Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

dự án đầu tư xây dựng sản xuất lò gạch phát đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.7 KB, 41 trang )

Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1. Bối cảnh-cơ hội đầu tư
Phú Thọ hiện đang có nhu cầu xây dựng cơ bản là rất lớn và theo qui
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh về đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kĩ thuật phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh chiếm một tỷ trọng khá
lớn trong cơ cấu đầu tư,bao gồm qui hoach xây dựng đô thị,cải tạo xây dựng các
khu trung tâm thị trấn,thị xã,các, khu công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp, các khu
chức năng tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 đã tạo nên
nhu cầu cấp thiết về vật liệu xây dựng.
Xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của người dân tăng nên nhu cầu
xây dựng của người dân trong tỉnh cũng tăng nhanh.Trong xây dựng gạch là một
trong 8 nguyên vật liệu chủ yếu.Tuy nhiên trong thời gian vừa qua,nguồn cung
cấp gạch trên địa bàn tỉnh phần lớn là từ các lò gạch thủ công gây ô nhiễm môi
trường do thiết bị sản xuất gạch và lò nung mang tính thủ công,chắp vá,sản
phẩm kém chất lượng không đồng nhất,ô nhiễm môi trường,gây thiệt hại đến sản
xuất nông nghiệp đang ở mức báo động.
Năm 2010, tỉnh Phú Thọ có kế hoạch thực hiện xóa bỏ 510 lò thủ công.
Với mục tiêu đến năm 2011 sẽ chấm dứt hoạt động của các lò thủ công ,do vậy
vấn đề đặt ra là làm thế nào để đảm bảo nguồn vật liệu xây dựng cung ứng cho
thị trường trong khi sản xuất gạch tylen chưa được phát triển rộng rãi và vốn đầu
tư rất lớn.Một trong những giải pháp được cho là khả quan hiện nay là chuyển
đổi nung đốt thủ công sang công nghệ mới,giảm ô nhiễm môi trường.Xuất phát
từ đòi hỏi đó,sở Khoa Học và Công Nghệ đã thực hiện chuyển giao công nghệ
lò gạch nung liên tục kiểu đứng (gọi tắt VSBK) thay thế lò thủ công trên địa bàn
tỉnh.
Riêng ở huyện Cẩm Khê, là một huyện nằm dọc bên bờ hữu sông Hồng
có nhiều kênh ngòi lớn chảy qua nên trên địa bàn huyện có mỏ đất sét lớn,chất
lượng rất phù hợp để sản xuất gạch.Hơn nữa trên địa bàn huyện cũng có khoảng
60 lò gạch thủ công sẽ bị tháo dỡ vào năm 2011 theo chủ trương chung của tỉnh
Phú Thọ.


Từ các cơ hội trên cho thấy việc đầu tư dự án xây dựng lò gạch nung
kiểu công nghệ cao là rất cần thiết,một mặt để tạo ra sản phẩm gạch có chất
lượng cao, giảm ô nhiễm môi trường,đáp ứng nhu câu của thị trường,mặt khác
cũng nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- 1 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
2. Căn cứ pháp lí:
- Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP, ngày 18/9/1999 của Chính Phủ
về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
vào hoạt động khoa học và công nghệ.
- Căn cứ vào Nghị định 51 và Quyết định 134 của Chính phủ về ưu đãi đầu
tư, trong đó có đầu tư phát triển vật liệu xây dựng ra đời đã tạo ra đòn bẩy giúp
các nhà doanh nghiệp xúc tiến đầu tư vào địa bàn.
- Căn cứ vào Thông tư số 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC, ngày
28/11/2000 của liên bộ Khoa Học – Công Nghệ - Môi Trường và Bộ Tài Chính
về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/199/NĐ-CP, ngày 18/9/1999 của
Chính Phủ.
- Căn cứ vào hệ thống các văn bản về hoạch định phát triển kinh tế Phú
Thọ giai đoạn 2011_2015 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ.
- Căn cứ vào chủ trương khuyến khích chuyển đổi công nghệ sản xuất
gạch theo hướng hiện đại của huyện Cẩm Khê nói riêng và của tỉnh Phú Thọ nói
chung năm 2011.
- Căn cứ vào kế hoạch liên ngành của sở Khoa Học Công Nghệ và sở
Công Nghệ về việc chuyển giao kĩ thuật sản xuất gạch theo công nghệ lò liên
tục kiểu đứng cho các cơ sở sản xuất lò gạch của tỉnh Phú Thọ năm 2005
3. Mô tả tổng quan dự án
Nắm bắt được cơ hội trên và những căn cứ pháp lí em quyết định lập dự
án đầu tư xây dựng lò sản xuất gạch nung liên tục kiểu đứng công nghệ mới.
- Tên dự án : Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Lò Gạch Phát Đạt
- Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới

- Địa điểm thực hiện : Khu 3, xã Hiền Đa, Huyện Cẩm Khê, Tỉnh Phú Thọ.
- Diện tích mặt bằng : 9000 m2
- Thời gian thực hiện : Tháng 6 năm 2011
- Chủ đầu tư : TRƯƠNG VĂN THỦY
- Công suất thiết kế : 10 triệu viên/năm
- Tổng số vốn đầu tư : 6.212.000.000 đồng trong đó:
+ Vốn cố định : 4.712.000.000 đồng.
- 2 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
+ Vốn lưu động : 1.500.000.000 đồng.
- Thời gian hoàn vốn : 4 năm 11 tháng
- Lợi ích kinh tế xã hội:
Đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt ngoài việc đóng góp cho ngân sách nhà
nước còn có những lợi ích kinh tế xã hội sau:
+Thực hiện chủ trương công nghiệp hóa hiện đại hóa của tỉnh.
+Giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 50 lao động địa phương,tăng thu
nhập cho xã hội.
+Chuyển đổi cơ cấu phát triển đa dạng hóa ngành nghề sản xuất của địa
phương.

- 3 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG _SẢN PHẨM
1. Thị trường:
1.1. Thị trường tiêu thụ gạch ngói Phú Thọ hiện nay:
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây ngày càng phát triển, mức
sống nhân dân ngày một gia tăng. Vì vậy nhu cầu xây dựng cũng tăng theo điều
đó đã tác động đến mức cung cầu trên thị trường đối với mặt hàng vật liệu.
Trong đó gạch xây là loại vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các công trình kiến
trúc. Theo số liệu thống kê cho thấy tình hình tiêu thụ gạch của tỉnh Phú Thọ

trong các năm qua như sau:
Bảng 2.1. Số lượng tiêu thụ gạch của tỉnh Phú Thọ 2005-2010
ĐVT: triệu viên
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Gạch xây 436,1 496,3 553,7 578,4 605,7 638,2

Trích nguồn: Thống kê Phú Thọ
1.2. Dự báo thị trường tiêu thụ trong tương lai:
Hàng năm nhu cầu xây dựng tiếp tục tăng theo tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế. Sản lượng gạch ngói sản xuất trong tỉnh hàng năm ở mức trên 600 triệu
viên chẳng những đáp ứng được nhu cầu xây dựng trong tỉnh mà còn góp phần
phục vụ nhu cầu cho nhiều khu vực lân cận trong đó có thủ đô Hà Nội. Theo dự
báo thì nhu cầu tiêu thụ gạch ngói của tỉnh Phú Thọ trong năm 2010 – 2020
như sau:
Bảng 2.2. Dự báo nhu cầu tiêu thụ gạch 2011_2015
ĐVT: triệu viên
Chỉ Tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Gạch Xây 671,2 723,5 774,6 795,3 823,6
1.3. Các nguồn đáp ứng nhu cầu
Năm 2010,trên địa bàn toàn tỉnh Phú Thọ có 11 xí nghiệp gạch tylen,57
cặp lò gạch đứng liên hoàn và 510 lò đốt thủ công sản xuất khoảng 650 triệu
viên gạch.Riêng trên địa bàn huyện Cẩm Khênơi đặt dự án tính đến hết tháng
12-2010 có 12 doanh nghiệp và 6 hộ đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất gạch theo
- 4 -
Chất lượng cảm
nhận Thấp
Giá cả cảm
nhận Cao
Chất lượng cảm
nhận Cao

CAO
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
công nghệ lò đứng,3 doanh nghiệp sản xuất gạch bằng công nghệ lo tylen và
một số lò thủ công đang hoạt động, hàng năm cung cấp cho thị trường khoảng
200 triệu viên gạch.
1.4. Khả năng cạnh tranh:
Chú thích: : Doanh nghiệp sản xuất gạch Quyết Thắng , giá bán
850_900 đồng/viên,chất lượng cao
: cơ sở sản xuất gạch Duy Khánh, giá bán 600 – 700
đồng/viên, chất lượng tương đối tốt
: cơ sở sản xuất gạch Thiện Nguyệt, giá bán 550 – 600
đồng/viên, chất lượng trung bình

Hiện nay trong tỉnh Phú Thọ có khoảng 100 cơ sở sản xuất gạch ngói
(không kể các lò đốt thủ công), nhưng đối thủ cạnh tranh chủ yếu của doanh
nhiệp là ba cơ sở sản xuất gạch nói trên. với tình hình hiện nay thì đối thủ A có
ưu thế về chất lượng nhưng giá cao còn đối thủ B thì giá và chất lượng tương
đối cao, đối thủ C thì nằm ở vị trí chính giữa, căn cứ vào tình hình trên thì doanh
nghiệp chúng tôi rất có lợi thế so với hai đối thủ B,C. Ngoài ra doanh nghiệp sẽ
- 5 -
A
B
C
Giá cả cảm
nhận Thấp
A
B
C
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
cố gắng nghiên cứu đổi mới để đưa mức chất lượng gạch ngang tằm với đối thủ

A và hơn thế nữa nhằm mục tiêu nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
2. Sản phẩm của dự án
2.1. Thiết kế sản phẩm: Sản phẩm đặc trưng của dự án là gạch ống và gạch thẻ
đây là 2 sản phẩm mang tính ưu việc và rất cần thiết cho các công trình xây
dựng chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam: 1450 -1998
Những sản phẩm
chính
Kích thứơc Màu
sắc
Kiểu dáng
Gạch ống 4 lổ 10 x 10 x 20 cm đỏ, vàng lổ tròn, lổ vuông
Gạch thẻ 2 lổ 5 x 10 x 20cm đỏ, vàng lổ tròn
Những sản phẩm
phụ
(Gạch loại B)
Gạch ống 4 lỗ, Gạch
thẻ 2 lỗ(gạch nổ,non)
10 x 10 x 20cm Đỏ,vàng Lỗ tròn,lỗ vuông
2.2. Các chiến lược:
2.2.1. Chiến lược sản phẩm:
- Trước tiên dự án sẻ tập trung sản xuất những sảm phẩm truyền thống như
gạch ống và gạch thẻ để chiếm lĩnh tối đa thị phần, nhưng chúng tôi sẽ đưa ra
những mẫu gạch thích hợp với nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn như: gạch
ống lỗ tròn hoặc vuông, loại gạch mỏng, dày, gạch thẻ có loại lớn, nhỏ… Đó là
những mặt hàng mang tính tiện lợi thích hợp cho thời đại công nghiệp ngày nay,
giúp cho mọi người có thể xây cất theo đúng ý của mình.
- Dự án không chỉ dừng lại ở việc đưa ra sản phẩm với mẫu mới mà còn cải
tạo về màu sắc và chất lượng của gạch tương ứng với chất lượng của gạch nung
đốt bằng lò tuynel. Với tên của sản phẩm được in trên những viên gạch thật đơn
giản nhưng không kém phần ấn tượng. Trên từng viên gạch bạn có thể thấy 2

chữ Phát Đạt tạo cho khách hàng dễ nhớ, dễ liên tưởng đến nơi sản xuất ra nó.
- Dự án cũng sẽ tạo ra kiểu dáng và mẫu mã gạch đa dạng và đặc trưng cho
doanh nghiệp để khách hàng dễ nhận biết và phân biệt với các cơ sở sản xuất
khác.
2.2.2. Chiến lược giá:
- 6 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
- Qua kinh nghiệm thực tiễn nên ngay từ đầu doanh nghiệp đã có chiến lược
chủ động chuẩn bị đầy đủ nguyên liệu ngay từ khâu đầu vào cho đến khâu tiêu
thụ sản phẩm. Tuy nhiên, Doanh nghiệp sẽ áp dụng chính sách giá cả linh hoạt
đối với từng loại khách hàng, từng khu vực thị trường, từng thời điểm…
- Hiện nay trên thị trường tỉnh Phú Thọ, các loại gạch sản xuất bằng công
nghệ cũ hoặc thủ công với giá như sau: gạch ống 600 đồng/ viên, gạch thẻ 500
đồng/ viên nhưng chất lượng kém, còn về gạch có chất lượng với công nghệ sản
xuất hiện đại như nhà máy gạch tuynel Quyết Thắng thì có giá bán bình quân từ
900– 1.000 đồng/ viên.
- Do có công nghệ sản xuất mới và được hưởng sự hỗ trợ,ưu đãi của nhà
nước đã góp phần làm cho giá thành sản thấp hơn đối thủ nhưng chất lượng của
sản phẩm rất cao. Giá bán dự kiến tại Doanh nghiệp sẽ bán theo giá của thị
trường với mức giá trên thì doanh nghiệp rất có lợi thế cạnh tranh về giá cả
.Doanh nghiệp dự định ban đầu sẽ bán với mức giá thấp hơn thị trường để thu
hút khách hàng,sau một thời gian có uy tín trên thương trường sẽ nâng dần giá
lên.
2.2.3. Chiến lược phân phối:
Chúng tôi có 2 hình thức phân phối, trong đó phân phối gián tiếp là chính
+ Phân phối gián tiếp: bán cho các nhà buôn lẻ, buôn sỉ…
+ Phân phối trực tiếp: bán trực tiếp cho người có nhu cầu nhu xây dựng
với 2 cách là: khách hàng đến doanh nghiệp lấy hang va tự chuyên chở hoặc
doanh nghiệp vận chuyển đến nơi theo yêu cầu có tính them cước phí vận
chuyển(trọn gói)

2.2.4. Chiến lược chiêu thị:
- Khuyến mãi thêm một số gạch khi khách hàng mua với số lượng lớn
( 50.000 viên trở lên) hoặc có hỗ trợ chi phí chuyên chở,bốc xếp cho khách
hàng.
- Vào dịp tiết nguyên đán chúng tôi có quà tặng cho khách hàng quen như :
áo, nón, lịch,hàng tết …
- Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có các biện pháp xúc tiến và quảng cáo
khác để sản phẩm nhanh chóng đến với khách hàng và đáp ứng kịp thời nhu cầu
cũng như mog muốn của khách hang.
3. Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản
xuất
Theo tài liệu đều tra khảo sát nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh Phú
Thọ, Cẩm Khê là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên,trong đó các
- 7 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
mỏ đất sét dùng làm nguyên liệu để sản xuất gạch ngói với trữ lượng lớn được
phân bố ở các xã:Văn Khúc,Yên Dưỡng,Đồng Lương,Tình Cương,Sai Nga,Phú
Khê vì vậy nguyên liệu đầu vào rất phong phú. Cho nên việc đáp ứng nhu cầu
về nguyên liệu đầu vào rất thuận lợi và ổn định nên mức giá đất ổn định với giá
15.000 -20.000 đồng/ m3 được vận chuyển đến tại cơ sở. Còn về nguyên liệu
than đá thì ký hợp đồng với các nhà cung cấp than ở Bãi Bằng với giá dao động
từ 500 đồng – 700 đồng/ kg.


- 8 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT CỦA DỰ ÁN
1.Qui mô dự kiến và chương trình sản xuất
1.1. Hoạch định năng lực cung ứng nhu cầu của dự án:
Bảng 3.1. Công suất

Các yếu tố
đơn vị
tính
Năm hoạt động
2012 2013 2014 2015-
2020
A.Công suất dự
kiến
70% 80% 90% 100%
Sản phẩm qui
chuẩn
1.000
viên
7.00
0
8.00
0
9.00
0
9.000
B. Sản phẩm chủ
yếu(loại A)
Gạch ống 1.000
viên
5.40
0
6.30
0
7.20
0

7.200
Gạch thẻ 1.000
viên
1.00
0
1.00
0
1.00
0
1000
C.Sản phẩm
phụ(loại B)
1.000
viên
600 700 800 800
1.2. Doanh thu dự kiến:
Căn cứ vào thị trường trên và theo sự tìm hiểu của đối thủ cạnh tranh doanh
nghiệp sẽ ước lượng doanh thu bán ra tồn kho 10% so với công suất.
Đơn giá bán dự kiến: Loại A: - Gạch ống: 650 đồng/viên
- Gạch thẻ: 600 đồng/viên
Loại B: Gạch thẻ,gạch ống: 350 đồng/viên
Bảng 3.2. Doanh thu dự kiến
ĐVT: triệu đồng
Sản phẩm
Năm hoạt động
2012 2013 2014 2015 2016
2017-
2020
- 9 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt

1.Gạch
ống 3510 4095 4680 4680 4680 4680
2.Gạch thẻ 600 600 600 600 600 600
3.Gạch
loại B 210 245 280 280 280 280
Tổng
cộng 4320 4940 5560 5560 5560 5560
1.3. Công suất của dự án
- Công suất thiết kế của dự án :10triệu sản phẩm/năm
- Số ngày hoạt động trong năm:350 ngày
- Số ca hoạt động:2ca/ngày
- Số giờ hoạt đông:6h/ca
- Số viên:15.000 viên/ca
2. Lựa chọn công nghệ cho dự án
2.1. Tên công nghệ và trang thiết bị
Bảng 3.3. Yêu câu về thiết bị máy móc
ĐVT: triệu đồng
STT Tên thiết bị Đơn vị
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Máy trộn đất – 20 KW Cái 1 47 47
2 Máy nghiền thô – 40 KW Cái 1 39 39
3
Máy nghiền trộn than – 4
KW Cái 1 13 13
4 Mô tơ băng tải – 4 KW Bộ 1 18 18

5 Máy tạo hình – 40 KW Cái 1 31 31
6 Máy cắt gạch tự động – 2 Cái 1 17 17
- 10 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
KW
7 Tủ điện và thiết bị điện Bộ 1 12 12
8 Máy biến thế 550 KVA Cái 1 70 70
9 Máy thăng vận 500 kg Cái 2 16 32
10 Máy vít, kích thuỷ lực Bộ 3 6 18
11
Xe goòng 4 bánh – tải 500
kg Chiếc 8 1 8
12
Máy bơm nước – 20
m3/giờ Bộ 1 8 8
13 Công cụ dụng cụ - - - 15
14
Vận chuyển, lắp đặt, dự
phòng
Toàn
cụm - - 20
15 Lò gạch nung liên tục Lò 3 200 600
16 Máy phát điện Cái 1 15 15
TỔNG CỘNG 957
2.2. Sơ đồ dây chuyền sản xuất
- 11 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
2.2.1.Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch liên tục kiểu đứng
- 12 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt

- 13 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
Mô hình công nghệ lò đứng
2.2.2.thuyết minh về công nghệ:
Công nghệ lò gạch liên tục kiểu đứng:
Lò gạch liên tục kiểu đứng cấu tạo gồm hai lớp tường:Lớp tường buồng
nung gạch bên trong và lớp tường bao bên ngoài lò.Lớp tường buồng nung gạch
được xây dựng bằng hai lần gạch:Gạch chịu lửa phía trong và gạch xây phía
ngoài,khe hở giữa gạch chịu lửa và gạch xây được chèn bằng bột hoặc sợi cách
nhiệt.Khoảng trống giữa lớp tường buồng nung gạch và lớp tường bao bên ngoài
cách nhau khoảng 1m se được đổ đầy chất cách nhiệt rẻ tiền(xỉ,đất trộn với
trấu).Buồng nung gạch đặt ở cốt 1,5m có tiết diện khoảng 1m x 1,5m đến 2m và
chiều cao 4,5-5,5m tùy theo yêu cầu khi thiết kế.
Trong buồng nung,gạch được xếp thành nhiều mẻ,mỗi mẻ gồm 4 lớp
gạch,các mẻ cách nhau bằng một lớp gạch được xếp tạo thành các rãnh cho các
thanh sắt đỡ xuyên qua.Khi lấy gạch ra,cơ cấu lấy gạch ra(hệ trục vít nâng hạ) sẽ
- 14 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
nâng cả chồng gạchnhích lên đủ để rút thanh đỡ ra.Sau đó từ từ hạ chồng gạch
xuống cho đến khi xuất hiện hang rãnh tiếp theo trên dầm chữ I thì luồn thanh
đỡ vào để đỡ chồng gạch tiếp theo.Trước khi xếp mẻ gạch mới,mở lá chắn hai
ống khói,đẻ khói được hút ra ngoài,sau khi xếp gạch xong,đóng hai ống khói lại
đẻ khói nóng sấy gạch mộc mới xếp vào lò.Khi vận hành,chế độ cháy trong
buồng nung được điều chỉnh đẻ trung tâm cháy(vùng nung) ở giữa lò và duy trì
nhiệt độ ở vùng này vào khoảng 900 0C.Công nhân có thể nhìn qua lỗ quan sát
lửa để điều chỉnh vùng cháy.Trên vùng nung là vùng gia nhiệt,tiếp theo là vùng
sấy.Khói bốc ra từ vùng nung sẽ đi qua vùng ra nhiệt và vùng sấy trước khi ra
bên ngoài.Nhiệt độ khói ra thấp,chỉ trong khoảng 70oC đến 130oC nên không
ảnh hưởng đến môi trường bên ngoài.
Bên dưới vùng nung là vùng làm nguội.Gạch sau khi nung được di chuyển

dần xuống đáy lò và được làm nguội từ từ.Không khí lạnh cấp vào từ đáy lò, khi
đi qua lớp gạch mới nung sẽ làm cho gạch nguội dần,đồng thời không khí được
làm nống trước khi cấp vào vùng nung.
Như vậy, có thể thấy quá trình nung gạch gồm 4 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn sấy làm bốc hơi nước trong viên gạch mộc(đã được phơi khô
với độ ẩm còn 5-7%).Viên gạch được gia nhiêt ở nhiệt độ thấp với tốc đọ vừa
phải để có thể loại bỏ phần ẩm còn lại.Nhiệt độ viên gạch tăng dần từ nhiệt độ
môi trường lên 120oC.
+ Giai đoạn gia nhiệt trước khi nung làm cho nhiệt độ viên gạch tăng dần
đến nhiệt độ nung nóng.Trong giai đoạn này,các chất hữu cơ trong viên gạch bị
đốt cháy có sự chuyển đổi từ trạng thái của đát sang trạng thái gốm.Gạch sau đó
chuyển dần sang trạng thái kết khối.
+ Trong giai đoạn nung nhiệt độ vùng nung đạt tới 850-950oC.Bề mặt các
thàng phần nóng chảy điền đầy vào các khoảng trống tạo thành mối liên kết
vững chắc.Gạch trở nên chắc hơn.
+ Giai đoạn làm nguội làm cho viên gạch nguội từ từ đến nhiệt đọ môi
trường tránh gây nứt gẫy viên gạch do đột ngột tiếp xúc với không khí lạnh.Đối
với các lò gạch thủ công truyền thống,các công việc xếp gạch vào lò,nung,làm
nguội được tiến hành gián đoạnh theo từng mể đốt.Theo đó các giai đoạn sấy,gia
nhiệt,nung và làm nguội diễn ra một cách đọc lập trong buồng đốt nên quá trình
nung kéo dài,khả năng tận dụng nhiệt kém,hơn nữa nhiệt tích trữ trong vỏ lò
cũng bị mất mà không tận dụng được.Bởi vậy nhiên liệu bị tiêu hao nhiều và
- 15 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
gây ô nhiễm môi trường.Chất lượng gạch không đồng đều giữa các mể đốt và
phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người đốt lò.
Lò gạch liên tục kiểu đứng tránh được các nhược điểm trên,các giai đoạn
sấy,gia nhiệt,nung và làm nguội diễn ra trong buồng đốt nên tận dụng được nhiệt
một cách triệt để,nhờ vậy tiết kiệm được năng lượng hơn và khói thải cũng giảm
đáng kể.Quá trình nung liên tục làm tăng công suất sản xuất gạch,chất lượng

gạch cũng tốt hơn,đồng đều hơn.Chu kì ra lò từ 60 phút-120 phút/mẻ(goòng
gạch).Theo tính toán cụ thể lò gạch liên tục kiểu đứng với ưu điểm là tiết kiệm
nhiên liệu 45% đến 60% so với lò thủ công.Luưu lượng khí thải giảm 11,5
lần,lượng SO2 và CO2 giảm 6 lần,nhiệt độ khí thải thấp.
2.2.3.Thuyết minh qui trình sản xuất:
- Nguồn nguyên liệu được cung cấp , vận chuyển đến kho chứa nguyên
liệu, từ kho chứa nguyên liệu được máy xúc đưa vào máy trộn đất, tại đây được
máy cấp liệu theo thùng định mức và máy nghiền than, pha than vào đất.
- Sau khi trộn, đất được chuyển sang băng tải đến máy cán thô rồi đến máy
cán mịn. ở giai đoạn này nước được cung cấp vào với liều lượng qui định. Sau
khi cán mịn, nguyên liệu được đưa vào máy tạo hình, nhào đùn liên hợp. sau đó
máy cắt sẽ tự động cắt gạch mộc theo kích thước định hình và được xe chuyển
sang sân phơi
- Gạch mộc sau khi tạo hình có độ ẩm 20-25% , được vận chuyển ra sân
phơi 7 – 15 ngày ( tuỳ theo thời tiết), độ ẩm gạch giảm từ 12-14%. Sau đó gạch
mộc được chuyển đến khu tập kết ( gần lò đốt) xếp thành xe và máy thăng - vận
chuyển lên đỉnh lò đốt (độ cao khoảng 7m so với mặt đất).
- Lò gạch liên tục kiểu đứng có 2 lớp thành, lớp thành trong xây bằng gạch
chịu lửa, lớp thành ngoài xây bằng gạch thẻ. Vùng chứa gạch trên đỉnh lò bao
chung quanh lò với độ rộng 2m. tại đây được nhóm lò 1 lần và đốt liên tục, tức
là lửa được đốt trên mặt lò, khối gạch được xếp trong lò sẽ chuyển động xuống
dần đều một cách liên tục và gạch mộc được xếp liên tục tại đỉnh lò. gạch mộc
sau khi được xếp ở đỉnh lò sẽ qua vùng sấy, vùng nung, vùng làm nguội và ra lò
một cách liên tục.
- Sau khi gạch chứa và được làm nguội, vitme, hoặc kích thuỷ lực kết hợp
với hệ thống dầm hạ xuống theo từng mẻ. Sau đó được làm mát tự nhiên hoặc
quạt gió và chuyển đến kho thành phẩm.
- 16 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
3. Nhu cầu nguyên nhiên liệu

3.1. Dự trù nguyên liệu:
+ Định mức tiêu hao: 1 m3 đất sét = 1.000 sản phẩm qui chuẩn
+ Đơn giá dự kiến: 1 m3 đất sét = 20.000 đồng
Bảng 3.4. Chiết tính nhu cầu nguyên liệu
Năm
Nhu cầu đất sét (đơn vị
m
3
)
Thành tiền (triệu
đồng)
2012 7.000 140
2013 8.000 160
2014 9.000 180
2015 10.000 180
2016 10.000 180
2017-
2020 10.000 180
3.2. Dự trù nhiên liệu:
+ Định mức tiêu hao: 45 kg than đá = 1.000 sản phẩm
+ Đơn giá dự kiến : 1 kg than đá = 600 đồng
Bảng 3.5. Chiết tính nhu cầu nhiên liệu
Năm
Nhu cầu than đá(đơn vị
tấn)
Thành tiền (triệu
đồng)
2012 315.000 189
2013 360.000 216
2014 405.000 243

2015 450.000 243
2016 450.000 243
2017- 450.000 243
- 17 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
2020
3.3. Dự trù điện năng sử dụng:
+ Định mức tiêu hao: điện chạy máy và thắp sáng 20,5 Kw/1000 sản phẩm
+ Đơn giá dự kiến: 1 Kw điện = 1.500 đồng ( bao gồm thuế GTGT)
Bảng 3.6. Chiết tính nhu cầu điện năng
Năm
Nhu cầu điện (đơn vị
Kw)
Thành tiền(triệu
đồng)
2012 143.500 215,00
2013 164.000 246,00
2014 184.500 277,00
2015 184.500 277,00
2016 184.500 277,00
2017-
2020 184.500 277,00

4. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho dự án
Đầu tư cơ sở hạ tầng (qui mô sản xuất 10 triệu viên gạch/năm)
Bảng 3.7. Cơ sở hạ tầng
ĐVT: triệu đồng
ST
T
Các hạng mục công

trình
Đơn vị Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Sân phơi m
2
4.000 0,06 240
2 Nhà xưởng m
2
500 0,70 350
3 Hệ thống điện Bộ - - 15
4 Hệ thống cấp nước Bộ - - 5
5 kho chứa gạch mộc m
2
1.500 0,25 375
6 Nhà kho thành phẩm m
2
1.500 0,30 450
Tổng cộng 1.435
- 18 -
Quốc lộ 32C
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
5. Lựa chọn địa điểm
5.1.Sơ đồ địa điểm:
5.2. Thuyết minh sơ đồ địa điểm:
Địa điểm thực hiện dự án ở Khu 3,Xã Hiền Đa,Huyện Cẩm Khê,Tỉnh Phú
Thọ do chủ đầu tư mua với diện tích là 9.000 m2 trong 10 năm với đơn giá

250.000 đồng/m2 có mặt tiền tiếp giáp với quốc lộ 32C, và đường sông nên rất
- 19 -
Sông Hồng
Địa điểm xây dựng 9.000 m
2
Ruộn
g
Ruộn
g
Ruộng
Đường nối
nhà máy
với đường
quốc lộ
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
thuận lợi cho giao thông đường thuỷ và bộ.Với diện tích này đảm bảo cho sản
xuất qui mô 10 triệu viên gạch/năm. Mặt khác,địa điêm này xung quanh là ruộng
lúa và cách xa khu dân cư nên không gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân
cũng như cây trồng,vật nuôi quanh vùng.Hơn nữa,đây là khu vực gần các nguồn
cung cấp nguyên liệu đất sét (nguồn nguyên liệu chính của dự án) như xã Văn
Khúc,Yên Dưỡng,Tình Cương,Đồng Lương,…vv nên chi phí vận chuyển rẻ và
thuận tiện.
6. Đánh giá tác động môi trường
Mô hình lò gạch liên tục kiểu đứng đã được ứng dụng tại 06 cơ sở sản
xuất gạch ngói ở huyện Cẩm Khê. Đến nay, các lò gạch này đều hoạt động ổn
định. Sản phẩm làm ra không đủ đáp ứng cho nhu cầu của thị trường. Chính vì
vậy, việc ứng dụng công nghệ lò nung đốt liên tục kiểu đứng là một giải pháp
khoa học đáp ứng nhu cầu thực tiễn cho sản xuất nhằm bảo vệ môi trường sinh
thái và có ý nghĩa quan trọng đối với ngành sản xuất gạch đất sét nung trong
toàn tỉnh. Dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung bằng công nghệ lò đứng là một

mô hình thay thế lò nung đốt thủ công nhằm chuyển đổi ý thức sử dụng nhiên
liệu từ củi sang than. Mô hình này có qui mô vừa và nhỏ nhưng công nghệ đốt
lại có nhiều ưu điểm, tiên tiến, có tỷ suất đầu tư thấp, tiết kiệm nguyên liệu hơn
so với lò tuynel và lò đứng thủ công và đặc biệt là rất phù hợp cho các thành
phần kinh tế vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh. Kết quả thí nghiệm sản xuất gạch đất
sét nung lò đứng liên tục tại huyện Cẩm Khê thành công cho thấy, đây là một
giải pháp khoa học giúp cho tỉnh Phú Thọ hoạch định được kế hoạch sản xuất
gạch đất sét nung để vừa đáp ứng nhu cầu xây dựng, vừa giảm thiểu được tình
trạng ô nhiễm môi trường cũng như hạn chế được tình trạng chặt phá rừng.Theo
tính toán của các nhà nghiên cứu,lò gạch liên tục kiểu đứng có thể tiết kiệm
nhiên liệu đến 45%(so với lò thủ công đốt than),35%(so với lò đốt củi).Do nhiên
liệu được đốt liên tục nên lượng khói thải thấp,hạn chế đáng kể tình trạng gây ô
nhiễm môi trường(lưu lượng khí thải giảm 11,5 lần,lượng SO2 và CO2 giảm 6
lần)
Bảng kết quả nghiên cứu dưới đây cho thấy công nghệ sản xuất lò gạch
liên tục kiểu đứng tiết kiệm nguyên liệu,giảm ô nhiễm môi trường.
Bảng 1: So sánh thông số đầu vào của lò gạch liên tục kiểu đứng với lò thủ
công tính cho 1000 viên gạch đặc (2kg/viên)
Thông số Lò liên tục Lò thủ công
- 20 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
Tiêu hao than cám 6, kg 100 220
Lượng củi đốt khởi động lò,
ste
0 0,06
Nhân công, công 2,1 3,1
Tỷ lệ tiêu hao( %) <5% 15%
Đất nguyên liệu, m
3
2,1 2,2

Chất lượng sản phẩm( TCVN
6355-98)
đạt kém đạt

Bảng 2: Nồng độ một số khí thải tại môi trường người lao động trên mặt lò
gạch VSBK

Thông số Đơn vị Giá trị đo Tiêu chuẩn
CO mg/m
3
13,5 40
*
40
#
CO2 mg/m
3
0,06 0,1 -
NO2 mg/m
3
0,19 10 0,4
SO2 mg/m
3
0,40 10 0,5
Bụi mg/m
3
0,25 6 0,3
* - Tiêu chuẩn 373/2002/ QĐ/ BYT# - Tiêu chuẩn: TCVN 5937-1995.

Bảng 3. Kết quả thí nghiệm gạch đất sét nung, gạch 2 lỗ


Thông số Đơn vị Lò liên tục
TCVN 1450-
1998
Độ bền nén, N/mm2 52,35
TCVN1450-
1998
Độ bền uốn N/mm2 30,42
Độ hút nước % 12,18
Mức độ
nung
-
Đạt

Nguồn bảng 1, 2, 3 do Công ty Gạch ngói Quyết Thắng cung cấp.

Tuy nhiên,trong quá trình sản xuất mô hình này còn chịu tác động của
thời tiết,khí hậu nên có thể gây thiệt hại đến hoa màu cũng như sưc khỏe của
người dân quanh vùng.Vì thế doanh nghiệp cũng đã có phương án hỗ trợ cho
những thiệt hại do tác động của lượng khói lò gach gây ra như đền bù bằng tiền
- 21 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
măt hoặc cung ứng phân đạm cho bà con nông dân hoặc có thể tạm ngừng sản
xuất nếu cần thiết.

CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC_QUẢN TRỊ DỰ ÁN
1. Tổ chức sản xuất kinh doanh:
1.1 Sơ đồ tổ chức:
- 22 -
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt


1.2. Tiền lương dự kiến bình quân cho năm đầu:
Bảng 4.1. Tiền lương dự kiến năm đầu
ĐVT: triệu đồng
- 23 -
Chủ doanh nghiệp
Kế toán,nhân
viên bán hàng
Kỹ thuật viên Xưởng sản xuất
Xưởng tạo hình
Xưởng nung sấy
và thành phẩm
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
- 24 -
STT Tiêu chí Số lượng
Trình
độ Đơn giá
Lương
năm
A Bộ phận gián tiếp 5 258
1 Kỹ thuật viên 2 Đại học
5tr/ng/tháng
120
2 Kế toán

1
Trung
học
3
,5tr/ng/tháng


4
2
3 Nhân viên bán hàng 2
Trung
học 4tr/ng/tháng 96
B Bộ phận trực tiếp 42 814 814
1 Xưởng tạo hình 15 Biết chữ Tính theo sp 315
2
Xưởng nung sấy và thành
phẩm 15 Biết chữ Tính theo sp 340
3
Bộ phận vận chuyển gạch
mộc 10 Biết chữ Tính theo sp 105
4
Bộ phận vệ sinh nhà
xưởng,sân bãi 1 Biết chữ 2triệu/tháng 24
5 Bảo Vệ 1 Biết chữ 2,5triệu/tháng 30
Tổng cộng 1072 1072
Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt
2. Biểu đồ tiến độ thực hiện các công việc chủ yếu:
Công việc 2011 2012 2013 2014-2020
Thiết kế
Xây dựng
Mua sắm thiết bị
Lắp đặt thiết bị
Tuyển dụng và đào tạo lao
động
Sản xuất 70% công suất
thiết kế
Sản xuất 80% công suất

thiết kế
Sản xuất 90% công suất
thiết kế
__
______
____
___
___


_________
__________
- 25 -

×