Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

đầu tư, đầu tư phát triển và sự cần thiết phải đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.9 KB, 87 trang )

Lời Mở đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu sự chuyển mình
của nền kinh tế Việt Nam. Đất nớc ta chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế từ
cơ chế hành chính, tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự
quẩn lí của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Theo cơ chế mới
này tất cả các thành phần kinh tế đều đợc tự do phát triển, tự mình tìm thị
trờng kinh doanh, tự hạch toán kinh doanh, mở rộng thị trờng của mình.
Nếu doanh nghiệp nào làm ăn có lãi, có chỗ đứng trên thị trờng thì sẽ tồn
tại, nếu doanh nghiệp nào làm ăn thua lỗ thì sẽ bị đào thải khỏi thị trờng.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng, môi trờng kinh doanh
luôn biến động không ngừng cùng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa
học kĩ thuật thì các doanh nghiệp luôn phải tìm cách tự đổi mới, hoàn
thiện mình cả về trình độ, năng lực, kinh nghiệm và hiện đại hoá công
nghệ. Do đó, hoạt động đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
trong mỗi doanh nghiệp đã trở thành mối u tiên quan trọng trong định h-
ớng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà là một doanh nghiệp Nhà
nớc, hoạt động trong lĩnh vực t vấn giám sát, khảo sát thiết kế xây dựng,
phục vụ thi công những công trình thuỷ điện, thuỷ lợi và các công trình
xây dựng công cộng. Sản phẩm của công ty là các bản vẽ thiết kế kĩ thuật
của các công trình, các hạng mục công trình và các con số khảo sát, đặc
điểm về chất đất, các kết luận thí nghiệm. Đây là những sản phẩm chứa
hàm lợng chất xám lớn, sản phẩm có chính xác, có phù hợp với thiết kế kĩ
thuật hiện đại hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực,
kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên làm công tác khảo sát, thí
nghiệm, thiết kế, t vấn của công ty cùng với độ chính xác , hiện đại của
trang thiết bị máy móc thí nghiệm khảo sát. Do đó, đầu t nâng cao năng
lực sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ ở công ty có vai trò quan
trọng trong chiến lợc sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông


Đà, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Thêu-GVC bộ môn Kinh tế
đầu t cùng sự giúp đỡ của các cô, các anh, chị trong phòng Dự án và t vấn
đấu thầu, đã giúp em nhận thức đợc tầm quan trọng của việc đầu t nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và lựa chọn đề tài:
Đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần t
vấn xây dựng Sông Đà
Trên cơ sở nghiên cứu của chuyên nghành Kinh tế đầu t và các tài
liệu tham khảo khác. Chuyên đề của em đã phân tích và đánh giá thực
trạng công tác đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại công ty CP
t vấn xây dựng Sông Đà, từ đó đa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện và
nâng cao chất lợng hoạt động đầu t của công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết câu chuyên đề gồm 3 chơng:
*ChơngI: Lí luận chung về đầu t, đầu t phát triển và sự cần thiết phải
đầu t trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
*ChơngII: Thực trạng hoạt động đầu t nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh của công ty CP t vấn xây dựng Sông Đà.
*ChơngIII: Mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động đầu t tại công ty CP t vấn xây dựng Sông Đà.
Do trình độ nhận thức còn có hạn, thời gian thực tập tại công ty
không nhiều, những thiếu sót xuất hiện trong chuyên đề này là điều không
tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô cùng
các cô, chú và các anh, chị trong công ty để chuyên đề này đợc hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7

tháng 5 năm 2005.
Sinh viên thực hiện
Hoàng Tuấn Khanh
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A

Nội dung
Ch ơng I : Lí luận chung về đầu t, đầu t phát triển và
sự cần thiết phải đầu t trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
I- Đầu t và đầu t phát triển :
1. Đầu t:
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nh vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu t là đạt đợc các kết quả lớn hơn
so với những hy sinh về nguồn lực mà ngời đầu t phải gánh chịu khi tiến
hành đầu t.
Các nguồn lực phải hy sinh cho hoạt động đầu t có thể là tiền , tài
nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ của con ngời.
Những kết quả đạt đợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính
(tiền vốn), tài sản vật chất( nhà xởng, đờng xá, bệnh viện, trờng học),
tài sản trí tuệ( trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lí, khoa học kĩ thuật )
và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao
hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong những kết quả đạt đợc trên đây, những kết quả trực tiếp của
sự hy sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm
có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, không chỉ với ngời bỏ vốn
mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ ngời đầu
t mà cả nền kinh tế xã hội đợc thụ hởng. Chẳng hạn một nhà máy đợc xây
dựng, tài sản vật chất của ngời đầu t trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản
vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng đợc tăng thêm.
Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho ngời
đầu t là lợi nhuận còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho
sản xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân
sách , giải quyết việc làm cho lao động

Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của ngời lao động tăng thêm
không chỉ có lợi cho chính họ (trong việc có thu nhập cao và địa vị cao
trong xã hội) mà còn bổ sung nguồn lực có kĩ thuật cho nền kinh tế để có
thể tiếp nhận công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao trình độ
công nghệ và kĩ thuật của nền sản xuất quốc gia.
Loại đầu t đem lại các kết quả không chỉ cho ngời đầu t mà cả nền
kinh tế xã hội đợc hởng thụ trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản
của ngời chủ đầu t mà cả của nền kinh tế xã hội chính là đầu t phát triển.
Ngoài ra, còn có các loại hình đầu t khác mà chỉ làm tăng tài sản, lợi ích
của cá nhân ngời đầu t và không làm tăng tài sản và lợi ích cho toàn bộ
nền kinh tế, đó chính là đầu t tài chính và đầu t thơng mại. Tuy nhiên, do
đặc điểm của đầu t phát triển nên đây cũng là loại đầu t quyết định trực
tiếp sự phát triển của xã hội, là chìa khoá của sự tăng trởng, là điều kiện
tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ.
2. Đầu t phát triển:
Đầu t phát triển chính là một phạm trù hẹp của đầu t chỉ những hoạt
động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội
những kết quả trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc
các kết quả đó. Nghĩa là, ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt
động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất
kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc
làm nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ
tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị, lắp đặt chúng trên bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực,
thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài
sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo
tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Xét trong phạm vi quốc gia thì đó là
những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng

các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt
động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có.
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
Trên giác độ tài chính thì đầu t phát triển chính là quá trình chi tiêu
để duy trì sự phát huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ
bản mới cho nền kinh tế, tạo nền tảng cho sự tăng trởng và phát triển xã
hội trong dài hạn.
II- Phân loại và tác động của các hoạt động đầu t phát triển trong sản
xuất kinh doanh:
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu t tuỳ theo bản chất , phạm
vi lợi ích do hoạt động đầu t đem lại, tuỳ theo thời hạn đầu t, phơng thức
đầu t.
1. Theo bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại chúng ta có thể
phân biệt đầu t thành các dạng sau:
1.1. Đầu t tài chính:
Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền cho vay hoặc mua các
chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc ( gửi tiết kiệm, mua trái phiếu
Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phát hành( mua cổ phiếu hoặc trái phiếu công ty). Đầu
t tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân( nếu
không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị
tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu t (đánh bạc, đánh đề cũng là
một hình thức đầu t tài chính nhng không đợc pháp luật cho phép do gây
nên các tệ nạn xã hội). Với sự hoạt động của hình thức đầu t tài chính,
vốn bỏ ra đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách
nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhợng trái phiếu, cổ phiếu cho ngời
khác). Điều đó khuyến khích ngời có tiền bỏ ra để đầu t. Để giảm độ rủi
ro, họ có thể đầu t vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là nguồn cung
cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
1.2. Đầu t thơng mại:

Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và
sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua
và khi bán. Loại hình đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế (nếu không xét đến ngoại thơng), mà chỉ làm tăng tài sản của ngời
đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
giữa ngời bán và ngời đầu t và ngời đầu t với khách hàng của họ. Tuy
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
nhiên, đầu t thơng mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật
chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu cho
ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ
nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung( Chúng ta cần lu ý là đầu cơ
trong kinh doanh cũng thuộc đầu t thơng mại xét về bản chất, nhng bị
pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo,
gây khó khăn cho việc quản lí lu thông phân phối, gây mất ổn định cho
sản xuất, làm tăng chi phí của ngời tiêu dùng).
1.3. Đầu t tài sản vật chất và sức lao động:
Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt
động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất
kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo ra
việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó là việc bỏ
tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang
thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực,
thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài
sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo
tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Loại đầu t này đợc gọi chung là đầu
t phát triển.
Trên giác độ tài chính thì đầu t phát triển là quá trình chi tiêu để
duy trì sự phát huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ
bản mới cho nền kinh tế, tạo nền tảng cho sự tăng trởng và phát triển kinh
tế xã hội trong dài hạn.

2. Theo thời hạn đầu t, hoạt động đầu t phát triển đợc phân thành các
loại sau:
2.1. Đầu t dài hạn:
Là kế hoạch đầu t mang tính chất lâu dài, định hớng sự phát triển
của công ty, thờng kế hoạch đầu t dài hạn có thời gian đầu t từ 10 năm trở
nên và có quy mô thờng to lớn. Do có thời hạn đầu t dài và mang ý nghĩa
định hớng lâu dài trong chiến lợc phát triển của doanh nghiệp nên đầu t
dài hạn có khối lợng tài sản số lợng lao động huy động là rất lớn.
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
Đầu t dài hạn là hoạt động chủ yếu nhằm xây dựng cơ sở vật chất
lâu dài cho nền kinh tế, cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đồng thời
dựa trên các mục tiêu kế hoạch của đầu t dài hạn, doanh nghiệp, nền kinh
tế sẽ đào tạo xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ công nhân viên kĩ thuật,
cán bộ quản lí có trình độ cao hơn. Thông qua các kế hoạch dài hạn,
doanh nghiệp sẽ có chiến lợc mở rộng thị trờng, xây dựng thơng hiệu cho
mình. Kế hoạch đầu t dài hạn đòi hỏi những ngời lập kế hoạch đầu t dài
hạn của công ty phải rất cẩn thận và có tầm nhìn chiến lợc thật tốt nếu
không sẽ làm cho kế hoạch đầu t không đợc thành công và kéo theo là sự
sụp đổ của doanh nghiệp hoặc làm cho doanh nghiệp không thể phát triển
đợc. Do thời hạn của đầu t dài hạn là rất dài so với sự thay đổi của tình
hình phát triển của nền kinh tế thị trờng nên bên cạnh các kế hoạch đầu t
dài hạn có tính chất định hớng, doanh nghiệp còn luôn luôn phải đề ra
những kế hoạch ngắn hạn nhằm từng bớc hiện thực hoá kế hoạch đầu t dài
hạn, tránh sự phát triển lệch lạc và bám sát hơn với sự phát triển của nền
kinh tế.
2.2. Đầu t ngắn hạn:
Là kế hoạch đầu t có thời gian đầu t ngắn, thờng là dới 10 năm.
Đầu t ngắn hạn có tác dụng tạo lực đẩy cho sự phát triển của công ty tuỳ
theo mỗi thời kì ngắn. Là cách mà doanh nghiệp có thể bổ trợ, củng cố kế
hoạch dài hạn. Thông qua đầu t ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ có đối sách tốt

hơn, phản ứng nhanh nhạy hơn với sự biến động của thị trờng. Đầu t ngắn
hạn của doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi vốn và lợi nhuận hơn so với đầu t
dài hạn. Đầu t ngắn hạn không yêu cầu phải huy động một khối lợng vốn
đầu t lớn và một số lợng nhân lực nhiều nhng đòi hỏi những nhà quản lí
của doanh nghiệp phải có một cái nhìn, một phản ứng nhanh nhạy đối với
thị trờng trong mỗi sự biến động của thị trờng.
Đầu t ngắn hạn và đầu t dài hạn bổ sung những khuyết điểm của
nhau và tạo cho sự phát triển thông thoáng nhanh nhạy của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng đầy biến động. Các kế hoạch đầu t tạo cho
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
doanh nghiệp hoạt động một cách trơn tru và phản ứng tốt với biến động
của thị trờng.
III- Vai trò của hoạt động đầu t :
Từ việc xem xét bản chất của đầu t phát triển, các lí thuyêt kinh tế,
cả lí thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lí thuyết kinh tế thị tr-
ờng đều coi đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh
tế, là chìa khoá của sự tăng trởng.
1. Tác động của đầu t phát triển trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của
đất nớc :
Đối với một nền kinh tế, hoạt động đầu t có một ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, nó không chỉ đóng vai trò trong quá trình tái sản xuất của xã
hội mà còn tạo ra những cú hích cho sự phát triển của nền kinh tế ở những
nớc đang phát triển thoát khỏi vòng luẩn quẩn của nợ nần và nghèo đói,
tạo ra sự phát triển của các nền kinh tế phát triển.
a.Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu:
- Về mặt cầu:
Đầu t là một yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ
nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm
khoảng 24% -28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới.
Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp

thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng (đờng D dịch
chuyển sang D) kéo sản lợng cân bằng tăng theo từ Q
0
-Q
1
và giá cả của
các đầu vào của đầu t tăng từ P
0
-P
1
. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E
0
-E
1
.
-Về mặt cung:
Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên( đờng S
dịch chuyển sang S), kéo theo sản lợng tiềm năng tăng từ Q
0
-Q
1
và do đó
giá cả sản phẩm giảm từ P
0
-P
1
. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng
tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn
nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển

Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong xã hội.
b. Đầu t tác động đến sự ổn định của nền kinh tế theo 2 mặt:
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng
cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu
t, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định
vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm
cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, giá công
nghệ, lao động, vật t) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát.
Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao
động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân
sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của
các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các nghành này phát triển, thu
hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống của ng-
ời lâo động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho
sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu t( nh Việt Nam thời kì 1982-1989) cũng dẫn đến tác
động 2 mặt, nhng theo chiều hớng ngợc láio với tác động trên đây. Vì vậy,
trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạch định chính sách cần
thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn
bộ nền kinh tế.
c. Đầu t tác động đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con dờng tất yếu có
thể tăng trởng nhanh tốc độ mong muốn ( từ 9-10% ) là tăng trởng đầu t
nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các
nghành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả

năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó khăn. Nh
vậy, chính đầu t quyết định quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở các n-
ớc nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối
về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kếm phát triển thoát
khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài
nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị những vùng có khả năng phát triển
nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
d. Đầu t làm tăng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc :
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện
nay. Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của
Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO,
nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới thành 7 giai đoạnthì Việt
Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ. Với trình độ công
nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá của Việt Nam sẽ gặp rất
nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công
nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù
là sự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có
vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu
t sẽ là những phơng án không khả thi.
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
f. Đầu t tác động đến sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ
tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15-20% so với GDP
tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
Vốn đầu t Vốn đầu t
ICOR = =

GDP do vốn tạo ra

GDP
Từ đó suy ra:
Vốn đầu t
Mức tăng GDP =
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng trởng của GDP hoàn toàn phụ
thuộc vào vốn đầu t.
ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao
động, vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công
nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nớc chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3
do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để
thay thế cho vốn do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Chỉ tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi
theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc. Số liệu
thống kê trong những năm qua của các nớc và lãnh thổ về ICOR nh sau:
Chỉ tiêu ICOR của các nớc
Các nớc Thời kì
1963-1973
Thời kì
1973-1981
Thời kì
1981-1988
Hồng Kông 3,6 3,4 3,9
Hàn Quốc 2,0 4,0 2,8
Singapo 3,1 5,0 7,0
Đài Loan 1,9 3,7 2,8
Nguồn : Bela Balassa, Policy Choices in the Newly Industrializing
Contries . Working papers of the Wold Bank WPS 432.1990,tr.5

2. Đầu t tác động đến các cơ sở sản xuất kinh doanh:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì đầu t có vai trò quyết định dến cả sự
ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở nào cũng cần phải xây dựng nhà xởng,
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến
hành công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với
sự hoạt động trong một chu kì của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa đợc tạo
tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t. Đối với các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ
sở vật chất kĩ thuật của các cơ sở này đã hao mòn, h hoảng. Để duy trì dc
sự hoạt động bình thờng cần định kì tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới
để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kĩ
thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các
trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có
nghĩa là phải đầu t.
3. Đối với các cơ sở vô vị lợi ( hoạt động không thể thu lợi nhuận cho
bản thân mình) :
Để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kì các
cơ sở vật chất- kĩ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả
những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t.
Nh vậy, hoạt động đầu t có vai trò quan trọng và tác động đến mọi
đối tợng kinh tế của xã hội. Hoạt động đầu t phát triển là động lực chủ
yếu thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế, duy trì và phát triển cơ sở vật chất của nền kinh tế.
IV- Vốn đầu t và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu t :
1. Vốn đầu t:
Vốn đầu t là khái niệm dùng để chỉ các nguồn lực hiện tại chi dùng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu về một nguồn lực mới
có khối lợng và giá trị lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra. Đối với đầu t phát triển

nói riêng thì vốn đầu t chính là các khoản tiền, khoản của cải vật chất,
nguyên nhiên vật liệu và hàng hoá chi dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh để thu về khoản lợi nhuận lớn hơn trong tơng lai.
Đối với một doanh nghiệp thì vốn đầu t xuất hiện từ khi doanh
nghiệp còn cha hình thành và sẽ tiếp tục phát triển đến khi nào doanh
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
nghiệp dừng hoạt động. Hiện nay, vốn đầu t là một trong những nhân tố
tiên quyết trong sự phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào
2. Nguồn vốn đầu t :
Nguồn vốn đầu t là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và
phân phối cho đầu t phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nớc
và của xã hội. Nguồn vốn đầu t bao gồm nguồn vốn đầu t trong nớc và
vốn đầu t nớc ngoài.
Xét về bản chất thì nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết
kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình
tái sản xuất xã hội.
3. Các nguồn huy động vốn:
3.1. Vốn trong n ớc :
a. Nguồn vốn Nhà n ớc:
Bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc, nguồn vốn tín dụng
đầu t phát triển của Nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát triển của doanh
nghiệp Nhà nớc .
-Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc: Đây chính là nguồn chi của ngân
sách Nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong
chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Đây chính là nguồn
vốn dùng để đầu t xây dựng các công trình công cộng, các hạng mục công
trình an ninh quốc phòng và đầu t cho các cơ sở phúc lợi xã hội Nguồn
vốn này đợc hình thành chủ yếu từ nguồn thu của ngân sách Nhà nớc
thông qua việc thu thuế, bán tài nguyên, thu lệ phí
-Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Nền kinh tế đất nớc

càng phát triển thì vốn tín dụng của Nhà nớc càng đóng vai quan trọng
trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này có tác dụng tích
cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nớc. Với cơ
chế này, các đơn vị sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay, vì
vậy đòi hỏi các chủ đầu t phải cân nhắc kĩ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết
kiệm hơn. Thông qua nguồn vốn này, Nhà nớc thực hiện việc quản lí và
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
điều tiết kinh tế vĩ mô, thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế của
các ngành, các vùng, miền. Góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
-Vốn đầu t từ các doanh nghiệp Nhà nớc: Các doanh nghiệp Nhà
nớc là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế nớc ta, do vậy, các doanh
nghiệp Nhà nớc vẫn nắm giữ một khối lợng lớn vốn. Đây chính là nguồn
vốn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế theo định hớng
của Đảng và Nhà nớc. Hiện nay, với chủ trơng tiếp tục dổi mới doanh
nghiệp Nhà nớc, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng đ-
ợc khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng
và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu t của toàn xã hội.
b. Nguồn vốn từ khu vực t nhân:
Bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần tích luỹ của các doanh
nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh vẫn sở hữu một lợng vốn tiềm năng rất lớn mà cha đợc
huy động triệt để. Hiện nay, do tập tính tiêu dùng của dân c nớc ta là tiết
kiệm dành những khi gặp rủi ro, nên lợng vốn này tích luỹ trong dân còn
cha đợc khai thác triết để, cha đợc huy động một cách tích cực để bù đắp
nhu cầu về vốn của nền kinh tế đất nớc. Mấy năm gần đây, khi nền kinh
tế có những bớc phát triển khả quan, các doanh nghiệp t nhân càng ngày
càng đợc tự do hơn trong hoạt động nên hoạt động đầu t trong khu vực t
nhân ngày càng gia tăng, vốn trong dân cũng đợc sử dụng một cách có
hiệu quả hơn.

c.Thị tr ờng vốn:
Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế của các nớc có nền kinh tế thị trờng. Đây là kênh bổ sung chủ yếu các
nguồn vốn trung và dài hạn cho các chủ đầu t bao gồm cả Nhà nớc và các
loại hình doanh nghiệp, là cái van điều tiết hữu hiệu các nguồn vốn từ nơi
sử dụng kém hiệu quả sang nới sử dụng có hiệu quả hơn. Trên thị trờng
vốn, bất kì các khoản vốn sử dụng nào cũng đều phải trả gia, vì vậy các
chủ đầu t muốn sử dụng vốn phải cân nhắc kĩ lỡng về hiệu quả đầu t và
việc sử dụng tiết kiệm các nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn.
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
3. 2. Nguồn vốn n ớc ngoài:
- Vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các
chính phủ nớc ngoài cung cấp với mục tiêu tài trợ các nớc đang phát triển.
Đây chính là nguồn vốn mang tính u đãi nhiều nhất đối với các nớc đi
vay, ngoài các điều kiện u đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lợng
vốn lớn, bao giờ ODA cũng có thêm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất
25%.
- Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại, tuy không có lãi
suất u đãi và dễ dàng nh nguồn vốn ODA, nhng nó lại có u điểm là không
gắn với các ràng buộc về chính trị xã hội. Vì lãi suất cao và không dễ
dàng để có thể vay nguồn vốn này nên nguồn vốn này thờng chỉ đợc sử
dụng trong việc đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thờng là ngắn hạn.
Đối với nguồn vốn này hiện nay đối với Việt Nam vẫn còn khá hạn chế.
- Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI ) là nguồn vốn quan
trọng cho đầu t và phát triển không chỉ đối với các nớc nghèo mà kể cả
các nớc công nghiệp phát triển. Đây là nguồn vốn mà việc tiếp nhận
không phát sinh nợ đối với các nớc tiếp nhận, thay vì nhận lãi suất trên
vốn, nhà đầu t sẽ đợc nhận phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đi vào
hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, nguồn vốn này còn mang theo toàn
bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát

triển nghành nghề mới, đặc biệt là các dây chuyền công nghệ đòi hỏi kĩ
thuật cao hay cần nhiều vốn.Vì vậy, nguồn vốn này có vai trò cực kì quan
trọng đối với quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của nớc tiếp nhận.
- Thị trờng vốn quốc tế: Với xu hớng toàn cầu hoá nhanh chóng
hiện nay, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trờng vốn quốc gia vào
hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho
mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu chuyển trên phạm vi toàn thế
giới. Đối với nớc ta hiện nay, để thúc đảy kinh tế phát triển nhanh chóng
và bền vững, nhằm mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá, Nhà nớc rất
coi trọng việc huy động mọi nguồn vổntong và ngoài nớc để đầu t phát
triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
Trong đó, nguồn huy động qua thị trờng vốn cũng đợc chính phủ rất quan
tâm, tuy rằng đây là một nguồn vốn còn mới mẻ và rất phức tạp đối với
Việt Nam.
4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu t:
Hiệu quả đầu t là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa
các kết quả kinh tế-xã hội đạt đợc của hoạt động đầu t với các chi phải bỏ
ra để có đợc các kết quả đó trong một thời kì nhất định. Có nhiều cách
đánh giá theo các chỉ tiêu đánh giá khác nhau về hiệu quả đầu t tuỳ theo
tính chất và kết quả cuối cùng của hoạt động đầu t đem lại cho nhà đầu t.
4.1. Đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t :
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống
của ngời lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở
số vốn đầu t mà cơ sở đã sử dụng so với các kì khác, các cơ sở khác hoặc
so với định mức chung.
Các kết quả mà cơ sở thu đợc do thực hiện đầu t
E

tc
=
Số vốn đầu t mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên
E
tc
đợc coi là hiệu quả khi E
tc


E
tc0
Trong đó: E
tc
- Chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kì
khác mà cơ sở đã đạt đợc chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác
đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
4.1.1.Để đánh giá hiệu quả tài chính của một dự án ngời ta sử dụng hệ
thống chỉ tiêu sau:
a. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án:
Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu t, chỉ
tiêu lợi nhuận thuần tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả
hoạt động trong từng năm của đời dự án, hoặc hiệu quả hoạt động của
toàn bộ công cuộc đầu t.
b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu t ( hệ số thu hồi vốn):
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu đợc từng năm









=
0v
ipv
i
I
W
RR
trên một đơn vị vốn đầu t và mức thu nhập thuần đợc tính
cho 1 đơn vị vốn đầu t








=
0v
I
NPV
npv
.
Trong đó:
- I
vo

- Vốn đầu t tại thời điểm hiện tại( dự án bắt đàu hoạt động).
- W
ipv
- Lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại.
- NPV- Thu nhập thuần tính chuyển về thời điểm hiện tại.
c. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có (r
E
):
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần từng năm tính trên 1 đơn vị
vốn tự có bình quân của năm đó.
r
E
=
i
i
E
W
Trong đó: r
E
- Tỷ suất sinh lời vốn tự có.
E
i
-Vốn tự có bình quân năm i.
W
i
- Lợi nhuận thuần năm i.
Nếu tính cả đời dự án(npv
E
) chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập
thuần của cả đời dự án tính cho một đơn vị vốn tự có bình quân năm của

cả đời dự án.
Npv
E
=
pv
E
NPV
d. Chỉ số vòng quay của vốn lu động:
Vốn lu động là một bộ phận của vốn đầu t, vốn lu động quay vòng
càng nhanh, càng cần ít vốn và trong điều kiện khác không đổi thì hiệu
quả sử dụng vốn càng cao.
L
Wci
=
ci
i
W
O
Trong đó: O
i
- Doanh thu thuần năm i
W
ci
- Vốn lu động bình quân nămi của dự án.
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
Hoặc:
pv
pv
Wc
Wc

O
L
=
Trong đó:
pv
O
- Doanh thu thuần bình quân năm i của dự án.

pv
Wc
- Vốn lu động bình quân của cả đời dự án.
e. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích- chi phí ( B/C ):
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ số giữa lợi ích thu đợc với chi phí phải bỏ
ra, dự án có hiệu quả khi B/C

1. Dự án không có hiệu quả khi B/C

1.
f. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu t ( T ):
Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi
vốn đầu t đã bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu đợc hàng năm. Dự án có
hiệu quả khi T

tuổi thọ của dự án hoặc T

T định mức. Thời gian thu
hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao.
g. Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR):
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết
khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian

hiện tại thì tổng thu cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR

r
giới hạn và ngợc lại. Tỷ suất giới hạn đợc xác định căn cứ vào các nguồn
vốn huy động của dự án.
h. Chỉ tiêu điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các
khoản chi phí phải bỏ ra. Điểm hoà vốn đợc biểu hiệ bằng chỉ tiêu hiện
vật và chỉ tiêu giá trị. Nếu sản lợng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn
hơn sản lợng hoặc doanh thu hoà vốn thì dự án có lãi và ngợc lại. Điểm
hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức an toàn của dự án càng cao, thời gian thu
hồi vốn càng ngắn.
4.1.2.Đối với doanh nghiệp:
a.Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu t:
+ Tính cho từng năm:
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
RR
i
=
vevrvb
m
j
j
III
W
+










=
1
=
i
m
j
j
Ivhd
W









=
1
Trong đó: W
j
- Lợi nhuận thuần của dự án j










=
m
j
j
W
1
với j=1,2, ,m -

lợi nhuận thuần của các DA hoạt động năm i.
I
vb
- Vốn đầu t thực hiện nhng cha phát huy tác dụng ở đầu năm của doanh
nghiệp.
I
vr
- Vốn đầu t thực hiện trong năm của doanh nghiệp.
I
ve
- Vốn đầu t cha phát huy tác dụng ở cuối năm của doanh nghiệp.
+ Tính bình quân:

RR
=

vhdpv
pv
I
W
vhdpv
I
- Vốn đầu t đợc phát huy tác dụng bình quân năm của thời kì nghiên
cứu đợc tính theo cùng mặt bằng với lợi nhuận thuần.
pv
W
- Lợi nhuận bình quân năm của kỳ nghiên cứu tính theo giá trị ở mặt
bằng hiện tại của tất cả các dự án hoạt động trong kì.
b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tăng thêm của vốn tự có của doanh nghiệp do
đầu t từng năm (
Ei
r

) hoặc bình quân năm thời kì nghiên cứu (
t
E
r

).

Ei
r

=(r
Ei
- r

Ei-1
)K > 0

t
E
r

=(
Et
r
-
1

Et
r
)K >0
Trong đó: K- hệ số mức ảnh hởng của đầu t.
I - Năm nghiên cứu
i-1 - Năm trớc năm nghiên cứu
t - Thời kí nghiên cứu
t-1 - Thời kì trớc thời kì nghiên cứu.
c. Chỉ tiêu số lần quay vòng tăng thêm của vốn lu động từng năm(

L
WCi
)
hoặc bình quân năm (
WCt
L


) thời kì nghiên cứu:


L
Wci
=(
WCi
L
-
1

WCi
L
)K > 0

WCt
L

=(
WCt
L
-
1

WCt
L
)K > 0
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
d. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu t giảm kỳ nghiên cứu(t ) so với kỳ tr-
ớc( t-1):


T

= (T
t
- T
t-1
)K < 0
e. Chỉ tiêu mức hoạt động hoà vốn giảm:

XP
xp

=
K
XP
xp
XP
xp
tt





















1
< 0
f. Chỉ tiêu tăng năng suất lao động của doanh nghiệp từng năm hoặc bình
quân năm thời kì ngiên cứu so với trớc thời kì do đầu t:


E
Li
= (E
Li
- E
Li-1
)K > 0


Lt
E
= (
Lt
E

-
1

Lt
E
)K > 0
Trong đó:

Lt
E
- Mức tăng năng suất lao động bình quân năm thời kì t so với thời
kì trớc (t-1).

E
Li
- Mức tăng năng suất lao động năm i so với năm i-1
V- Các yếu tố ảnh h ởng đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp:
1. Môi trờng bên ngoài doanh nghiệp:
Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, môi trờng bên
ngoài tác động trực tiếp đến sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp.
1.1. Môi tr ờng pháp lí:
Môi trờng pháp lí bao gồm các luật và các văn bản dới luật. Mọi
quy định về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Môi trờng pháp lí tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp
cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh vừa hợp tác lẫn
nhau. Mọi định hớng, mục tiêu của doanh nghiệp khi đa ra đều dựa trên
cơ sở các luật định của Nhà nớc, các doanh nghiệp hoạt động dới sự định
hớng của Nhà nớc thông qua các luật định. Do vậy, hoạt động đầu t của
doanh nghiệp trong mỗi thời kì hoạt động nên dựa trên quy định của các
văn bản pháp luật, tuỳ theo định hớng phát triển kinh tế của đất nớc để đề

ra phơng hớng cho đầu t của doanh nghiệp mình.
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn phát triển nhanh
chóng, nhu cầu đầu t xây dựng cơ bản là rất lớn, do vậy Nhà nớc cũng có
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
nhiều những chính sách, những văn bản pháp luật tạo có tính chất thông
thoáng hoặc u tiên cho các doanh nghiệp xây dựng trong nớc có nhiều
điều kiện để phát triển. Đây chính là một thuận lợi rất lớn mà môi trờng
pháp lí mang lại cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nh
công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà. Tuy nhiên, chính môi trờng
pháp lí đôi khi vẫn còn có những hiện tợng quan liêu, chồng chéo lên
nhau cộng với sự tha hoá của một số cán bộ làm công tác quản lí Nhà nớc
đã trở thành rào cản rất lớn đối với quá trình giải ngân vốn đầu t hoặc giải
phóng mặt bằng xây dựng làm cho các công ty xây dựng nhiều khi bị ứ
đọng vốn tại các công trình, tạo ra sự thất thoát lớn về vốn. Đây chính là
những điều kiện bất lợi mà môi trờng pháp lí có thể gây ra cho các công
ty xây dựng, vấn đề này cần phải đợc giải quyết sớm thì mới tạo sức hút
đầu t đối với các nhà đầu t xây dựng và các công ty xây dựng nói riêng.
1.2. Môi tr ờng kinh tế:
Các nhân tố kinh tế có vai trò quyết định trong việc hoàn thiện môi
trờng kinh doanhvà ảnh hởng tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.
Môi trờng kinh tế là một nhân tố quan trọng ảnh hởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động đầu t nói riêng. Môi
trờng kinh tế vừa tạo ra các cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, vừa có
thể là nhân tố đầu tiên và chủ yếu trong việc chấm dứt hoạt động của
doanh nghiệp nếu định hớng và hoạt động của doanh nghiệp không tuân
theo quy luật phát triển của nó. Đây chính là nhân tố tác động trực tiếp
nhất đến định hớng kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, khi
đa ra một chiến lợc đầu t cho doanh nghiệp mình, các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp đều phải phân tích kĩ càng các biến động của môi trờng kinh tế mà
doanh nghiệp mình tham gia.

1.3. Môi tr ờng khoa học công nghệ:
Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ trên thế giới làm
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng phải đầu t thay đổi
mới công nghệ mới. Sự thay đổi nhanh chóng đó đã làm cho tuổi thọ của
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
các thiết bị kĩ thuật ngày càng phải rút ngắn do công nghệ kĩ thuật của
chúng theo thời gian ngày càng không đáp ứng đáp ứng đợc với đòi hỏi
của thị trờng và thời đại. Vì vậy trong định hớng đầu t của doanh nghiệp
phải có sự suy xét chu đáo, lựa chọn các loại máy móc sao cho vừa phù
hợp với trình độ phát triển và yêu cầu của thời đại vừa phù hợp với kế
hoạch phát triển và ngân sách đầu t có thể cho phép của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố thuộc môi trờng bên trong:
2.1. Lực l ợng lao động bên trong công ty:
Do sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ và khoa học trên thế
giới, nhân tố con ngời ngày càng trở nên quan trọng, là nhân tố đảm bảo
sự thành công của đơn vị. Các doanh nghiệp muốn thành công thì cùng
với sự đầu t về máy móc thì doanh nghiệp cũng cần phải đầu t cho yếu tố
con ngời. Trong bất cứ thời đại nào thì nhân tố con ngời cũng luôn là nhân
tố quan trọng nhất trong mỗi khâu sản xuất. Đặc biệt trong thời đại ngày
nay, khi công nghệ khoa học kĩ thuật ngày càng hiện đại thì việc nâng cao
trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ nhân lực cho phù hợp với trang thiết bị
hiện đại trong mỗi doanh nghiệp càng trở lên quan trọng hơn hết. Do đó,
trong chiến lợc đầu t của bất kì một doanh nghiệp nào, nhân tố con ngời
cũng phải đợc đa lên hàng đầu. Cùng với các biện pháp đào tạo lại, đào
tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên tại doanh nghiệp thì
doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng các chính sách, đề ra các biện pháp
thu hút nhân tài cho sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp cũng cần có các chính sách đãi ngộ , thởng phạt rõ ràng đối với
ngời lao động để họ gắn bó và đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển
của doanh nghiệp.

2.2. Khách hàng :
Cùng với sự tăng trởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc giành khách
hàng- nhân tố quyết định đến doanh thu của bất kì một doanh nghiệp nào.
Trong chính sách đầu t của các doanh nghiệp, đầu t mở rộng thị trờng, chế
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
độ chính sách thu hút khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp
mình luôn đợc chú trọng đầu t phát triển. Đối với bất kì các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nào, việc thu hút chăm sóc khách hàng đã trở thành
nhân tố quyết định sự sống còn của chính doanh nghiệp. Vì vậy, khách
hàng chính là một nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến các kế hoạch đầu t của
doanh nghiệp, là nhân tố định hớng cho việc đầu t của doanh nghiệp.
2.3. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp:
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong
hoạt động của mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Cùng với thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của
nền khoa học kĩ thuật hiện đại, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cũng ngày
càng bị mài mòn, hỏng hóc hoặc không phù hợp để chế tạo ra các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của thời đại. Do đó, doanh nghiệp muốn mở
rộng sản xuất và hiện đại hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình thì trong
chiến lợc đầu t phải chú trọng cả việc hiện đại hoá và mở rộng cơ sở vật
chất kĩ thuật phù hợp với định hớng sản xuất kinh doanh.
2.4. Các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp:
Trong một môi trờng kinh tế phát triển mạnh và luôn biến động nh
hiện nay, các doanh nghiệp luôn luôn bị đe doạ bởi các nguy cơ tiềm ẩn
từ môi trờng kinh tế, doanh nghiệp nào biết cách làm chủ những biến
động đó thì sẽ hoạt động an toàn hơn và có nhiều cơ hội tồn tại, phát triển
hơn so với các doanh nghiệp khác. Việc xây dựng các kế hoạch, mục tiêu
phát triển của các doanh nghiệp chính là phơng thức hữu hiệu để loại bỏ
bớt các yêú tố rủi ro do môi trờng kinh tế đem lại. Vì vậy, bất kì doanh

nghiệp nào đi vào hoạt động đều có các mục tiêu, chiến lợc và các định h-
ớng phát triển, chúng là nhân tố chủ quan chính ảnh hởng đến hoạt động
của doanh nghiệp. Do vậy, mục tiêu và chiến lợc của doanh nghiệp trong
từng thời kì tác động đến việc đầu t của doanh nghiệp, hoạt động đầu t
phải dựa vào định hớng phát triển của doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở
cho việc đầu t của doanh nghiệp, các kế hoạch đầu t đợc xây dựng dựa
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
trên mục tiêu phát triển, các kế hoạch đầu t chính là việc hiện thực hoá
dần các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
2.5. Đặc điểm về quản trị doanh nghiệp:
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao
lãnh đạo doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự thành đạt của
doanh nghiệp. Các nhà quản trị là ngời hoạch định chính sách, chiến lợc
phát triển cho doanh nghiệp trong từng thời kì khác nhau, do vậy phẩm
chất và năng lực của các nhà quản trị có vai trò quan trọng ảnh hởng đến
hoạt động đầu t của doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp phụ thuộc vào phần lớn đặc điểm quản trị doanh nghiệp của các
nhà quản trị.
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động đầu t nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần t vấn xây dựng
Sông Đà.
I- Giới thiệu về công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà:
1.Tên giao dịch trụ sở, nghành nghề kinh doanh chủ yếu:
1.1. Tên công ty cổ phần:
Công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà.
1.2. Tên giao dịch quốc tế:
SONG DA CONSTRUCTION CONSULTING JOINT STOCKS COMPANY
1.3. Tên viết tắt: SDCCC
Chuyên đề thực tập Hoàng Tuấn Khanh-ĐT43A
1.4. Trụ sở chính: Nhà G9- Phờng Thanh Xuân Nam- Quận Thanh Xuân-

Hà Nội
- Điện thoại: 04.8542209
- Fax: 04.8545855
Email:
1.5. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Công ty T vấn Xât dựng Sông Đà hoạt động theo giấy phép kinh
doanh số 111517 do Sở kế hoạch và đàu t Thành phố Hà Nội cấp ngày 16
tháng 12 năm 1996 với những nghành nghề kinh doanh chính nh sau:
- Khảo sát thiết kế công trình công nghiệp công cộng.
- T vấn dịch vụ xây dựng, trang trí nội thất.
- Khảo sát địa hình địa chất công trình và địa chất thuỷ văn các
công trình xây dựng.
- Thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất, đá, nền móng
và vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng.
- Lập quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các công trình dân
dụng, công nghiệp và công trình kỹ thuật hạ tầng đo thị đến nhóm A
- Lập dự án đầu t, thẩm định dự án đầu t các công trình dân dụng,
công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị
đến nhóm A.
- Thiết kế đờng dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 500 kv.
-T vấn lập hồ sơ mời thầu xây lắp, hồ sơ mời thầu thiết bị các công
trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình
kỹ thuật hạ tầng đô thị đến nhóm A.
- T vấn giám sát xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình kỹ thuật
hạ tầng đô thị đến nhóm A.
- Xác định hiện trạng và đánh giá các nguyên nhân sự cố các công
trình xây dựng, khoan phun và xử lý nền móng các công trình xây dựng.

×