Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

môi trường đầu tư,phân biệt môi trường đầu tư cấp tỉnh và cấp trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.32 KB, 22 trang )

Chủ đề: Trình bày vấn đề về môi trường đầu tư .Phân biệt môi trường đầu tư
cấp tỉnh và môi trường đầu tư cấp quốc gia.
I/ Khái niệm, bản chất môi trường đầu tư
Trong một thế giới mở cửa và hội nhập, việc cải thiện môi trường đầu tư
hoặc hướng tới một môi trường kinh doanh lành mạnh, đủ sức cạnh tranh là đích
đến để phát triển kinh tế, xã hội của bất kỳ địa phương nào. Môi trường đầu tư
được coi là yêu cầu số một để khơi thông các dòng vốn từ mọi tầng lớp dân cư
trong nước và nước ngoài. Môi trường thuận lợi thì các doanh nghiệp, doanh nhân
mới toàn tâm, toàn ý tập trung trí tuệ, vốn và kỹ thuật để phát triển sản xuất kinh
doanh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh trong thời kỳ hội nhập
Môi trường đầu tư là một thuật ngữ đã được đề cập nghiên cứu trong lĩnh
vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới mở cửa hội nhập
với thế giới thì vấn đề môi trường đầu tư và hoàn thiện môi trường đầu tư được
đặt ra là một giải pháp hữu hiệu cho nền kinh tế, và nó đã thực sự đem lại hiệu quả.
Môi trường đầu tư là một thuật ngữ không phải mới mẻ nhưng đến nay vẫn có rất
nhiều tranh luận về khái niệm này. Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét
theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
Theo Wim P.M Vijverberg, khái niệm môi trường đầu tư được hiểu là bao
gồm tất cả các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng
tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Có rất nhiều
các vấn đề ảnh hưởng tới đầu tư đối với các doanh nghiệp nhất là các vấn đề liên
quan đến chính sách như tài chính, tín dụng, chính sách thương mại, chính sách thị
trường lao động, các quy định, cơ sở hạ tầng, các vấn đề liên quan đến thu mua và
tiêu thụ, chính sách thuế, chính sách phát triển các khu công nghiệp và các vấn đề
liên quan đến hỗ trợ kỹ thuật và tài chính khác. Với khái niệm này, môi trường đầu
tư được hiểu khá rộng.
Một cách hiểu khác về môi trường đầu tư đó là tổng hợp các yếu tố: điều
kiện về pháp luật, kinh tế, chính trị-xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực thị
trường và cả các lợi thế của một quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
đầu tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia


Như vậy các khái niệm môi trường đầu tư dù tiếp cận ở góc độ nào cũng đề
cập đến môi trường tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh, các yếu tố có ảnh
hưởng đến hiệu quả đầu tư. Do vậy, có thể khẳng định: Môi trường đầu tư là tổng
hòa các yếu tố có ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư của các nhà đầu tư ở quốc gia
hay địa phương nhận đầu tư. Nó bao gồm các yếu tố chính như: tình hình chính trị,
chính sách – pháp luật, vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế,
đặc điểm văn hóa – xã hội, nguồn lao động và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế…
Các nhóm yếu tố này có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu
tư.
II/ Những thành phần của môi trường đầu tư
1. Tình hình chính trị
a. Cơ sở đánh giá
Dựa vào sự ổn định trong chính sách, thể hiện bằng việc thực hiện các cam
kết của Chính phủ trong các vấn đề: sở hữu vốn đầu tư, hoạch định các chính sách
ưu tiên, định hướng phát triển đầu tư của một đất nước.
Ở một số nước, khi một Chính phủ mới lên nắm quyền lãnh đạo sẽ thay đổi
định hướng đầu tư của nước chủ nhà như: thay đổi lĩnh vực khuyến khích, ưu tiên;
thay đổi chiến lược xuất nhập khẩu…… khiến các nhà đầu tư tiến thoái lưỡng nan,
không thể tiếp tục đầu tư, cũng không thể rút vốn và phải chịu thua lỗ.Và ở một
mức độ nghiêm trọng hơn, Chính phủ đương thời cam kết tôn trọng quyền sở hữu
tài sản, vốn của nhà đầu tư nhưng Chính phủ mới chưa chắc đã thống nhất với
quan điểm này và có thể tiến hành quốc hữu hóa, đe dọa tới quyền sở hữu vốn của
các nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư nước ngoài nói riêng. Các ví dụ về các
quốc gia tiến hành quốc hữu hóa khi có Chính phủ mới lên: Philippin, các nước
Nam Mỹ như Vênuêzêla, Chi lê, Bôlivia….
Phải có sự phân biệt giữa sự ổn định của các chính sách, cam kết của Chính
phủ một nước và sự ổn định của chính Chính phủ đó.Nếu một nước có biến động
chính trị, nhưng Chính phủ mới cam kết tuân thủ các Điều ước đã ký với quốc tế
và duy trì các chính sách về đầu tư trước đó thì rõ rang rủi ro với các nhà đầu tư
không phải là quá lớn. Ngược lại một đất nước về chính trị ổn định, nhưng bản

thân Chính phủ ổn định đó lại thường xuyên thay đổi các định hướng đầu tư và xóa
bỏ các cam kết thì rủi ro với các nhà đầu tư là rất cao.
b. Vai trò, ý nghĩa
Tình hình ổn định chính trị là cơ sở quan trọng hàng đầu để thực hiện các
cam kết bảo đảm an toàn sở hữu tài sản và các khuyến khích đầu tư cho các nhà
đầu tư. Mặt khác, sự ổn định chính trị còn là tiền để cần thiết để có sự ổn định về
kinh tế - xã hội, nhờ đó giảm được rủi ro cho các nhà đầu tư.
Ví dụ về sự tăng trưởng của Trung Quốc và Ấn Độ. Bắt đầu từ thập kỷ 80,
Trung Quốc ban hành hệ thống sơ khai về quyền tài sản và doanh nghiệp tư nhân,
tự do hóa thương mại và đầu tư, và theo đuổi một chương trình rộng lớn nhằm cải
thiện môi trường đầu tư. Ấn Độ tiến hành cải cách nhằm giảm thuế quan và nới
lỏng các yêu cầu về cấp phép vàp giữa thập kỷ, và nối tiếp là quá trình tự do hóa
thương mại quyết liệt vào đầu thập kỷ 90 và tiếp tục dỡ bỏ cái gọi là chế độ cấp
phép. Hai nước này đi theo hai con đường khác nhau, nhưng cả hai đều đã kiên trì
những nỗ lực để tăng cường cơ hội và động lực để các doanh nghiệp đầu tư có hiệu
quả.
Kết quả là tỷ trọng đầu tư tư nhân tăng gần gấp đôi ở cả hai nước, GDP trên đầu
người của Trung Quốc tăng hơn 8 lần từ 440$ năm 1980 lên hơn 3600$ năm 2010,
và GDP đầu người của Ấn Độ tăng 5 lần từ 670$ năm 1980 lên 3200$ năm 2010
và tỷ lệ đói nghèo giảm mạnh mẽ.
c.Giải pháp hoàn thiện thể chế chính trị
Tình hình chính trị của một quốc gia là khó có thể tác động. Nhưng trong bối
cảnh kinh tế thế giới ngày càng hội nhập sâu rộng, lợi ích từ một nền chính trị ổn
định trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và khuyến khích vốn đầu tư trong
nước để phát triển kinh tế - xã hội là rất dễ nhận thấy. Vì vậy về lâu dài quốc gia
nào cũng muốn đạt được yếu tố này. Đề hoàn thiện thể chế chính trị liên quan đến
đầu tư cần ổn định các chính sách về thuế(thuế thu nhập, thuế nhập khẩu nguyên
vật liệu ); cam kết tuân thủ các điều ước đã ký với quốc tế; cam kết duy trì các
chính sách về đầu tư. Bên cạnh đó cần giảm các tiêu cực phí bằng cách giải quyết
tham nhũng, cải cách bộ máy hành chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của

bộ máy quản lý.
2. Môi trường luật pháp
a. Cơ sở đánh giá
Luật pháp ảnh hưởng đến hoạt động của nhà đầu tư bao gồm
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế
thu nhập sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống
độc quyền, chống bán phá giá
+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó
có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách
thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách
điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dung.
b. Vai trò
Pháp luật tác động đến nhà đầu tư theo hai hướng:
- Tạo ra môi trường bình đẳng cho nhà đầu tư ,bảo vệ nđt và doanh nghiệp,
công ty khi họ tuân thủ pháp luật ,có thể có ưu đãi khi đầu tư vào 1 số lĩnh vực
nhất định.
- Hạn chế nhất định đối với các nhà đầu tư như la hạn chế về sản phẩm, quy
mô được phép kinh doanh ,các loại thuế…
Sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh cho các pháp nhân kinh tế. Môi trường pháp lý còn gây rủi ro cho các nhà
đầu tư khi môi trường pháp lý đó chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn
chưa đảm bảo tính thời gian, tính nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí do thủ tục
tố tụng kéo dài.
b. Hoàn thiện môi trường luật pháp
Việc hoàn thiện hệ thống luật pháp để tạo nên môi trường đầu tư chất lượng cao là
vô cùng cần thiết, ko chỉ để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư trong nc và trên thế giới
mà còn để bảo vệ lợi ích của ng tiêu dung và nhân dân địa phương( nơi đầu tư)
-Thứ nhất, cần có ngay những quy định pháp luật nhằm bảo đảm sự minh
bạch về sở hữu. Muốn minh bạch pháp luật về thương mại thì trước hết cần phải

minh bạch về sở hữu, nhất là quyền sở hữu của cá nhân, sở hữu nhà nước và sở
hữu đất đai. Các quyền dân sự của công dân, nhất là quyền kinh doanh và quyền sở
hữu tài sản là các quyền hiến định. Do đó, bảo đảm các quyền này phải là nghĩa vụ
của nhà nước. Hiện nay, nhà nước ta đã có các quy định pháp lý về các quyền này
nhưng chưa có được sự đảm bảo hoàn chỉnh. Cụ thể, để đảm bảo quyền thì phải
xây dựng được ba cơ chế bao gồm: cơ chế xác lập quyền, cơ chế thực hiện quyền
và cơ chế bảo vệ quyền. Hiện nay, ở Việt Nam, về mặt nguyên tắc thì công dân có
quyền nhưng chưa có các cơ chế đảm bảo là chưa có hoặc thiếu, nhất là cơ chế bảo
vệ quyền. Cần phải xây dựng các cơ chế đảm bảo quyền dân sự của người dân
trong quá trình lập pháp.
-Thứ hai, phải có pháp luật về bảo vệ môi trường: mặc dù nếu đưa ra các
tiêu chuẩn về chất lượng môi trường thấp có thể mang lại hiệu quả cao trong việc
thu hút đầu tư, nhưng điều đó có thể gây nên sự ô nhiễm môi trường trầm trọng.
Trên phương diện đầu tư quốc tế, với tiêu chuẩn môi trường thấp thì công nghệ lạc
hậu, rẻ có xu hướng được sử dụng nhiều và đẩy chất lượng hàng hoá vào thế bất lợi
so với hàng hoá các doanh nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại. Do đó, nâng cao
chất lượng bảo vệ môi trường cũng góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá để có
thể cạnh tranh.
-Thứ ba, phải coi Nhà nước là một bên của bất cứ quan hệ thương mại nào.
Có như vậy thì mới đảm bảo được sự bình đẳng của các chủ thể trong giao dịch
thương mại. Muốn làm được điều đó cần có cơ chế tài phán có thể phán xét các
hành vi của chính quyền, tức là quyền lực tư pháp phải độc lập với hành pháp và
lập pháp đồng thời phả xây dựng các quy định, thủ tục pháp lí rõ ràng, đồng bộ.
3. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
a. Cơ sở đánh giá
Đó là những yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên, dân số, khoảng cách…
liên quan đến việc lựa chọn lĩnh vực để đầu tư và khả năng sinh lời của dự án. Các
nước có thị trường nội địa lớn, hoặc gần những thị trường lớn, có thể hấp dẫn các
nhà đầu tư hơn so với các thị trường nhỏ và xa xôi, mặc dù việc theo đuổi một nền
thương mại cởi mở hơn và những tiến bộ trong ngành giao thông liên lạc đang thu

hẹp khoảng cách này. Trong nội bộ từng nước, mật độ dân cư thấp và khoảng cách
đến các thị trường có thể ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn của khu vực nông thôn,
mặc dù đầu tư vào cơ sở hạ tầng cũng có thể thu hẹp khoảng cách này.
Các biến số về khí hậu cũng có thể ảnh hưởng tới tính khả thi của một số
dạng hoạt động, chẳng hạn như nông nghiệp hay du lịch. Các nước trong cùng chịu
ảnh hưởng rõ rệt của biến đổi khí hậu toàn cầu phải chịu sự bất lợi đặc biệt. Quỹ tài
nguyên lớn cũng đã từng được xem như một lợi thế lớn. Nhưng việc tập trung của
cải như thế đã lôi kéo nhiều xã hội vào hành vi trục lợi, do đó đã làm nảy sinh câu
hỏi liệu những quỹ tài nguyên như vậy có phải lúc nào cũng là một vận may hay
không.
Lấy ví dụ về Việt Nam: Vị trí địa lý, Việt Nam là nước nằm ở cửa ngõ để đi
vào các nước ASEAN, là cầu nối giữa Đông Bắc Á và Đông Nam Á do đó Việt
Nam có lợi thế là nơi trung chuyển hàng hóa, phát triển giao thương. Việt Nam có
bờ biển dài hơn 3.000km là lợi thế để phát triển các ngành như vận tải biển, lập các
cảng nước sâu hay nuôi trồng, đánh bắt thủy sản…
Khí hậu của Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa thường có ảnh hưởng
không tốt đến tuổi thọ của máy móc thiết bị có nguồn gốc phương Tây. Nhưng mặt
khác khí hậu nhiệt đới giúp Việt Nam có các loại nông sản, thủy sản phong phú là
lợi thế để phát triển các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm; hay khí hậu nhiệt
đới đem lại thời tiết khô ráo quanh năm, nhiều thắng cảnh thiên nhiên kỳ thú là lợi
thế để phát triển du lịch…
Việt Nam luôn tự coi mình là quốc gia “rừng vàng, biển bạc”, tài nguyên
khoáng sản phong phú, đa dạng và trữ lượng lớn. Những mỏ dầu, mỏ than, mỏ kim
loại trữ lượng lớn giúp Việt Nam không phải phụ thuộc nguyên, nhiên liệu từ nước
ngoài, có thể tự mình phát triển các ngành công nghiệp nặng. Ngoài Việt Nam còn
thu được nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu các khoáng sản như dầu thô và nguồn thu
này đóng vai trò quan trọng trong Ngân sách Nhà nước.
b. Vai trò, ý nghĩa
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận
chuyển, đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư, cung cấp được nguồn nguyên liệu đầu

vào phong phú với giá rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn. Những yếu tố này không
những làm giảm được giá thành sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư tìm
kiếm nguyên liệu tự nhiên và thị trường tiêu thụ…
Nhưng cho dù yếu tố địa lý rất quan trọng thì rõ ràng những nỗ lực cải thiện
những khía cạnh của môi trường đầu tư mà dễ chịu sự chi phối của Chính phủ
cũng đều mang lại những thành quả lớn. Những nỗ lực giúp một xã hội tận dụng
tốt nhất những nguồn lực tự nhiên của mình – cả nguồn lực vật chất lẫn nguồn lực
con người.
c. Hoàn thiện
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên là nhân tố thuộc về môi trường đầu tư không
thể thay đổi được của mỗi quốc gia. Tuy nhiên đất nước nào cũng vậy vị trí địa lý
và điều kiện tự nhiên luôn có những ưu điểm và hạn chế đi liền với nhau. Do vậy
việc nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố này và từ đó khắc phục những
điểm yếu và phát huy điểm mạnh là cực kỳ quan trọng.
Lấy ví dụ các nước vùng Trung Đông như Ai Cập, Ả rập Saudi, Quota… có
một lợi thế rất lớn về điều kiện tự nhiên là có nguồn dầu mỏ rất lớn. Nhưng đây
cũng là một hạn chế rất lớn của các quốc gia này bởi ngoài dầu mỏ họ không còn
gì khác, khí hậu khắc nghiệt và sự khan hiếm nguồn nước làm cho thiên nhiên
không phát triển, nguồn lao động ít và thiếu trình độ. Vậy những đất nước này đã
phát huy lợi thế và khắc phục hạn chế của mình như thế nào? Họ sử dụng nguồn
thu rất lớn từ dầu mỏ và tập trung đầu tư vào nguồn nhân lực, sau đó sử dụng các
ưu đãi và chính sách thông thoáng để biến đất nước mình trở thành những trung
tâm tài chính lớn, phát triển ngành bất động sản và cuối cùng là kéo theo phát triển
du lịch mua sắm cho các nhà đầu tư tài chính đến đất nước này…
4. Trình độ phát triển kinh tế
a. Cơ sở đánh giá
Trình độ phát triển kinh tế ở một địa phương ảnh hưởng rất lớn đến việc thu
hút vốn đầu tư ở địa phương đó. Yếu tố này được xét trên một số phương diện như
cơ sở hạ tầng( cung cấp điện, nước,giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên
lạc…), tình hình thị trường, tình hình y tế giáo dục ở địa phương đó…

Hệ thống giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc càng phát triển tạo
điều kiện cho việc xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh, y tế giáo dục phát
triển, nâng cao chất lượng nhân lực, nâng cao chất lượng cuốc sống cho các nhà
đầu tư đến địa phương.
b. Vai trò, ý nghĩa
- Hệ thống điện, nước, thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc càng phát
triển tạo điều kiện cho việc xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh giảm các
chi phí xây dựng, vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm, vận hành thiết bị. Ngành
y tế, giáo dục phát triển sẽ góp phần nâng cao chất lượng nhân lực, nâng cao
chất lượng cuốc sống cho các nhà đầu tư đến địa phương.
- Trình độ kinh tế cao với hệ thống ngân hàng, tài chính phát triển sẽ hỗ trợ
cho các hoạt động tài chính, huy động vốn thì thị trường càng rộng, tiềm năng
càng thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư.
c. Hoàn thiện
Chúng ra cần đẩy mạnh phổ cập giáo dục, mở các trường dạy nghề nhằm
đào tạo đội ngũ nhân lực giàu kỹ thuật. Nâng cao chất lượng các dịch vụ tiện ích xã
hội tại mỗi địa phương. Xây dựng hệ thống các công ty tài chính, tư vấn hỗ trợ
dịch vụ cho các dự án.Thu hút các dự án đầu tư phát triển vào phát triển cơ sở hạ
tầng cứng như các hình thức PPP, BT, Nhà nước và nhân dân cùng làm…nhằm
nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
5.Đặc điểm phát triển văn hóa xã hội
a. Đánh giá
Các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ, hệ
thống giáo dục, đạo đức… có tác động không nhỏ tới việc lựa chọn lĩnh vực đầu
tư. Sự bất đồng về ngôn ngữ và văn hóa trong một số những trường hợp đã mang
lại những hậu quả khôn lường trong kinh doanh. Tinh thần tự trọng dân tộc quá cao
cùng với thái độ bài ngoại sẽ là rào cản lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Các
nhà đầu tư nước ngoài không muốn đầu tư vào một nước có quá nhiều phong tục
tập quán khác nhau, nhiều lễ hội, nhiều điều kiêng kỵ, bởi điều này khiến cho họ
khó hòa nhập và không thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của họ.

Thẩm mỹ dân tộc của nước chủ nhà là một yếu tố quan trọng để chủ đầu tư
chọn hình thức quảng cáo và bao bì sản phẩm. Một ngân hàng của Anh thiết kế
màu xanh lá cây trong biểu tượng của mình, nhưng khi đặt chi nhánh hoạt động tại
Singapore đã phải thay đổi màu bởi ở nước này màu xanh lá cây bị coi là màu tang
tóc. Tương tự, người dân Trung Quốc đặc biệt có cảm tình với màu đỏ nên khi
quảng cáo sản phẩm, các nhà đầu tư nước ngoài cũng tăng thêm lượng này.
Trình độ phát triển giáo dục – đào tạo sẽ quyết định chất lượng của đội ngũ
lao động. Mặc dù sau khi tuyển dụng lao động thì đại đa số các doanh nghiệp FDI
phải đào tạo lại, nhưng sự khác biệt quá lớn trong quan điểm cũng như nội dung
đào tạo ở nước nhận đầu tư và nhu cầu của doanh nghiệp sẽ làm hạn chế hiệu quả
đầu tư và làm nản lòng những nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng nhiều lao động.
b. Vai trò, ý nghĩa của
Đặc điểm văn hóa xã hội của nước chủ nhà được coi là hấp dẫn đầu tư nước
ngoài nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tương đồng về ngôn ngữ, tôn giáo,
các phong tục tập quán với các nhà đầu tư nước ngoài. Các đặc điểm này không chỉ
giảm được cho phí đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn
tạo điều kiện thuận lợi cho họ hòa nhập vào cộng đồng nước sở tại.
c. Hoàn thiện
Các vấn đề về văn hóa như tôn giáo, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ,
dân trí… là những yếu tố mang tính truyền thống không dễ gì thay đổi, nhưng cũng
có một đặc điểm rất quan trọng khác là phụ thuộc rất lớn vào trình độ của hạ tầng
kinh tế. Một quốc gia có kinh tế phát triển, hội nhập sâu sẽ có sự hội nhập văn hóa
song hành, các giá trị tốt đẹp sẽ được thu nhập và nội địa hóa và hỗ trợ trở lại cho
kinh tế. Việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, rèn luyện nhân tài là vấn đề cốt lõi
cho thu hút đầu tư nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Bởi khi trình độ học
vấn được nâng cao, văn hóa trở nên dễ hòa nhập và chấp nhận sự khác biệt hơn,
đồng thời nguồn lao động có nhiều kiến thức nền và dễ dàng tiếp nhận các kiến
thức, công nghệ mới.
Ví dụ về chiến lược nâng cao trình độ Tin học và Tiếng anh cho thế hệ trẻ
của Ấn Độ. Từ đó nhanh chóng thu hút các doanh nghiệp công nghệ thông tin, chế

tạo phần mềm nước ngoài và từng bước xây dựng ngành công nghệ thông tin hùng
mạnh của các doanh nghiệp trong nước.
6. Nguồn lao động
a. Đánh giá:
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công hay không thành công trong phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
Nguồn nhân lực đc đánh giá cả trên phương diện số lượng, chất lượng, cơ cấu.
riêng xét về chất lượng nguồn nhân lực phải được đánh giá trên cả phương diện
trình độ văn hóa, tình trạng sức khỏe, trình độ chuyên môn kĩ thuật.
b. Vai trò, ý nghĩa:
Một quốc gia có dân số trong độ tuổi lao động lớn sẽ có một nguồn lực lao
động lớn và giá rẻ; cơ cấu dân số trẻ và trình độ cao sẽ giúp tăng năng suất lao
động. Mặt khác dân số đông, dân số trẻ chiếm tỷ lệ lớn sẽ là một thị trường tiêu
dùng rộng lớn, gián tiếp tác động trở lại sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển.
c. Hoàn thiện:
Nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động, chính quyền địa phương cần
phải chú trọng cho đầu tư phát triển giáo dục, đầu tư cho cơ sở hạ tầng cho giáo
dục, cán bộ giáo dục giỏi, chương trình giáo dục phù hợp với yêu cầu thực tế,đầu
tư cho y tế, chăm sóc sức khỏe, cơ sở hạ tầng y tế.
7. Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
a. Đánh giá
Mức độ tự do hóa thương mại được xem xét qua việc dỡ bỏ các rào cản thương
mại (thuế quan và phi thuế quan), xóa bỏ những sự phân biệt bất lợi đối với đầu tư
nước ngoài so với đầu tư trong nước. Là mức độ phù hợp của các văn bản pháp
luật, các đường lối, chính sách với luật pháp và thông lệ quốc tế, sự hiện của các
công ty đa quốc gia. Một trong những chỉ số thường dùng để đo mức độ hội nhập
của nền kinh tế là tỷ số kim ngạch xuất nhập khẩu trên GDP
b. Vai trò, ý nghĩa
Có 45 nước đang phát triển có dân số dưới 1,5 triệu người. Với những nước
nhỏ này thị trường nội địa nhỏ và đội ngũ công nhân ít đã hạn chế cạnh tranh trong

nước và tính đa dạng của các hoạt động kinh tế. Vì thế, hội nhập mạnh hơn vào thị
trường quốc tế là điều thiết yếu.
Hội nhập khu vực cho phép các doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế theo
quy mô bằng cách mở rộng quy mô thị trường. Nó có thể giảm chi phí giao dịch và
rủi ro đầu tư, đồng thời khuyến khích tăng cường đầu tư. Tăng thêm cơ hội cạnh
tranh sẽ tăng cường động lực để doanh nghiệp sáng tạo và nâng cao năng suất. Ở
những nơi mà hội nhập khu vực sử dụng một đồng tiền chung hoặc có cùng một
khuôn khổ và các cơ quan điều tiết thì sẽ giảm được đáng kể chi phí giao dịch và
chi phí hành chính cho doanh nghiệp. Hội nhập khu vực cũng có thể giảm chi phí
liên lạc và cơ sở hạ tầng năng lượng.
Hội nhập kinh tế cũng tạo thuận lợi cho việc truyền bá kiến thức và công
nghệ hiện đại. Máy móc nhập khẩu là một nguồn quan trọng để có được công nghệ
mới. Năng suất ở những nước đang phát triển nào nhập khẩu nhiều hàng hóa vốn
từ các nền kinh tế phát triển đều tăng nhanh hơn
c. Để hoàn thiện môi trường này cần phải làm gì?
Trước hết cần nhận thức xu hướng toàn cầu hóa là tất yếu, chúng ta không còn ở
thời kỳ mà các nước có thể “bế quan tỏa cảng” độc lập phát triển mà không quan
tâm đến khu vực, quốc tế. Hội nhập kinh tế là tất yếu và trong đó không chỉ có
những thách thức mà còn có cả các cơ hội, nhưng với các nước đang phát triển do
những điểm hạn chế của nền kinh tế nội địa với các nước phát triển khác nên cần
có một lộ trình thích hợp, các biện pháp mở cửa phù hợp để dần dần tăng tính cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước. Dần dần dỡ bỏ các hàng rào và bảo hộ của
Chính phủ, song song đó trong quá trình tham gia vào sân chơi rộng lớn hơn phải
biết tận dụng những cơ hội như thị trường rộng lớn hơn, cơ hội tiếp nhận công
nghệ sản xuất và quản lý tiên tiến hơn, học hỏi kỷ luật, phong cách làm việc hiệu
quả, chấp nhận cạnh tranh để tiến bộ….
III/ Môi trường đầu tư cấp tỉnh và môi trường đầu tư quốc gia
1. Những điểm khác biệt cơ bản
Phân cấp có thể đóng góp cho môi trường đầu tư lành mạnh theo nhiều cách.
Phân cấp trách nhiệm điều tiết có thể giúp địa phương có những điều chỉnh thích

hợp trong chính sách của mình để phù hợp với đặc điểm riêng và ý muốn của tỉnh
đó, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư. Phân cấp về tài khóa, tức là có những
phần thuế mà địa phương thu được nhờ thành quả thu hút đầu tư thì địa phương có
quyền quản lý và sử dụng, nhờ đó các địa phương sẽ có động lực để hoàn thiện
môi trường đầu tư của tỉnh, thành phố mình. Ngoài ra sự phân cấp quản lý môi
trường đầu tư cũng cho phép một mức độ cạnh tranh nhất định giữa các địa
phương, điều này có thể góp phần hoàn thiện chính sách của mỗi tỉnh thành nói
riêng và của cả quốc gia nói chung.
Tuy nhiên cũng có những sự đánh đổi, chính quyền địa phương không thể
giải quyết những tác động có tính lan tỏa giữa các vùng lãnh thổ. Họ cũng có thể
gặp phải những hạn chế nghiêm trọng về năng lực và không có khả năng khai thác
tính hiệu quả của những chức năng cụ thể do thiếu nguồn lực. Và môi trường đầu
tư cấp tỉnh chịu ảnh hưởng lớn từ những chính sách xây dựng môi trường đầu tư
quốc gia, thậm chí là chịu nhiều hạn chế hơn.
Do có sự đánh đổi này nên có sự phân chia quản lý các thành phần môi
trường đầu tư giữa các cấp. Dù một quốc gia có nhiều vùng lãnh thổ với các điểm
riêng biệt đi chăng nữa thì các địa phương cũng phải có rất nhiều nét tương đồng,
và cũng có những thành phần như tình hình chính trị, môi trường luật pháp vẫn
phải để cấp trung ương xử lý là hợp lý nhất.Và những điểm riêng biệt hơn như vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế… sẽ được các địa phương
đưa ra những giải pháp hoàn thiện riêng trên cơ sở những đặc trưng tỉnh thành
mình và đồng thời là những chủ trương chung của trung ương.
Môi trường đầu tư cấp quốc gia tạo nền tảng cho môi trường đầu tư cấp
tỉnh. Còn môi trường đầu tư cấp tỉnh chính là cơ sở để môi trường đầu tư cấp quốc
gia phát triển và dần hoàn thiện.
2. Phương pháp đánh giá
2.1 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường đầu tư ở Việt Nam PCI
PCI có 9 chỉ số thành phần, theo đó một tỉnh được đánh giá là thực hiện tốt
tất cả 9 chỉ số thành phần này cần có: 1) Chi phí gia nhập thị trường thấp; 2)
Doanh nghiệp dễ dàng Tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh ổn định; 3)

Môi trường kinh doanh công khai minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận công
bằng các thông tin cần cho kinh doanh và các văn bản pháp luật cần thiết; 4) Chi
phí không chính thức ở mức tối thiểu; 5) Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để
thực hiện các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra hạn chế nhất; 6) Lãnh đạo
tỉnh năng động và tiên phong; 7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, do khu vực nhà
nước và tư nhân cung cấp; 8) Có chính sách đào tạo lao động tốt; và 9) Hệ thống
pháp luật và tư pháp để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả.
Chỉ số PCI của các tỉnh thành năm 2010
9 chỉ số thành phần để tính chỉ số PCI của mỗi tỉnh:
Tỉnh/Thành
Chi
phí gia
nhập
thị
trường
Tiếp
cận
đất đai
và sự
ổn
định
trong
sử
dụng
đất
Tính
minh
bạch
và tiếp
cận

thông
tin
Chi
phí
thời
gian
để
thực
hiện
các
quy
định
của
Nhà
nước
Chi
phí
không
chính
thức
Tính
năng
động
và tiên
phong
của
lãnh
đạo
tỉnh
Dịch

vụ hỗ
trợ
doanh
nghiệp
Đào
tạo lao
động
Thiết
chế
pháp

Chỉ số
PCI
An Giang 6.92 7.64 6.34 6.33 6.24 6.99 5.14 5.49 4.48 61.94
Bà Rịa -
Vũng Tàu
6.35 5.52 5.24 6.97 6.17 6.03 6.48 5.73 7.17 60.55
Bình Dương 6.34 7.16 6.57 6.99 7.05 7.69 5.60 5.91 5.61 65.72
Bình Phước 5.23 6.85 6.08 6.51 5.00 5.89 5.67 5.09 5.48 57.24
Bình Thuận 5.81 6.11 6.08 6.45 6.75 5.05 5.35 5.37 5.06 58.45
Bình Định 7.77 6.26 6.18 6.42 6.36 5.32 5.54 5.29 4.90 60.37
Bạc Liêu 6.27 7.63 4.87 6.29 7.72 6.10 5.19 5.00 5.01 58.2
Bắc Giang 6.44 4.80 6.11 5.83 6.43 5.50 6.30 5.36 4.85 58.02
Bắc Kạn 6.28 6.33 5.27 5.61 4.86 4.55 5.23 4.65 3.51 51.49
Bắc Ninh 7.29 5.42 6.37 7.68 5.88 7.09 5.81 5.76 5.64 64.48
Bến Tre 7.59 7.30 5.84 7.18 8.22 6.68 3.88 4.90 5.55 63.11
Cao Bằng 7.47 4.51 5.17 5.53 5.83 4.66 4.62 5.51 2.71 53.55
Cà Mau 6.67 6.05 6.10 5.02 6.37 3.99 4.85 4.84 3.39 53.57
Cần Thơ 7.31 5.53 5.98 7.65 6.26 5.18 6.06 5.66 6.33 62.46
Gia Lai 7.97 6.96 5.62 4.47 6.01 3.12 4.51 4.79 6.59 53.65

Hà Giang 7.04 5.50 5.06 4.54 5.19 6.79 6.12 5.14 3.79 53.94
Hà Nam 5.98 5.37 5.56 4.81 5.55 4.08 5.26 5.35 4.42 52.18
Hà Nội 6.08 3.04 5.62 5.46 5.70 3.20 7.60 6.72 5.10 55.73
Hà Tĩnh 5.82 6.66 6.02 6.34 4.86 5.42 5.77 5.48 4.79 57.22
Hòa Bình 5.33 7.22 3.32 5.85 4.57 4.39 7.19 5.29 4.82 49.89
Hải Dương 6.51 5.94 5.37 6.68 6.24 5.06 6.22 5.27 4.62 57.51
Hải Phòng 6.38 3.83 6.23 5.62 6.08 2.66 6.96 5.47 4.60 54.64
Hậu Giang 7.58 8.35 5.96 7.43 8.08 6.74 3.46 5.04 4.96 63.91
Hưng Yên 5.81 6.14 5.42 7.47 5.30 3.27 4.66 2.96 4.09 49.77
Khánh Hoà 6.71 5.03 5.12 7.08 6.49 3.37 6.09 5.46 5.65 56.75
Kiên Giang 6.76 7.24 5.74 5.50 7.04 5.86 5.06 4.94 6.98 58.9
Kon Tum 7.51 7.51 5.21 5.96 7.03 3.44 6.10 5.16 5.08 57.01
Lai Châu 6.89 4.15 5.02 5.90 6.47 5.70 4.65 4.05 2.66 51.77
Lào Cai 7.71 7.46 7.39 7.27 7.16 6.94 6.32 5.71 4.29 67.95
Lâm Đồng 5.66 7.08 6.30 6.17 7.01 4.24 5.48 5.18 5.70 58.26
Lạng Sơn 6.22 4.20 5.41 4.69 5.99 3.62 6.84 4.86 2.54 50.2
Long An 7.19 6.98 6.50 7.07 6.98 5.55 4.90 5.58 4.59 62.74
Nam Định 5.66 6.31 5.28 6.88 6.75 4.14 5.99 5.30 2.92 55.63
Nghệ An 6.29 4.46 5.23 4.79 5.47 4.16 6.57 5.35 5.20 52.38
Ninh Bình 6.77 5.57 5.61 8.31 6.20 5.49 6.98 5.79 5.66 62.85
Ninh Thuận 6.85 5.80 6.12 6.10 5.68 4.24 5.76 5.32 4.06 56.61
Phú Thọ 6.54 4.34 5.49 5.74 6.64 3.96 5.21 4.32 4.66 52.47
Phú Yên 7.27 6.20 5.65 5.49 6.17 5.42 6.55 5.83 3.50 58.18
Quảng Bình 6.58 5.62 5.83 5.57 6.11 4.31 5.68 5.17 4.43 55.22
Quảng Nam 7.19 5.38 6.35 6.50 6.31 5.17 5.45 4.87 6.16 59.34
Quảng Ngãi 6.65 4.62 5.15 6.01 6.24 3.05 5.63 4.66 4.99 52.21
Quảng Ninh 7.28 5.19 6.48 7.42 6.66 6.42 5.76 5.94 5.23 64.41
Quảng Trị 8.11 6.40 6.03 6.62 6.15 4.56 6.50 5.87 5.22 61.61
Sóc Trăng 6.07 6.91 5.66 8.38 7.02 6.91 4.54 4.41 6.12 61.49
Sơn La 5.67 6.65 3.37 5.43 5.61 3.92 6.38 5.01 5.29 49.26

Tây Ninh 7.58 7.82 5.68 5.42 6.66 5.39 4.15 5.14 5.08 57.93
Thanh Hoá 6.55 6.34 5.48 6.59 5.64 4.42 6.08 4.96 4.20 55.68
Tp.HCM 5.95 4.04 6.48 5.59 6.25 4.43 8.75 6.28 5.48 59.67
Thái Bình 6.54 6.08 5.88 7.43 6.09 5.01 6.92 5.35 4.61 60.04
Thái
Nguyên
5.98 6.25 5.43 6.75 6.65 4.78 5.19 5.13 4.38 56.54
Huế 7.22 4.33 6.30 6.43 7.43 5.23 5.96 5.55 5.87 61.31
Tiền Giang 6.92 7.48 6.19 5.38 7.04 6.27 4.53 5.37 4.40 59.63
Trà Vinh 7.37 8.65 6.07 7.04 8.53 7.75 3.58 5.36 5.19 65.8
Tuyên
Quang
5.22 5.19 6.86 5.82 6.04 5.98 5.36 5.48 3.96 57.9
Vĩnh Long 7.04 6.62 6.65 7.08 7.53 6.00 4.19 5.40 5.43 63.4
Vĩnh Phúc 6.60 6.02 5.61 6.91 5.84 8.08 5.17 5.69 5.29 61.73
Yên Bái 6.47 6.61 6.01 7.06 6.52 5.50 6.54 4.97 5.07 60.16
Đà Nẵng 7.65 5.07 6.86 7.43 6.00 7.42 6.60 7.43 6.27 69.77
Đắk Lắk 6.58 6.50 5.62 5.54 6.11 4.93 7.01 5.50 4.57 57.2
Đắk Nông 5.07 5.71 2.76 5.77 6.87 5.38 4.14 4.72 6.06 48.91
Đồng Nai 6.64 5.66 6.26 6.27 5.76 5.26 5.87 5.66 5.63 59.49
Đồng Tháp 7.09 7.37 6.26 8.08 7.57 7.38 6.03 5.13 7.17 67.22
Điện Biên 6.43 6.73 5.77 4.65 5.65 5.48 5.60 5.49 3.76 55.12
2.2 Chỉ số cạnh tranh quốc gia GCI
Đánh giá chỉ số GCI dựa trên các tiêu chí sau:
A- Nhóm chỉ số về các yêu cầu cơ bản (Basic Requirements)
1. Thể chế (25%)
2. Cơ sở hạ tầng (25%)
3. Ổn định kinh tế vĩ mô (25%)
4. Y tế và giáo dục tiểu học (25%)
B- Nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả (Efficiency Enhancers)

5. Đào tạo và giáo dục bậc cao hơn (17%)
6. Hiệu quả của thị trường hàng hoá (17%)
7. Hiệu quả của thị trường lao động (17%)
8. Sự phát triển của thị trường tài chính (17%)
9. Công nghệ tiên tiến (17%)
10. Quy mô thị trường (17%)
C- Nhóm chỉ số về sư đổi mới và sự phát triển của các nhân tố (Innovation and
sophistication factor)
11. Sự phát triển của hệ thống kinh doanh (50%)
12. Đổi mới công nghệ (50%)

Bảng xếp hạng GCI năm 2009-2010
Country/Econom
y
GCI 2010 GCI 2009
Change
2009-2010Rank Score Rank
Switzerland 1 5.63
1 0
Sweden 2 5.56
4 2
Singapore 3 5.48
3 0
United States 4 5.43
2 -2
Germany 5 5.39
7 2
Japan 6 5.37
8 2
Finland 7 5.37

6 -1
Netherlands 8 5.33
10 2
Denmark 9 5.32
5 -4
Panama 53 4.33
59 6
South Africa 54 4.32
45 -9
Mauritius 55 4.32
57 2
Costa Rica 56 4.31
55 -1
Azerbaijan 57 4.29
51 -6
Brazil 58 4.28
56 -2
Vietnam 59 4.27
75 16
Slovak Republic 60 4.25
47 -13
Turkey 61 4.25
61 0
Sri Lanka 62 4.25
79 17

×