Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

các lý thuyết kinh tế về đầu tư_ý nghĩa của các lý thuyết kinh tế đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.5 KB, 66 trang )

Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ

BÀI TẬP NHÓM
MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ I
Đề tài:
TRÌNH BÀY NỘI DUNG CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ CHỦ YẾU VỀ ĐẦU
TƯ. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA CÁC LÝ THUYẾT NÀY
Giảng viên: PGS.TS TỪ QUANG PHƯƠNG
Sinh viên thực hiện :ĐỖ QUANG CẢNH
LÊ BÁ MẠNH
NGÔ XUÂN KHÁNH
NGUYỄN THỊ THÚY
NGUYỄN THỊ THU LOAN
Hà Nội, 2011
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 1
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
Đề tài: “Những lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư và ý nghĩa thực tiễn của
các lý thuyết này”
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với mỗi quốc gia, vấn đề về tăng trưởng kinh tế luôn là một trong những
mục tiêu quan trọng. Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết
định đối với mọi quốc gia trên con đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu,
hướng tới giàu có, thịnh vượng. Có tăng trưởng kinh tế, của cải vật chất dồi dào
mới có điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống, giải phóng con người và thực
hiện sự bình đẳng xã hội. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng cho
việc ổn định chính trị và có điều kiện củng cố an ninh quốc phòng.
Để thực hiện và duy trì được mục tiêu đó, mỗi nước sẽ có những chính sách
và những bước đi phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước mình. Tuy nhiên
để đạt được mục tiêu đó không phải là đơn giản vì tăng trưởng kinh tế chịu


ảnh hưởng tổng hợp của nhiều yếu tố, mà trong đó đầu tư là một trong những
yêu tố đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hiệu quả và chất lượng tăng
trưởng kinh tế.
Như vậy vấn đề đặt ra là mỗi quốc gia phải có sự đầu tư, đầu tư đúng
hướng, đầu tư có hiệu quả và cần có thời gian để các kết quả của đầu tư này
phát huy tác dụng.
Để tìm hiểu về cách thức tác động cũng như cơ chế tác động của đầu tư đến
nền kinh tế chúng ta sẽ tìm hiểu về “ Những lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu
tư và ý nghĩa thực tiễn của các lý thuyết này”
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Từ Quang Phương đã giúp chúng
tôi hoàn thành đề tài này!
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 2
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
BÀI LÀM:
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ THUYẾT KINH TẾ VỀ ĐẦU TƯ VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.
I.Tổng quan về đầu tư, tăng trưởng và phát triển kinh tế
1. Đầu tư và phân loại đầu tư
1.1 Khái niệm:
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực
đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy , mục tiêu của mọi công cuộc
đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực
mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực phải hi sinh ở đây có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động và trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học…), tài
sản trí tuệ (trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề, trình
độ quản lý, khoa học kĩ thuật… ) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm

việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.Lợi ích trực
tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho nhà đầu tư là lợi nhuận, còn
cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho sinh hoạt )
tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người
lao động…
1.2 Phân loại đầu tư:
Có nhiều cách để phân loại đầu tư theo các tiêu chí khác nhau:
-Căn cứ vào đặc điểm chung nhất của hoạt động đầu tư thì chia thành đầu tư tài
chính- đầu tư phát triển- đầu tư thương mại.
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 3
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
-Căn cứ vào bản chất đầu tư thì đầu tư phát triển chia thành: đầu tư cơ sở hạ tầng-
đầu tư sản xuất kinh doanh.
-Căn cứ vào tài sản tạo thành: đầu tư tài sản hữu hình- đầu tư tài sản vô hình
-Căn cứ theo ngành chia thành: đầu tư các ngành sản xuất kinh doanh- đầu tư vào
các ngành phi sản xuất.
-Căn cứ theo quá trình đầu tư: đầu tư theo chiều rộng- đầu tư theo chiều sâu.
Trong phạm vi nghiên cứu của để tài, chúng ta có thể chia đầu tư ra làm 3 loại :
đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển
1.2.1 Đầu tư tài chính( Đầu tư tài sản tài chính)
- Khái niệm: Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay
hoặc mua các giấy tờ có giá để hưởng lãi suất định trước( gửi tiết kiệm, mua trái
phiếu chính phủ), hay lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phát hành( mua cổ phiếu, trái phiếu công ty).
- Đặc điểm: Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (Nếu không
xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài
chính của các tổ chức, cá nhân đầu tư. Nó tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản
của nền kinh tế thông qua sự đóng góp tài chính tích luỹ của các hoạt động đầu tư
này cho đầu tư phát triển và cung cấp vốm cho hoạt động đầu tư phát triển.
- Đâù tư tài chính thường được thực hiện gián tiếp thông qua các trung gian tài

chính như các ngân hàng, các quĩ đầu tư, công ty chứng khoán.
Với sự hoạt động của hình thức đầu tư này, vốn được lưu chuyển dễ dàng, khi cần
có thể rút ra nhanh chóng. Đây thực sự là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho
đầu tư phát triển.
1.2.2. Đầu tư thương mại:
- Khái niệm: Đầu tư thương mại là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền
ra mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch
giá khi mua và khi bán.
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 4
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
- Đặc điểm: Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của nhà đầu tư
trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán
với nhà đầu tư và giữa nhà đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên đầu tư
thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông, phân phối của cải vật chất
do đầu tư phát triển tạo ra. Từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân
sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền
sản xuất xã hội nói chung
1.2.3. Đầu tư phát triển:
- Khái niệm:
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản
vật chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia tăng
năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo
nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc,
thiêt bị, tài nguyên. Như vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu
quả hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham gia.
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn thực
hiện nhằm đạt những mục tiêu nhất định. Trên quan điểm phân công lao động XH,

có hai nhóm đối tượng đầu tư chính là đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh thổ.
Trên góc độ tính chất và mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư chia thành hai nhóm
chính: công trình vì mục tiêu lợi nhuận và công trình phi lợi nhuận. Trên góc độ
xem xét mức độ quan trọng, đối tượng đầu tư chia thành: loại được khuyến khích
đầu tư, loại không được khuyến khích đầu tư và loại cấm đầu tư. Từ góc độ tài
sản, đối tượng đầu tư chia thành: tài sản hữu hình( những tài sản cố định được sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế và tài sản lưu
động) và tài sản vô hình( phát minh sáng chế, bản quyền, nhãn hiệu hàng hoá, uy
tín, thương hiệu…).
Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã
hội. Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 5
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt được kết quả đó. Kết quả và hiệu quả đầu
tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo
kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ
đầu tư, vai trò quản lí, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lí nhà nước các cấp.
Thực tế, có những khoản đầu tư tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định và tài
sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y tế, giáo dục,
xoá đói giảm nghèo… Nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống
và vì mục tiêu phát triển, do đó cũng được xem là đầu tư phát triển.
Trong các hình thức đầu tư trên thì đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các
hoạt động đầu tư khác.
- Mục đích:
Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời
sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi
phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân
lực…

Hoạt động của đầu tư phát triển là một quá trình diễn ra trong thời kì dài và tồn tại
vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian
đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả
thường được thu trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần được quán triệt khi
đánh giá kết quả ,chi phí và hiệu quả đầu tư phát triển.
- Đặc điểm của đầu tư phát triển:
+ Quy mô tiền vốn vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
thường rất lớn. Vốn đầu tư lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện
đầu tư. Bên cạnh đó lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt đối với
các dự án trọng điểm quốc gia.
+ Thời kì đầu tư kéo dài: thời kì đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến
khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển có
thời gian kéo dài hàng chục năm.
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 6
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: thời gian vận hành các kết quả
đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng
và đào thải công trình. Nhiều thành quả đầu tư phát huy tác dụng lâu dài, có thể
tồn tại vĩnh viễn như các kim tự Tháp ở Ai Cập, nhà thờ La Mã ở Rôm, Vạn Lý
Trường Thành ở Trung Quốc…Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu
tư chịu sự tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên,
chính trị, kinh tê, xã hội…
+ Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ở ngay nơi no được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực
hiện đầu tư cũng như thời kì vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của
các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, XH vùng. Không thể dễ dàng di chuyển các công
trình đã đầu tư từ nơi này sang nơi khác, nên công tác quản lí hoạt động đầu tư
phát triển cần phải quán triệt đặc điểm này trên một số nội dung sau:
▪ Trước tiên, cần phải có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng đắn.
▪ Lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý.

+ Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao, do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kì đầu tư kéo
dài, thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài… nên mức độ rủi ro của
hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong
đó có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý kém, chất lượng
sản phẩm không đạt yêu cầu…có nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu
tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất không đạt công suất thiết kế…
- Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển:
Hoạt động đầu tư phát triển bao gồm nhiều nội dung, tuỳ theo cách tiếp cận.
Căn cứ vào lĩnh vực phát huy tác dụng, đầu tư phát triển bao gồm các nội dung
sau: đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật chung của
nền kinh tế, đầu tư phát triển văn hoá giáo dục y tế và dịch vụ XH khác, đầu tư
phát triển khoa học kĩ thuật và những nội dung phát triển khác. Cách tiếp cận này
là căn cứ để xác định quy mô vốn đầu tư, đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động
cho từng ngành lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Theo khái niệm, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư những tài sản vật chất
(tài sản thực) và đầu tư những tài sản vô hình. Đầu tư các tài sản vật chất gồm:
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 7
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
đầu tư tài sản cố định (đầu tư xây dựng cơ bản) và đầu tư vào hàng tồn trữ. Đầu tư
tài sản vô hình gồm các nội dung sau: đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học, kĩ thuật, đầu tư xây dựng
thương hiệu, quảng cáo.
Xuất phát từ quá trình hình thành và thực hiện đầu tư, nội dung đầu tư phát triển
bao gồm: đầu tư cho các hoạt động chuẩn bị đầu tư, đầu tư trong quá trình thực
hiện đầu tư và đầu tư trong giai đoạn vận hành. Nội dung đầu tư phát triển trong
mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều nội dung chi tiết khác nhau.
2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế
2.1. Khái niệm
2.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời

gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy
mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử
dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa
các thời kì. Thu nhập của nển kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá
trị. Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền
kinh tế. Ngày nay, yêu cầu đặt ra là phải đảm bảo sự gia tăng liên tục, có hiệu quả
của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người.
Khi các nhà kinh tế nghiên cứu tăng trưởng kinh tế, họ quan tâm đến tăng trưởng
của sản lượng thực tế qua một thời kì dài để có thể xác định được các yếu tố làm
tăng GDP thực tế tại mức tự nhiên trong dài hạn.
Các nguồn lực của tăng trưởng kinh tế: Yếu tố hàng đầu quyết định tăng trưởng là
năng suất. Nhưng các yếu tố quyết định năng suất và do đó tăng truởng kinh tế là
nguồn nhân lực, tích luỹ tư bản, tài nguyên thiên nhiên và tri thức công nghệ. Các
nhân tố đó có thể khác nhiều giữa các nước và một số nước có thể kết hợp chúng
hiệu quả hơn các nước khác.
Các chính sách của chính phủ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
- Chính sách khuyến khích tiết kiệm và đầu tư trong nước.
- Chính sách thu hút đầu tư từ nước ngoài.
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 8
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
- Chính sách về vốn nhân lực.
- Xác định quyền sở hữu tài sản và sự ổn định chính trị.
- Chính sách mở cửa nền kinh tế.
- Chính sách kiểm soát tăng dân số.
- Nghiên cứu và triển khai công nghệ mới.
2.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế :
Hiện nay mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời gian, khái
niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình
tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến
đổi cả về lượng và chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của

hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, nội dung của
phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:
- Một là, sự tăng lên tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập
bình quân trên một đầu người. Có nghĩa là tốc độ tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn
tốc độ tăng dân số.
- Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế.
- Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội.
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm
nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Phát triển bền
vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hoà giữa ba mặt của
sự phát triển, gồm : tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trưòng.
2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các quốc
gia đang phát triển. Hai vấn đề này không đồng nhất với nhau nhưng có mối quan
hệ với nhau. Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm được hiểu theo nghĩa là sự thay
đổi về lượng các chỉ tiêu kinh tế. Chẳng hạn như các chỉ tiêu về GDP, GNP, cán
cân thương mại, sản lượng sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, Còn về vấn đề phát
triển kinh tế, ngoài các chỉ tiêu về số lượng người ta còn quan tâm đến các chỉ tiêu
về chất lượng như: chỉ tiêu nghèo đói và bất bình đẳng, chỉ tiêu phản ánh mức
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 9
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
sống, chỉ tiêu phản ánh giáo dục và trình đọ dân trí, chỉ tiêu về tuổi thọ bình quân,
dân số việc làm
Tăng trưởng kinh tế chưa chắc đã là phát triển kinh tế, nó chỉ là điều kiện cần của
phát triển. Có tăng trưởng kinh tế, của cải vật chất dồi dào mới có điều kiện nâng cao
chất lượng cuộc sống, giải phóng con người và thực hiện sự bình đẳng XH. Ngoài ra,
tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng cho việc ổn định chính trị và có điều kiện
củng cố an ninh quốc phòng. Và đến lượt mình, chính trị ổn định, an ninh quốc
phòng được giữ vững là nền tảng vững chắc cho tăng trưởng kinh tế.

2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá:
2.3.1. Một số thước đo tăng trưởng :
 Tổng giá trị sản xuất (GO- Gross output) tính trực tiếp từ sản xuất và dịch
vụ gồm chi phí trung gian (IC) và giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch
vụ (VA).
Công thức tính: GO = ∑ IC + ∑VA
 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP- Gross domestic product):
Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động
kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kì nhất
định. VA =

=
n
i
VAi
1
)(

Trong đó : VA là giá trị gia tăng của toàn bộ nền kinh tế
VA
i
là giá trị gia tăng ngành i
VA
i
= GO
i
- IC
i
Trong đó: GO
i

là tổng giá trị sản xuất, IC
i
là chi phí trung gian của ngành i.
Tiếp cận từ chi tiêu : GDP = C + G + I + (X – M)
Nếu tiếp cận từ thu nhập,
GDP = W + R + In + Pr + Dp + Ti
2.3.1.3. Tổng thu nhập quốc dân ( GNI- Gross national income)
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 10
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
GNI = GDP + Chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài
Chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài = Thu nhập lợi tức nhân tố với
nước ngoài - Chi trả lợi tức nhân tố ra nước ngoài.
2.3.1.4. Thu nhập bình quân đầu người (GDP/người; GNI/người)
Chỉ tiêu này phản ánh tăng trưởng kinh tế có tính đến sự thay đổi dân số. Quy
mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người là những tiêu chí để nâng cao
mức sống dân cư nói chung. Sự gia tăng liên tục với tốc độ ngày càng cao của
chỉ tiêu này là dấu hiệu thể hiện sự tăng trưởng bền vững và nó còn được sử
dụng trong việc so sánh mức sống dân cư giữa các quốc gia với nhau.
 Thu nhập quốc dân( NI )
Thu nhập quốc dân (NI): Là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới
sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.NI chính là tổng thu nhập
quốc dân (GNI) sau khi đã trừ đi khấu hao vốn cố định của nền kinh tế (Dp).
NI = GNI - Dp
 Thu nhập quốc dân sử dụng ( NDI )NDI = NI + Chênh lệch về chuyển
nhượng hiện hành với nước ngoài
Chênh lệch chuyển nhượng với nước ngoài = Thu chuyển nhượng hiện hành
với nước ngoài - Chi chuyển hiện hành ra nước ngoài
II- Những lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư và ý nghĩa thực tiễn
của các lý thuyết này.
1. Số nhân đầu tư

-Ý nghĩa số nhân đầu tư
Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư đối với sản lượng. Nó cho thấy sản
lượng gia tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng một đơn vị.
-Công thức tính
k =
I
Y


(1)
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 11
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
Trong đó: ΔY là mức gia tăng sản lượng
ΔI là mức gia tăng đầu tư
k là số nhân đầu tư
Từ công thức (1) ta có :
ΔY= k .ΔI (2)
Như vậy việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuếch đại sản lượng tăng lên số nhân
lần. Trong công thức trên, k là một số dương lớn hơn 1.
Vì khi I= S, có thể biến đổi công thức (2) thành:
k=
MPSMPC
C
CS
1
1
1
1
1
=


=
∆Υ


=
∆−∆Υ
∆Υ
=

∆Υ
=
∆Ι
∆Υ
Trong đó:
MPC =
∆Υ

C
Khuynh hướng tiêu dùng biên
MPS =
∆Υ

S
Khuynh hướng tiết kiệm biên
( Vì MPS < 1 nên k >1)
-Nhận xét: Nếu MPC càng lớn thì k càng lớn, do đó, độ khếch đại của sản lượng
càng lớn. Sản lượng càng tăng, công ăn việc làm gia tăng.
Thực tế, gia tăng đầu tư, dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố tư liệu sản xuất (máy
móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…) và qui mô lao động. Sự kết hợp hai yếu tố

này làm cho sản xuất phát triển, kết quả là, gia tăng sản lượng của nền kinh tế.
2. Lý thuyết gia tốc đầu tư
2.1. Tư tưỏng của mô hình:
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 12
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
Nếu số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ giữa việc gia tăng đầu tư với gia tăng
sản lượng hay việc gia tăng đầu tư có ảnh hưởng như thế nào đến sản lượng. Như
vậy đầu tư xuất hiện như một yếu tố của tổng cầu. Theo Keynes, đầu tư cũng được
xem xét dưới góc độ tổng cung, nghĩa là mỗi sự thay đổi của sản lượng làm thay
đổi đầu tư như thế nào. Nghĩa là khi thực hiện các dự án đầu tư sẽ làm tăng một
mức sản lượng nhất định và khi sản lượng tăng thêm,làm tăng khối lượng tư bản
và lại thúc đẩy sự gia tăng đầu tư. Tư tưởng trung tâm của mô hình gia tốc dựa
trên mối quan hệ đơn giản này.
2.2. Nội dung của lý thuyết
Theo lí thuyết này, để sản xuất ra 1 đơn vị đầu ra cho trước cần phải có một lượng
vốn đầu tư nhất định. Tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư có thể được biểu
diễn như sau :
x =
Y
K
(4)
Trong đó:
K : Vốn đầu tư tại thời kì nghiên cứu
Y : Sản lượng tại thời kì nghiên cứu
x : Hệ số gia tốc đầu tư
Từ công thức (4) suy ra :
K = x * Y (5)
Như vậy, nếu x không đổi thì khi quy mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu cầu
vốn đầu tư tăng theo và ngược lại. Nói cách khác, chi tiêu đầu tư tăng hay giảm
phụ thuộc nhu cầu về tư liệu sản xuất và nhân công. Nhu cầu các yếu tố sản xuất

lại phụ thuộc vào quy mô sản phẩm cần sản xuất.
2.3. Nhận xét
Sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi
so với thời kì trước.
Lý thuyết gia tốc đầu tư cho thấy: đầu tư tăng tỷ lệ với sản lượng ít ra là trong
trung và dài hạn
2.3.1. Ưu điểm của lý thuyết
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 13
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
- Lí thuyết gia tốc đầu tư phản ánh quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu x
không đổi trong kì kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch khá
chính xác.
- Lí thuyết phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi
kinh tế tăng trưởng cao, sản lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn, dẫn
đến tiết kiệm tăng cao và đầu tư nhiều
2.3.2. Nhược điểm của lý thuyết
- Lí thuyết giả định quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng và đầu tư là cố định trong khi
thực tế đại lượng này (x) luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố
khác nhau.
- Thực chất lí thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ không
phải sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng. Vì, từ
công thức (5) có thể viết:
+ Tại thời điểm t:
tt
YxK
⋅=
(6)
+ Tại thời điểm (t-1):
11
−−

⋅=
tt
YxK
(7)
+ Lấy (6) trừ (7) ta có:

)(
111
−−−
−⋅=⋅−⋅=−
tttttt
YYxYxYxKK
(8)
Trong đó:

1


tt
KK
: Đầu tư ròng và bằng
)( DI
t

với D là khấu hao
Do đó:

YxYYxKKDI
ttttt
∆⋅=−⋅=−=−

−−
)(
11
(9)
Và đầu tư ròng:
YxI
∆⋅=∆
(10)
Như vậy, theo lí thuyết này, đầu tư ròng là hàm của sự gia tăng sản lượng đầu ra.
Nếu sản lượng tăng, đầu tư ròng tăng (lớn hơn x lần). Nếu sản lượng giảm, đầu tư
thuần sẽ âm. Nếu tổng cầu về sản lượng trong thời gian dài không đổi, đầu tư ròng
sẽ bằng 0. (Khi
0
=∆
y
thì

I =0)
- Theo lí thuyết này toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều được thực hiện ngay
trong cùng một thời kì. Điều này không đúng bởi nhiều lí do, chẳng hạn do việc
cung cấp các yếu tố có liên quan đến thực hiện vốn đầu tư không đáp ứng, do cầu
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 14
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
vượt quá cung… Do đó, lí thuyết gia tốc đầu tư tiếp tuc được hoàn thiện qua thời
gian. Theo lí thuyết gia tốc đầu tư sau này thì vốn đầu tư mong muốn được xác
định như là một hàm của mức sản lượng hiện tại và quá khứ, nghĩa là, qui mô đầu
tư mong muốn được xác định trong dài hạn.
Nếu gọi:
t
K


1

t
K
là vốn đầu tư thực hiện ở thời kì t và (t-1)
*t
K
là vốn đầu tư mong muốn

λ
là một hằng số ( 0<
λ
<1 )
Thì:
)(
11
−−
−⋅=−
tttt
KKKK
λ
Có nghĩa là, sự thay đổi vốn đầu tư thực hiện giữa hai kì chỉ bằng một phần
của chênh lệch giữa vốn đầu tư mong muốn thời kì t và vốn đầu tư thực hiện thời
kì t - 1. Nếu
1
=
λ
thì
*tt

KK
=
Và lí thuyết gia tốc đầu tư hoàn thiện sau này cũng đã đề cập đến tổng đầu tư.
Theo lí thuyết gia tốc đầu tư ban đầu thì đầu tư thuần:

1

−=−=∆
tttt
KKDII
Theo lí thuyết gia tốc đầu tư sau này thì:
=−

1tt
KK
)(
1*

−⋅
tt
KK
λ
Và do đó:
)(
1*

−⋅=∆
tt
KKI
λ


Để xác định tổng đầu tư, chúng ta giả định:
t
D
=
1


t
K
δ

δ
: là hệ số khấu hao và 0
1
<<
δ
.
Do đó:

−=−
ttt
IDI
)(
1*1
−−
−⋅=⋅
ttt
KKK
λδ

hoặc
=
t
I
11*
)(
−−
⋅+−⋅
ttt
KKK
δλ
(11)
t
I
chính là tổng đầu tư trong kì và là hàm của vốn mong muốn và vốn thực hiện.
Lí thuyết gia tốc đầu tư và số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ qua lại giữa đầu
tư và sản lượng. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo việc gia tăng bổ sung lao
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 15
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
động, nguyên vật liệu sản xuất… dẫn đến gia tăng sản phẩm (giải thích qua số
nhân đầu tư). Sản lượng gia tăng, dẫn đến gia tăng tiêu dùng (do thu nhập người
tiêu dùng tăng), tăng cầu hàng hóa và dịch vụ nên lại đòi hỏi gia tăng đầu tư mới
(giải thích qua mô hình gia tốc đầu tư). Gia tăng đầu tư mới dẫn đến gia tăng sản
lượng, gia tăng sản lượng lại là nhân tố thúc đẩy gia tăng đầu tư. Quá trình này
diễn ra liên tuc, dây chuyền.
3. Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư:
3.1. Vai trò của quỹ nội bộ:
Vốn đầu tư là một nguồn lực quan trọng và không thể thiếu được để thành lập một
doanh nghiệp hay khi tiến hành hoạt động đầu tư. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp
và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức tạo vốn và

huy động vốn khác nhau. Trong đó, tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con
đường tốt vì công ty phát huy được nguồn lực của chính mình, giảm bớt sự phụ
thuộc bên ngoài. Tuy nhiên, cũng không nên lạm dụng nguồn vốn nội bộ này quá
nhiều mà chỉ nên chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng nguồn vốn huy động được.
3.2. Nội dung lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư:
Theo lý thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế:
I = f (lợi nhuận thực tế). Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được
lựa chọn. Vì lợi nhuân cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ
cao hơn. Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền
trích khấu hao, đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và
bán cổ phiếu. Lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu hao tài sản là nguồn vốn nội bộ
của doanh nghệp, còn đi vay và phát hành trái phiếu, bán cổ phiếu là nguồn vốn
huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào
tình trạng suy thoái, doanh nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng
phá sản. Do đó việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi.
Cũng tương tự, việc tăng vốn đầu tư bằng phát hành trái phiếu cũng không phải là
biện pháp hấp dẫn. Còn bán cổ phiếu để tài trợ cho đầu tư chỉ được các doanh
nghiệp thực hiện khi hiệu quả của dự án đầu tư là rõ ràng và thu nhập do dự án
đem lại trong tương lai lớn hơn các chi phí đã bỏ ra.
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 16
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
Chính vì vậy, theo lí thuyết quỹ nôi bộ của đầu tư, các doanh nghiệp thường chọn
biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng của lợi
nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
Sự khác nhau giữa lí thuyết gia tốc đầu tư và lí thuyết này dẫn đến việc thực thi
các chính sách khác nhau để khuyến khích đầu tư. Theo lí thuyết gia tốc đầu tư,
chính sách tài khóa mở rộng sẽ làm cho mức đầu tư cao hơn và do đó sản lượng
thu được cũng sẽ cao hơn. Còn việc giảm thuế lợi tức của doanh nghiệp không có
tác dụng kích thích đầu tư. Ngược lại, theo lí thuyết quỹ nội bộ của đầu tư thì việc
giảm thuế lợi tức của doanh nghiệp sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó tăng đầu tư và

tăng sản lượng, mà tăng lợi nhuận có nghĩa là tăng quỹ nội bộ. Quỹ nội bộ là một
yếu tố quan trọng để xác định lượng vốn đầu tư mong muốn, còn chính sách tài
khóa mở rộng không có tác dụng trực tiếp làm tăng đầu tư theo lí thuyết này.
4. Lý thuyết tân cổ điển:
Theo lí thuyết này thì đầu tư bằng tiết kiệm (ở mức sản lượng tiềm năng). Còn:
tiết kiệm S = s*y trong đó 0
1
<<
s
.
s: Mức tiết kiệm từ 1 đơn vị sản lượng(thu nhập) và tỷ lệ tăng trưởng của lao động
bằng với tỷ lệ tăng dân số và kí hiệu là n.
Theo hàm sản xuất, các yếu tố của sản xuất là vốn và lao động có thể thay thế cho
nhau trong tương quan sau đây:
Y= A.
Π
e
.
α
K
.
( )
α

1
N

Trong đó:
y : Sản lượng


α
K
: Vốn đầu tư

( )
α

1
N
: Lao động
A.
Π
e
: biểu thị ảnh hưởng của yếu tố công nghệ.

α

)1(
α

là hệ số co giãn thành phần của sản xuất với các yếu
tố vốn và lao động (thí dụ nếu
α
=0.25 thì 1% tăng lên của vốn sẽ làm cho sản
lượng tăng lên 25%). Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo thì
α

)1(
α


biểu
thị phần thu nhập quốc dân từ vốn và lao động.
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 17
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
Từ hàm sản xuất Cobb Douglas trên đây ta có thể tính được tỷ lệ tăng trưởng của
sản lượng như sau:
=
g

r
+

nh
⋅−+⋅
)1(
αα

Trong đó:
g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn
n: Tỷ lệ tăng trưởng lao động
Biểu thức trên cho thấy:tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với tiến
bộ của công nghệ và tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động.
Trong một nền kinh tế ở “thời đại hoàng kim”có sự cân bằng trong tăng trưởng
của các yếu tố sản lượng,vốn và lao động.
Gọi đầu tư ròng là
I


KI

∆=∆
YsSK *
==∆
suy ra
YsK *
=∆
Chia cả 2 vế cho K, ta được:

K
Ys
K
K *
=

Hoặc: h = s *
K
Y
Khi h không đổi, s không đổi thì
K
Y
cũng không đổi và Y phải tăng trưởng
cùng tỷ lệ như h và K.
Khi đó: g =
ngr *)1(*
αα
−++

Ở đây g là tỷ lệ tăng trưởng ở “thời đại hoàng kim”.
Suy ra:
g -

nrg *)1(*
αα
−+=
(1-
−+=
1(*) rg
α
α
)*n
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 18
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
Hay g =
n
r
+

α
1

Như vậy, trong “thời đại hoàng kim”, tỷ lệ tăng trưởng g phụ thuộc vào tỷ
lệ tăng trưởng của công nghệ và lao động. Điều này cho thấy,không thể có thu
nhập trên đầu người tăng nếu không có sự tiến bộ của công nghệ.
5. Mô hình Harrod - Domar:
Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng
kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
- Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.
- Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc.
Nếu gọi: Y : Là sản lượng năm t
g =

Yt
Y

: Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Y

: Sản lượng gia tăng trong kì
S : Tổng tiết kiệm trong năm
s =
Yt
S
: Tỷ lệ tiết kiệm/GDP
ICOR : Tỷ lệ gia tăng của vốn so với sản lượng
Từ công thức: ICOR =
Y
K


Nếu
IK
=∆
, ta có : ICOR =
Y
I

Ta lại có: I = S =s *Y. Thay vào công thức tính ICOR,ta có:
ICOR =
Y
Ys

Y
K

=


*
Từ đây suy ra:
R
*
ICO
Ys
Y
=∆
Phương trình phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Y
ICO
Ys
Y
Y
g :
R
*
=

=
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 19
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
Cuối cùng ta có:
RICO

s
g
=
Như vậy, theo Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh
tế. Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích luỹ để đầu tư
trong GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện S là nguồn vốn của I,
đầu tư làm gia tăng vốn sản xuất (

K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực tiếp gia tăng

Y. Cũng lưu ý rằng, do nghiên cứu ở các nước tiên tiến,nhằm xem xét vấn đề:
để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế 1% thì đầu tư phải tăng bao nhiêu, nên những
kết luận của mô hình cẩn được kiểm nghiệm kỹ khi nghiên cứu đối với các nước
đang phát triển như ở nước ta. Ở những nước đang phát triển, vấn đề không đơn
thuần chỉ là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế như cũ mà quan trọng là phải tăng với
tốc độ cao hơn. Đồng thời do thiếu vốn, thừa lao động, họ thường sử dụng nhiều
nhân tố khác phục vụ tăng trưởng.
6. Lý thuyết phát triển cân đối (balanced growth):
Những người ủng hộ quan điểm phát triển cân đối (như R Nurkse, Rosenstein -
Rodan.) cho rằng phải phát triển đồng đều ở tất cả mọi ngành kinh tế quốc dân để
nhanh chóng công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu. Luận cừ của họ như sau:
- Trong quá trình phát triển, tất cả các ngành có liên quan mật thiết với nhau, "đầu
ra" của ngành này là "đầu vào" của ngành kia và như vậy, sự phát triển đồng đều
và cân đối chính là đòi hỏi sự cân bằng cung cầu trong sản xuất.
- Sự phát triển cân đối giữa các ngành như thế giúp tránh được các ảnh hưởng tiêu
cực của thị trường thế giới và hạn chế được mức độ phụ thuộc vào các nền kinh tế
khác, qua đó tiết kiệm được nguồn ngoại tệ.
- Một nền kinh tế dự trên cơ cấu cân đối giữa tất cả các ngành là nền tảng vững
chắc đảm bảo sự độc lập chính trị của các nước đang phát triển.
Lý thuyết này khi đưa ra được các quốc gia đang phát triển đi theo con đường

công nghiệp hóa hướng nội (công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu) rất ưa chuộng.
tuy nhiên, khi được áp dụng thực tế đã bộc lộ những yếu điểm như sau:
- Việc phát triển một cơ cấu kinh tế cân đối và hoàn chỉnh đã đẩy các nền kinh tế
đến chỗ khép kín và tách biệt với thế giới bên ngoài: điều này đi ngược lại với xu
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 20
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
thế quốc tế hóa và toàn cần hóa kinh tế đang diễn ra trên thế giới và không tận
dụng được những lợi ích tích cực từ môi trường bên ngoài đem lại.
- Các nền kinh tế đang phát triển không đủ nguồn lực về nhân tài, vật lực. để có
thể thuc hiện được những mục tiêu cơ cấu đặt ra.
7. Lý thuyết phát triển không cân đối (unbalanced growth) hay các "cực tăng
trưởng":
Những đại diện tiêu biểu của lý thuyết này (A. Hirschman, F. Perrons.) cho rằng
không thể và không nhất thiết đảm bảo tăng trưởng bền vững bằng cách duy trì cơ
cấu cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia. Họ lập luận như sau:
- Việc phát triển không cân đối sẽ tạo ra kích thích đầu tư. Nếu cung bằng câu
trong tất cả các ngành thì sẽ triệt tiêu động lực đầu tư nâng cao năng lực sản xuất.
Ðể phát triển được, cần phải tập trung đầu tư vào một số ngành nhất định, tạo ra
một "cú hích" thúc đẩy và có tác dụng lôi kéo đầu tư trong các ngành khác theo
kiểu lý thuyết số nhân, từ đó kéo theo sự phát triển của nền kinh tế.
- Trong mỗi giai đoạn phát triển, vai trò "cực tăng trưởng" của các ngành trong
nền kinh tế là không giống nhau. Vì vậy, cần tập trung những nguồn lực (vốn
khan hiếm) cho một số lĩnh vực cụ thể trong một thời điểm nhất định.
- Do trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa, các nước đang phát triển rất
thiếu các nguồn lực sản xuất và không có khả năng phát triển cùng một lúc đồng
bộ tất cả các ngành hiện đại. Vì thế, phát triển không cân đối gần như là một sự
lựa chọn bắt buộc.
Cách đặt vấn đề phát triển một cơ cấu không cân đối và mở cửa ra bên ngoài của
lý thuyết này là chấp nhận sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, mà thường
thì các quốc gia chậm phát triển chịu nhiều thiệt thòi hơn cho nên lúc đầu lý

thuyết này không được các nước đang phát triển đang theo mô hình công nghiệp
hóa hướng nội và phát triển cân đối mặn mà cho lắm nhưng càng về sau thì lý
thuyết này càng được thừa nhận rộng rãi, nhất là từ sau sự thành công của các
nước công nghiệp hóa mới (NICs). Từ thập niên 1980 trở lại đây, lý thuyết này đã
được nhiều nước đang phát triển áp dụng với mô hình công nghiệp hóa mở cửa và
hướng ngoại.
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 21
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
III. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ QUA CÁC
LÝ THUYẾT KINH TẾ VÀ ĐẦU TƯ:
1. Đầu tư tác động đến tổng cung của nền kinh tế.
1.1. Lí thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái cổ điển.
Lý thuyết cổ điển về tăng trưởng kinh tế do các nhà kinh tế học cổ điển nêu ra mà
các đại diện tiêu biểu là Adam Smith và David Ricardo. Adam Smith (1723-1790)
được coi là người sáng lập ra kinh tế học và là người đầu tiên nghiên cứu lý luận
tăng trưởng kinh tế một cách có hệ thống. Trong tác phẩm “Của cải của các quốc
gia”, ông đã nghiên cứu về tính chất, nguyên nhân tăng trưởng kinh tế và làm thế
nào để tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng. Nội dung cơ bản của tác phẩm này
là:
• Lao động là nguồn gốc cơ bản để tạo ra của cải cho đất nước.
• Chính phủ không có vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
• “Ai có gì được nấy”
1.2. Quan điểm tăng trưởng kinh tế của K.Marx:
Theo Marx, sức lao động đối với nhà tư bản là một loại hàng hóa đặc biệt, giá trị
sử dụng của hàng hóa sức lao động không giống như giá trị sử dụng của các loại
hàng hóa khác, vì nó có thể tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, giá
trị đó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư.
1.3 .Lí thuyết tân cổ điển về đầu tư :
Các nhà kinh tế tân cổ điển bác bỏ quan điểm cổ điển cho rằng sản xuất trong một
tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, họ cho rằng

vốn và lao động có thể thay thế cho nhau, và trong quá trình sản xuất có thể có
nhiều cách kết hợp giữa các yếu tố đầu vào. Đồng thời họ cho rằng tiến bộ khoa
học kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
1.4. Mô hình Harrod-Domar:
1.4.1. Giới thiệu chung về mô hình:
Mô hình này coi đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một công
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 22
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
ty, một ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu
tư cho nó.
1.4.2 Kết luận của Harrod – Domar:
Tốc độ tăng trưởng luôn phụ thuộc vào tiết kiệm và hệ số ICOR, tồn tại 3 trạng
thái tốc độ tăng trưởng khác nhau:
- Tốc độ tăng trưởng bảo đảm :
k
s
g
w
=
(dự kiến)
- Tốc độ tăng trưởng thực tế:
k
s
g
r
=
(thực tế)
- Tốc độ tăng trưởng tự nhiện (
f
g

)
→ Khái niệm về thời kỳ vàng:
frw
ggg
==

1.5 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái kinh tế hiện đại:
Các nhà kinh tế học hiện đại ủng hộ việc xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp, trong
đó thị trường trực tiếp xác định những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế, nhà
nước tham gia điều tiết có mức độ nhằm hạn chế những mặt tiêu cực của thị
trường.
CHƯƠNG II: SỰ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUA CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ VỀ ĐẦU TƯ:
I.Tổng quan về đầu tư phát triển của Việt Nam trong thời gian qua:
Kể từ khi thực hiện công cuộc “ đổi mới” đến nay,kinh tế và xã hội Việt Nam đã
có những thay đổi mạnh mẽ.Trong hai thập kỷ đó,Việt Nam đã và đang hội nhập
vào nền kinh tế thế giới.Những thay đổi này đã tác động mạnh mẽ đến thương
mại,đầu tư và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.Đổi mới chính thức được thực hiện
từ năm 1986,bắt đầu bằng việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,tạo nên nhiều thay đổi
trong các lĩnh vực xã hội,chính trị và kinh tế.
Trong 10 năm trở lại đây ở Việt Nam, đầu tư trong nước và nước ngoài tăng cao
đã tạo đà tăng trưởng kinh tế mạnh, nhưng vì kinh tế nước ta chưa có sự chuyển
biến đáng kể về năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh tế, nên
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 23
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.
phát triển chưa bền vững và hiệu quả đầu tư bị đánh giá vào loại thấp nhất trong
cùng khu vực.
1.Đầu tư trong nước:
Đầu tư trong nước là hoạt động đầu tư mà nguồn vốn đầu tư trong nước được

tài trợ từ nguồn vốn tích lũy của ngân sách nhà nước, của doanh nghiệp và tiết
kiệm trong dân cư.
Dựa vào bảng sau ta có thể thấy được tổng vốn đầu tư toàn xã hội của khu vực
trong nước luôn tăng cao và chiếm tỉ trọng lớn trong đầu tư toàn xã hội:

Tổng số

Trong đó
Kinh tế Nhà nước Kinh tế ngoài nhà
nước
Khu vực có
vốn đầu tư
nước ngoài
Giá thực tế Tỷ đồng
1995 72447 30447 20000 22000
1996 87394 42894 21800 22700
1997 108370 53570 24500 30300
1998 117134 65034 27800 24300
1999 131171 76958 31542 22671
2000 151183 89417 34594 27172
2001 170496 101973 38512 30011
2002 200145 114738 50612 34795
2003 239246 126558 74388 38300
2004 290927 139831 109754 41342
2005 343135 161635 130398 51102
2006 404712 185102 154006 65604
2007 532093 197989 204705 129399
2008 616735 209031 217034 190670
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 24
Lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư_Ý nghĩa thực tiễn.

2009 708826 287534 240109 181183
Trong vốn đầu tư của khu vực Nhà nước: vốn từ ngân sách Nhà nước năm
2008 đạt 129203 tỷ đồng, chiếm 61.8% tổng vốn đầu tư khu vực kinh tế Nhà nước
và năm 2009 vốn từ ngân sách đạt 184941 tỷ đồng chiếm 64,3 % tổng vốn đầu tư
trong nước. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính
thực hiện 66,7 nghìn tỷ đồng, bằng 102,7% kế hoạch năm,trong đó các địa
phương có số vốn thực hiện lớn tập trung ở Hồ Chí Minh (9,9 tỷ đồng),Hà
Nội(6,3 tỷ đồng),Nghệ An,Bà Rịa-Vũng Tàu,Bình Dương,Hải Phòng,Lâm Đồng.

Vào năm 2009 trong bối cảnh suy giảm kinh tế, những khó khăn trong sản xuất
kinh doanh và hiệu quả đầu tư kinh doanh giảm sút đã ảnh hưởng trực tiếp đến các
hoạt động đầu tư phát triển. Trước tình hình đó, Chính phủ đã thực hiện các giải
pháp kích cầu đầu tư, tăng cường huy động các nguồn vốn, bao gồm việc ứng
trước kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước (NSNN) của các năm sau, bổ sung
thêm nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, tín
dụng đào tạo lại cho người lao động bị mất việc làm… Với những nỗ lực đó,
nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2009 đã đạt được những kết quả tích cực. Ước
tính tổng đầu tư toàn xã hội năm 2009 đạt 708,5 nghìn tỷ đồng, bằng 42,2% GDP,
tăng 16% so với năm 2008 . Trong đó, nguồn vốn đầu tư nhà nước (gồm đầu tư từ
ngân sách nhà nước, nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn tín dụng đầu tư theo kế
hoạch nhà nước và nguồn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước) là 321 nghìn tỷ
đồng, tăng 43,3% so với năm 2008; nguồn vốn đầu tư của tư nhân và của dân cư
là 220,5 nghìn tỷ, tăng 22,5%. Những kết quả này cho thấy các nguồn lực trong
nước được huy động tích cực hơn.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2010 theo giá thực tế ước tính đạt
830,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% so với năm 2009 và bằng 41,9% GDP, trong đó
có 1980 tỷ đồng từ nguồn ngân sách trung ương và 4487,5 tỷ đồng từ nguồn vốn
trái phiếu Chính phủ được Thủ tướng cho phép ứng trước để bổ sung và đẩy
nhanh tiến độ thực hiện một số dự án quan trọng hoàn thành trong năm 2010.

Trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm nay, vốn khu vực Nhà nước là
316,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,1% tổng vốn và tăng 10%; khu vực ngoài Nhà
Nhóm 2_Đầu tư 50D Page 25

×