Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

tác động qua lại giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế (bản năm 2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.68 KB, 73 trang )

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
MỤC LỤC…………………………………………………………………………1
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 5
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU
TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ…………………………….6
I. LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN …………… 6
1. Khái niệm và phân loại đầu tư……………………………………………… 6
2. Phân loại đầu tư phát triển…………………………………………………….7
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư……………………………………………8
II. LÍ LUẬN CHUNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ…………………… 10
1. Khái niệm…………………………………………………………………… 10
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế………………………… 10
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG 13
1. Đầu tư tác động đến tăng trưởng………………………………………….13
1.1. Đầu tư tác động đến quy mô của tăng trưởng…………………………… 13
1.1.1. Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu………………………………13
 Đầu tư tác động đến tổng cung của nền kinh tế……………………… 13
 Đầu tư tác động đến tổng cầu của nền kinh tế…………………………14
1.1.2. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế…………………………15
1.2. Đầu tư tác động đến chất lượng tăng trưởng……………………………17
1.2.1. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại
hóa………………………………………………………………….17
1.2.2. Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học và công nghệ…………… 20
Kinh tế đầu tư 50A 1
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
1.2.3. Đầu tư phát triển chất lượng nguồn nhân lực góp phần nâng cao năng suất nhân tố
tổng hợp…………………………………………………………….21
1.2.4. Đầu tư tác động đến đời sống kinh tế xã hội, xây dựng định hướng chính sách của đất
nước ……………………………………………………………… 22
2. Tăng trưởng tác động đến đầu tư……………………………………………23
2.1. Tăng trưởng góp phần cải thiện môi trường đầu tư …………………… 23


2.1.1. Tăng trưởng kinh tế góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, năng lực công
nghệ………………………………………………………………23
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế góp phần cải thiện nguồn nhân lực ………………24
2.1.3. Tăng trưởng kinh tế góp phần ổn định chính trị-xã hội…………………25
2.2. Tăng trưởng kinh tế làm tăng tỷ lệ tích luỹ, cung cấp thêm vốn cho đầu tư…… 25
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ…………………………………………………….26
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 – 2010………………26
1. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư…………………………….26
2. Tình hình tăng trưởng kinh tế từ năm 1986 đến năm 2010……………… 29
II. MỐI QUAN HỆ QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT
NAM………………………………………………………………………… 30
1. Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế……………………………….30
1.1. Đầu tư tác động đến quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế……………… 30
1.1.1. Đầu tư tác động đến tổng cung tổng cầu………………………………….30
1.1.2. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế…………………………32
1.2. Đầu tư tác động đến chất lượng tăng trưởng…………………………… 40
1.2.1. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế……………………… 40
Kinh tế đầu tư 50A 2
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
1.2.2. Đầu tư tác động đến trình độ khoa học kỹ thuật………………………….45
1.2.3. Đầu tư tác động đến năng suất lao động………………………………….48
1.2.4. Đầu tư tác động đến đời sống kinh tế xã hội, xây dựng định hướng chính sách của đất
nước……………………………………………………………… 54
2. Tác động ngược trở lại của tăng trưởng kinh tế với đầu tư……………….55
2.1. Tăng trưởng là điều kiện để cải thiện môi trường đầu tư……………… 55
2.2. Tăng trưởng tạo tích lũy và tăng cường vốn cho đầu tư…………………59
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ………………………………………… 61

1. Ưu điểm……………………………………………………………………….61
2. Nhược điểm………………………………………………………………… 62
PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ QUA LẠI GIỮA ĐẦU
TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ……………………………64
I. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT
NAM ĐẾN 2020……………………………………………… 64
1. Mục tiêu tổng quát……………………………………………………………64
2. Các chỉ tiêu…………………………………………………………………….64
3. Phương hướng đầu tư……………………………………………………… 65
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ…………………………………………………….67
1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và bố trí kế hoạch đầu tư………67
2. Phân bổ và sử dụng vốn hiệu quả……………………………………………68
2.1. Nguồn vốn trong nước…………………………………………………… 68
2.1.1. Vốn ngân sách nhà nước………………………………………………….68
2.1.2. Vốn Nguồn vốn từ dân cư và tư nhân…………………………………….70
Kinh tế đầu tư 50A 3
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
2.2. Nguồn vốn từ nước ngoài (gồm ODA và FDI)……………………………70
2.2.1. Vốn ODA………………………………………………………………… 70
2.2.2. Vốn FDI……………………………………………………………………71
3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực……………………………………………71
4. Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư………72
III. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠO ĐIỀU KIỆN THU
HÚT VỐN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ 73
1. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nhằm tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trong
nước 74
2. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nhằm tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước
ngoài 75
2.1. Giải pháp thu hút FDI 75

2.2. Giải pháp thu hút ODA 77
LỜI KẾT 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Lời mở đầu
Đất nước ta đang đứng trong kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của hợp tác kinh tế, hội nhập cùng thế
giới. Sau hơn 20 năm đổi mới và phát triển chúng ta đã có những có thêm những cơ hội mới và
có không ít những khó khăn đòi hỏi nền kinh tế nước ta phải luôn luôn vận động, thay đổi để
Kinh tế đầu tư 50A 4
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
phát triển cho phù hợp với nền kinh tế chung của thế giới. Đối với một đất nước đang trên đà
phát triển như nước ta để trở thành một con rồng của Đông Nam Á cũng như của châu Á đòi hỏi
chúng ta cả một sự nỗ lực lớn và sự nỗ lực đó trước hết được đánh giá bằng mục tiêu tăng trưởng
và mức tăng trưởng hàng năm. Để đạt được mức tăng trưởng cao điều đặc biệt cần mchú trọng
đó là tăng cường đầu tư, thu hút đầu tư, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy việc nguyên
cứu mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng giúp ta qua đó hiểu rõ tác động qua lại giữa tăng
trưởng phát triển kinh tế với đầu tư, đề ra những chính sách, đường lối đúng đắn tăng cường đầu
tư vì mục tiêu phát triển kinh tế chung từ đó đưa ra những giải pháp tích cực cụ thể định hướng
đúng đắn sự đi lên của nền kinh tế trong nước và hoạch định những chính sách cụ thể cho phù
hợp với nền kinh tế thế giới và khu vực.
Chính vì những lí do trên chúng em viết đề tài “Tác động qua lại giữa đầu tư với tăng
trưởng kinh tế ”.
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU
TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I. LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Khái niệm và phân loại về đầu tư
 Khái niệm đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt các kết

quả đó.
 Phân loại đầu tư :
Có nhiều cách để phân loại đầu tư theo các tiêu chí khác nhau: theo đối tượng đầu tư, theo
chủ thể đầu tư, theo nguồn vốn đầu tư …
Kinh tế đầu tư 50A 5
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
Căn cứ vào các kết quả của hoạt động đầu tư, bản chất và lợi ích do đầu tư đem lại chúng ta có
thể chia đầu tư ra làm 3 loại: đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển.
Đầu tư tài chính:
Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua các giấy tờ có
giá để hưởng lãi suất định trước, hay lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơ quan phát hành, không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế(nếu không xét đến quan
hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của các tổ chức, cá nhân.
Đầu tư thương mại:
Đầu tư thương mại là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra mua hàng hóa và sau
đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch do giá khi mua và khi bán, không tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính
của nhà đầu tư.
Đầu tư phát triển :
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến
hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị,
…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng,…) gia tăng năng lực sản xuất tạo thêm việc làm và vì
mục tiêu phát triển.
2. Phân loại đầu tư phát triển
Có rất nhiều cách phân loại đầu tư phát triển, mỗi cách phân loại đều đáp ứng được những
nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau.
Các cách phân loại đầu tư phát triển:
 Theo bản chất của các đối tượng đầu tư:
• Đầu tư cho đối tượng vật chất
• Đầu tư cho các đối phi vật chất.

 Theo phân cấp quản lý:
• Đầu tư theo các dự án quan trọng quốc gia
Kinh tế đầu tư 50A 6
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
• Đầu tư theo các dự án nhóm A
• Đầu tư theo các dự án nhóm B
• Đầu tư theo các dự án nhóm C
 Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư:
• Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
• Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật
• Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng …
 Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư:
• Đầu tư cơ bản
• Đầu tư vận hành
 Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội
• Đầu tư thương mại
• Đầu tư sản xuất.
 Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư:
• Đầu tư ngắn hạn
• Đầu tư dài hạn
 Phân loại theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư
• Đầu tư gián tiếp
• Đầu tư trực tiếp
 Theo nguồn vốn
• Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước
• Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài
 Theo vùng, lãnh thổ
Kinh tế đầu tư 50A 7
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư

Đầu tư chịu tác động của nhiều nhân tố như: Môi trường đầu tư, lãi suất, sản lượng nền
kinh tế.
 Môi trường đầu tư: Đầu tư luôn đòi hỏi một môi trường thích hợp, nhất là trong điều kiện
kinh tế thị trường, với xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt. Môi trường đầu tư bao gồm
nhiều yếu tố, như thực trạng cơ sở hạ tầng, những quy định của pháp luật đầu tư, nhất là
những quy định có liên quan đến lợi ích tài chính (chế độ thuế, giá nhân công….); chế độ
đất đai (quy chế thuê mướn chuyển nhượng, thế chấp, giá cả…), các loại thủ tục hành
chính, tình hình chính trị - xã hội…. Nếu những yếu tố trên thuận lợi sẽ khuyến khích
được các nhà đầu tư. Trong việc tạo lập môi trường đầu tư chính phủ giữ một vai trò quan
trọng, chính phủ thường quan tâm đến những chính sách nhằm tăng được lòng tin trong
đầu tư và kinh doanh. Các quy định về thuế của chính phủ (đặc biệt là thuế thu nhập
doanh nghiệp) cũng ảnh hưởng lớn đến nhu cầu đầu tư, quyết định quy mô vốn đầu tư.
Nếu chính phủ đánh thuế cao sẽ làm tăng chi phí đầu tư, làm cho thu nhập của các nhà
đầu tư giảm, làm nản lòng các nhà đầu tư. Mặt khác chính phủ cũng có thể khuyến khích
đầu tư bằng hình thức miễm giảm thuế với những khoản lợi nhuận dùng để tái đầu tư, do
đó đầu tư sẽ tăng.
 Lãi suất có ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn đầu tư, quyết định quy mô vốn đầu tư
thông qua việc ổn định kinh tế vĩ mô. Đối với lãi suất, về mặt lý thuyết lãi suất càng cao
thì xu hướng tiết kiệm càng lớn nvà dẫn tới đầu tư tăng. Bên cạnh đó, nếu mức lãi suất thị
trường nội địa mà cao hơn tương đối so với mức lãi suất quốc tế thì còn đồng nghĩa với
tiềm năng quy mô vốn nước ngoài tăng và là công cụ hữu hình để chính phủ bảo vệ được
nguồn vốn nước mình, ngăn chặn được nạn đào thoát vốn ra nước ngoài. Tuy nhiên, bản
thân yếu tố lãi suất cũng có hai mặt, đó là khi tăng lãi suất cũng có nghĩa là chi phí sử
dụng vốn trong đầu tư sẽ cao hơn. Điều này sẽ làm giảm phần lợi nhuận thực của nhà đầu
tư. Dẫn đến quy mô vốn có xu hướng giảm xuống.
 Sản lượng nền kinh tế: Khi sản lượng nền kinh tế gia tăng sẽ là một nhân tố rất quan
trọng ảnh hưởng đến quy mô vốn đầu tư. Khi sản lượng tăng thì giá cả giảm khi đó tiêu
dùng tăng sẽ kích thích đầu tư phát triển.Tuy nhiên tốc độ tăng của sản lượng và tốc độ
tăng của vốn đầu tư không giống nhau. Mỗi sự thay đổi sản lượng nền kinh tế đều dẫn tới
Kinh tế đầu tư 50A 8

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
sự thay đổi của quy mô vốn đầu tư cùng chiều. Nhưng sự biến động của vốn lớn hơn
nhiều lần sự biến động của sản lượng.
II. LÍ LUẬN CHUNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Khái niệm về tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng
quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một
thời gian nhất định thường là một năm.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế chịu sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của hai nhóm nhân tố: Nhân
tố kinh tế và nhân tố phi kinh tế.
 Nhân tố kinh tế: Đây là những nhân tố có tác động trực tiếp đến các biến đầu vào
và đầu ra của nền kinh tế hay chính là tổng cung và tổng cầu.
• Các nhân tố tác động đến tổng cung:
Vốn: là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
Vốn sản xuất được đặt ra ở khía cạnh vốn vật chất được tích lũy lại của nền kinh tế: nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, trang thiết bị … được sử dụng như những yếu tố đầu vào trong sản xuất. Vốn
sản xuất ở các nước đang phát triển đóng góp một tỷ trọng lớn vào tăng trưởng kinh tế. Và nó thể
hiện tính chất tăng trưởng theo chiều rộng.
Lao động: là một yếu tố đầu vào của sản xuất. Lao động được xem xét cả khía cạnh vật
chất (số lượng lao động) và khía cạnh phi vật chất gọi là vốn nhân lực (lao động có kỹ năng sản
xuất, có thể vận hành được máy móc thiết bị phức tạp, có sáng kiến phương pháp mới trong sản
xuất). Ở các nước đang phát triển thì tăng trưởng kinh tế được đóng góp nhiều bởi quy mô, số
lượng lao động còn vai trò của vốn nhân lực vẫn ở mức thấp.
Năng suất yếu tố tổng hợp (TFP – total factor productivity): là yếu tố đầu vào được thể
hiện ở hiệu quả của trình độ cộng nghệ, trình độ quản lý, hiệu quả sử dụng vốn, năng suất lao
động. Như vậy cũng có thể nói rằng, TFP phán ánh hiệu quả của các nguồn lực được sử dụng
Kinh tế đầu tư 50A 9
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
vào sản xuất. Do đó TFP được coi là yếu tố chất lượng của tăng trưởng hay tăng trưởng theo

chiều sâu.
• Các nhân tố tác động đến tổng cầu:
Chi tiêu dùng cá nhân: gồm các khoản chi cố định, chi thường xuyên, chi khác ngoài dự
kiến phát sinh. Chi tiêu dung cá nhân phụ thuộc vào tổng thu nhập khả dụng và xu hướng tiêu
dùng cận biên tùy theo từng giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế.
Chi tiêu của Chính phủ: gồm các khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ.
Nguồn chi tiêu này phụ thuộc vào khả năng thu ngân sách Nhà nước (gồm chủ yếu từ thu thuế và
phí, lệ phí).
Chi đầu tư: là khoản chi tiêu cho nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế
bao gồm đầu tư vốn lưu động và đầu tư vốn cố định. Nguồn chi cho đầu tư phụ thuộc vào khả
năng tiết kiệm của các khu vực của nền kinh tế.
Chi tiêu qua hoạt động xuất nhập khẩu: giá trị hàng hóa xuất khẩu là các khoản chi cho
các yếu tố nguồn lực trong nước, giá trị hàng hóa nhập khẩu là giá trị của các hàng hóa sử dụng
trong nước nhưng không phải bỏ ra chi phí cho các yếu tố nguồn lực trong nước. Vì vậy chênh
lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu chính là khoản chi phí ròng phải bỏ ra cho quan hệ
thương mại quốc tế.
 Nhân tố phi kinh tế: là các nhân tố có ảnh hưởng gián tiếp và không thể lượng hóa cụ
thể được mức độ tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế.
Văn hóa xã hội: là nhân tố quan trọng có tác động nhiều tới quá trình phát triển của đất
nước. Trình độ văn hóa là một nhân tố cơ bản để tạo ra các yếu tố về chất lượng lao động, kỹ
thuật, trình độ quản lý kinh tế - xã hội. Do đó xét trên khía cạnh kinh tế hiện đại thì nó là nhân tố
cơ bản của mọi nhân tố dẫn đến quá trình phát triển và đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa là
đầu tư cần thiết nhất cần đi trước một bước so với đầu tư sản xuất.
Thể chế chính trị - kinh tế - xã hội: Tác động đến tăng trưởng kinh tế theo khía cạnh tạo
dựng hành lang pháp lý, môi trường xã hội cho các nhà đầu tư. Một thể chế chính trị xã hội ổn
Kinh tế đầu tư 50A 10
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện đổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với
những điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng trưởng nhanh chóng
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG

1. Đầu tư tác động đến tăng trưởng
1.1. Đầu tư tác động đến quy mô của tăng trưởng
1.1.1. Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu
 Đầu tư tác động đến tổng cung của nền kinh tế
• Khái niệm: Tổng cung là lượng hàng hóa và dịch vụ được cung ứng trên thị
trường. Nó thể hiện mối quan hệ giữa mức giá chung và khối lượng hàng hóa
được cung ứng.
Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong nước và cung từ nước
ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một hàm các yếu tố sản xuất: Vốn, lao động, tài
nguyên, công nghệ … thể hiện qua phương trình:
Q=F(K,L,T,R….)
K:Vốn đầu tư
L:Lao động
T:Công nghệ
R:Nguồn tài nguyên
Như vậy, tăng qui mô của vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của
nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, tác động của vốn đầu tư còn được thể hiện
thông qua hoạt động đầu từ nhằm nâng cao chất lượng các nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ
… Do đó, đầu tư lại gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.
Kinh tế đầu tư 50A 11
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
Sự gia tăng sản lượng được phản ánh qua lí thuyết về số nhân đầu tư và lí thuyết gia tốc
đầu tư:
• Theo công thức số nhân đầu tư:
∆Y = k * ∆I
Trong đó ∆Y là mức gia tăng sản lượng
∆I là mức gia tăng đầu tư
K là số nhân đầu tư
Như vậy việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuyêch đại sản lượng tăng lên số nhân lần.
• Theo lí thuyết gia tốc đầu tư ta có Y=K ∕ x

Trong đó K : Vốn đầu tư tại thời kì nghiên cứu
Y : Sản lượng tại thời kì nghiên cứu
X : Hệ số gia tốc đầu tư
Nếu x không thay đổi thì nhu cầu vốn đầu tư tăng dẫn đến qui mô sản lượng sản xuất
tăng.
 Đầu tư tác động đến tổng cầu của nền kinh tế
• Khái niệm: Tổng cầu (AD aggregate demand) là tổng khối lượng hàng hoá và
dịch vụ mà các tác nhân kinh tế có khả năng và sẵn sàng mua trong một thời
kỳ nhất định. Trong một nền kinh tế mở, tổng cầu bao gồm bốn nguồn yêu cầu
về hàng hoá và dịch vụ: tiêu dùng của hộ gia đình C, đầu tư của các doanh
nghiệp I, mua hàng hoá chính phủ G, và xuất khẩu ròng NX.
• Đầu tư là một yếu tố chiếm tỉ lệ lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Đầu tư
thường chiếm 24%-28% trong cơ cấu tổng cầu (theo số liệu của ngân hàng thế
giới).
• Đầu tư tác động tới tổng cầu rõ nét trong ngắn hạn:
AD = C + I + G + NX
Kinh tế đầu tư 50A 12
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự thay đổi của đầu tư ( I ) làm cho tổng cầu thay đổi
cùng chiều ( điệu kiện các yếu tố khác không đổi).
Hình: Tác động của đầu tư đến tổng cung tổng cầu
Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động làm cho tổng
cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng. Đường cung AS1 dịch chuyển sang phải AS2 kéo theo
sản lượng tiềm năng tăng từ Q1 đến Q2 và do đó giá sản phẩm giảm từ P1 xuống P2. Sản lượng
tăng giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng, là nhân tố kéo làm kích thích sản xuất
phát triển, tăng quy mô đầu tư.
1.1.2. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế thể hiện ở công
thức tính hệ số ICOR (Incermental Capital Output Ratio- tỉ số gia tăng của vốn so với sản lượng) là tỉ số

giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản
lượng (GDP) tăng thêm.
Kinh tế đầu tư 50A 13
P
P1
E0
E1

E2 AS2
P0
P2
AD1 AD2
AS1
AS2
Q
Q0 Q1 Q2 Q
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
ICOR = (tỉ lệ vốn đầu tư/GDP) / (tốc độ tăng trưởng kinh tế)
Hệ số ICOR của nền kinh tế cao hay thấp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố:
Thứ nhất do thay đổi cơ cấu đầu tư ngành:
Thứ hai sự phát triển của khoa học công nghệ
Thứ ba do thay đổi cơ chế chính sách và phương pháp quản lí.
Mô hình Harrod – Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với yếu
tố tiết kiệm và đầu tư.
Giả định :
Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế đối với cung lao động.
Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc

s
g

ICOR
=
Trong đó:
t
Y
g
Y

=
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
t
S
s
Y
=
Tỷ lệ tiết kiệm/ GDP
ICOR Tỷ lệ gia tăng của vốn so với sản lượng.
Theo Harrod – Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Muốn tăng sản
lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích lũy để đầu tư trong GDP là s với hệ số ICOR không
Kinh tế đầu tư 50A 14
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
đổi. Mô hình thể hiện S là nguồn gốc của I, đầu tư làm gia tăng vốn sản xuất (∆K), gia tăng vốn
sản xuất sẽ trực tiếp làm gia tăng ∆Y.
1.2. Đầu tư tác động đến chất lượng tăng trưởng
Đầu tư là chìa khoá của tăng trưởng kinh tế, đặc biệt đối với tạo việc làm, khi tăng đầu tư sẽ
bù đắp những thiếu hụt của “cầu tiêu dùng” từ đó tăng việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả
biên của vốn đầu tư, và kích thích tái sản xuất mở rộng. Trong nông nghiệp, nông thôn, quan hệ
đầu tư và tăng trưởng vận động theo chu kỳ: tăng đầu tư => tăng thu nhập=> tăng cầu=> tăng
đầu ra; và sang chu kỳ sau với quy mô lớn hơn. Đầu tư có ảnh hưởng quan trọng không chỉ đến
tốc độ tăng trưởng cao hay thấp mà còn ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế.

Trên góc độ phân tích đa nhân tố, vai trò của đầu tư tới tăng trưởng kinh tế thường được phân
tích theo biểu thức sau:
g= Di + Dl + TFP
+ Di là phần đóng góp của vốn đầu tư vào tăng trưởng GDP,
+ Dl là phần đóng góp của lao động vào tăng trưởng GDP.
+ TFP là phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng GDP (gồm đóng
góp của công nghệ, cơ chế chính sách …)
Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng hợp lí là những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế do đó nâng cao chất lượng
tăng trưởng kinh tế.
1.2.1. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại
hóa
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với
nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy theo mục tiêu của nền kinh tế.
Kinh tế đầu tư 50A 15
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành
nền kinh tế. Sự chuyển dịch kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về quy mô tốc độ
giữa các ngành, vùng. Những cơ cấu kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân bao gồm: kinh tế
ngành, lãnh thổ, theo thành phần kinh tế.
 Đối với cơ cấu ngành: Vốn đầu tư vào ngành nào, quy mô vốn đầu tư từng ngành
nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả thấp hay cao… đều ảnh hưởng đến tốc độ
phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền đề vật
chất để phát triển các ngành mới… do đó, làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành.
• Đầu tư làm thay đổi tỉ trọng đóng góp vào GDP của các ngành. Đầu tư vào ngành
nào càng nhiều thì ngành đó càng có khả năng đóng góp lớn hơn vào GDP, dẫn
đến sự tăng trưởng của ngành đó và thúc đẩy sự phát triển của các ngành có liên
quan, từ đó dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế chung cua cả nước.
• Đầu tư thay đổi cơ cấu sản xuất trong từng ngành. Trong từng ngành đầu tư lại

hướng vào phát triển các ngành có tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát huy
tiềm năng của ngành đó và làm điểm tựu cho các ngành khác cùng phát triển.
• Nhờ có đầu tư mà quy mô, năng lực sản xuất của các ngành cũng được tăng
cường thông qua đổi mới sản phẩm, mở rộng sản xất, mua sắm máy móc, nhờ
vậy mà nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.
 Đối với cơ cấu lãnh thổ: Đầu tư có tác dụng giải quyết những mất mát cân đối về
phát triển giữa các vũng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế,
chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng Đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế của một số vùng- lãnh thổ
• Một vùng – lãnh thổ khi có nguồn vốn đầu tư vào sẽ có nhiều cơ hội để sản xuất
kinh doanh, tạo đà cho sự tăng trưởng của mình. Tác động này của đầu tư có thể
xem xét trên hai khía cạnh sau:
Kinh tế đầu tư 50A 16
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
Đầu tư giúp các vùng – lãnh thổ phát huy được tiềm năng, thế mạnh kinh tế của vùng.
Với những vị trí địa lý, đặc thù tự nhiên khác nhau mỗi vùng – lãnh thổ sẽ có thế mạnh riêng
khác nhau, nhưng để phát triển kính tế thì không chỉ dựa vào những tài nguyên vị trí địa lý sẵn
có đó, mà phải có điều kiện để khai thác và sử dụng có hiệu quả.
Đầu tư góp phần nâng cao tỷ trọng đóng góp vào GDP của các vùng, lãnh thổ được đầu tư.
Đầu tư làm chuyển dịch cơ cấu vùng, vùng nào có đầu tư nhiều hơn sẽ có cơ hội phát triển kinh
tế nhiều hơn, khả năng đóng góp vào GDP của vùng tăng cao hơn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của vùng đó.
• Đầu tư tác động nâng cao đời sống của dân cư.
Nguồn vốn đầu tư được sử dụng vào các hoạt động sản xuất và dịch vụ góp phần tạo công
ăn việc làm cho người lao động. Nhờ có nguồn vốn đầu tư mà các vùng mới có điều kiện để xấy
dựng các nhà máy, cơ sở hạ tầng trên lãnh thổ của vùng.
Đầu tư giúp nâng cao thu nhập cho dân cư, giúp xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm,
người dân có thu nhập cao hơn, ổn định hơn.
• Đầu tư góp phần giải quyết những mất cân đối về phát triển kinh tế giữa các vùng

Nguồn vốn đầu tư thường được tập trung ở những vùng kinh tế trọng điểm của đất nước,
thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế giức các khu vực đó, và những khu vực này lại làm bàn đạp
thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Qua những phân tích trên cho thấy, đầu tư có tác động quan trọng đến sự chuyển dịch cơ
cấu vùng – lãnh thổ, từng vùng có khả năng phát triển cao hơn, phát huy được thế mạnh của
vùng, đời sống nhân dân trong khu vực có nhiều thay đổi. Tuy nhiên trên thực tế, mức độ đầu tư
vào từng vùng là khác nhau, điều đó cho thấy sự nền kinh tế giữa các vùng vẫn có sự khác nhau.
 Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Đầu tư có tác động tạo ra những chuyển biến về tỷ trọng đóng góp vào GDP của các
thành phần kinh tế.
Kinh tế đầu tư 50A 17
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
Cơ cấu của các thành phần đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các thành phần
kinh tế ngoài nhà nước và giảm tỷ trọng của kinh tế nhà nước phù hợp với chủ trương đa dạng
hóa các thành phần kinh tế nhưng vẫn đảm bảo vai trò quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN.
Tạo ra sự phong phú đa dạng về nguồn vốn đầu tư.
1.2.2. Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học và công nghệ
Đầu tư là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa học,
công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia. Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ bản: phần cứng
(máy móc thiết bị), phần mềm (các văn bản, tài liệu. các bí quyết…), các yếu tố con người (các
kỹ năng quản lý, kinh nghiệm), yếu tố tổ chức… Muốn có công nghệ cần phải đầu tư vào các
yếu tố cấu thành.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát
triển và tăng cường khả năng khoa học công nghệ của đất nước. Chúng ta biết rằng có hai con
đường để có công nghệ là: Tự nghiên cứu phát minh và mua của nước ngoài. Dù là tự nghiên
cứu hay nhập khẩu thì đều cần vốn, mọi phương án công nghệ nếu không gắn với nguồn vốn .
Trong mỗi thời kỳ, các nước có bước đi khác nhau để đầu tư phát triển công nghệ. Trong
giai đoạn đầu, các nước đang phát triển, do có nhiều lao động và nguyên liệu, thường đầu tư các
loại công nghệ sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu, sau đó, giảm dần hàm lượng lao động

nguyên liệu trong sản xuất và tăng dần hàm lượng vốn thiết bị và tri thức thông qua việc đầu tư
công nghệ hiện đại hơn và đầu tư đúng mức để phát triển nguồn nhân lực. Đến giai đoạn phát
triển, xu hướng đầu tư mạnh vốn thiết bị và gia tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối.
Tuy nhiên, quá trình chuyển từ giai đoạn thứ nhất sang giai đoạn thứ ba cũng là quá trình
chuyển từ đầu tư ít sang đâu tư lớn, thay đổi cơ cấu đầu tư. Không có vốn đầu tư đủ lớn sẽ
không đảm bảo sự thành công của quá trình chuyển đổi và sự phát triển của khoa học và công
nghệ.
Tác động của đầu tư đến trình độ phát triển khoa học và công nghệ được phản ánh qua các chỉ
tiêu sau:
Kinh tế đầu tư 50A 18
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
Tỉ trọng vốn đầu tư đổi mới công nghệ/ Tổng vốn đầu tư
Tỉ trọng chi phí mua sắm máy móc thiết bị /Tổng vốn đầu tư thực hiện.
Tỉ trọng vốn đầu tư cho các công trình mũi nhọn,trọng điểm.
Tỉ trọng vốn đầu tư theo chiều sâu /Tổng vốn đầu tư thực hiện.
1.2.3. Đầu tư phát triển chất lượng nguồn nhân lực góp phần nâng cao năng suất nhân tố
tổng hợp
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện trên các khía cạnh: sức khỏe, trình độ học vấn,
kiến thức, trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm tích lũy được, ý thức tác phong của người lao động.
Cùng với khoa học – công nghệ, vốn đầu tư, chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò
quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế – xã hội. Kinh tế nước ta
có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới, thu hút được mạnh mẽ các nguồn
đầu tư, đều phụ thuộc phần lớn vào chất lượng nguồn nhân lực. Và giáo dục – Đào tạo có vai trò
quyết định đối với việc hình thành quy mô và chất lượng nguồn nhân lực. Chính vì vậy, đầu tư
nguồn nhân lực cũng là đầu tư vào giáo dục-đào tạo của đất nước.
Về cơ bản, đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm những nội dung sau:
- Đầu tư cho hoạt động giáo dục đào tạo ( chính quy, không chính quy, dài hạn, ngắn hạn,
bồi dưỡng nghiệp vụ…)
- Đầu tư cho công tác chăm sóc sức khoẻ.
- Đầu tư cho tiền lương:

Có thể khẳng định tiền lương là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tới quyết định làm việc
của người lao động.
Tăng lương cũng chính là tăng đầu tư nguồn nhân lực, một trong các biện pháp tăng
đầu tư cho nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, là việc đầu tư cho con
người. Đầu tư cho con người chính là một trong những hình thức đầu tư phát triển mang lại
hiệu quả cao nhất, vì đây là việc đầu tư để nâng cao nguồn nhân lực.
- Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động
Kinh tế đầu tư 50A 19
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
1.2.4. Đầu tư tác động đến đời sống kinh tế xã hội, xây dựng định hướng chính sách của đất
nước
 Đầu tư tác động đến đời sống kinh tế xã hội
Thể hiện của sự tác động nay ở chỗ: Đầu tư làm tăng thu nhập quốc dân từ đó chính phủ
có thêm nguồn thu để xây dựng các công trình công cộng phục vụ người dân( trường học, bệnh
viện, khu vui chơi giải trí…)
Đầu tư làm tăng thu nhập cá nhân, điều này làm mức sống tăng lên từ đó góp phần cải
thiện đời sống. Mặt trái của viêc này đó là làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo, nảy sinh nhiều
vấn đề xã hội khi hội nhập.
 Đầu tư tác động đến việc xây dựng định hướng chính sách
Để tạo thêm sự thuận lợi cho hoạt động đầu tư trong nước cũng như nước ngoài thì chính
sách cần có sự hoàn chỉnh cao, sự phù hợp với luật phát quốc tế, tạo sự thông thoáng bình đẳn
của môi trường đầu tư. Từ những lí do đó đầu tư đang ngày càng góp phần vào sự thay đổi và
hoàn thiện của các chính sách kinh tế nói chung và chính sách về đầu tư nói riêng.
2. Tăng trưởng tác động đến đầu tư
2.1. Tăng trưởng góp phần cải thiện môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố trực tiếp hoặc gián tiếp tác động dến hiệu quả
của các dụ án đầu tư. Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố như: cơ sở hạ tầng, những quy
định của pháp luật, chế độ đất đai, các loại thủ tục hành chính, tình hình kinh tế xã hội…
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nâng cao năng lực công
nghệ

Cơ sở hạ tầng đã được cải thiện đáng kể : giao thông đường xá cầu cống thuận lơi hơn
hiện đại hơn, hệ thống thông tin liên lạc nhanh chóng, xã hội được điện khí hóa. Khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển: ngày càng nhiều nghiên cứa cơ bản và nghiên cứa ứng dụng ra đời
khắc phục đắc lực cho kinh tế xã hội. Chính vì lý do đó mà năng suất xã hội tăng nhanh do cơ
khí hóa tự động hóa, cách thành tựu khoa học tiên tiến và các phương pháp quản lý hiện đại.
Kinh tế đầu tư 50A 20
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
Trong mô hình tiến bộ công nghệ cua SoLow, tiến bộ công nghệ được hiểu là bất kỳ biện
pháp nào cho phép tạo ra nhiều sản lượng hơn. Nên có thể thấy ở đây phát triển sẽ làm cho khoa
học phát triển. Khi nền kinh tế phát triển làm tăng tỷ lệ tích luỹ, cung cấp thêm vốn cho đầu tư phát
triển công nghệ cho hoạt động nghiên cứu và triển khai các công nghệ mới.
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế góp phần cải thiện nguồn nhân lực
Lao động là nguồn nhân lực sản xuất chính và là không thể thiếu được trong các hoạt
động kinh tế. Chất lượng của lao động được đánh giá qua trình độ học vấn chuyên môn và kỹ
năng của lao động cũng như sức khỏe của họ. Điều này phụ thuộc vào hoạt động giáo dục đào
tạo và các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe.
Khi kinh tế tăng trưởng thì tỷ lệ tích lũy cũng tăng, sẽ tạo nguồn vốn đầu tư cho giáo dục
đào tạo nâng cáo chất lượng nguồn nhân lực tạo ra một lực.
Tăng trưởng kinh tế góp phần cải thiện dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Sức
khỏe người lao động có tác động trực tiếp đến chất lượng lao động trong hiện tại và cả tương lai.
Người lao động có sức khỏe tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp hoặc gián tiếp bằng
việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung cao khi làm việc. Một nền kinh tế tăng
trưởng sẽ tạo một điều kiện tốt cho việc đầu tư mạnh vào y tế nhằm chăm sóc sức khỏe con
người được tốt hơn.
Ngoài ra một nền kinh tế tăng trưởng còn đòi hỏi thêm nhiều lao động vừa có trình độ và
kỹ thuật thế nên vừa giải quyết được tình trạng thất nghiệp đồng thời lại phải có trình độ chuyên
môn nên tăng sự cạnh tranh giữa các cá nhân trong xã hội buộc mọi người phải tăng cường học
hỏi tích lũy kiến thức…
2.1.3. Tăng trưởng kinh tế góp phần ổn định chính trị-xã hội
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng

cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử
vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hoá phát triển.
Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp. Khi một nền
kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt
hơn lực lượng lao động. Vì vậy,sẽ giảm các tệ nạn xã hội và sẽ dẫn tới đời sống nhân dân được
ổn định khi đó người dân sẽ tin tưởng vào chế độ chính tri đang tồn tại.
Kinh tế đầu tư 50A 21
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
Môi trường đầu tư thuận lợi, được hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước đảm bảo.
Hệ thống pháp luật trước hết là luật đầu tư công bằng, hợp lý và được đảm bảo thực thi trong
thực tiễn đối với mọi thành phần kinh tế. Tạo dựng một nền kinh tế thị trường, với những quy
luật vốn có phát huy tác dụng tích cực của cơ chế thj trường. Nhờ đó các nguồn vốn đầu tư được
huy động, phân bổ sử dụng có hiệu quả. Vấn đề này trực tiếp liên quan đến việc hình thành đồng
bộ các yếu tố thị trường (trong đó có thị trường tài chính), đến quá trình chuyển đổi cơ chế quản
lý nền kinh tế, đến việc hoàn thiện hệ thống chính sách và khuôn khổ pháp lý đảm bảo cho hoạt
động nền kinh tế. Khi tạo được cho các nhà đầu tư cảm thấy an toàn khi đầu tư thông qua việc
cải thiện môi trường đầu tư thì sẽ góp phần thúc đẩy các nhà đầu tư trong nước đầu tư tích cực,
việc thu hút vốn đầu tư trong nước sẽ gia tăng.
2.2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng tỷ lệ tích luỹ, cung cấp thêm vốn cho đầu tư:
Vấn đề tăng trưởng ở đây được nhìn nhận như một yếu tố tạo sự hấp dẫn ngày càng lớn đối
với vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài. Vấn đề này liên quan đến một nguyên tắc mang tính
chủ đạo trong việc thu hút vốn đầu tư: Vốn được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút vốn
càng lớn. Với năng lực tăng trưởng được đảm bảo, năng lực tích lũy của nền kinh tế có khả năng
gia tăng. Khi đó quy mô nguồn vốn trong nước có thể huy động sẽ được cải thiện. Với nền kinh
tế tăng trưởng thì triển vọng tăng trưởng càng cao cũng là tín hiệu tốt thu hút các nguồn vốn đầu
tư nước ngoài.
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG & PHÁT
TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM

( giai đoạn 1986- 2010)
1. Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư
+ Trước mở cửa: Đầu tư/GDP đạt 6- 8%
1986: đổi mới thì năm 1987 thông qua khuyến khích đầu tư trong nước
+ Từ 1991- 1995 tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội là 493.537 tỷ đồng (tính theo giá
hiện hành) trong đó vốn đầu tư trong nước là 137.305 tỷ đồng chiếm 29%
Kinh tế đầu tư 50A 22
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
Trong vốn đầu tư trong nước thì vốn đầu tư thuộc khu vực nhà nước là 70.011 tỷ đồng vốn
đầu tư ngoài nước là 67.294 tỷ đồng
+ Từ năm 1996- 2000 tổng vốn đầu tư chiếm tỷ trọng so với GDP bình quân 27.8% trên
năm
Trong đó năm 1995 chiếm 29.7% GDP, năm 1996 chiếm 29.2% GDP, năm 1997 chiếm
30.7%, năm 1998 chiếm 27%, năm 1999 chiếm 25.9%, năm 2000 chiếm 27.2%.
+ Năm 2007 tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 521.000 tỷ vnđ tương ứng với 45.6% GDP
+ năm 2009 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tính theo giá trị thực tế đạt 704.2 nghìn tỷ vnđ
tăng 15.3% so với năm 2008 và bằng 42.8% GDP. Trong đó khu vực nhà nước là 278 nghìn tỷ
vnđ chiếm 39.5% tổng vốn đầu tư và tăng 13.9% so với năm trước.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 181.2 nghìn tỷ vnđ chiếm 25.7% giảm 5.3% so với
năm trước do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới.
+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2010 ước tính đạt 830,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1%
so với năm 2009 và bằng 41,9% GDP. Trong đó có 1980 tỷ đồng từ nguồn ngân sách trung ương
và 4487,5 tỷ đồng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
Trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện: vốn khu vực Nhà nước là 316,3 nghìn tỷ đồng,
chiếm 38,1% tổng vốn và tăng 10%; khu vực ngoài Nhà nước 299,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 36,1%
và tăng 24,7%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 214,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,8% và
tăng 18,4%.
Bảng 1: Minh họa vốn đầu tư thực hiện theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế của
một số năm gần đây:
Kinh tế đầu tư 50A 23

GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
Năm Tống số
Chia ra Tổng vốn đầu tư so với
tổng sản phẩm trong
nước(%)
Kinh tế
nhà nước
Kinh tế
ngoài nhà
nước
Khu vực
có vốn đầu
tư nước
ngoài
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2009
2010
170,5
200,1
239,,3
290,8
343,1
404,7
521,7

704,2
830,3
102,0
114,7
126,6
139,8
161,6
185,1
208,1
278,0
316,3
38,5
50,6
74,4
109,8
130,4
154,0
184,3
245,0
299,5
30,0
34,8
38,3
41,2
51,1
65,6
129,3
181,2
214,5
35,4

37,4
39,0
40,7
40,9
41,5
45,6
42,8
41,9
• Đầu tư trong nước
Là nguồn vốn quan trọng nhất của nền kinh tế nhưng tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước
có xu hướng giảm dần năm 2001 là 59.8% xuống còn 39.5% năm 2009. Đây là tín hiệu tích cực
đối với nền kinh tế thị trường đang hình thành, phần nào phản ánh môi trường đầu tư đã và đang
được cải thiện.
Trong năm 2010 vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước đạt 141,6
nghìn tỉ đồng, chiếm 17,1% tổng vốn đầu tư cả nước, bằng 110,4% kế hoạch năm. Vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước do Trung ương quản lý đạt 42,7 nghìn tỉ đồng, bằng 104,7% kế hoạch, trong
đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt 1336,5 tỉ đồng, bằng 131,2%; Bộ Giao thông Vận tải 8168 tỉ
đồng, bằng 122,8%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 569 tỉ đồng, bằng 96,9%; Bộ Công thương
Kinh tế đầu tư 50A 24
GVHD: PHẠM VĂN HÙNG Nhóm thực hiện: NHÓM 3
3602 tỉ đồng, bằng 89%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 5080 tỉ đồng, bằng 87,2%; Bộ
Y tế 1050 tỉ đồng, bằng 83,6%; Bộ Xây dựng 689,5 tỉ đồng, bằng 69,7% kế hoạch năm 2010.
• Đầu tư nước ngoài.
- Tình hình thu hút vốn ODA có chuyển biến tích cực ODA năm 2009 ước
tính giải ngân 3 tỷ USD trong tổng vốn đăng ký gần 5.9 tỷ USD với các
nhà đầu tư lớn như: ngân hàng thế giới, Nhật Bản,
- Khu vực FDI khẳng định vai trò của mình trong tiến trình phát triển của
Việt Nam và thực sự trở thành bộ phận cấu thành khăng khít của nền kinh
tế Việt Nam
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2009 đạt thấp do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh

tế thế giới. Tính đến ngày 15-12-2009 đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 21.5 tỷ USD giảm 70% so
với năm 2008 bao gồm vốn đăng ký của 839 dự án được cấp phép mới đạt 16.3 tỷ USD (giảm
41.6% về số dự án và 75.4% về vốn) vốn đăng ký bổ sung của 215 dự án được cấp phép từ các
năm trước đạt 5.1 tỷ USD giảm 1.7% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2009 ước
tính đạt 10 tỷ USD giảm 13% so với năm 2008.
Tính đến 21/12/2010 đạt 18,6 tỉ USD, bằng 82,2% cùng kỳ năm 2009, bao gồm: Vốn đăng ký
của 969 dự án được cấp phép mới đạt 17,2 tỉ USD (Giảm 16,1% về số dự án; tăng 2,5% về số
vốn so với năm trước); vốn đăng ký bổ sung của 269 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước
với 1,4 tỉ USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2010 ước tính đạt 11 tỉ USD, tăng
10% so với năm 2009, trong đó giá trị giải ngân của các nhà đầu tư nước ngoài đạt 8 tỉ USD.
2. Tình hình tăng trưởng kinh tế từ năm 1986 đến năm 2010
Sau hơn 20 năm đổi mới tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam tăng liên tục với tốc độ khá.
- Thời kì 1986 đến 1990 GDP tăng trưởng bình quân 4.4%/năm.
- Thời kì 1991 đến 1995 GDP tăng trưởng bình quân 8.2%/năm cao hơn kế
hoạch đề ra là 5.5% đến 5.6% và thuộc vào loại cao so với các nước đang
phát triển.
- Thời kì những năm 1995 đến năm 2000 tốc độ GDP bình quân là 6.9%
tuy có thấp hơn nửa đầu thập niên 90 của thế kỷ 20 do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á nhưng tốc độ tăng trưởng kinh
tế nước ta vẫn được xếp cao trong khu vực.
- Năm 2009 tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam là 5.23% tuy có thấp hơn
tốc độ tăng 6.18% của năm 2008 nhưng đã vượt lên mục tiêu tăng trưởng
5% của kế hoạch. Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái nhiều nền kinh
Kinh tế đầu tư 50A 25

×