Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản trong thị trường chứng khoán. liên hệ thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.24 KB, 36 trang )

1
Mục Lục
II Phân tích cơ bản 4
Phân tích thu nhập và Kết quả kinh doanh: 15
Phân tích nợ và khả năng thanh toán 16
2.3 Nguồn thông tin : 16
III.Phân tích kỹ thuật 17
3.1 Khái niệm 17
3.2 Cơ sở lý thuyết của phân tích kỹ thuật 17
3.2.1 Lý thuyết Dow 17
3. 4 Nguồn thông tin: 24
IV Họchuyết kì vọng hợp lý 27
4.1. Thị trường xác định giá cổ phiếu như thế nào ? 27
4.2. Học thuyết kì vọng hợp lý 28
4.3. Giả thuyết thị trường hiệu quả: kì vọng hợp lý trong thị trường tài chính 31
4.4. Ứng dụng : hướng dẫn thực tế cho đầu tư trên thị trường cổ phiếu 33
4.4.1 Những bản báo cáo được công khai bởi những nhà tư vấn đầu tư 33
4.4.2 Bạn có nên hoài nghi về một gợi ý tốt 34
4.4.3 Giá chứng khoán có thường tăng khi có một thông tin tốt 35
4.4.4 Gợi ý của thị trường hiệu quả cho nhà đầu tư 35
2Tổng quan
I. Tổng quan
Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, được hiểu
một cách chung nhất, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán- các
hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia.
Trên thị trường chứng khoán, khi niềm tin là yếu tố quan trọng nhất thì lẽ tự nhiên
thông tin là của quý. Càng có nhiều thông tin về doanh nghiệp, niềm tin của nhà đầu tư về
một quyết định đầu tư sáng suốt với cổ phiếu của doanh nghiệp càng cao. Đặc biệt, khi nhà
đầu tư tin tưởng rằng mình nắm giữ những thông tin không mấy ai có. Thêm vào đó, theo lý
thuyết Thị trường hiệu quả, giá của một chứng khoán là kết quả phản ánh mọi thông tin đến
nó. Tính quyết định của thông tin tới giá chứng khoán một lần nữa được khẳng định khi cả


một lý thuyết đồ sộ với vô vàn công thức, phương trình và ký hiệu toán học được dựng lên
kéo theo cả cộng đồng nghiên cứu đông đảo lao vào tìm kiếm quan hệ giữa thông tin và giá
chứng khoán. Vậy để thành công trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư cần biết những
thông tin gì, tìm kiếm thông tin ở đâu và xử lý thông tin như thế nào?
Trước hết ta cần làm rõ hệ thống thông tin là gì? Hệ thống thông tin của thị trường
chứng khoán là hệ thống các chỉ tiêu, tư liệu liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng
khoán, là những chỉ tiêu phản ánh bức tranh của thị trường chứng khoán và tình hình kinh tế,
chính trị tại những thời điểm khác nhau của từng quốc gia, từng ngành, theo phạm vi bao
quát của mỗi loại thông tin.
Hệ thống thông tin của thị trường chứng khoán rất đa dạng và phong phú. Thị trường
chứng khoán hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp, nhưng phải đảm bào nguyên tắc công
bằng, công khai, mọi nhà đầu tư đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận thông tin.
Không ai được phép có đặc quyền trong tiếp nhận thông tin, hoặc sử dụng các thông tin nội
bộ, thông tin chưa được phép công bố để đầu tư chứng khoán nhằm trục lợi. Có thể nói, thị
trường chứng khoán là thị trường của thông tin, ai có thông tin chính xác và có khả năng
phân tích tốt thì sẽ đầu tư có hiệu quả, ngược lại, nhà đầu tư thiếu thông tin, hoặc thông tin
sai lệch sẽ phải chịu tổn thất khi ra các quyết định đầu tư.
Thị trường chúng khoán là nơi cung cấp cả thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp
cho nhà đầu tư. Thông tin trực tiếp bao gồm thông tin về doanh nghiệp phát hành niêm yết
3Tổng quan
như thông qua giá cả chứng khoán, bản cáo bạch, thông tin công khai định kỳ: báo cáo tài
chính định kỳ, thường niên của doanh nghiệp. Những thông tin này cho biết tình hình hoạt
động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thị trường chứng khoán còn
cung cấp thông tin về sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu kí chứng khoán. Những sở
giao dịch hay những trung tâm có uy tín, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư thì sẽ có nhiều doanh
nghiệp niêm yết cũng như nhà đầu tư tham gia thị trường. Bên cạnh những thông tin trực tiếp
trong thị trường chứng khoán thì vẫn có những thông tin gián tiếp tác động tới quyết định của
nhà đầu tư, như giá dầu thô, giá vàng, tỷ giá với đồng USD
Có thể nói trong thị trường chứng khoán, thông tin tác động nhiều nhất đến quyết định
của nhà đầu tư. Những nhà đầu tư mới tham gia thị trường chứng khoán nên tìm hiểu các

thông tin trên thị trường. Tuy nhiên thông tin trên thị trường chứng khoán thường bất cân
xứng. Điểm bất cân xứng đầu tiên là giữa các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp như
các ngân hàng hay các công ty chứng khoán thì việc tìm kiếm nắm bắt các luồng thông tin sẽ
nhanh chóng và thuận lợi hơn nhiều so với các nhà đầu tư cá nhân. Việc bất cân xứng trong
thu thập thông tin dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Thêm nữa là sự bất cân xứng
giữa các nhà đầu tư với các tổ chức môi giới chứng khoán. Các tổ chức môi giới chứng khoán
thường có quy mô lớn, đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên môn hơn so với các nhà đầu
tư, đặc biệt là nhà đầu tư đơn lẻ nên việc nắm bắt thông tin dễ dàng hơn. Hơn nữa, họ có thể
lợi dụng các mối quan hệ để biết được các thông tin nội bộ về tổ chức phát hành có thể ảnh
hưởng đến giá chứng khoán trong khi các thông tin này chưa được công bố ra công chúng.
Việc rò rỉ thông tin nội gián này sẽ gây thiệt hại cho đông đảo nhà đầu tư cá nhân không có
mối quan hệ.
Như vậy, khi tham gia thị trường chứng khoán, việc tìm hiểu nắm bắt thông tin đối
với các nhà đầu tư là vô cùng quan trọng. Ở đề tài “Để thành công trên thị trường chứng
khoán, nhà đầu tư cần biết những thông tin gì?” này, chúng tôi sẽ đề cập đến cách tiếp cận
các nguồn thông tin từ thị trường chứng khoán và 3 phương pháp xử lý thông tin hiệu quả, đó
là: Phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và học thuyết kỳ vọng hợp lý. .
4Chương II: Phân tích cơ bản
II Phân tích cơ bản
2.1 Cơ sở lý thuyết
Phân tích cơ bản còn được gọi là phân tích tài chính. Phương pháp này xem xét tình hình các
mặt hoạt động và tác động của môi trường kinh tế đến hoạt động và hiệu quả của doanh
nghiệp. Từ đó phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng thu nhập của
công ty, cổ tức của cổ đông. Trên cơ sở này ước định giá cổ phiếu của công ty. Luận điểm
chủ yếu của phương pháp phân tích cơ bản cho rằng giá trị của doanh nghiệp là yếu tố cơ bản
quyết định giá cổ phiếu của công ty. Giá trị được đánh giá không chỉ nhìn nhận vào tình hình
hiện tại của doanh nghiệp mà còn giá trị ở tương lại của doanh nghiệp. Giá của cổ phiếu trên
thị trường sẽ giao động dựa trên giá trị của doanh nghiệp. Như vậy phân tích cơ bản chú
trọng vào việc phân tích đánh giá tình hình kinh doanh , tình hình tài chính của doanh nghiệp
ở hiện tại và tương lai để xác định giá của cổ phiếu.

2.1.1 Phân tích thị trường vĩ mô
Phân tích các biến số vĩ mô
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Bất cứ một quốc gia nào cũng muốn duy trì một nền
kinh tế tăng trưởng cùng với sự ổn định của đồng tiền và công ăn việc làm cho dân cư mà
GDP là một trong những tín hiệu cụ thể của những nỗ lực của chính phủ. Vì thế việc nghiên
cứu khuynh hướng tăng trưởng của GDP giúp chính phủ có thể thay đổi chính sách để đạt
dược mục tiêu đã đề ra. Ví dụ khi có thong tin GDP của nước đó tăng lên thì đó là tin tốt cho
đồng tiền nước đó, nó còn là tín hiệu tốt để cho các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư của mình.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng của một quốc
gia. Vì vậy sự gia tăng nhanh hoặc giảm nhanh của lạm phát là một dấu hiệu cho thấy có khả
năng thay đổi trong chính sách tiền tệ của chính phủ. Sự thay đổi chính sách của chính phủ sẽ
có những tác động nhất định đến các nhà đầu tư trên thị trường tài chính.
- Sản lượng công nghiệp ( Industrial Production): Vì giá trị của nghành công nghiệp
chiếm tỉ trọng lớn trong GDP nên một sự thay đổi nhỏ của chỉ số này cũng có thể gây ra một
sự thay đổi lớn về tốc độ tăng trưởng GDP và vì thế sẽ ảnh hưởng thị trường tiền tệ, thị
trường vốn của mỗi quốc gia.
5Chương II: Phân tích cơ bản
- Số lượng hàng hóa bán lẻ ( Retail sales): Bằng việc theo dõi số lượng hàng hóa bán lẻ
trong một thời gian nhất định chính phủ có thể đánh giá được một cách gần chính xác sự tăng
trưởng của việc tiêu dùng cá nhân của dân cư, mà việc của xã hội đóng góp lớn vào giá trị
của GDP. Ví dụ số lượng hang hóa bán lẻ tăng mạnh tức là dân cư gia tăng tiêu dùng là biểu
hiện tốt cho sự tăng trưởng kinh tế. Vì thế nó có những tác động tích cự đến thị trường chứng
khoán.
- Hàng tồn kho ( Inventories) : Tỉ lệ hang tồn kho là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế. Nếu tỉ lệ hang tồn kho cao tức là xu hướng tiêu dùng của toàn xã hội giảm
xuống sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Vì thế, nó ảnh hưởng đến giá
chứng khoán trên thị trường.
- Chỉ số chứng khoán ( Stock index) : Đây được coi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá
của cổ phiếu trên thị trường. Nếu chỉ số chứng khoán tăng mạnh biểu hiện có sự gia tăng đầu
tư mạnh mẽ vào TTCK tức là người dân tin tưởng vào sự phát triển của nền kinh tế trong

tương lại gần làm cho giá của cổ phiếu có xu hướng tăng…
Ngoài các chỉ số trên trên thị trường còn có rất nhiều biến số vĩ mô khác mà bất kì nhà đầu tư
nào cũng quan tâm như: lãi suất, chỉ số thất nghiệp, tỉ giá hối đoái, chu kì kinh doanh……
Ngoài ra, môi trường luật pháp và môi trường chính trị cũng ảnh hưởng trực tiếp tơi việc ra
quyết định đầu tư nói chung và đầu tư trên thị trường tài chính nói riêng của các nhà đầu tư.
Môi trường chính trị, pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện có một môi trường đầu tư tốt . Nó là
nhân tố quan trọng đảm bảo việc thự hiện đầu tư có hiệu quả. Sự ổn định về chính trị sẽ tạo ra
ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt rủi ro cho các nhà đầu tư… Sự bảo hộ của chính phủ sẽ
làm cho các doanh nghiệp trong nước có nhiều ưu thế hơn. Ngoài ra, yếu tố này sẽ làm thay
đổi rủi ro đối với mỗi ngành.
2.1.2 Phân tích ngành
2.1.2.1 Phân tích chu kì kinh doanh
Khuynh hướng của nền kinh tế có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngành . Phân tích
chu kì kinh doanh có thể cho các nhà đầu tư các thong tin quan trọng trong dự đoán phát triển
hay suy thoái của nền kinh tế hay của từng ngành.Các ngành kinh tế khác nhau sẽ có sự vận
động khác nhau theo chu kì kinh tế: nhóm có xu hướng vận động phù hợp với chu kì kinh tế
và nhóm có xu hướng vận động ngược chiều với chu kì kinh tế.
6Chương II: Phân tích cơ bản
Nhóm ngành có sự vận động phù hợp với chu kì kinh tế như: ngành tài chính ngân hang,
ngành xây dựng, kinh doanh bất động sản… Các ngành này có doanh thu tăng hoặc giảm
cùng với chu kì kinh tế. Nó sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư trong giai đoạn đầu của giai đoạn phục
hồi. Vì lợi ích thu về càng lớn khi doanh thu bán hang càng tăng.
Nhóm ngành có xu hướng vận động ngược với chu kì kinh tế, kinh tế càng tăng trưởng,
doanh thu và lợi nhuận của các ngành này càng giảm và ngược lại. Tiêu biểu cho nhóm
ngành này là những ngành về thực phẩm, đồ uống , dược phẩm, và ngành sản xuất đồ xuất
khẩu. Khi kinh tế suy thoái, mặc dù tiêu dùng toàn xã hội giảm sút nhưng mọi người vẫn phải
tiêu dùng hang hóa thiết yếu. Hơn nữa, khi nền kinh tế nội địa yếu kém làm cho giá trị đồng
nội tệ giảm giá thì những ngành sản xuất hang xuất khẩu có lợi bởi vì hang hóa của họ sẽ rẻ
tương đối trên thị trường quốc tế.
Như vậy, có thể nhận thấy những ngành hấp dẫn với nhà đầu tư qua các giai đoạn của chu kì

kinh tế. Thông thường các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến môi trường kinh tế hiện tại và quá khứ
để họ dự đoán sự thay đổi trong tương lai gần cảu các yếu tố kinh tế quan trọng.
2.1.2.2 Ảnh hưởng của thay đổi trong cấu trúc kinh tế tới các ngành
Sự thay đổi các yếu tố cấu trúc kinh tế như nhân khẩu, công nghệ, chính trị, chính sách…. sẽ
làm ảnh hưởng đến toàn bộ dòng tiền và rủi ro tiềm năng của các ngành. Tuy nhiên,mức độ
ảnh hưởng là khác nhau.
Yếu tố nhân khẩu bao gồm sự thay đổi về tổng số dân, cấu trúc phân bổ dân số về độ tuổi, địa
lý, dân tộc, văn hóa… . Cấu trúc dân số vàphong cách sống ảnh hưởng nhiều đến thói quen
tiêu dùng của dân cư. Ví dụ ở Việt Nam với tâm lý sinh ngoại đã thúc đẩy nhập khẩu hang
hóa ngoại. Ngoài ra, dân số trẻ ở các nước đang phát triển sẽ cung cấp một lượng lớn lao
động với chi phí rẻ.
Xu thế công nghệ ảnh hưởng mạnh tới các ngành. Chu kì sống của sản phẩm ngày càng giảm.
Do đó chi phí nghiên cứu công nghệ mới. quảng cáo… chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong
các doanh nghiệp. Tuy nhiên yếu tố công nghệ ảnh hưởng tới các ngành với các mức độ khác
nhau.
2.1.2.3 Xác định chu kì sống hay chu kì phát triển của ngành
Mỗi ngành đểu phải trải qua các giai đoạn : hình thành, phát triển, chín muồi, ổn định, lụi tàn.
ứng với mỗi gai đoạn khác nhau , doanh thu và tỉ suất lợi nhuận cận biên của ngành là khác
7Chương II: Phân tích cơ bản
nhau. Các nhà phân tích phải dự báo được tốc độ tăng trưởng, độ dài tăng trưởng của từng
giai đoạn, từ đó dự báo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận biên và mức độ tăng trưởng mỗi ngành.
Giai đoạn hình thành: đây là giai đoạn khởi nghiệp cho một sản phẩm mới. Ở giai đoạn này
sản phẩm chưa phổ biến trên thị trường, doanh số bán thấp. Để phát triển được thị trường
doanh nghiệp cần đầu tư một khoản chi phí lớn cho quảng cáo , khuếch trương sản phẩm, chi
phí quản lý. Do đó giai đoạn này lợi nhuận biên rất thấp, có thể không có lợi nhuận. Giai
đoạn này gắn liền với hoạt động đầu tư mạo hiểm
Giai đoạn phát triển: là giai đoạn sản phẩm đã được thị trường chấp nhận, có sự tăng trưởng
về doanh số và lợi nhuận. Do giai đoạn này doanh nghiệp cạnh tranh chưa nhiều, sản phẩm
vẫn mang tính độc quyền. Để tận dụng lợi thế này các doanh nghiệp mở rộng quy mô, hệ
thống phân phối, quảng cáo….

Giai đoạn chín muồi: sự phát triển giai đoạn 2 làm cho thỏa mãn phần lớn nhu cầu nhưng thị
trường chưa bão hòa. Giai đoạn này các doanh nghiệp trong ngành vẫn có mức tăng trưởng
cao.
Giai đoạn chin muồi và ổn định: Đây là giai đoạn dài nhất. Trong giai đoạn này các doanh
nghiệp thường cải thiện quản lý , nâng cao năng suất, thay đổi mô hình tổ chức thay vì đầu tư
mở rộng. Giai đoạn này giá cổ phiếu biến động tạo điều kiện cho nhà đầu tư kinh doanh
chênh lệch giá.
Giai đoạn lụi tàn: Đây là giai đoạn có mức tăng trưởng thấp do sự chuyển dịch đầu tư cho
hình thành sản phẩm thay thế. Nó làm giá chứng khoán sụt giảm.
2.1.3 Phân tích môi trường cạnh tranh
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
- Áp lực từ phía các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường
- Áp lực từ sản phẩm thay thế
- Sức mạnh từ người mua
- Sức mạnh từ phía người bán
2.2 Phân tích tài chính đơn vị phát hành
2.2.1 Căn cứ phân tích
Căn cứ để phân tích là các báo cáo tài chính: bảng tổng kết tài sản, bảng báo cáo thu nhập,
bảng lưu chuyển tiền tệ.
2.2.1.1 Bảng tổng kết tài sản
8Chương II: Phân tích cơ bản
Bảng tổng kết tài sản là bức tranh toàn cảnh phản ánh tổng tài sản và nguồn hình thành tài sản
của một đơn vị tại một thời điểm. Bảng tổng kết tài sản có thể lập vào hàng quý, 6 tháng và
cuối năm.
Tài sản Nguồn vốn
1.Tài sản lưu động 1.Nợ ngắn hạn
Tiền mặt 53000 Các khoản phải trả 188000
Cổ phần chuyển nhượng được 52000 Lai tiền vay phải trả 27000
Các khoản phải thu 270000 Thương phiếu phải trả 40000
Tồn kho 330000 Thuế phải trả 72000

Tổng tài sản lưu động 705000 Tổng nợ ngắn hạn 327000
2.Tài sản cố định 2.Nợ dài hạn
Đất đai 64000 Nợ ngân hàng
Nhà xưởng 630000 Trái phiếu 300000
Bàn ghế đồ đạc 280000 Nợ dài hạn 627000
Trừ đi khấu hao tích lũy 220000 3. Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản cố định hữu hình 754000 Cổ phần ưu đãi 50000
Tài sản cố định vô hình Cổ phần thường 600000
Lợi thế thương mại 30000 Thu nhập giữ lại 52000
Lợi nhuận chưa chia 160000
Tổng vốn chủ sở hữu 862000
Tổng tài sản 1489000 Tổng nguồn vốn 1489000
2.2.1.2 Báo cáo thu nhập
Báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong một thời kì( quý, 6 tháng, năm)
Doanh số bán
- Giá thành hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý
- Khấu hao
Thu nhập hoạt động
+ Thu nhập khác
Thu nhập trước lãi và thuế (EBIT)
- Chi trả lãi vay
Thu nhập trước thuế
- Thuế thu nhập
Thu nhập sau thuế
2.2.1.3 Bảng lưu chuyển tiền tệ
9Chương II: Phân tích cơ bản
Bản lưu chuyển tiền tệ cũng là một báo cáo tài chính cho biết khả năng tạo tiền, tình hình

quản lý các tài sản, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản xuất và các khoản đầu tư tài
chính của doanh nghiệp. Nó cho phép cả các nhà quản lý cũng như các nhà đầu tư trả lời
được những vấn đề quan trọng liên quan đến tiền như:
Chỉ tiêu Mã
số
Lỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này
2011 2010
I.Lưu chuyển iền từ hoạt động kinh
doanh
1.Lợi nhuận trước thuế 74.257 55.169
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao tài sản cố định 14.899 13.024
- Các khoản dự phòng
- (lãi)/lỗ từ hoạt động đầu tư
- (lãi)/lỗ chênh lệch tỉ giá hối đoái
chưa thực hiện
- Chi phí lãi vay 833.911 349.125
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
trước thay đổi vốn lưu động
88.786 67.053
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 155.978 11.412
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền để chi mua sắm, xây dựng TSCĐ
và cá tài sản dài hạn khác
4.393.110 4.482.810
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tscđ
và ts dài hạn khác
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ
đơn vị khác
Tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận

được chia
1.138.123 1.489.399
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu

3.254.986 12.993.411
III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài
chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận
vốn góp
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở
hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp
10Chương II: Phân tích cơ bản
đã phát hành
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
chính
Lưu chuyển thuần trong kì
Tiền và tương đương tiền đầu kì
Ảnh hưởng của thay đổi tỉ giá hối đoái
Tiền và tương đương tiền cuối kì 219.124.625 91.336.364
2.2.2 Hệ số khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
HSTT ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản
nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn các khoản nợ đó.
Hệ số này thường được dùng so sánh với hệ số trung bình của ngành .Tuy nhiên mỗi ngành
có một hệ số trung bình khác nhau.
Hệ số thanh toán nhanh
HSTTN=( Tổng tài sản lưu động-Hàng tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này nói nên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việ thanh toán nợ ngắn hạn vì
công ty dễ dàng chuyển từ tải sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này cũng được so sánh

với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá
an toàn khi HSTTN > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không
cần đến các nguồn thu hay doanh số bán.
2.2.3 Hệ số khả năng sinh lời
Hệ số tổng lợi nhuận
HSTLN=(Doanh số - Trị giá hàng đã bán theo giá mua)/Doanh số bán
Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào( vật tư, lao động) trong
một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao
quá hay không là đem so sánh hệ số tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành, hệ số tổng
lợi nhuận của công ty nào cao hơn thì hoạt động hiệu quả hơn và ngược lại.
Hệ số lợi nhuận ròng
HSLNR= Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
11Chương II: Phân tích cơ bản
Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng củ công ty so với doanh thu của nó. Hệ
số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Trên thực tế mức
lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào
hoạt động hiệu quả hơn thì hệ số này cao hơn.
Tỷ suất sinh lời( ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu
tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA
còn đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có
sức hấp dẫn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời từ chính nguồn tài sản của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì
khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn vì hệ số
này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty hơn là nữa mức doanh lợi vốn
chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty
2.2.4 Hệ số cơ cấu tài chính

Hệ số nợ
HS nợ = Nợ phải trả/Tổng tài sản
Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bởi các khoản nợ là bao
nhiêu. Hệ số này thấp có thể thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số này cao thể hiện
gánh nặng nợ lớn. Vậy một hệ số nợ hợp lý sẽ phụ thuộc vào nhu cầu và khả năng trả nợ của
công ty.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn
HSCC nguồn vốn = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trê tổng nguồn vốn của công ty. Để xác
định mức đọ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty phụ thuộc
vào chính sách, hoạt động của từng công ty và từng ngành.
2.2.5 Các chỉ số về cổ phiếu
Cổ tức: là số tiền hang năm nhận được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phiếu
mà cổ đông nắm giữ.
12Chương II: Phân tích cơ bản
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)
EPS = (Lợi nhuận ròng-Cổ tức ưu đãi)/Số lượng cổ phiếu phổ thông
EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần mà họ đang nắm giữ hang
năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập
trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E)
P/E = Giá thị trường/ thu nhập của mỗi cổ phiếu
Hệ số đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường( Market price-P) và thu nhập của mỗi cổ
phiếu( Earning Per Share- EPS). P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ
phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được một đồng
thu nhập. Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là nhà đâu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng
cao trong tương lai
Cổ tức trên thu nhập ( D/E)
D/E = Cổ tức/ EPS
Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuần ròng trả cho cổ đông phổ thong dưới dạng cổ

tức. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, bởi
lẽ họ sẽ được trả mức lợi tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ.
Cổ tức trên thị giá( D/P)
D/P = Cổ tức/ Giá thị trường
Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời
điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó càng được ưa thích vì kì vọng vào lợi
nhuận cao thu về khi đầu tư cổ phiếu.
Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thong
GT sổ sách = Tổng ts - tổng nợ - CP ưu đãi)/Số CP phổ thong
Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của cổ phiếu phổ thong theo số liệu trên sổ sách.
Nhà đầu tư thường so sánh hệ số này với gia thì trường của cổ phiếu.
2.3 Phân tích công ty và lựa chọn cổ phiếu
Sau khi nhà đầu tư thực hiện xong qúa trình phân tích cơ bản, các nhà đầu tư phải trả lời được
câu hỏi: Có công ty nào trong ngành nào hoạt động tốt nhất? Giá cổ phiếu đang ở mức nào?
Hay nói cách khác, công ty được lựa chọn là những công ty có giá trị cổ phiếu lớn hơn giá trị
thị trường hoặc lợi nhuận kì vọng của cổ phiếu lớn hơn hoặc bằng tỷ suất lợi nhuận yêu cầu.
13Chương II: Phân tích cơ bản
* Một số ví dụ thực tế khi phân tích cơ bản
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
Chỉ tiêu
tuyệt đối
Hiệu quả
sinh lời
Tổng tài sản trđ 192,08
3
201,78
5
230,28
7
ROA % 7.00 13,0

0
31,00
Vốn điều lệ trđ 48,000 54,800 82,200 ROE % 22,00 23,0
0
45,00
Doanh thu
thuần
trđ 179,01
5
240,20
1
334,51
7
ROIC % 19,20 26,6
0
52,80
Lợi nhuận sau
thuế
trđ 14,218 25,856 65,080 EPS cơ bản đ/CP 2.666 3.77
5
6.194
Giá trị sổ sách đ/CP 13.640 20.680 19.570
Phân tích thu
nhập
Khả năng
quản lý
vốn lưu
động
Tăng trưởng
doanh thu

% 14 34 87 Vòng quay
khoản phải
thu
vòng 5,10 7,40 8,30
Tăng trưởng
lợi nhuận
% -19 62 146 Số ngày thu
nợ bình
quân
ngày 72 49 44
Tăng trưởng
HĐKD trước
chi phí TC
% 30 63 175
Vòng quay
hàng tồn
kho
vòng 2,20 2,60 3,10
Tỷ trọng LN
HĐKD trước
chi phí TC
% 108 97 106
Số ngày tồn
kho b.nh
quân
ngày 166 143 116
Tỷ suất LN
% 22,50 23,50 33,10
Vòng quay
vòng 1,50 2,10 2,90

14Chương II: Phân tích cơ bản
gộp/Doanh
thu
khoản phải
trả
Tỷ suất LN
HĐKD/Doanh
thu
% 6,30 9,30 19,30
Thời gian
thanh toán
b.quân
ngày 245 171 127
Tỷ suất
LNST/Doanh
thu
% 7,10 8,60 15,20
Vòng quay
tiền mặt
ngày -8 21 33
Phân tích
khả năng
thanh toán
Hiệu quả
sử
dụng tài
sản
Khả năng
thanh toán
hiện hành

lần 0,81 0,44 0,30
Hiệu suất
sử
dụng tổng
TS
lần 0,94 1,22 1,58
Khả năng
thanh toán tức
thì
lần 0,11 1,07 6,21
Hiệu suất
sử
dụng TSCĐ
lần 2,05 2,89 3,94
EBIT/Chi phí
lãi vay
lần 4,51 8,96 84,97
Hiệu suất
sử
dụng vốn
CSH
lần 3,03 2,69 2,96
Cấu trúc vốn
Thông tin
cổ phiếu
dự
tính
Tỷ số % 0,66 0,44 0,30 Giá Đồng 4000
15Chương II: Phân tích cơ bản
Nợ/Tổng NV 0

Tỷ số Nợ
thương
mại/Tổng NV
% 0,48 0,42 0,29
Vốn hóa thị
trường
Tỷ
đồng
340
Tỷ số Nợ tài
chính/Tổng
NV
% 0,18 0,02 0,01 P/BV (f) lần 1,42
Tỷ số Nợ
ngắn
hạn/Tổng
NV
% 0,66 0,44 0,3 P/E 2009 lần 6,7
Tỷ số tự tài
trợ
% 0,34 0,56 0,7 PEG lần 0,39
(Nguồn: Công ty cổ phần Chứng khoán ECC)
Phân tích thu nhập và Kết quả kinh doanh:
-Doanh thu thuần tăng mạnh từ mức 14% (2006) lên mức 34% (năm 2007) và 39% (2008).
Nếu việc mở rộng nhà máy cũng như các chiến lược marketing chiếm lĩnh thị trường được
tiếp tục duy tr. đúng hạn và hiệu quả , Everpia hoàn toàn có thể duy tr. mức tăng trưởng
doanh thu ~25%-30%/năm cho các năm 2009-2012.
-Từ mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế -10% trong năm 2006, Everpia đ. đạt mức tăng
trưởng lợi nhuận sau thuế ở mức rất cao là 62% (2007) và 146% (2008). Mức tăng trưởng của
Everpia cho thấy doanh nghiệp đ. có 2 năm tăng trưởng vượt bậc và nhóm sản phẩm của

Everpia có thể xếp vào thị trường tăng trưởng.
-ROE của Everpia duy tr. ở mức cao và ổn định 25-30% năm. Trong năm 2008, ROE tăng
trưởng vượt bậc 45%. EPS đạt xấp xỉ 6.194 đồng (tính trên số lượng cổ phiếu lưu hành ngày
31/12/2008).
16Chương II: Phân tích cơ bản
Phân tích nợ và khả năng thanh toán
- Các khoản nợ của Everpia chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn không đáng kể. Vay nợ ngắn
hạn tới cuối năm~ 3 tỷ đồng. Nợ tài chính ~ 2% tổng TS so với các doanh nghiệp cùng ngành
có xu hướng duy tr. nợ tài chính cao~30% tổng TS.
-Với việc giảm nợ ngân hàng, khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nợ vay được đưa
trở lại mức tốt trong năm 2008. Mặt khác, chúng tôi nhận thấy doanh nghiệp có phần quá
thận trọng và với một mức lãi suất thấp như hiện nay, nếu doanh nghiệp chấp nhận rủi ro và
vay vốn ngân hàng thì hiệu quả sinh lời sẽ được cải thiện hơn nữa.
- ROIC (suất sinh lợi trên vốn đầu tư) có sự tăng trưởng vượt bậc cho năm 2008 (52,8%) so
với năm 2007 (26,6%) và năm 2006 (19,2%). Trong năm 2008 nhiều khó khăn, các doanh
nghiệp lao đao vì khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước thì những con số trên cho thấy
sức đề kháng mạnh mẽ của Everpia. T 2006 2007 2008 CHỈ TIÊU ĐVT 2006
2008
2.3 Nguồn thông tin :
Để có báo cáo tài chính của một tổ chức phát hành, cách thông dụng nhất là vào trang web
của chính công ty đó, tìm thông tin về cổ đông.
Ví dụ
- Công ty cổ phần nhựa Bình Minh: → thông tin cổ đông → Báo cáo tài chính
- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco: → quan hệ cổ đông → Báo cáo tài chính
17Chương III: Phân tích Kĩ thuật
III.Phân tích kỹ thuật
3.1 Khái niệm
Phân tích kỹ thuật là quá trình nghiên cứu xu hướng lên xuông của thị trường chứng khoán và
khuynh hướng lên xuống của giá của một loại chứng khoán nhất định để xem xét thời điểm
thích hợp cho việc mua bán chứng khoán.

3.2 Cơ sở lý thuyết của phân tích kỹ thuật
3.2.1 Lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow là cơ sở đầu tiên cho mọi nghiên cứu kĩ thuật trên thị trường. Mặc dù nó
thường bị coi là trễ so với thị trường và bị những người chống đối dựa vào đó để chỉ trích
nhưng nó vẫn được đông đảo những người có quan tâm đến và tôn trọng. Rất nhiều người, dù
ít hay nhiều có sử dụng lý thuyết này cho việc đề ra cho riêng mình một quan điểm đầu tư
đều không nhận ra một điều là bản chất của Lý thuyết Dow là hoàn toàn mang tính kĩ thuật.
Khi nghiên cứu lý thuyết của Dow chúng ta chú ý đến chỉ số trung bình của thị trường. Trong
chỉ số trung bình của thị trường đã đề cập đến vấn đề đó là giá chứng khoán của tất cả các
công ty đều lên và xuống. Tuy nhiên với mỗi cổ phiếu thì việc lên hay xuống là khác nhau và
ở mỗi thời điểm khác nhau. Vì vậy, cùng với việc nghiên cứu Charles Dow đã đưa ra khái
niệm về chỉ số giá bình quân nhằm phản ánh xu thế của một số cổ phiếu đại diện. Và điểm
trọng tâm của lý thuyết Dow là đề cập tới quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định và chỉ
ra sự biến động giá chứng khoán có ba xu thế cơ bản.
• Xu thế cấp 1:
Xu hướng biến động chính( kéo dài từ 1 năm đến nhiều năm). Xu hướng tăng giá được gọi là
thị trường con bò tót, khối lượng giao dịch tăng lên khi giá tăng và giá giảm( cứ sau mỗi đợt
tăng giá bao giờ cũng có đợt đảo chiều ngắn hạn trước khi có một giai đoạn tăng giá tiếp
theo). Xu hướng giảm giá được gọi là thị trường con gấu, khối lượng giao dịch bị ngưng trệ
khi giá hồi phục.
18Chương III: Phân tích Kĩ thuật
* Xu thế cấp 2:
Trên diễn biến của xu thế cấp 1 có điểm ngắt quãng đó là xu thế cấp 2. Xu thế này có thể đi
ngược chiều với xu thế cấp 1, nhưng nó là sự điều chỉnh của xu thế cấp 1. Có hai tiêu chí để
nhận định một xu thế cấp 2: Tất cả những chuyển động của giá ngược hướng với xu thế cấp
1 kéo dài ít nhất 3 tuần và kéo hoàn lại ít nhất 1/3 mức biến động thức của xu thế cấp 1 (tính
từ điểm kết thúc biến động cấp 2 trước đó đến biến động cấp 2 này, bỏ qua những dao động
nhỏ) thì được coi là thuộc loại trung gian hay còn gọi là biến động cấp 2. Mặc dù đã có những
tiêu chí để xác định một xu thế cấp 2 nhưng vẫn có những khó khăn trong việc xác định thời
điểm hình thành và thời gian tồn tại của xu thế. .

* Xu thế cấp 3 hay còn gọi là xu thế nhỏ (Mirro)
Đây là những xu hướng ngắn hạn chỉ kéo dài vài giờ hoặc vài ngày. Theo lý thuyết của Dow
thì bản thân các xu thế này không mang nhiều ý nghĩa nhưng chúng góp lại thì góp phần tạo
nên các xu thế trung gian.
3.2.2 Lý thuyết lô lẻ:
Giao dịch lô lẻ là các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn một đơn vị giao dịch. Lô lẻ thường
phát sinh do việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc
thực hiện quyền mua cổ phiếu…
Lý thuyết lô lẻ giả định các nhà đầu tư chứng khoán nhỏ là những người không chuyên
nghiệp, họ hạn chế về năng lực tài chính cũng như thông tin, khả năng xử lí thông tin dẫn đến
khó thực hiện chính xác thời cơ kinh doanh. Nếu thỉ lệ đặt mua theo lô lẻ càng cao thì thị
trường càng có nhiều khả năng giảm giá và nếu tỉ lệ những lệnh đặt bán theo lô lẻ càng cao
thì thị trường càng có xu hướng tăng giá.
Để đảm bỏa hiệu quả của thị trường các SỞ giao dịch Chứng khoán đều quy định đối với
những giao dịch lô lẻ. Các giao dịch này diễn ra trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị
trường OTC thông qua cơ chế giao dịch thương lượng và thỏa thuận giữa nhà đầu tư với công
ty chứng khoán. Giao dịch lô lẻ không được đưa vào so ghép lệnh trên hệ thông định giá của
thị trường tập trung.
19Chương III: Phân tích Kĩ thuật
Gía thực hiện trong các giao dịch lô lẻ có thể được xác định trên cơ sở lấy giá giao dịch của
loại chứng khoán đó trên Sở giao dịch chứng khoán chiết khấu theo một tỷ lệ thỏa thuận so
với thị giá hoặc do Công ty chứng khoán thỏa thuận với khách hàng.
Ở Việt Nam, trên HOSC và HASTC, theo quy định của Ủy Ban Chứng Khoán, giao dịch lô
lẻ có số lượng thường từ 1 đến 9 cổ phiếu(trường hợp lô chẵn là 10 cổ phiếu), từ 1 đên
99(trường hợp lô chẵn là 100 cổ phiếu) và chỉ có các Công ty chứng khoán mới được thực
hiện các giao dịch lô lẻ trực tiếp với khách hàng theo giá thỏa thuận.
3.2.3 Lý thuyết về hợp đồng bán khống
Hợp đồng bán khống ám chỉ số lượng cổ phiếu bán khống và chưa mua lại được lại. Vì vị thế
khống sẽ phải được trang trải bằng việc mua vào cổ phiếu, do vậy một số nhà phân tích tin
rằng vị thế khống sẽ tạo lên một áp lực làm giảm giá chứng khoán tăng lên.

Trên thị trường chứng khoán, hoạt động bán khống diễn ra như sau: các nhà đầu tư bán khống
cho rằng một cổ phiếu được định giá quá cao nào đó sẽ mất giá mạnh trong thời gian tới. Do
đó, họ mượn cổ phiếu này từ một công ty môi giới và bán ra luôn khi mức giá còn cao.
Nếu giá sụt giảm, họ sẽ mua lại cổ phiếu này và trả lại cho công ty môi giới và thu lời. Còn
trong trường hợp giá cổ phiếu đó tăng, họ vẫn phải mua lại cổ phiếu để trả cho công ty môi
giới, nhưng phải chịu lỗ.
Lý thuyết về bán khống giải thích rằng nếu khối lượng của lệnh bán khống càng nhiều thì số
lượng chứng khoán phải mua vào trong tương lai càng lớn. Do đó giá của chứng khoán càng
có xu hướng tăng giá trong tương lai. Đối với mỗi loại chứng khoán, số lượng chứng khoán
càng cao thì triển vọng tăng giá sau đó càng lớn.
3.2.4 Lý thuyết chỉ số tin cậy
Chỉ số tin cậy Barron là tỷ lệ so sánh về lợi suất giữa các trái phiếu thứ hạng cao và trái phiếu
thứ hạng thấp. Nếu chỉ số tin cậy tăng, các nhà đầu tư sẵn sàng chấp thuận rủi ro và đầu tư
vào những cổ phiếu có thứ hng định mức tín nhiệm thấp hơn nhưng có lãi suất cao hơn.
20Chương III: Phân tích Kĩ thuật
3.3 Vai trò và vị trí của phân tích kỹ thuật trong phân tích đầu tư chứng khoán
- Thứ nhất .Phân tích kỹ thuật là dựa vào dữ liệu quá khứ của giá để dự đoán xu hướng tương
lai của giá. Đó là định nghĩa cơ bản nhất, ngắn gọn nhất về phân tích kỹ thuật.
Như vậy chúng ta thấy cái được nghiên cứu ở đây là giá. Chúng ta phải luôn bám sát giá
(Price). Giá chính là cái chúng ta nghiên cứu, cũng như kết quả phân tích kỹ thuật phải trả lời
được câu hỏi giá sẽ thế nào . .
- Thứ hai, phân tích kỹ thuật dự báo xu hướng tương lai của giá. Xu hướng (trend) rất quan
trọng trong phân tích kỹ thuật, nhất là xu hướng của giá trong quá khứ .
- Thứ ba, chúng ta thấy được phân tích kỹ thuật là dự báo. Giá không nhất thiết phải đi theo
đúng phân tích kỹ thuật mà cũng có thể có sai lệch, những dự báo của chúng ta đưa ra không
đúng với những gì xảy ra. Phân tích kỹ thuật sẽ là căn cứ để chúng ta đưa ra các quyết định
của xem nên đầu tư vào loại trái phiếu nào. Dự báo bị sai (trong trường hợp đã sử dụng đúng
phân tích kỹ thuật) cũng là một điểm rất quan trọng, chứa đựng những thông tin quý giá.
Để dự báo xu hướng của giá, người ta sử dụng các kỹ thuật phân tích và công cụ phân tích
Các kỹ thuật phân tích có thể là đồ thị giá (Price Chart, Volume Chart, Point and Figure

Chart, ), các dạng biểu đồ (Chart Formation, Candlestick ). Các công cụ có thể là các chỉ số
(Indicator), các công thức (Formula), các đường (Line), các hình (Form) .
Trên đây, chúng ta đã bàn về những khái niệm cơ bản nhất của phân tích kỹ thuật. Đó là sử
dụng các kỹ thuật và công cụ phân tích dữ liệu giá quá khứ để dự báo xu hướng tương lai của
giá.
3.4 Các loại biểu đồ:
Hiện nay trên Thị trường chứng khoán có loại biểu đồ được các chuyên viên phân tích dùng
ba loại biểu đồ: Biểu đồ dạng đường( Line Chart), biểu đồ dạng then chắn(Bar chart), biểu đồ
dạng ống(Candlestick chart).
Biểu đồ dạng đường (Line chart)
Biểu đồ dạng đường thường được dùng trên thị trường chứng khoán mới đi vào hoạt động
trong thời gian ngắn, khớp lệnh theo định kỳ theo từng phiên hoặc nhiều lần trong một phiên
21Chương III: Phân tích Kĩ thuật
nhưng mức độ giao dịch chưa thể đạt được như thị trường chứng khoán dùng phương thức
khớp lệnh liên tục.
Ví dụ về dạng biểu đồ dạng đường (line chart):
22Chương III: Phân tích Kĩ thuật
Ưu điểm: Của loại biểu đồ này là dễ sử dụng, khi nhìn vào dạng biểu đồ này các nhà phân
tích có thể dễ dàng xác định xu hướng biến động giá.
Nhược điểm: Biểu đồ dạng đường không mang lại hiệu quả cao với các thị trường mang
tính phức tạp và mức độ dao động trong thời gian ngắn với độ lệch khá cao.
Biểu đồ dạng then chắn (Bar chart)
Ví dụ về dạng biểu đồ dạng then chắn (Bar chart):
Các kí hiệu mà dạng biểu đồ này sử dụng đó là:
Ưu điểm: Loại biểu đồ này phản ánh khá trung thực và đầy đủ biến động giá của thị
trường .Loại biểu đồ này thường được áp dụng để phân tích trên các Thị trường chứng khoán
23Chương III: Phân tích Kĩ thuật
hiện đại khớp lệnh theo hình thức khớp lệnh liên tục, độ dao động của giá chứng khoán trong
một phiên giao dịch là tương đối lớn.
Nhược điểm: Biểu đồ dạng thanh chắn thường khó sử dụng khó nhìn đặc biệt là với người

mới tiếp xúc phân tích kĩ thuật.
Biểu đồ dạng ống (Candlestick chart)
Ví dụ về dạng biểu đồ dạng ống (Candlestick chart)
Đây là dạng biểu đồ cải tiến của biểu đồ dạng then chắn (Bar chart), nó được người Nhật Bản
khám phá và áp dụng trên Thị trường chứng khoán của họ đầu tiên. Hiện nay dạng biểu đồ
candlestick đang dần được phổ biến hầu hết trên các Thị trường chứng khoán hiện đại trên
toàn thế giới. Dạng biểu đồ này phản ánh rõ nét nhất về sự biến động của giá chứng khoán
trên thị trường chứng khoán khớp lệnh theo hình thức khớp lệnh định kỳ.
Các kí hiệu mà loại biểu đồ này sử dụng là:
Ghi chú: Trong khi sử dụng biểu đồ dạng candlestick một ngày được coi là tăng giá (white
body)nếu giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa, một ngày được coi là giảm giá (black body) khi
giá đóng cửa thấp hơn giá mở cửa.
24Chương III: Phân tích Kĩ thuật
Ưu điểm: Biểu đồ dạng ống không những cho ta thấy biến động giá cổ phiếu trong ngày mà
còn chỉ rõ ra ngày đó là ngày tăng giá hay giảm giá nhờ đó mà các biến động giá trở nên dễ lý
giải và phân tích hơn. Bên cạnh đó biểu đồ này còn có một số mô hình áp dụng trong dự báo
xu hướng biến động giá chứng khoán.
Nhược điểm: Biểu đồ dạng ống khá phức tạp và đối với những người mới tiếp cận Phân tích
kĩ thuật. Ngoài ra nếu các nhà đầu tư chưa nắm vững các nguyên lý cơ bản của Phân tích kĩ
thuật mà đã vội áp dụng các mô hình dự báo xu hướng của dạng biểu đồ candlestick thì sẽ dễ
mắc sai lầm.
3. 4 Nguồn thông tin:
- Thông tin về các chỉ số chứng khoán, có thể dễ dàng tìm được trên các trang web của công
ty chứng khoán. Ví dụ : />25Chương III: Phân tích Kĩ thuật

×