Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

quản lí chi phí dự án trong giai đoạn thực hiện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.59 KB, 30 trang )

Đề tài: Quản lí chi phí dự án
trong giai đoạn thực hiện.
1
Mục lục
Lời mở đầu
Quản lí chi phí là một nội dung quan trọng trong công tác quản lí dự án. Quản
lí chi phí của dự án chính là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí
theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số
liệu và báo cáo những thông tin về chi phí nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu
quản lí dự án về chi phí: đảm bảo chi phí nằm trong ngân sách được duyệt đồng
thời dự án vẫn được đảm bảo về chất lượng và thời gian hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc
trong mục tiêu quản lí dự án có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giữ nguyên một
yếu tố thì giữa hai yếu tố còn lại sẽ có hiện tượng đánh đổi. Trong quản lí dự án,
điều chỉnh tiến độ thời gian thực hiện các công việc có thể làm tăng hoặc giảm
nguồn lực liên quan khác. Nhiều trường hợp muốn rút ngắn thời gian thực hiện
một công việc thì cần tăng thêm chi phí và ngược lại muốn giảm bớt chi phí cho
công việc phải kéo dài thêm thời gian thực hiện. Như vậy, trong điều kiện đảm
bảo chất lượng dự án, nếu mục tiêu khác nhau về thời gian hoàn thành và chi phí:
rút ngắn thời gian, đẩy nhanh tiến độ và sử dụng chi phí không quá lớn, giữ
nguyên thời gian và tiết kiệm chi phí; nhà quản lí dự án sẽ có những cách thức
khác nhau, phương pháp khác nhau lấy nguyên tắc trên làm cơ sở. Các phương
pháp có ưu, nhược điểm gì và làm thế nào để nâng cao, hoàn thiện công tác quản
lí chi phí của dự án, đặc biệt quản lí chi phí dự án trong giai đoạn thực hiện.
Để làm rõ điều này, chúng ta sẽ phân tích, đưa ra ví dụ minh họa thông qua
nghiên cứu đề tài “ Quản lí chi phí dự án trong giai đoạn thực hiện”.
2
Chương 1: Lí thuyết chung về quản lí chi phí dự án
giai đoạn thực hiện
1.1. Khái niệm chung
1.1.1Quản lý chi phí dự án


Để hiểu được thế nào là quan lý chi phí dự án trước hết chúng ta cần tìm hiểu
trong một dự án có thể có những loại chi phí nào để có cách quản lý tương ứng:
 Chi phí dự án
Chi phí là tài nguyên được hy sinh hay tính trước để đạt được một mục tiêu rõ
ràng hay để trao đổi cái gì đó. Chi phí thường được đo bằng đơn vị tiền tệ.
Các loại chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Chi phí trực tiếp là những khoản mục chi phí có thể xác định
cụ thể, trực tiếp cho từng công việc hay dự án.
Có thể kể đến một số khoản mục chi phí trực tiếp dự án như:
+ Chi phí tiền lương trực tiếp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí thiết bị trực tiếp
+ Chi phí dịch vụ trực tiếp
+ Chi phí quản lý trực tiếp
- Chi phí gián tiếp: Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí không được tính
trực tiếp cho công việc hay dự án nhưng lại rất cần thiết nhằm duy trì sự hoạt
động của dự án, doanh nghiệp.
Các khoản mục chi phí trực tiếp thường được tính dựa vào tỷ lệ % các chi phí
trực tiếp có liên quan.
3
Chi phí trực tiếp được dự toán, kiểm soát và quản lý dễ dàng hơn chi phí gián
tiếp
- Chi phí liên quan đến thời gian: Chi phí liên quan đến thời gian là các khoản
chi phí phát sinh do ảnh hưởng của yếu tố thời gian đến dự án.
Một số chi phí có thể kể đến như:
+ Chi phí thuê thiết bị
+ Chi phí điện nước
+ Chi phí tiền công



Quản lý chi phí dự án bao gồm những quy trình yêu cầu đảm bảo cho
dự án được hoàn tất trong sự cho phép của ngân sách.
 Mục tiêu quản lý chi phí dự án:
- Giám sát hoạt động chi phí
- Bảo đảm rằng chỉ có sự thay đổi dự án hợp lý trong sự chuyển đổi chi phí
sàn
- Đưa ra những nhà đầu tư dự án có quyền ảnh hưởng đến chi phí dự án
- Quản lý giá trị thu được bằng kỹ thuật EVM để đo lường sự thực thi dự án
thông qua tích hợp các dữ liệu về phạm vi, thời gian và chi phí.
 Sự cần thiết phải quản lý chi phí dự án:
Chi phí dự án là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần quyết định
đến thành công, hiệu quả của dự án. Chi phí là cơ sở để tính dòng tiền dự án cũng
như các chỉ tiêu hiệu quả. Nó cho biết dự án có đạt hiệu quả hay không về mặt
kinh tế cũng như xã hội.
Trong quá trình dự án từ khi còn ở ý tưởng đến khi được duyệt, đưa vào triển
khai xây dựng, vận hành chi phí dự án khá phức tạp, đòi hỏi chủ đầu tư cần có kế
hoạch sử dụng hợp lí, cân đối với ngân sách cho phép cũng như phân bổ sao cho
đạt hiệu quả cao nhất.
4
Thực tế, những dự án khi đi vào hoạt động chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố
chủ quan cũng như khách quan, việc quản lý chặt chẽ nguồn chi phí dự án sẽ
giúp giảm thiểu rủi ro, hạn chế những tác động tiêu cực do ảnh hưởng của các
yếu tố đó tới hiệu quả dự án.
1.1.2.Quản lý chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tư được tính từ khi dự án được duyệt, tiến hành thi
công xây dựng cho đến khi hoàn thành dự án, nghiệm thu, đưa vào vận hành,
khai thác. Đây là giai đoạn hết sức quan trọng, chiếm phần lớn chi phí của dự
án do đó, việc quản lý chi phí giai đoạn này là hết sức cần thiết, giúp cho chủ đầu
tư kiểm soát được các hoạt động chi phí của dự án, điều tiết vốn cho dự án một
cách hiệu quả đồng thời có sự điều chỉnh dự án một cách hợp lý.

1.1.3. Ước tính và dự toán chi phí các công việc của dự án
1.1.3.1. Ước tính chi phí các công việc dự án
Để lập kế hoạch và quản lí dự án đạt hiệu quả, công tác ước tính chi phí dự án
đóng vai trò hết sức quan trọng. Thông qua việc ước tính chính xác các thông số
của dự án, nhà đầu tư có cơ sở để dự trù kinh phí cũng như có kế hoạch phân bổ
và sử dụng vốn cho dự án một cách rõ ràng, hiệu quả.
Đầu ra quan trọng của quản lý chi phí dự án là ước tính chi phí. Có nhiều loại
ước tính chi phí và những công cụ cùng với kỹ thuật giúp tạo ra chúng. Điều
quan trọng là phát triển một kế hoạch quản lý chi phí trong đó mô tả sự dao động
chi phí sẽ được quản lý trong dự án ra sao
Một số phương pháp ước tính chi phí:
• Ước tính tương tự ( ước tính từ trên xuống - top-down)
Phương pháp này được tính trên cơ sở sử dụng các chi phí thực hiện dự án
tương tự trước đó làm nền tảng cơ bản để tính chi phí dự án mới.
- Ưu điểm: Đơn giản, mất ít thời gian
- Nhược điểm: Độ chính xác phụ thuộc vào độ chính xác của dự án trước.
Đồng thời do thực tế ít có những dự án có điều kiện giống hẳn nên còn
nhiều sai lệch.
5
• Dưới lên (Bottom-up):
Phương pháp này được sử dụng để ước tính chi phí của những phần công việc
riêng lẻ, từ đó tính toán toàn bộ dự án.
- Ưu điểm: Tính chính xác cao hơn
- Nhược điểm: Đòi hỏi nhiều thời gian hơn. Chi phí cũng như tính chính xác
của phương án này phụ thuộc vào quy mô của từng công việc.
• Phương pháp mô hình hóa
Phương pháp này sử dụng các tham số trong mô hình toán để dự đoán chi phí
dự án. Mô hình COCOMO (Constructive Cost Model) là Mô hình thông dụng.
- Ưu điểm: Phương pháp này có độ tin cậy cao, chi kết quả khả thi khi thông
tin sử dụng chính xác và có thể xác định rõ tham số sử dụng trong mô hình

- Nhược điểm: Tùy vào nguồn thông tin thu thập được mà việc xử lý đơn
giản hay phức tạp.
• Mô hình điểm chức năng
Việc ước tính chi phí dự án phụ thuộc chặt chẽ vào chất lượng nguồn thông tin
thu thập được cũng như những yếu tố liên quan như phạm vi dự án, thời gian,
nguồn nhân lực, nguyên vật liệu, thiết bị sử dụng. Độ chính xác sẽ tăng dần theo
các giai đoạn cảu chu kỳ dự án.
1.1.3.2. Dự toán chi phí công việc dự án
Dự toán chi phí công việc dự án là việc xác định chi phí chi tiết căn cứ vào hệ
thống công việc, khoản mục, các chi tiết nguyên vật liệu cần sử dụng cho dự án.
Dự toán chi phí được thực hiện sau khi hoàn thành các công việc:
- Thiết kế dự án
- Phạm vi công việc
- Hóa đơn nguyên vật liệu,bảng liệt kê chi tiết, bộ phận, nguyên vật liệu
sử dụng
- Kế hoạch chi tiết
- Định mức chi phí tiền công, giờ máy.
6
Đây là công việc đòi hỏi tính chính xác cao, cần dự toán theo những khoản
mục chi phí trực tiếp – gián tiếp, chi phí lao động, thiết bị, nguyên vật liệu, chi
phí vận chuyển, các khoản mục có liên quan đến thời gian, chi phí theo tổ đội, …
Ước tính chi phí dự án càng tiến tới dự toán chi phí ( mức độ chính xác của
ước tính tăng dần) theo các giai đoạn của chu kỳ dự án. Bắt đầu từ giai đoạn
nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư chi đến giai đoạn phát triển, thực hiện dự
án, đi đến kết thúc. Ở đây, cùng với việc gia tăng thời gian cũng như chi phí thực
hiện ước tính, công tác ước tính chi phí dự án ngày càng đạt được độ chính xác
cao. Nguyên nhân là do nguồn thông tin thu thập được càng hoàn chỉnh và sát
với tình hình thực tế cũng như chi phí bỏ ra cho công tác ước tính phù hợp, việc
ước tính được thực hiện hiệu quả hơn, đưa ra kết quả chính xác.
2.1. Các phương pháp thực hiện kế hoạch chi phí

2.1.1.Phương pháp kế hoạch chi phí cực tiểu
Sau khi đã ước tính, dự toán được chi phí, mục tiêu của nhà quản lí dự án là
thực hiện quản lí chi phí theo mục tiêu quản lí dự án nhằm đảm bảo 3 yếu tố:
chất lượng, thời gian và chi phí. Thực tiễn quản lí cho thấy luôn có hiện tượng
đánh đổi giữa thời gian và chi phí trong điều kiện đảm bảo chất lượng. Tổng chi
phí của dự án bao gồm chi phí trực tiếp, gián tiếp và những khoản tiền phạt vi
phạm hợp đồng. Nếu rút ngắn được thời gian thực hiện trong điều kiện bảo đảm
chất lượng thì có sự biến động trong tổng chi phí: chi phí trực tiếp tăng lên, chi
phí gián tiếp giảm và khoản tiền phạt do dự án kéo dài giảm hoặc trong một số
trường hợp có thể được nhận thưởng do hoàn thành trước thời hạn. Đa phần là
thời gian rút ngắn thì tổng chi phí tăng lên.
Trong thực tế, đôi khi mục tiêu của nhà quản lí là phải đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành công việc.Trong trường hợp này nhà quản lí phải thực hiện một kế
hoạch chi phí hợp lí: rút ngắn được tổng thời gian thực hiện dự án đồng thời chi
phí tăng lên là cực tiểu dựa trên phương pháp kế hoạch chi phí cực tiểu.
Trong quá trình lập dự án có thể xây dựng hai phương án: phương án bình
thường và phương án đẩy nhanh. Phương án bình thường là phương án dự tính
7
mức chi phí cho các công việc dự án ở mức bình thường ( được xem là thấp nhất)
va thơi gian thực hiện dự án tương đối dài ( được xem là dài nhất ) . Phương án
đẩy nhanh là phương án có thời gian thực hiện dự án ngắn ( được xem là ngắn
nhất ) và do đó cần chi phí nhiều hơn ( chi phí trong trường hợp này được xem là
lớn nhất ).
Trên cơ sở hai phương án này, các nhà quản lý dự án xây dựng các phương án
điều chỉnh. Phương án điều chỉnh là phương án hợp lý hơn, có chi phí thấp hơn
phương án đẩy nhanh và thời gian có thể rút ngắn so với phương án bình thương.
Một trong những phương án điều chỉnh được nhiêu nhà quản lí quan tâm là
phương án hay kế hoạch chi phí cực tiểu
2.1.1.1.Khái niệm :
- Kế hoạch chi phí cực tiểu: là phương pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện

những công việc lựa chọn, sao cho chi phí tăng thêm cực tiểu, do đó, giảm
tổng chi phí và rút ngắn hợp lý độ dài thời gian thực hiện dự án .
- Thời gian bình thường: Thời gian bình thường thực hiện một công việc là
thời gian hoàn thành công việc trong những điều kiện bình thường, không
có những thay đổi đột biến về thiết bị, lao động, các nhân tố bên ngoài….
- Chi phí lao động bình thường : chi phí binh thường của một công việc là
chi phí cho một công việc nào đó thực hiện trong điều kiện binh thường
( gắn với thời gian bình thường nêu trên.
- Thời gian đẩy nhanh: thời gian đẩy nhanh là thời gian thực hiện một công
việc trong điều kiên đã được rút ngắn đến mức cho phép hợp lí ( không thể
rút ngắn thêm được nữa ) trong điều kiện kĩ thuật, trình độ lao động và các
nhân tố khác hiện tại.
- Chi phí đẩy nhanh: Chi phí đẩy nhanh của một công việc là chi phí thực
hiện công việc gắn với thơi gian đẩy nhanh, là mức chi phí được xem là
cao nhất khi thơi gian thực hiện công việc đó không thể rút ngắn thêm
trong điêu kiện hiện tại
8
- Giả định về chi phí:. Trong phân tích chi phí, chúng ta giả định chi phí
trực tiếp thực hiện một công việc nào đó tăng lên khi thời gian thực hiện
công việc được rút ngắn.
2.1.1.2.Các bước thực hiện kế hoạch chi phí cực tiểu
Để thực hiện kế hoạch chi phí cực tiểu, cần tuân thủ các bước sau đây:
Bước 1: Vẽ sơ đồ mạng và tìm đường găng cho phương án bình thường.
Bước 2: Tính tổng chi phí của phương án bình thường
Bước 3: Chọn trên đường găng những công việc mà khi đẩy nhanh tiến độ thực
hiện làm tăng chi phí thấp nhất. Giảm tối đa thời gian thực hiện công việc làm
tăng chi phí thấp nhất. Giảm tối đa thơi gian thực hiện công việc này.
Bước 4: Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công việc trên đường găng cho
đến khi mục tiêu đạt được hoặc không thể giảm thêm được nữa. Cuối cùng thiết
lập được một phương án điều chỉnh có chi phí tăng cực tiểu và thơi gian rút ngắn

cho với phương án bình thường.
Bước 5: Xác định thời gian thực hiện và tổng chi phí của phuwong án điều chỉnh
( kế hoạch chi phí cực tiểu)
2.1.2. Phương pháp kế hoạch giảm tổng chi phí của phương án đẩy nhanh
Thông thường, các nhà quản lý luôn muốn thực hiện dự án với tiến độ
nhanh nhấ nhưng lại không muốn bỏ ra chi phí quá lớn. Do đó, kế hoạch đặt
ra là phải tiết kiệm được chi phí ở mức hợp lý so với phương án đẩy nhanh trong
khi vẫn đảm bảo được tiến độ dự án.
2.1.2.1. Khái niệm
Phương án đẩy nhanh là phương án có thời gian thực hiện ngắn nhất ( được xem
là không có khả năng rút ngắn hơn nữa) và chi phí lớn nhất.
Giả định: Giữa việc thời gian thực hiện từng công việc với hoạt động giảm giá
thành ( chi phí biên của mỗi công việc) và đường găng của phương án đẩy nhanh
có mối quan hệ phụ thuộc tuyến tính. Việc kéo dài thời gian thực hiện 1 công
việc nào đó của dự án có thể tiết kiệm được 1 khoản chi phí nhất định. D đó,
9
muốn giảm chi phí trực tiếp của phương án đẩy nhanh ta không thể kéo dài thời
gian thực hiện công việc găng mà chỉ có thể tác động đến thời gian của những
công việc không găng.
2.1.2.2.Các bước thực hiện:
Bước 1: Tính thời gian dự trữ của các công việc theo phương án đẩy nhanh
Bước 2: Xác định công việc găng và không găng.
Bước 3: Kéo dài thời gian thực hiện các công việc không găng nếu có thể đươc.
Lưu ý: Không thể kéo dài thời gian thực hiện các công việc này quá giới hạn, đặc
biệt là không quá thời hạn cho phép trong dự án bình thường.
Bước 4: Tính chi phí tiết kiệm được do tác động đến thời gian thực hiện các
công viêc không găng.
Tổng chi phí tiết kiệm của dự án
Trong đó:
- C

i
: chi phí biên của công việc không găng thứ i
- T
i
: Thời gian thực tế kéo dài của công việc găng thứ i
- n: số công việc không găng của phương án đẩy nhanh mà có thể kéo dài
thời gian
- i: chạy từ 1 đến n
Bước 5: Xác định thời gian hoàn thành và tổng chi phí thực hiện ( trực tiếp và
gián tiếp) của phương án điều chỉnh mới.
2.3. Quy trình quản lý chi phí dự án
Mục tiêu của nhà quản lí là thực hiện công việc theo đúng tiến độ đồng thời có
thể tiết kiệm được chi phí sử dụng hiệu quả đồng vốn hoặc có thể kiểm soát chi
phí, đưa chi phí về mức kế hoạch.
2.3.1. Phân tích dòng chi phí
10
2.3.1.1.Mục đích
Phân tích dòng chi phí dự án giúp các nhà quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu có kế
hoạch chủ động tìm kiếm đủ vốn và cung cấp theo đúng tiến độ đầu tư nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.3.1.2.Cách thực hiện
Phương pháp phân tích dòng chi phí dự án dựa trên cơ sở chi phí thực hiện
theo từng công việc và số ngày hoàn thành công việc đó. Giả định chi phí được
sử dụng đồng đều trong các ngày thực hiện công việc, do đó, cho phép tính được
chi phí bình quân một ngày thực hiện từng công việc dự án. Dựa vào kế hoạch
triển khai sớm và mức chi phí trên một ngày, xây dựng đương cong chi phi tích
lũy. Đường cong này và đường cong chi phí tích lũy theo kế hoạch triển khai
muôn ( thiết lập tương tư ) là những cơ sở để quản lí chi phí dự án. Trên cơ sở
hai dòng chi phí các nhà quản lí quyết định lựa chọn kế hoạch triển khai sớm
hoặc muồn nhằm tiết kiệm tối đa chi phí. Nếu dòng tiền chi phí phát sinh theo kế

hoạch triển khai sớm chủ yếu vào thơi kì đầu tiến hành dự án thì việc vay mượn
đầu tư ( nếu phải đi vay) sớm hơn, đồng nghĩa với việc chi trả lãi vay nhiêu hơn.
Như vậy, chi phí tài chính của dự án theo kế hoạch triển khai sớm sẽ lớn hơn kế
hoạch triển khai muộn.

2.3.2. Kiểm soát chi phí của dự án
Kiểm soát chi phí là việc kiểm tra theo dõi tiến độ chi phí, xác định những
thay đổi so với kế hoạch, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để quản lí hiệu quả
chi phí dự án.
Kiểm soát chi phi bao gồm những nội dung cơ bản sau :
- Kiểm soát việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế
hoạch.
- Ngăn cản những thay đổi không được phép, không đúng so với đường chi
phí cơ sở.
- Thông tin cho cấp thẩm quyền về những thay đổi được phép
11
Để kiểm soát, theo dõi tiến độ chi phí cần xác định đường chi phí cơ sở.
Đường chi phí cơ sở là ngân sách theo thời đoạn được dùng để đo lường và theo
dõi tiến trình dự án. Trên cơ sở đường chi phí cơ sở, cán bộ dự án kiểm soát
những biến động thực tế, xác định nguyên nhân tạo nên sự thay đổi so với đường
chi phí cơ sở và có kế hoạch, biên pháp điều chỉnh kịp thời để quản lý hiệu quả
chi phí dự án
Chương 2: Ứng dụng quá trình quản lý chi phí giai
đoạn thực hiện vào vào xây dựng bể bơi trong nhà
của khu du lịch Quất Lâm
2.1. Ước tính và dự toán chi phí vào xây dựng bể bơi trong nhà của khu du
lịch Quất Lâm
Các công việc xây dựng bể bơi trong nhà ở khu du lịch Quất Lâm bao gồm:
Đào đất, làm móng, đặt ống nước bên ngoài, trắc đạc, đặt ống nước bên trong,
làm đường điện, làm mái, xây tường gạch, kiểm tra đường ống nước, làm trần gỗ,

xây tường bao, hoàn chỉnh nội thất, hoàn chỉnh ngoại thất và cuối cùng là tạo
cảnh quan.
Công việc
Công
việc
trước
Chương trình
đẩy nhanh
Chương trình bình thường

cv
Nội dung
Tg
(tuần)
CP
(Tr$)
Ước lượng thời gian
(tuần)
Chi phí
(tr$)
A B M
A Đào đất 4 1.3 3 7 5 1
B Làm móng A 2 0.5 1 5 1.5 0.5
C
Đặt ống nước bên
ngoài
A 4 1.3 4 12 5 0.9
D Trắc đạc C 8 2.8 8 24 10 2.4
E
Đặt ống nước bên

trong
C 7 2.1 7 13 10 1.5
F Làm đường điện D 6 2.25 5 11 9.5 1.8
G Làm mái D 3 1.4 3.5 6.5 5 1
H Xây tường gạch D 7 2.15 6 16 8 1.8
I Kiểm tra đường E, H 1 0.05 1 1 1 0.05
12
ống nước
K Làm trần gỗ B, F 2 0.4 1 3 2 0.4
L Xây tường bao H 2 0.425 1.5 4.5 3 0.3
M
Hoàn chỉnh nội
thất
G, K,
L
8 1.725 7 11 9 1.5
N
Hoàn chỉnh ngoại
thất
I 5 1.65 6 10 6.5 1.2
O Cảnh quan M 4 2.1 5 13 7.5 2
Chi phí gián tiếp là 0.2 triệu USD/tuần
2.2. Áp dụng hai phương pháp thực hiện kế hoạch chi phí vào xây dựng bể
bơi trong nhà của khu du lịch Quất Lâm
Sau đây nhóm thực hiện đề tài đi vào xem xét từng phương pháp được áp
dụng trong quản lý chi phí giai đoạn thực hiện đầu tư đối với công trình bể bơi
trong nhà thuộc dự án khu du lịch Quất Lâm với trình tự các công việc, thời gian
được thực hiện theo bảng sau:
Công
việc

Nội dung
Công
việc
trước
Chương trình
đẩy nhanh
Chương trình bình
thường

số
Thời
gian
(tuần)
Chi phí
(Triệu
USD)
Thời gian
(tuần)
Chi phí
(Triệu
USD)
a Đào đất 4 1.3 5 1
b Làm móng a 2 0.5 2 0.5
c
Đặt ống nước
bên ngoài
a 4 1.3 6 0.9
d Trắc đạc c 8 2.8 12 2.4
e
Đặt ống nước

bên trong
c 7 2.1 10 1.5
f
Làm đường
điện
d 6 2.25 9 1.8
g Làm mái d 3 1.4 5 1
13
h
Xây tường
gạch
d 7 2.15 9 1.8
i
Kiểm tra
đường ống
nước
e,h 1 0.05 1 0.05
k Làm trần b,f 2 0.4 2 0.4
l
Xây tường
bao
h 2 0.425 3 0.3
m
Hoàn chỉnh
nội thất
g,k,l 8 1.725 9 1.5
n
Hoàn chỉnh
ngoại thất
i 5 1.65 7 1.2

o Cảnh quan m 4 2.1 8 2
Tổng 20.15 16.35
Với chi phí gián tiếp là 0.2 triệu USD/ tuần
2.2.1. Phương pháp kế hoạch chi phí cực tiểu
Bước 1: Vẽ sơ đồ mạng và tìm đường găng cho phương án bình thường
Sơ đồ PERT :
Đường găng của phương án bình thường là a-c-d-h-l-m-o với độ dài 52 tuần
1 2
5
3
4
6
7
9
1
1
1
0
8
a
b
c
d
e
h
f g
l
m
o
i n

14
Bước 2 : Tính tổng chi phí của phương án bình thường
TC( bình thường) = 16.35 ( Triệu USD)
Bước 3, 4 : Chọn trên đường găng những công việc mà khi đẩy nhanh tiến độ
thực hiện làm tăng chi phí thấp nhất
Công
việc
găng
của
phương
án bình
thường
Thời gian thực hiện
( tuần)
Chi
phí
biên
( triệu
USD)
Thời
gian có
thể đẩy
nhanh
(tuần)
Thời
gian
thực
tế đẩy
nhanh
( tuần

)
Chi
phí
trực
tiếp
tăng
thêm
( triệu
USD)
Phương án
bình thường
Phương án
đẩy nhanh
Đường găng ban đầu a-c-d-h-l-m-o là 52 tuần
A 5 4 0.3 1 1 0.3
C 6 4 0.2 2 2 0.4
D 12 8 0.1 4 4 0.4
H 9 7 0.175 2 2 0.35
L 3 2 0.125 1 1 0.125
M 9 8 0.225 1 1 1
O 8 4 0.025 4 4 0.1
Đường găng thứ hai a-c-d-f-k-m-o
A 5 4 0.3 1 1 -
C 6 4 0.2 2 2 -
D 12 8 0.1 4 4 -
F 9 6 0.15 3 2 0.3
K 2 2 0 0 - -
M 9 8 0.225 1 1 -
O 8 4 0.025 4 4 -
Tổng chi phí trực tiếp tăng thêm 2.2

Bước 5: Xác định thời gian thực hiện và tổng chi phí của phương án điều
chỉnh
15
Tuần thứ 52 51 50 49 48 47 46 45
Chi phí trực tiếp 16.35 16.375 16.4 16.425 16.45 16.55 16.65 16.75
Chi phí gián tiếp 10.4 10.2 10 9.8 9.6 9.4 9.2 9
Tổng chi phí 26.75 26.575 26.4 26.225 26.05 25.95 25.85 25.75
Tuần thứ 44 43 42 41 40 39 38 37
Chi phí trực tiếp
16.85 16.975 17.175 17.375 17.6 17.9 18.225 18.55
Chi phí gián tiếp
8.8 8.6 8.4 8.2 8 7.8 7.6 7.4
Tổng chi phí
25.65 25.575 25.575 25.575 25.6 25.7 25.825 25.95
Phương án điều chỉnh theo kế hoạch chi phí cực tiểu có thời gian thực hiện là
41 tuần , với chi phí trực tiếp là 17.375 triệu USD và chi phí gián tiếp là 8.2 triệu
USD , tổng chi phí là triệu25.575 USD . So với phương án bình thường đã giảm
được 11 tuần và tổng chi phí tiết kiệm được là 1.175 triệu USD
2.2.2. Phương pháp kế hoạch giảm tổng chi phí của phương án đẩy nhanh
Bước 1: Tính thời gian dự trữ của các công việc theo phương án đẩy nhanh
Thời gian dự trữ các công việc theo phương án đẩy nhanh
Công
việc
Công
việc
trước
Thời gian
(tuần)
ES EF LF LS
Thời gian

dự trữ tự
do
A 4 0 4 4 0 0
B A 2 4 6 23 21 16
C A 4 4 8 8 4 0
D C 8 8 16 16 8 0
E C 7 8 15 31 24 8
F D 6 16 22 25 19 0
G D 3 16 19 23 20 6
H D 7 16 23 23 16 0
I e,h 1 23 24 32 31 0
K b,f 2 22 24 25 23 1
L H 2 23 25 25 23 0
16
M g,k,l 8 25 33 33 25 0
N I 5 24 29 37 32 8
O M 4 33 37 37 33 0
Bước 2: Xác định các công viêc găng và không găng
Công việc găng: a-c-d-h-l-m-o
Công việc không găng : b-e-f-g-i-k-n
Bước 3, 4: Kéo dài thời gian thực hiện các công việc không găng trong giới
hạn cho phép và tính chi phí tiết kiệm được do tác động đến thời gian thực
hiện các công việc không găng
Công
việc
không
găng
của
phươ
ng án

đẩy
nhanh
Thời gian (tuần)
Chi phí( triệu
USD)
Chi
phí
biên
( triệu
USD)
Thời
gian
dự
trữ
(tuần)
Thời
gian
thực
tế
kéo
dài
(tuần
)
Tổng
chi phí
tiết
kiệm
(Triệu
USD)
PA bình

thường
PA
đẩy
nhanh
PA bình
thường
PA
đẩy
nhanh
B 2 2 0.5 0.5 0 16 0 0
E 10 7 1.5 2.1 0.2 8 3 0.6
F 9 6 1.8 2.25 0.15 0 0 0
G 5 3 1 1.4 0.2 6 2 0.4
I 1 1 0.05 0.05 0 0 0 0
K 2 2 0.4 0.4 0 1 0 0
N 7 5 1.2 1.65 0.225 8 2 0.45
Tổng 7 1.45
Bước 5: Xác định tổng thời gian hoàn thành và tổng chi phí thực hiện
Tổng thời gian hoàn thành dự án là: 37 tuần
17
Tổng chi phí thực hiện là 25.65 triệu USD trong đó chi phí trực tiếp là 18.25 triệu
USD và chi phí gián tiếp là 7.4 triệu USD
Từ 2 phương pháp trên ta có bảng tổng hợp sau :
Phương
án bình
thường
Phương
án đẩy
nhanh
Kế hoạch

chi phí cực
tiểu
Kế hoạch giảm tổng
chi phí của phương án
đẩy nhanh
Thời gian
(tuần)
52 37 41 37
Chi phí trực
tiếp (triệu
USD)
16.35 20.15 17.375 18.7
Chi phí gián
tiếp( triệu
USD)
10.4 7.4 8.2 7.4
Tổng chi phí 26.75 27.55 25.575 26.1
2.3. Thực hiện quy trình quản lý chi phí vào xây dựng bể bơi trong nhà của
khu du lịch Quất Lâm
2.3.1. Phân tích dòng chi phí của công trình
Dựa trên cơ sở chi phí thực hiện theo từng công việc và số ngày hoàn thành
công việc đó để phân tích dòng chi phí dự án. Với giả định chi phí được sử dụng
đồng đều trong các tuần thực hiện công việc.
Bảng: thời gian và chi phí thực hiện dự án
Công
việc
Thời
gian
(tuần)
Công

việc
trước
Chi phí
(tr.đ)
Chi phí
một tuần
(tr.đ)
Thời gian bắt đầu
Sớm Muộn
A 5 1 0.2 0 0
B 2 A 0.5 0.25 5 31
C 6 A 0.9 0.15 5 5
D 12 C 2.4 0.2 11 11
E 10 C 1.5 0.15 11 34
18
F 9 D 1.8 0.2 23 24
G 5 D 1 0.2 23 30
H 9 D 1.8 0.2 23 23
I 1 E, H 0.05 0.05 32 44
K 2 B, F 0.4 0.2 32 33
L 3 H 0.3 0.1 32 32
M 9 G, K, L 1.5 0.17 35 35
N 7 I 1.2 0.17 33 45
O 8 M 2 0.25 44 44

Trích bảng dòng chi phí theo kế hoạch triển khai sớm và triển khai muộn



Bảng tổng hợp chi phí tích lũy theo hai kế hoạch triển khai sớm và muộn

19
Ngày
Kế hoạch triển khai sớm Kế hoạch triển khai muộn
Công
việc
CP/ngày
(tr.đ)
CP tích
lũy(tr.đ)
Công việc
CP/ngày
(tr.đ)
CP tích
lũy(tr.đ)
0-4 A 0.2 1 A 0.2 1
5-6 B, C 0.4 1.8 C 0.15 1.3
7-10 C 0.15 2.4 C 0.15 1.9
11-20 D, E 0.35 5.9 D 0.2 3.9
21-22 D 0.2 6.3 D 0.2 4.3
23 F, G, H 0.6 6.9 H 0.2 4.5
24-27 F, G, H 0.6 9.3 H, F 0.4 6.1
28-29 F, H 0.4 10.1 H, F 0.4 6.9
30 F, H 0.4 10.5 H, F, G 0.6 7.5
31 F, H 0.4 10.9 H, B, F, G 0.85 8.35
32 K, L, I 0.35 11.25 L, B, F, G 0.75 9.1
33 K, L, N 0.47 11.72 L, K ,G 0.5 9.6
34 L, N 0.27 11.99 L, K, G, E 0.65 10.25
35-39 M, N 0.34 13.7 M, E 0.32 11.9
40-43 M 0.17 14.37 M, E 0.32 13.13
44 O 0.25 14.62 O, I 0.3 13.43

45-51 O 0.25 16.37 O, N 0.42 16.37
20
Sơ đồ chi phí tích lũy theo kế hoạch triển khai sớm và muộn
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Thời gian
Chi phí tích lũy
Kế hoạch triển khai sớm
Kế hoạch triển khai muộn
2.3.2. Kiểm soát chi phí của công trình
Để đảm bảo cho dự án được thực hiện đúng tiến độ , chi phí bỏ ra đúng với dự
toán đã đề ra thì chủ đầu tư cần có kế hoạch nhằm kiếm soát chi phí cho hoạt
động đầu tư xây dựng . Dựa vào đồ thị về chi phí kế hoạch và chi phí thực tế của
hoạt động xây dựng bể bơi để đưa ra được các đánh giá ,nhận xét cũng như phát
hiện được các nguyên nhân gây ra các thiệt hại về chi phí hàng tháng để có
hướng khắc phục kịp thời nhằm quản lý hiệu quả các khoản chi phí đã bỏ ra
21
Từ sơ đồ trên chúng ta có thể thấy rằng chi phí thực tế bỏ ra thấp hơn chi phí
kế hoạch, ở một số tháng chi phí này bằng đúng chi phí kế hoạch nhưng không
có tháng nào vượt quá chi phí kế hoạch. Điều này có thể cho thấy việc sử dụng
vốn để xây dựng bế bơi của chủ đầu tư khá hiệu quả , họ sẽ không bị động trong

quá trình huy động vốn cho hoạt động đầu tư của mình.
2.4. Những ưu điểm và nhược điểm rút ra được từ quy trình quản lý chi phí
khu du lịch Quất Lâm
2.4.1. Ưu điểm
Phân tích dòng chi phí theo kế hoạch triển khai sớm và muộn giúp chủ đầu tư
lập được kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn hợp lí. Đối với các dự án quy
mô nhỏ và vừa, số lượng công việc không lớn, khá ổn định, chi phí đồng đều
theo đơn vị thời gian thì phương pháp hiệu quả.
Phương pháp kiểm soát chi phí cho phép ta theo dõi tiến độ chi phí, phát hiện
ra những thay đổi tiêu cực kịp thời để đề xuất giải pháp khắc phục.
22
2.4.2. Nhược điểm
Phương pháp phân tích dòng chi phí khó thực hiện đối với dự án quy mô lớn
có nhiều công việc chồng chéo, phụ thuộc vào giả định chi phí được sử dụng
đồng đều trong các ngày thực hiện công việc. Đối với dự án quy mô lớn, nhiều
loại công việc với tính chất phức tạp, không ổn định, đòi hỏi các khoản chi phí
khác nhau theo thời gian khác nhau thì phương pháp này không hiệu quả.
Phương pháp này chỉ đưa ra cái nhìn tổng quan tổng chi phí sử dụng theo kế
hoạch triển khai sớm hay muộn mà không theo dõi được tiến độ chi phí từng thời
kỳ cũng như chưa xác định được những biến động của chi phí thực hiện so với kế
hoạch.
Phương pháp kiểm soát chi phí dự án phụ thuộc vào đường chi phí cơ sở, nếu
đường cơ sở không được tính toán hợp lí, chính xác thì việc thực hiện phương
pháp không có ý nghĩa.
23
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý
chi phí giai đoạn thực hiện đầu tư trong đầu tư xây
dựng công trình
3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác ước tính, dự toán chi phí thực hiện dự án
3.1.1. Cần thống nhất quản lý giá xây dựng vào một đầu mối để tránh tình

trạng trùng chéo như hiện nay là lập tổng mức đầu tư do cơ quan kế hoạch
đầu tư ban hành, tổng dự toán do cơ quan xây dựng, thanh toán và quyết toán
vốn đầu tư do cơ quan tài chính quản lý.
Các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước về đầu tư, xây dựng và tài chính
cần phối hợp nghiên cứu để có thể ban hành đồng bộ các căn cứ pháp lý như suất
vốn đầu tư, giá chuẩn, định mức đơn giá dự toán phục vụ quy trình xác định giá
sản phâm xây dựng (tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán các hạng mục công
trình) cũng như các văn bản hướng dẫn phương pháp lập giá sản phẩm xây dựng
đối với những công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách theo các giai đoạn
của quá trình đầu tư và xây dựng.
3.1.2. Hoàn thiện các căn cứ chủ yếu để lập giá trị dự toán xây lắp
3.1.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức dự toán xây dựng cơ bản
- Bổ sung định mức cho các công tác xây lắp chưa có trong tập định mức dự toán
chi tiết hiện hành
- Hoàn thiện nội dung và phương pháp lập đơn giá tổng hợp trong xây dựng cơ
bản
- Hoàn thiện bảng giá cả máy xây dựng
Rà soát lại danh mục máy và thiết bị thi công trong tập giá cả máy hiện hành,
phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng, các hãng, các nhà chế tạo, các nhà tư
vấn và nhà đầu tư nước ngoài có các công trình xây dựng ở Việt Nam để xác
định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng nhóm máy và loại máy cụ thể cần bổ
sung. Cơ quan có thẩm quyền và nhà nước (Bộ Tài chính) cần hoàn thiện chế độ
khấu hao tài sản cố định, nội dung báo giá ca máy cần bao gồm đầy đủ nội dung
24
các chi phí như khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, chi phí
nhiên liệu, động lực, chi phí nhân công và các chi phí khác, tạo thuận lợi cho việc
tính toán, điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết. Đối với một số loại máy xây dựng sử
dụng hình thức cho thuê cũng cần có phương pháp xác định giá ca máy theo hình
thức này nhằm hạn chế sự biến động quá lớn của các mức giá thuê máy móc,
thiết bị trên thị trường xây dựng, đặc biệt là các công trình xây dựng thuộc các

dự án sử dụng nguồn vốn do nhà nước đầu tư và quản lý.
- Hoàn thiện định mức các chi phí tính theo tỷ lệ trong dự toán xây lắp:
+ Xây dựng danh mục, lựa chọn phương pháp tính chi phí chung phù hợp
với tình hình thực tế trong nước, khu vực và quốc tế trong từng thời kỳ.Trị
số định mức chi phí chung phải phù hợp với quy mô, tính chất của từng
loại công trình, công tác xây lắp. Ban hành định mức chi phí chung cho
từng loại công tác hoặc một nhóm công tác xây lắp để làm căn cứ lập đơn
giá tổng hợp xây dựng cơ bản.
+ Nghiên cứu xác định tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trước phù hợp với
từng loại công tác hoặc nhóm công tác xây lắp của đơn giá tổng hợp xây
dựng cơ bản.
3.1.2.2. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán xây lắp của các tổ chức tư
vấn bằng việc nâng cao chất lượng công tác đo bóc tiên lượng công tác xây lắp,
áp dụng chương trình chuẩn thống nhất để tính toán dự toán trong các tổ chức
tư vấn. Việc từng bước hội nhập với khu vực và thế giới trong lĩnh vực tiên
lượng dự toán và quản lý giá xây dựng cần được nghiên cứu xem xét cả về định
hướng lẫn phương pháp và bước đi cụ thể.
3.1.2.3. Thu nhập thông tin và sử dụng các thông tin về giá được tích luỹ từ
các dự án đầu tư xây dựng trong nhiều năm qua. Đây là nguồn tài liệu rất quan
trọng trong việc hoàn thành hệ thống định mức và đơn giá xây dựng.
Để ngăn chặn nhà thầu bỏ thầu với giá thấp hơn giá thành cần thực hiện các biện
pháp xây dựng định mức nội bộ riêng của nhà thầu theo trình độ quản lý sản xuất
25

×