo,các
quán café nhỏ có cách thiết kế rất đơn giản đã hoạt động và có địa điêm thuận
lợi(nằm ngay trước cổng trường Đại học Thương Mại)

Bobo đã được đa số khách hàng biết đến(phần lớn là sinh viên) vì hoạt đông
lâu năm gần ĐHTM,giá lại rẻ đối với sinh viên nên chỉ mới khai trường đã thu hút
đông đảo khách hàng
Tuy nhiên theo đánh giá của kết quả điều tra thì chưa có quán nào thực sự có một
khung cảnh mang tính cổ điển và có gu nhạc nhẹ đặc trưng. Đó là lý do chúng tôi
muốn giới thiệu đến các bạn một quán café với sự kết hợp gu nhạc nhẹ, thiết kế nội
thất gỗ nền nhã, bày trí giản dị nhưng hiện đại và phong cách phục vụ chuyên
nghiệp sẽ làm hài lòng khách hàng tiềm năng của My Life là sinh viên và nhân viên
văn phòng.
2.5.Khả năng cạnh tranh của quán.
7
a.Điểm mạnh:
+Phong cách kinh doanh mới lạ,ấn tượng với nét đặc trưng về không gian thiết kế
đẹp và âm nhạc nhẹ nhàng tạo cảm giác thư giãn cho khách hàng đến đây lần đầu
hứa hẹn sẽ đến lần thứ hai và trở thành khách hàng quen thuộc của quán.
+ Vị trí địa lý gần khu vực đông sinh viên và cao ốc văn phòng.
+ Đa dạng về sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý cho mọi đối tượng khách hàng.
+Quán gần sân vận động Mỹ Đình nên có không gian thoáng đãng và đường sá
rộng rãi.
b.Điểm yếu:
+ Đường đến quán cafe không thuận lợi trái đường đối với sinh viên đi học.
+ Mới xâm nhập thị trường nên sẽ gặp nhiều khó khăn vướng mắc về hoạt động
cũng điều kiện xâm nhập.
c.Ứu thế cạnh tranh của cửa hàng:
Phát huy những điểm mạnh để nắm bắt các cơ hội như sản phẩm chất lượng,giá cả
hợp lý,phong cách quán mới lạ và thuận lợi đường giao thông cộng với khả năng
tiếp thị và đội ngũ nhân viên nhiệt tình vui vẻ sẽ thu hút khách tiềm năng.Khả năng
giao tiếp và người quản lý có năng lực sẽ có cơ hội tìm thêm nhà cung cấp tốt.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay môi trường kinh doanh luôn sôi
động,việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác là cơ hội cho người kinh doanh

trưởng thành trong làm ăn và củng cố thêm kinh nghiệm.
2.7.Chiến lược marketing:
-Chương trình vào tuần đầu khai trương: giảm giá 20% giá trị thức uống,liên kết với
các nhà cung cấp tài trợ quà tặng,thiết kế tặng phẩm mang tên MY LIFE tặng khách
hàng nhằm tạo ấn tượng ngay từ đầu.
-Lập một tài khoản trên mạng xã hội Facebook hằng ngày đăng các tin quảng cáo
vào up các ảnh đẹp chất lượng về các sản phẩm,không gian cũng như các chương
trình khuyến mại hấp dẫn để cộng đồng mạng được biết và đến với quán để trải
nghiệm sự mới lạ.
8
-Phát tờ rơi tại các trường ĐH,Cao đẳng,trung học và các công ty,văn phòng ở xung
quanh khu vực quán(1000 tờ rơi phát trong tháng đầu,sau đó có thể cân nhắc phát
thêm hay không).Mỗi tờ rơi giảm 10% giá cho 1 ly nhưng không cộng gộp được với
nhau.
-Quảng cáo thông qua các hình thức chủ yếu treo băng rôn ở các tuyến đường chính
và treo ở các ký túc xá sinh viên gần đó.
Bảng 2:Dự kiến chi phí chiêu thị nhân dịp khai trương như sau:( đv:1000 đ)
TT Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Băng rol(cái) 1 280 280
2 Tờ rơi 700 0,15 105
3 Tặng phẩm 200 3 600
4 Giảm giá ngày khai trương 20 723
5 Thuê người phát tờ rơi 1 70 70
6 Khác 100
Tổng 1.868
 Bảng 3:Tổng hợp các chi phí chiêu thị trong các năm được cụ thể hóa như
sau:
TT Khoản mục Năm
1 2 3 4 5
1 Băng rol 280

2 Tờ rơi 105
3 Tặng phẩm 600
4 Giảm giá khai trương 723
5 Chi phí trang trí vào các
ngày lễ
3.000 3.000 3.000 3.000 3.000
6 Thuê người quảng cáo 70
7 Khác 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
8 Tổng 5.778 4.000 4.000 4.000 4.000

9
Ghi chú:
 Tặng phẩm chú yếu là móc khóa có khắc tên café My Life.Dự kiến ngày khai
trương số lượng khách hàng đạt 75% CSTK
 Chi phí trang trí không gian quán trong 3 ngày lễ:chủ yếu là mua các dụng
cụ,vật trang trí mang biểu tương của các ngày lễ.
 Chi phí khác: mua thức ăn nhẹ(chủ yếu là hạt dưa,hướng dương).
3.Nghiên cứu kỷ thuật.
3.1.Mô tả sản phẩm.
Với chiến lược đa dạng hóa sản phẩm,quán sẽ có những thức uống chủ yếu sau:café
là thức uống đặc trung của quán,các loại trà,nước uống đóng chai và cách thức uống
thông thường khác mà các quán café dành cho sv đã có.Bên cạnh đó sản phẩm phải
đảm bảo tiêu chí khác biệt hóa trên phương diện sản phẩm nhằm lôi kéo khách hàng
trẻ ưa thích tính mới lạ.
Quán sẽ cung cấp nhiều loại sản phẩm đa dạng về chủng loại với nhiều mức giá
khác nhau danh cho mọi đối tượng khách hàng từ người có thu nhập thấp đến người
có thu nhập cao,từ công nhân,sinh viên đến các doanh nhân,công nhân viên.
Bảng 3: chi tiết giá của các sản phẩm:
TT Tên sản phẩm Đơn vị tính Giá thành bán ra(1000VND)
1 Cà phê đen Ly 10

2 cà phê đen đá Ly 10
3 Cà phê sữa nóng Ly 12
4 Cà phê sữa đá Ly 12
5 Capuchino Ly 20
6 Capuchino đá Ly 20
7 Cacao nóng Ly 15
8 Cacao đá Ly 15
9 Sữa tươi Ly 12
10 Chocolate Ly 15
11 Chocolate đá Ly 15
12 Trà lipton Ly 10
13 Lipton sữa Ly 12
14 Lipton đá Ly 10
15 Lipton chanh Ly 10
16 Trà lài Ly 10
10
17 Trà đào Ly 10
18 Trà dâu Ly 10
19 Trà chanh dây Ly 10
20 Trà gừng Ly 10
21 Sữa chua đá Ly 10
22 Sữa chua café Ly 10
23 Siro sữa Ly 10
24 Siro sữa chanh Ly 12
25 Siro sữa cam Ly 12
26 Siro sữa bạc hà Ly 12
27 Chanh dây Ly 13
28 Chanh muối Ly 13
29 Cam vắt Ly 15
30 Cam vắt mật ong Ly 15

31 Dừa Ly 10
32 La hán quả Ly 10
33 Sâm dứa Ly 12
34 Coktail Ly 12
35 Nước ngọt(pesi,cola) Chai 10
36 Trà xanh O
0
Chai 10
37 Trà thảo mộc dr thanh Chai 12
38 Trà xanh C
2
Chai 10
39 Number one Chai 10
40 Stinh các loại Chai 10
41 Fanta Chai 12
42 7 up Chai 10
43 Sinh tố dâu Ly 14
44 Sinh tố Bơ,mãng cầu Ly 14
45 Sinh tố Cà chua Ly 12
46 Nước ép táo Ly 15
47 Nước ép dứa Ly 13
48 Nước ép dâu Ly 15
49 Nước ép cam Ly 15
50 Nước ép nho Ly 15
51 Nước ép cà chua Ly 12
52 Nước ép cà rốt Ly 12
Các loại thức uống được phân thành 6 nhóm với tỷ lệ chi phí NVL/doanh thu như
sau:
TT Nhóm thức uống Tỷ lệ(%)
11

1 Café 27
2 Trà + khác 23
3 Nước uống đóng chai 40
4 Nước ép 31
5 Sinh tố 31
6 Kem 36
Ngoài sự phục vụ chu đáo của nhân viên quán (là điều kiện nhất thiết phải có) quán
sẽ phải thiết kế thêm các dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm mang đến giá trị gia
tăng cho khách hàng.Dự kiến chi phí tiện ích hoạt động hàng năm của quán như
sau:
Bảng 4:
Năm Khoản mục Thành tiền Tổng chi phí
1 -Nước sinh hoạt
-Điện năng tiêu thụ
-Chi phí điện thoại,Wifi.
-Chi phí mua báo
- 3.613
- 11.864
- 6.000
- 5.400
26.877
2 -Nước sinh hoạt
-Điện năng tiêu thụ
-Chi phí điện thoại,Wifi.
-Chi phí mua báo
- 3.794
- 13.054
- 6.120
- 5.400
28.364

3 -Nước sinh hoạt
-Điện năng tiêu thụ
-Chi phí điện thoại,Wifi.
-Chi phí mua báo
- 3.984
- 14.355
- 6.242
- 5.400
29.981
12
4 -Nước sinh hoạt
-Điện năng tiêu thụ
-Chi phí điện thoại,Wifi.
-Chi phí mua báo
- 4.183
- 15.790
- 6.367
- 5.400
31.740
5 -Nước sinh hoạt
-Điện năng tiêu thụ
-Chi phí điện thoại,Wifi.
-Chi phí mua báo
- 4.392
- 17.369
- 6.495
- 5.400
33.656

Ghi chú: cụ thể về chi phí của từng tiện ích được thể hiện trong phụ lục 5 đến phụ

lục 8.
Trong đó:
-Chi phí điện thoại,Wifi dự kiến tăng 10% mỗi năm.
-Lượng nước tiêu thụ tăng 5 % mỗi năm.
-Điện năng tiêu thụ mỗi ngày 20 kW,mỗi năm tăng giá 10%.
-Chi phí báo:15.000 đ/ngày.
-Số cuộc điện thoại gọi đi: 5 cuộc/ngày(2000 đ cuộc).Tổng chi phí điện thoại gọi đi
hàng tháng là 300.000 đ.
-Phí thuê bao wifi hàng tháng :200.000 đ
-Tổng chi phí điện thoại,wifi hàng tháng là 500.000 đ.Dự kiến từ năm 2 trở đi chi
phí này tăng 2 % mỗi năm.
3.2.Nhà cung cấp.
Đối với tôi thì nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng tạo nên thành công của quán
café,việc tạo quan hệ tốt với những nhà cung cấp chất lượng sẽ có được những
thuận lợi to lớn cho quán café của tôi nhưng để tìm được nhà cung cấp tốt về chất
lượng,giá cả hợp lý là điều không dễ dàng.Qua tìm kiếm và tham khảo ý kiến bạn
bè cũng như các quán kinh doanh café khác,hiện tại nhà cung cấp chính của chúng
tôi là:café Trung Nguyên,Vinamilk và các công ty nước giải khát được người tiêu
13
dùng ưu chuộng như coca-cola,pesi,tribico… Còn về các loại hoa quả thì nhập với
giá ưu đãi ở chợ đầu mối và đại lý phân phối.
3.3.Xác định công suất của dự án:
Căn cứ vào kết quả số khách đến quán café trong một ngày(350 khách),dựa vào các
dịch vụ và quy mô cơ sở đã được thiết kế,tôi đưa ra công suất thiết kế số lượng
khách hàng như sau:
Bảng5 : Thiết kế công suất số lượng khách hàng mỗi năm.
Năm CSTK Tỷ lệ % trên CSTK Lượng khách
1 420 75% 315
2 420 85% 357
3 420 90% 378

4 420 90% 378
5 420 90% 378
Với diện tích khoảng 280 m
2
có thể bày trí được 43 bàn.Như vậy trung bình quán sẽ
có 172 ghế và cũng có thể phục vụ 172 khách cùng lúc.
Thực tế trên thị trường cho thấy,mỗi năm giá cả các NVL đều tăng nhẹ.Chính vì
vậy,cần có kế hoạch tăng nhẹ giá bán các thức uống sao cho vẫn phù hợp với túi
tiền của sinh viên và nhân viên văn phòng.Tuy nhiên trong 1 năm đầu giá bán thức
uống sẽ không tăng nhằm giữ chân được khách hàng,để có được một số lượng
khách hàng quen thuộc.Đến năm thứ 2 trở đi,giá bán sẽ được tăng nhẹ khoảng
5%.Theo dự kiến doanh thu hàng năm như sau:
Bảng 6: Doanh thu dự kiến qua các năm.(Đvt:1000đ)
Năm Thức
uống
CSTK lượng
khách
Tỷ lệ
chọn
(%)
Số lượng
chọn
Đơn
giá
Doanh
thu/ngày
Doanh thu /năm(x
360 ngày)
14
1

-Café
-Trà+ khác
-Nước
đóng chai
-Nước ép
-Sinh tố
-Kem
315
-37
-23
-13
-10
-8
-9
116
72
41
31
25
28
13
10
10
12
13
10
1508
720
410
372

325
280
1.301.400
2
-Café
-Trà+ khác
-Nước
đóng chai
-Nước ép
-Sinh tố
-Kem
357
-37
-23
-13
-10
-8
-9
132
82
46
36
29
32
13,65
10,5
10,5
12,6
13,65
10,5

1802
861
483
454
396
336
1.559.520
3
-Café
-Trà+ khác
-Nước
đóng chai
-Nước ép
-Sinh tố
-Kem
378
-37
-23
-13
-10
-8
-9
140
87
49
38
30
34
13,65
10,5

10,5
12,6
13,65
10,5
1911
914
515
479
410
357
1.650.960
4
-Café
-Trà+ khác
-Nước
đóng chai
-Nước ép
-Sinh tố
-Kem
378
-37
-23
-13
-10
-8
-9
140
87
49
38

30
34
13,65
10,5
10,5
12,6
13,65
10,5
1911
914
515
479
410
357
1.650.960
-Café
-Trà+ khác
-Nước
-37
-23
140
87
13,65
10,5
1911
914
15
5
đóng chai
-Nước ép

-Sinh tố
-Kem
378
-13
-10
-8
-9
49
38
30
34
10,5
12,6
13,65
10,5
515
479
410
357
Dự kiến chi phí nguyên vật liệu chế biến:
Dựa vào DT dự kiến hàng năm và tỉ lệ NVL từng nhóm thức uống thể hiện trong
bản trên,ước tính chi phí NVL chế biến thức uống hàng năm như sau:
Bảng 7:
Năm Thức uống DT/ngày Tỷ lệ
NVL/DT(%)
Chi phí 1 năm Tổng(cho 1
năm)
1
-Café
-Trà+ khác

-Nước đóng chai
-Nước ép
-Sinh tố
-Kem
1508
720
410
372
325
280
27
23
40
31
31
36
146.578
59.616
59.040
41.515
36.270
36.288
379.307
2
-Café
-Trà+ khác
-Nước đóng chai
-Nước ép
-Sinh tố
-Kem

1802
861
483
454
396
336
27
23
40
31
31
36
175.155
71.291
69.552
50.667
44.194
43.546
454.405
3
-Café
-Trà+ khác
-Nước đóng chai
-Nước ép
1911
914
515
479
27
23

40
31
185.749
75.679
74.160
53.456
481.067
16
-Sinh tố
-Kem
410
357
31
36
45.756
46.267
4
-Café
-Trà+ khác
-Nước đóng chai
-Nước ép
-Sinh tố
-Kem
1911
914
515
479
410
357
27

23
40
31
31
36
185.749
75.679
74.160
53.456
45.756
46.267
481.067
5
-Café
-Trà+ khác
-Nước đóng chai
-Nước ép
-Sinh tố
-Kem
1911
914
515
479
410
357
27
23
40
31
31

36
185.749
75.679
74.160
53.456
45.756
46.267
481.067
3.4.Bố trí mặt bằng- giải pháp xây dựng công trình của dự án:
a.Bố trí mặt bằng:
Mặt bằng quán được thiết kế đảm bảo yêu cầu mỹ quan và giao thông thuận tiện.Dự
án được đặt tại vị trí gần ngã 3 đường Lê Đức Thọ cắt đường Hồ Tùng Mậu.Quy
hoạch tổng thể đã ổn định có nhiều tiềm năng.Dự kiến các khu nhà trọ,ký túc xá
dành cho sv sẽ được xây dựng đông đúc,lại gần địa điểm hoạt động nên khả năng có
được khách hàng là rất cao.
Gần thị trường tiêu thụ: trường đại học,các văn phòng cao ốc,khu dân cư,khu nhà
trọ của sinh viên.
Hệ thống cơ sở hạ tầng,giao thông,điện nước tốt.Giao thông xuyên suốt,mạng lưới
điện nước thuộc đường dây chính nên sự cố mất điện rất ít xảy ra.
Có khả năng cung cấp lao động tại chỗ,có thể mở rộng thêm quy mô khi có nhu cầu
đầu tư thêm.
 Diện tích sử dụng:378 m
2
,với cách bố trí mặt bằng như sau:
17
-Khu 1 và các nhà phụ trọ(nhà vệ sinh,quầy pha chế,quầy thu ngân) được bố trí liền
khối.
-Khối 2 và bãi xe cho khách phân cách nhau bởi hàng rào song sắt cao 1 m.Diện
tích phân bổ cho các hạng mục như sau:
-khu phục vụ: 280 m

2
+khu 1: 150 m
2
+khu 2: 130 m
2
-nhà vệ sinh : 10 m
2
-quầy pha chế: 10 m
2
-quầy thu ngân: 5 m
2
-nhà nghỉ nhân viên: 20m
2
-bãi xe: 53 m
2
b.Giải pháp xây dựng.
 Khu 1:
-Gia cố nền móng bằng tram đệm cát.
-Nền nhà lát gạch tàu,có các đá màu nhỏ xen kẻ.
-Trụ bằng cột thép: Φ 90
-Tường xây bằng gạch thẻ D= 200 vữa XM mác 75.
-Mái lợp tole sóng vuông D=0,35 mm.
-Trần đóng tole lạnh mạ màu.
-Lan can khung sắt cao 90cm.
-Với diện tích 150 m vuông,khu này có thể đặc được 25 bàn tưởng ứng 100 ghế,đặt
4 tivi và 6 quạt điện nhỏ.
-Mỗi dãy bàn sẽ được đặt một hòn non bộ hoặc một chậu nước thủy tinh loại lớn có
kèm theo máy tạo khói.
18
 Khu 2:Khu ngoài trời.

 Gia cố nền móng bằng tràm đệm cát.
Nền lát gạch thẻ sơn màu,có đá nhỏ xen kẻ,tạo thành dòng chữ MY LIFE
Xây 1 hồ cá có diện tích 12 m vuông,hình tròn,tạo thêm không khí thiên
nhiên.Đây là khi thiên nhiên nên trồng nhiều cây cảnh hơn khu 1.Khu này đặt
1 quạt gió loại lớn.Số lượng bàn có thể đặt trong khu này là 18 bàn tưởng ứng
72 ghế.Cả 2 khu đều được đặt bàn gỗ nhỏ và ghế mây loại vừa.
 Hàng rào:
Tường rào cao 2,2 m loại gạch ống,sơn màu lên tường đặc trưng cho
quán.Tổng chiều dài là 21m.
Hàng rào song sắt cao 1m,dài 36 m(gồm cổng ra vào:4m),dọc theo bãi giữ
xe,cách mặt đường giao thông trước 2,5m.Cách 6m đặt 1 trụ cao 2,2m; 2 mái
che di động được đặt trên các trụ,làm mát cho khu 2.
 Bãi giữ xe cho khách.
Chiều rộng bằng 2,5m bằng với khoảng cách hàng rào đến mặt đường giao
thông trước quán.Chiều dài 14,5 m.Sẽ được lát gạch thẻ sơn màu đỏ,tạo dạng
hình sóng trông rất khác lạ.
 Nhà vệ sinh,quầy pha chế,quầy thu ngân: kết cấu giống khu 1.
 Điện nước sinh hoạt:
Hệ thống cấp điện sẽ được cung cấp từ lưới điện của khu dân cư Mỹ Đình.
Hệ thống cấp thoát nước sử dụng nguồn nước sinh hoạt được cấp bởi công ty
nước sạch Hà Nội chi nhánh huyện Từ Liêm.
Bảng 8: chi phí xây dựng.
Đơn vị tính:1000đ.
TT Hạnh mục Đvt Khối lượng Đơn giá Thành
tiền
A Xây dựng,lắp đặt 500.730
19
1 San lấp mặt bằng m2 378 100 37.800
2 Khu phục vụ trong nhà m2 150 1.800 270.000
3 Nhà phụ trợ m2 36 1.800 64.800

4 Bãi xe cho khách m2 53 60 3.180
5 Lắp đặt mạng điện,cột thu lôi m2 378 60 22.680
6 Lắp đặt mạng cấp thoát nước m2 378 60 22.680
7 Nền khu phục vụ ngoài trời +lối đi
vào WC
m2 139 60 8.340
8 Hàng rào song sắt 1m md 53 750 39.750
9 Tường gạch cao 2,2,m sơn màu md 21 1.500 31.500
B Bản vẽ thiết kế m2 192 70 13.440
Dự phòng chi phí phát sinh 10.000
Tổng 524.170
Dự kiến cơ sở được khấu hao đều trong 10 năm,mỗi năm là 52.417.000 đ.Giá
trị còn lại của xây dựng cơ bản là 262.085.000 đ.Bản vẽ của công trình như
sau:
20
3.4.Kế hoạch mua sắm và sử dụng trang thiết bị,cung cấp dịch vụ:
 Bảng 9:Chi phí mua TTB,CCDC mau hỏng.
TT Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành tiền
A Pha chế 1.821
1 Fin lớn 18 11 189
2 Fin nhỏ 23 5 105
3 Muỗng nhựa 57 2 85
4 Đế ly 378 1 378
5 Hộp nhựa 8 8 64
6 Vật dụng khác 1.000
B Kỷ thuật,trang trí 5.505
1 Đèn chữ U 3 25 75
2 Đèn ống 12 60 720
21
3 Đèn dây 10 130 1300

4 Đèn dây chớp 12 55 660
5 Cá cảnh các loại 30 25 750
6 Dự trù khác 5.000
C Phục vụ 500
văn phòng phẩm 500
Tổng 10.826
Các TTB,CCDC này sẽ được mau mới vào mỗi năm,vì vậy đây là một trong những
chi phí hoạt động hàng năm của dự án.
 Các loại TTB,CCDC có thời gian sử dụng khoảng 2 hoặc 3 năm được
mau với chi phí như sau:
 Bảng 10: Kế hoạch mua sắm và phân bổ sử dụng trong 2 năm.
TT Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành tiền Phân bổ
mỗi năm
A TTB pha chế 1.724 862
1 Muỗng lớn 173 3 430 215
2 Khay 4 32 128 64
3 Máy ép 1 295 295 148
4 Máy xay 1 250 250 125
5 Gạt tàn thuốc 30 15 450 150
6 Cây khuấy nước 57 3 171 57
B Kỷ thuật,trang trí 15.150 7.575
1 Wifi 1 1.250 1.250 625
2 Quạt lớn 1 1.500 1.500 750
3 Quạt nhỏ 6 300 1.800 900
22
4 Tranh trang trí 6 150 900 300
5 Chậu gốm sứ trang trí 6 160` 960 480
6 Cây cảnh nhỏ 8 130 1.040 520
7 Mái che di động 2 2.500 5.000 2.500
8 Máy phun sương 1 2.700 2.700 1.350

C Phục vụ 500 250
Menu 10 50 500 250
TỔNG 17.374 8.687
 Bảng 11:Kế hoạch mua sắm và khấu hao TTB,CCDC sử dụng 3 năm:
Đơn vị:1000 đ
TT Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành
tiền
KH hàng
năm
A TTB pha chế 11.441 3.165
1 Ly tẩy 189 4 757 252
2 Ly café 81 8 647 216
3 Ly trà 57 8 454 151
4 Ly nước ép 26 13 323 108
5 Ly sinh tố 31 11 341 114
6 Ly kem 33 9 294 98
7 Tách café 17 11 181 60
8 Phích nước Rạng Đông 3 125 375 125
9 Nồi lớn nấu nước sôi 1 450 450 150
10 Bình chứa café pha sẵn 1 120 120 40
11 Thìa để tách 17 7 120 40
12 Tách để đường 52 10 516 172
13 Muỗng nhỏ 101 2 203 68
23
14 Bình trà 52 30 1.548 516
15 Tủ đông 1 3.850 3.850 1.285
16 Kệ chứ ly 2 560 1.262 421
B Kỷ thuật,trang trí 150.800 28.600
1 Ti vi(40 inch) 2 21.000 42.000 14.000
2 Laptop 1 12.000 12.000 4.000

3 Bộ máy vi tính 1 7.000 7.000 2.335
4 Dàn loa(500W/cặp) 2 3.500 7.000 2.335
5 Cáp truyền hình quốc tế 1 600 600 3000
6 Máy tính tiền 1 6.000 6.000 2.000
7 Máy điều hòa LG 2 5.600 11.200 3.735
8 Cây cảnh lớn 2 25.000 50.000
9 Hòn non bộ 3 5.000 15.000
C Phục vụ 52.030 17.343
1 Bàn mây tròn 43 450 19.350 6.450
2 Ghế mây loại vừa 172 190 32.680 10.893
TỔNG 214.271 49.108
(theo giá thị trường và các chi phí mua sắm TTB,CCDC đã có thuế VAT)
Theo đó,dự kiến chi phí sửa chữa hàng năm cho các TTB,CCDC trong bảng 7 là
5% tổng giá trị chi phí CCDC,TTB thuộc bộ phận kỷ thuật trang trí(không tính đến
cây và non bộ) và bộ phận phục vụ.
3.5.Giải pháp bảo vệ môi trường.
Vì dự án là kinh doanh café và giải khát nên ảnh hưởng tới môi trường sống sẽ
không cao.Quán sẽ yêu cầu cho các nhân viên tạp vụ phân loại rác khi quét dọn để
người công ty môi trường đến thu dọn để dễ xử lý và chúng tôi sẽ đóng phí hàng
tháng cho công ty môi trường.
3.6.Lịch trình thực hiện dự án.
Bảng 12:Tiến trình dự án được thể hiện trên sơ đồ Gant như sau.
24
TT Khoản mục T3-4 T5 T6 T7 T8 T9 T10
1 Chuẩn bị đầu tư
2 Xây dựng cơ sở
3 Mua sắm các TTB,CCDC
4 Trang trí
5 Tuyển dụng
6 Vận hàng thử,khai trương


4. Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự dự án đầu tư:
4.1.Cơ cấu tổ chức- bố trí công việc.
Căn cứ vào cách thiết kế công việc có thể phân chia nhân viên làm việc như sau:
-Chủ đầu tư tự quản lý nhân viên,hoạt động của quán,đảm nhận thêm một phần kế
toán(thu ngân ) cho quán.
-Nhân viên pha chế chính kèm theo nhân viên pha chế phụ giúp một số việc cần
thiết mỗi khi khách đông.như vậy sẽ tuyển 2 nhân viên pha chế.
-Nhân viên phục vụ làm theo ca,được phân theo từng khu phục vụ,mỗi khu 2 nhân
viên linh hoạt quan sát khách hàng và phân chia công việc phục vụ.Dự kiến ca sáng
và tối mỗi ca là 4 nhân viên.Ca trưa ít khách nên chỉ cần 3 nhân viên là đủ.
-Nhân viên quét dọn phụ trách dọn dẹp và vệ sinh quán,công việc này chỉ cần 1
nhân viên.
25

×