Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.21 KB, 98 trang )

CHƯ
ƠNG II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ – PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH THUỘC
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ – PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1. lịch sử ra đời của công ty cho thuê tài chính thuộc Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam
• Tên Tiếng Việt: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam
• Tên tiếng Anh: Financial Leasing Company of Bank for Investment and
Development of Viet Nam.
• Tên giao dịch: BLC
• Địa chỉ: tầng 12, tháp A, toà nhà Vincom City Towers – 191 Bà Triệu,
phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
1
336
82
7376,4
452
69
9325,4
656
33
18771,1
0
10000
20000
30000
40000


50000
60000
70000
TTµi s¶n
Cho vay
- Nội dung hoạt động theo Giấy phép hoạt động số 08/GP-CTCTTC ngày
27/10/1998:
 Cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt
Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê theo mục đích kinh doanh hợp pháp.
 Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến
nghiệp vụ cho thuê tài chính;
 Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan
chức năng cho phép.
Trải qua hơn 5 năm hoạt động, Công ty đã phát triển không ngừng với dư nợ và
lợi nhuận tăng liên tục qua các năm. Với trụ sở chính đặt tại Hà Nội, một chi nhánh đặt
tại Thành phố Hồ Chí Minh và một chi nhánh tại Đà Nẵng, hoạt động cho thuê của
Công ty đã trải dài trên khắp đất nước với khách hàng đa dạng và chủng loại tài sản cho
thuê phong phú.
Năm 1995, trước sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động cho thuê trên thế giới
và nhận thấy những điểm ưu việt của dịch vụ tài chính mới này trong việc dẫn vốn
để đầu tư thiết bị máy móc trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã ra Quyết định số 149/QĐ-NH5 về việc ban hành Thể lệ tín
dụng thuê mua. Theo đó, Công ty Tín dụng thuê mua trực thuộc Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam đã chính thức được thành lập theo Quyết định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước số 128/QĐ-NH5 ngày 26/4/1995 về việc thành lập Công
ty chuyên doanh trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên
cũng giống như Phòng Tín dụng thuê mua tại các Ngân hàng thương mại quốc
doanh khác, Công ty Tín dụng thuê mua ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
rất vướng mắc trong hoạt động cho thuê tài chính. Trước tình trạng trên, để tạo ra
một hành lang thông thoáng hơn cho hoạt động cho thuê, ngày 9/10/1995 Chính

Phủ đã ban hành Nghị định 64/CP quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của
Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Công ty tín dụng thuê mua trực thuộc
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, sau 3 năm hoạt động cho thuê một cách
dè dặt như một chi nhánh trực thuộc của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam,
ngày 4/9/1998 Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
2
Nam, tiền thân là Công ty tín dụng thuê mua, đã chính thức được thành lập theo
Quyết định số 305/1998/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Công ty Cho thuê tài chính – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là một
doanh nghiệp nhà nước, đơn vị thành viên của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam, hạch toán kinh tế độc lập và là một trong những Công ty cho thuê tài chính
được thành lập rất sớm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một
pháp nhân; là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam; được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cấp vốn
điều lệ; có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền
lợi và nghĩa vụ đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo quy định tại
Điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức và điều hành
- Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chịu sự
quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về vốn, về kế hoạch phát triển
kinh doanh, về tổ chức nhân sự và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước về nội
dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ.
- Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, tín
dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh
của mình.
- Công ty chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng ĐT&PTVN.
1.2.2. Mô hình tổ chức

Từ một mô hình tổ chức rất đơn giản (chỉ gồm ban lãnh đạo, phòng Kinh
doanh, phòng Tổng hợp và phòng Kế toán) với hơn 10 nhân viên vào năm 1999,
hiện nay, cùng với chương trình “Hiện đại hoá” của Ngân hàng đầu tư và phát triển
3
Việt Nam, mô hình tổ chức của công ty đã được cơ cấu lại cho phù hợp với hoàn
cảnh mới. Hiện tại, quy mô của Công ty đã được mở rộng với mô hình tổ chức đầy
đủ hơn bao gồm: Ban Giám đốc, 2 Phòng Kinh doanh, Phòng Thẩm định và quản lý
tín dụng, Phòng Kế hoạch – Tổng hợp, Phòng Kế toán, Phòng Tổ chức hành chính
và Phòng Kiểm soát nội bộ. Sơ đồ mô hình tổ chức công ty như sau:
Sơ đồ 1.1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
– NGÂN HÀNG ĐẦU TU VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM



1.2.3. Chức năng của các phòng
Ban Giám đốc: Ban Giám đốc gồm một Giám đốc và một Phó Giám đốc
được Tổng giám đốc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam bổ nhiệm và miễn
nhiệm, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Khối kinh doanh: gồm 2 phòng Kinh doanh được tổ chức theo địa dư hành
chính có nhiệm vụ thực hiện công việc kinh doanh chính của công ty là cho thuê
tài chính, thu nợ, thu lãi và mọi công việc liên quan đến hoạt động cho thuê tài
chính. Ngoài ra, Phòng Kinh doanh còn thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các
Chi nhánh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và từ các đơn vị bên
ngoài hệ thống phục vụ cho mục đích tăng trưởng dư nợ của công ty. - Tiếp thị
khách hàng
- Tiếp nhận hồ sơ và tiến hành thẩm định sơ bộ.
4
PHÒNG KIỂM TRA,
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH DOANH
II
PHÒNG THẨM ĐỊNH VÀ
QUẢN LÝ TÍN DỤNG
PHÒNG KINH
DOANH I
PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH

CHÍNH VÀ PHÒNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH –
TỔNG HỢP
- Thẩm định dự án thuê tài chính, đưa ra ý kiến độc lập về việc tài trợ hay
không tài trợ dự án thuê tài chính và trình Ban lãnh đạo Công ty. Thông báo cho
khách hàng quyết định của Công ty về dự án thuê của khách hàng.
- Triển khai cho thuê tài chính ( ký kết các hợp đồng cho thuê tài chính, hợp
đồng cầm cố, thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh ( nếu có); Ký hợp đồng mua bán;
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu ; Đăng ký tài sản cho thuê; Bàn giao tài sản cho
thuê tài chính, thanh toán tiền mua theo các điều khoản qui định của hợp đồng đã
ký kết ; Lập lịch thanh toán tiền thuê; thanh lý hợp đồng kinh tế).
- Theo dõi thu nợ gốc, lãi, xử lý các vấn đề phát sinh, lưu giữ quản lý hồ sơ
và chế độ báo cáo , điều chỉnh kỳ thanh toán tiền thuê, gia hạn thời hạn thuê ( nếu
có); Giảm tiền lãi cho thuê tài chính ( nếu phù hợp với qui định của Công ty và
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam); kiểm tra đánh giá hoạt động kinh
doanh của bên thuê; kiểm tra tài sản sau khi cho thuê; Xử lý chấm dứt hợp đồng
trước hạn, thu hồi tài sản thuê ( nếu có); lưu giữ quản lý hồ sơ thuê tài chính.
- Thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính và chuyển quyền sở hữu tài sản cho
bên thuê.
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh theo phạm vi được phân công

theo đúng qui định của phát luật và các quy trình Cho thuê tài chính (Thực hiện các
biện pháp phát triển kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của
Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu
quả tín dụng của Công ty cho thuê tài chính.
Tham gia ý kiến đối với chiến lược kinh doanh của Công ty, kế hoạch
kinh doanh hàng năm.
Tham gia ý kiến đối với các qui trình, qui chế liên quan đến hoạt động cho
thuê tài chính.
Phối hợp với các phòng ban của Công ty để thực hiện các công việc chung
của Công ty ( kế toán, tổ chức, đào tạo )
Lập báo cáo định kỳ, phân tích, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các công việc
kinh doanh.
5
Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng: thuộc khối quản lý kinh doanh có
nhiệm vụ thẩm định và đưa ra ý kiến độc lập về cho thuê tài chính đối với các dự án
thuê tài sản thuộc loại khó chuyển nhượng trên thị trường, tài sản có giá trị lớn hoặc
thời gian thuê dài, dự án thuê có tỷ lệ trả trước của khách hàng thấp (15-25%).
Phòng còn có nhiệm vụ quản lý và xử lý rủi ro cho thuê tài chính, thu thập và phân
tích các thông tin liên quan đến cho thuê tài chính.
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà
nước và các qui trình nghiệp vụ liên quan (Quy trình thẩm định, cho thuê tài chính )
của Công ty đối với các dự án thuê tài chính; đánh giá tài sản đảm bảo thuê tài chính
về tính pháp lý, giá trị, tính khả mại (nếu có); có ý kiến độc lập (đồng ý hoặc không
đồng ý hoặc đưa ra các điều kiện) về việc cho thuê tài chính
Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc Công ty để xây dựng những văn
bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực
hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định, quy trình của nhà
nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Công ty về công tác thẩm định.
Chịu trách nhiệm quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp)
về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định cho

thuê tài chính
Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quá trình quản
lý rủi ro, quản lý tín dụng và theo nhiệm vụ của Phòng (tham gia ý kiến về xác định
mức phán quyết tín dụng, cấp tín dụng đối với khách hàng, xếp loại khách hàng,
phân loại tín dụng theo mức độ rủi ro).
Tham gia ý kiến về chính sách cho thuê tài chính của Công ty (cơ cấu tài sản
cho thuê, cơ cấu khách hàng, đánh giá danh mục đầu tư cho thuê của Công ty).
Tham gia ý kiến và phối hợp với các phòng trong việc tham gia ý kiến đối với các
vấn đề chung của Công ty.
Lập các loại báo cáo về công tác thẩm định theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
Phòng tín dụng
6
Thực hiện nhiệm vụ quản trị tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính
Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng của Công ty theo quy trình, quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam và của Công ty:
- Xếp loại khách hàng, phân loại nợ theo mức độ rủi ro tín dụng;
- Có ý kiến độc lập về khoản cho thuê tài chính, bảo lãnh (đồng ý hay không
đồng ý, hoặc bổ sung điều kiện cho thuê, điều kiện giải ngân), về đánh giá tài sản
đảm bảo nợ (tính pháp lý, định giá, tính khả mại).
- Giám sát thực hiện hạn mức và việc chấp hành chính sách, quy chế, quy trình
cho thuê tài chính của Phòng kinh doanh và các phòng liên quan.
- Quản lý danh mục đầu tư cho thuê của Công ty; định kỳ giám sát đánh giá
toàn diện danh mục đầu tư cho thuê.
- Giám sát, đánh giá chất lượng tín dụng; quản lý các khoản nợ xấu (phát hiện,
phân tách nguyên nhân, đề xuất biện pháp quản lý, phương án xử lý, trình xử lý và
đôn đốc thu hồi sau xử lý).
- Giám sát thực hiện giới hạn cho thuê tài chính, các chỉ tiêu kế hoạch cho thuê
tài chính được giao của Công ty

Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc Công ty xây dựng chính sách cho
thuê tài chính, các văn bản hướng dẫn công tác cho thuê, kế hoạch phát triển cho
thuê của Công ty, kế hoạch, giải pháp quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của
Công ty, các sản phẩm mới về cho thuê tài chính.
Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn
pháp lý trong hoạt động cho thuê tài chính của Công ty.
Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình cho
thuê tài chính, quy trình quản lý rủi ro theo chức trách của phòng.
Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) về quản lý
tín dụng, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng và lập các loại báo cáo
quản lý tín dụng theo quy định.
7
Thư ký Hội đồng Tín dụng, Hội đồng xử lý nợ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
Phòng Kiển tra và kiểm toán nội bộ: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm toán
nội bộ các Phòng tại hội sở chính của Công ty và các đơn vị trực thuộc, kiểm tra
việc thực hiện các quy chế, chế độ theo đúng pháp luật, các quy định hiện hành của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong
toàn công ty.
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm và thực hiện các hoạt động kiểm
toán nội bộ theo kế hoạch, các chính sách, quy trình và thủ tục kiểm toán nội bộ đã
được phê duyệt, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Kiểm toán đột xuất từng bộ phận nghiệp vụ hay lĩnh vực hoạt động theo yêu
cầu của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát Công ty.
Kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tất cả các
đơn vị ,bộ phận, các hoạt động của Công ty (cơ chế, chính sách, thủ tục, quy trình
hoặc các vấn đề trong hoạt động) dựa trên mức độ rủi ro (cao, trung bình hoặc thấp)
và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Đối với tất cả những vấn đề có
thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Công ty, kiểm toán nội bộ cần thông báo kịp
thời về bản chất và ảnh hưởng của chúng đối với hoạt động của Công ty và đưa ra

những khuyến nghị thiết thực nhằm ngăn ngừa, khắc phục những vấn đề này.
Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; kiến nghị xử lý những vi
phạm; đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ
thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Đánh giá mức độ phù hợp của hoạt động nhằm ngăn ngừa, khắc phục những
điểm yếu đã được báo cáo, các hoạt động nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm tra kiểm
soát nội bộ; và theo dõi cho đến khi các vấn đề này được xử lý thoả đáng.
Lập báo cáo kiểm toán; thông báo và đệ trình kịp thời các kết quả kiểm toán
nội bộ cho các bên hữu quan trong và ngoài Công ty theo đúng các chính sách, quy
trình, quy định của Công ty và theo pháp luật.
8
Phát triển, chính sửa, bổ sung, hoàn thiện phương pháp kiểm toán nội bộ và
phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ để có thể cập nhật, theo kịp sự phát triển
của hoạt động ngân hàng.
Thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng công tác kiểm toán nội bộ.
Thiết lập hồ sơ về trình độ năng lực và các yêu cầu cần thiết đối với kiểm
toán viên nội bộ để làm cơ sở tuyển dụng, đề bạt, luân chuyển cán bộ và bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ; Tham gia các lớp đào tạo và tự đào tạo nhằm nâng cao và
đảm bảo năng lực chuyên môn cho kiểm toán viên nội bộ.
Là đơn vị đầu mối phối hợp với các cơ quan bên ngoài đối với những công
việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
Tư vấn cho Ban điều hành, Hội đồng quản trị Công ty và các bộ phận nghiệp
vụ áp dụng quy trình nghiệp vụ mới hoặc sửa đổi những quy trình nghiệp vụ đã ban
hành; cơ chế quản trị, điều hành; quy trình nhận dạng, đo lường đánh giá rủi ro,
quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin, hạch toán, kế toán;
thực hiện các nghiệp vụ, sản phẩm mới với điều kiện không ảnh hưởng tới tính độc
lập của kiểm toán nội bộ.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Thực hiện và tham mưu cho Giám đốc vấn đề
tổ chức cán bộ và các vấn đề liên quan theo đúng chính sách pháp luật, chế độ quy
định của Nhà nước và của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Thực hiện

công tác hành chính quản trị của công ty.
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động, quản
lý hành chính văn phòng; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động
tập thể; theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn
lực đảm bảo nhu cầu phát triển của Công ty theo quy định.
Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc Công ty về xây dựng và thực hiện
kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của
Công ty (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ
nhiệm….) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính sách đối
với người lao động theo Nội quy lao động, Thoả ước lao động tập thể, Công tác thi
đua khen thưởng.
9
Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở
rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất thủ tục
mở chi nhánh mới.
Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ; quản lý thông tin (lưu trữ,
bảo mật, cung cấp ) và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy
định.
Thư ký Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng nâng
lương, Hội đồng tuyển dụng…
Thực hiện các công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật
chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động của Công ty, đảm bảo điều kiện làm việc và an
toàn lao động của cán bộ công nhân viên; trực tiếp quản lý, mua sắm, bảo quản tài
sản đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm theo qui định.
Quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan đúng qui định; thực hiện công tác
văn thư lưu trữ tại Công ty (các văn bản đi đến).
Phòng Kế hoạch tổng hợp: Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các chính
sách khách hàng, lãi suất và huy động vốn. Tổng hợp các báo cáo. Thực hiện công
tác pháp chế chế độ, nghiên cứu khoa học và công tác điện toán.
Nhiệm vụ kế hoạch phát triển, tổng hợp, nguồn vốn gồm:

- Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh
doanh; xây dựng kế hoạch kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách
marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn,…
- Lập, theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh (5 năm, 3 năm,
hàng năm), xây dựng chương trình hành động (năm, quý, tháng) để thực hiện kế
hoạch kinh doanh.
- Xây dựng chính sách khách hàng, chính sách maketing, cơ cấu khách hàng,
cơ cấu tài sản cho thuê lĩnh vực cho thuê.
- Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan về an toàn trong hoạt động
kinh doanh của Công ty.
10
- Thư ký Hội đồng quản lý tài sản Nợ của Công ty.
- Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế, thông tin cho thuê tài chính,
dự phòng rủi ro.
- Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, các hệ số hiệu quả
kinh doanh của Công ty; xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm, dịch vụ,
chính sách lãi suất huy động, giá vốn.
- Xây dựng các đề án thành lập các Chi nhánh trực thuộc, Văn phòng đại diện
của Công ty theo sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty.
- Thực hiện việc huy động vốn theo qui định
- Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn trong phạm vi toàn Công ty.
- Nắm bắt, phân tách, dự báo lãi suất trên thị trường.
- Quản lý, khai thác, cân đối và chu chuyển các nguồn vốn.
- Đề xuất, tham mưu, tham gia triển khai các biện pháp huy động vốn.
- Căn cứ nhu cầu, khả năng về nguồn vốn để tham gia xây dựng, giao chỉ tiêu
kế hoạch kinh doanh.
- Đánh giá điều chuyển vốn nội bộ, chi phí vốn.
- Tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền tệ, thị trường mở, thị trường vốn
trong nước và quốc tế theo phân cấp, phân công (nếu có)
- Tham gia ý kiến về nguồn vốn, lãi suất, thời hạn đối với các dự án đầu tư

theo qui định.
- Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày của Công ty
- Thường xuyên báo cáo lãi suất huy động bình quân nguồn vốn, lãi suất cho
thuê của Công ty và hàng tháng có thông báo lãi suất huy động bình quân đầu vào
tháng hiện tại để làm căn cứ cho thuê đối với các phòng có liên quan đến công tác
kinh doanh theo qui định.
Nhiệm vụ pháp chế chế độ:
11
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ pháp lý của Công ty như: hồ sơ thành lập Công ty, hồ
sơ thành lập Chi nhánh Công ty,
- Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, văn bản chế độ.
- Trực tiếp và phối hợp với các phòng chức năng xây dựng các văn bản chế độ
trong phạm vi Công ty.
- Tham gia các đoàn kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ của Chi
nhánh Công ty theo chỉ đạo của Giám đốc Công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc những vấn đề pháp lý để Công ty hoạt động
đúng pháp luật, nhất là những vấn đề pháp lý liên quan đến thành lập các đơn vị
trực thuộc, soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, những vấn đề trực tiếp bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của Công ty.
- Làm đầu mối liên hệ với các phòng chức năng của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền khác để
tham mưu cho Ban Giám đốc những vấn đề liên quan đến pháp chế, chế độ.
- Tư vấn cho các bộ phận, phòng chức năng, chi nhánh về các vấn đề có liên
quan đến pháp lý khi có yêu cầu.
- Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về mặt pháp lý cho các đơn vị trong
công ty theo quy định của pháp luật.
- Xử lý các vướng mắc khi thực hiện các quy định của văn bản chế độ do
Phòng Kế hoạch tổng hợp (bộ phận pháp chế) làm chủ biên.
- Thông báo danh mục văn bản ban hành, danh mục văn bản còn hiệu lực và
hết hiệu lực theo định kỳ.

- Quản lý tủ sách pháp luật của Công ty, hàng năm mua sách bổ sung cho tủ
sách pháp luật của Công ty.
- Sao, công chứng, chứng thực hồ sơ pháp lý về Công ty để thực hiện yêu
cầu hoạt động của phòng Kế hoạch tổng hợp và các đơn vị trong công ty.
- Đề xuất phương hướng xử lý, chuẩn bị tài liệu, tham gia giải quyết tranh
chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty.
12
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ISO.
Công tác thông tin truyên truyền
- Phụ trách công tác thông tin tuyên truyền của Công ty
- Xây dựng và phát triển trang web của Công ty
- Quảng cáo và đưa ra các giải pháp biện pháp để xây dựng thương hiệu
Công ty.
- Xây dựng , phát triển và nâng cao chất lượng các phương thức tuyên truyền
của Công ty theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo Công ty và Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam (bản tin, website, các phương tiện truyền thụng,…)
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách có liên quan đến hoạt động cho
thuê tài chính của Công ty, hoạt động của BIDV và Ngân hàng nhà nước theo chỉ
đạo của cấp có thẩm quyền.
- Tổ chức thiết kế/ trực tiếp thiết kế các mẫu ấn phẩm giới thiệu chung, giới
thiệu các sản phẩm cho thuê, dịch vụ ngân hàng của BIDV đến khách hàng
- Sưu tập, lưu trữ, quản lý cỏc tư liệu, hình ảnh về hoạt động của Công ty,
BIDV, xõy dựng và quản lý Phòng Truyền thống của Công ty.
Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện công tác kế toán tài chính cho toàn bộ
hoạt động của công ty. Lập báo cáo tài chính của toàn công ty, tham mưu cho Ban
Giám đốc về thực hiện chế độ tài chính kế toán.
Công tác kế hoạch:
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm ; phối hợp cùng các phòng liên quan lập kế
hoạch kinh doanh của Công ty.
- Bảo vệ kế hoạch Tài chính với các cơ quan chức năng có liên quan.

- Thực hiện việc quyết toán tài chính năm, quyết toán thuế với các cơ quan
quản lý.
- Phối hợp cùng Phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch mua sắm, thanh lý
tài sản cố định
13
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch công tác tháng , quý của Phòng.
Công tác quản lý tài chính và tài sản:
- Tổ chức thực hiện quản lý, theo dõi, hạch toán đầy đủ toàn bộ vốn, quỹ, tài
sản của Công ty và tham mưu cho Giám đốc Công ty về việc hướng dẫn thực hiện
chế độ kế toán, xây dựng chế độ quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, nộp
thuế, trích lập quản lý và sử dụng các quỹ, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng
chế độ của Nhà nước và của Ngành.
- Lập kế hoạch về phương án trích lập, phân phối các quỹ và báo cáo tình hình
sử dụng quỹ
- Trình Giám đốc Công ty trong việc phê duyệt phương án phân phối quỹ thu
nhập trong toàn Công ty.
- Lập báo cáo phân tích tài chính theo qui định của Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam
Công tác kế toán:
- Tổ chức thực hiện việc hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán do
cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền ban hành phù hợp với thực tế hoạt động kinh
doanh của Công ty.
- Thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kịp thời đúng
qui định về hạch toán kế toán các nghiệp vụ Cho thuê tài chính, các nghiệp vụ giao
dịch nội bộ.
- Lập, tổng hợp cung cấp các báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất theo qui định
cho các cơ quan chức năng và sự phân công của Giám đốc.
- Chỉ đạo, hướng dẫn chế độ kế toán của đơn vị thành viên trong lĩnh vực tài
chính - Kế toán, đản bảo tính thống nhất trong toàn Công ty và theo đúng chế độ tài
chính - kế toán hiện hành.

- Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đối với các đơn vị thành viên về nội dung chấp
hành chính sách, chế độ tài chính, chấp hành chế độ hach toán kế toán ; an toàn tài
sản, tiền vốn.
14
- Thực hiện đào tạo tại chỗ đối với cán bộ kế toán được quyền đề xuất với
Giám đốc Công ty trong việc cử cán bộ đào tạo nâng cao nghiệp vụ.
Công tác kho, quỹ:
- Thực hiện công tác quản lý kho quỹ theo đúng chế độ quy định. Đảm bảo an
toàn tài sản của Công ty: Có nhiệm vụ giao nhận và bảo quản tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá của Công ty, tổ chức thực hiện tốt công tác kho - quỹ theo đúng chế
độ qui định.
- Có nhiệm vụ tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định hiện
hành của Nhà nước và của ngành.
Công tác điện toán:
- Vận hành hệ thống máy chủ, đảm bảo hệ thống máy móc tại Công ty luôn
hoạt động tốt.
- Quản lý hệ thống mạng nội bộ, chương trình phần mềm hiện có tại Công ty,
đảm bảo tính an toàn, bảo mật của hệ thống dữ liệu.
- Thực hiện hỗ trọ Phòng Tài chính Kế toán và các Phòng Ban khác trong
Công ty về lĩnh vực tạo báo cáo, chiết xuất dữ liệu từ chương trình hiện có.
- Chủ động đề xuất Ban Giám đốc những giải pháp, kiến nghị về các lĩnh vực:
+ Bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị khi cần thiết.
+ Những tồn tại bất cập của hệ thống phần mềm đang sử dụng; đề xuất, kiến nghị
những giải pháp, biện pháp đối với hệ thống phần mềm đang quản lý tại Công ty.
+ Được đề nghị Ban Giám đốc cử đi học các lớp nâng cao trình độ, nghiệp
vụ về lĩnh vực tin học để nâng cao kiến thức phục vụ công việc một cách tốt hơn.
Công tác chế độ:
- Nghiên cứu chính sách, chế độ của Nhà nước và của ngành áp dụng vào thực
tế của Công ty để tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng chế độ kế toán - tài
chính nội bộ.

- Nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn quy chế tài chính của Công ty, chế độ kế
toán, quy trình nghiệp vụ kế toán cho toàn Công ty.
15
- Xây dựng các văn bản nội bộ liên quan đến công tác tài chính kế toán của
Công ty và Chi nhánh (nếu có).
Sơ đồ1.2: Quy trình cho thuê tài chính có thể được mô tả như sau:
Trong quá trình diễn ra giao dịch thuê tài chính, Bên cho thuê và Bên thuê có
các quyền và nghĩa vụ như sau:
Bên cho thuê có quyền: Yêu cầu bên thuê cung cấp các báo cáo tài chính, tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho thuê;
Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê; Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê
theo yêu cầu của bên thuê; Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê vi
phạm hợp đồng cho thuê tài chính
Bên cho thuê có nghĩa vụ: Ký hợp đồng mua tài sản với bên cung ứng theo các
điều kiện đã được thoả thuận giữa bên thuê và bên cung ứng; Không chịu trách nhiệm về
16
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Hợp đồng thuê
Hợp đồng mua
Quyền sở hữu
Trả tiền thuê
Trả tiền mua
Quyền sử dụng
NHÀ SẢN XUẤT HOẶC
CUNG ỨNG THIẾT BỊ
NGƯỜI THUÊ
Giao thiết bị
Bảo dưỡng và áp
tùng
Trả tiền bảo dưỡng và mua phụ

tùng
việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên
thuê thoả thuận với bên cung ứng; Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối
với tài sản cho thuê
Bên thuê có quyền: Lựa chọn, thoả thuận với bên cung ứng về đặc tính kỹ thuật,
chủng loại, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản cho
thuê, Trực tiếp nhận tài sản cho thuê từ bên cung ứng theo thoả thuận trong hợp đồng
mua tài sản, Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng
cho thuê tài chính, Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm
hợp đồng cho thuê tài chính
Bên thuê có nghĩa vụ: Cung cấp các báo cáo tài chính, tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê; Tạo điều kiện để bên cho
thuê kiểm tra tài sản cho thuê; Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thoả thuận; Sử
dụng tài sản thuê đúng mục đích, không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê
cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản; Trả
tiền thuê theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và thanh toán các chi
phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, lệ phí đăng ký quyền sở hữu, bảo hiểm
đối với tài sản thuê; Chịu mọi rủi ro về việc mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê
và chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ
chức và cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê; Bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản thuê trong thời hạn thuê; Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố
hoặc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác.
1.3. Hoạt động cho vay theo dự án đầu tư trong những năm gần đây
Tuy công ty cho thuê tài chính mới được thành lập chưa lâu và còn phụ thuộc
nhiều vào công ty mẹ, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Nhưng với khả
năng của mình và sự vươn lên không ngừng của công ty nói chung và của toàn công
nhân viên nói riêng, đã làm công ty lớn mạnh lên theo từng năm tháng. Mới bắt đầu
thành lập su một năm công ty đã có hơn 60 dự án cho thuê lớn nhỏ, đến những năm
17
tiếp theo số dự án đều tăng lên khoảng 100 dự án, trong đó số dự án cho vay với số

vốn lớn chiếm đa số trong tổng số các dự án. Nhất là đầu năm 2007 này công ty đã
có hơn 40 dự án đã qua thẩm định và cho vay như dự án cho thuê tàu biển, đoàn
ơto, công trình điện, máy công nghiệp ….Nhờ có sự phát triển không ngừng của
công ty , làm cho uy tín của công ty được tăng lên kéo thêo đó nguồn vốn của công
ty cũng được tăng lên, do từ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, từ các quỹ
tín dụng, các tổ chức khác. Nhờ có thể tạo được nguồn vốn từ nhiều nơi một cách
thuận lợi, cộng với những diễn biến tích cực của nền kinh tế đã tạo điều kiện thuận
lợi cho công ty cho thuê tài chính sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của mình, mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay
theo dự án (cho vay trung và dài hạn) nói riêng.
Bảng 1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TRONG THỜI GIAN QUA
(Đơn vị: tỷ VND)
CHỈ TIÊU 2004 2005 2006
I. DOANH SỐ CHO VAY
1. Trung dài hạn
2. Cho vay khác
22555
10264(45,5%)
12291(54,5%)
28646
11685(40,8%)
15961(59,2%)
32223
13116(40,7%)
19107(59,3%)
II. TỔNG DƯ NỢ
1. Trung dài hạn
2. Cho vay khác
20474

12021(58,7%)
8453(41,3%)
23996
13625(56,8%)
10371(43,4%)
28180
15389(54,6%)
12791(45,4%)
III. NỢ QUÁ HẠN
Tỷ lệ nợ quá hạn/  dư nợ
1214
5,9%
1028
4,3%
875
3,1%
IV. NỢ CHỜ XỬ LÝ
Tỷ lệ nợ chờ xử lý/  dư nợ
1883
9,2%
1936
8,1%
2010
7.1%
Bảng 2: CƠ CẤU DOANH SỐ CHO VAY

18
Bảng 3: CƠ CẤU TỔNG DƯ NỢ

(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty cho thuê tài chính

ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam 2004.2005,2006)
Năm 2006 doanh số cho vay của công ty cho thuê tài chính đạt 32223 tỷ VND,
tăng 12,49% so với năm 2005 và tăng 42,86% so với năm 2004. Đồng thời tổng dư
nợ tín dụng tăng trưởng với tốc độ khá cao từ 20474 tỷ VND tăng lên 28180 tỷ
VND của năm 2006. Tại sao lại có tốc độ tăng trưởng như vậy ?là vì trong những
năm gần đây các chủ đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nhiều và lại có nhiều
các công ty liên doanh, liên kết với nước ngoài được ra đời, VIệt Nam hiện tại là
thành viên chính thức của tổ chức WTO. Ngoài những biến đổi tích cực về thị
trường Việt Nam, đây còn là kết quả của nhiều cố gắng song song trong quản lý
điều hành, cải tiến quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay của công ty và trong quản
lý vĩ mô, hạn chế tình trạng kinh tế giảm phát gần đây của Nhà nước.
Tại thời điểm 31/12/2006, dư nợ quá hạn là 875 tỷ VND, chiếm 3,3% tổng dư
nợ tín dụng thông thường nhưng dư nợ khó đòi là 453 tỷ VND (74,3%). Mặc dù
vậy, tỷ lệ nợ quá hạn đã thay đổi theo hướng tích cực, giảm dần qua các năm (2004:
5,9%; 2005: 4,3%; 2006: 3,1%), thể hiện sự tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thẩm
định tìa chính các khoản cho vay kết hợp với việc tích cực thu hồi nợ quá hạn.
Tăng trưởng tín dụng cao còn biểu hiện qua tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài
sản, tỷ lệ này tăng mạnh về số tuyệt đối mặc dù về số tương đối tăng không cao.
Bên cạnh đó, doanh số cho vay trên tổng tài sản của Ngân hàng cũng được đẩy
mạnh về số lượng, đặc biệt trong ba năm 2004, 2005, 2006 như sau:
Bảng 4: CHO VAY/ TỔNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TỪ (2004 – 2006)

19
(Đơn vị: tỷ VND)

2004 2005 2006
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính 04-06)
Với thế mạnh về nguồn vốn nói chung và với nguồn vốn rồi rào từ công ty
mẹ ngân hàng đầu tư & phát triển VIệt Nam. Công ty đã tích cực tham gia cho vay

nhiều dự án lớn, trọng điểm của Quốc gia và các công trình quan trọng. Vốn tín
dụng đầu tư cho nhiều đối tượng khác nhau, từ những lĩnh vực thương mại, sản
xuất, dịch vụ tới lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng: cho vay các Tổng Công ty bưu chính
viễn thông, Vinamilk, VinaFood, Vinatea, các công ty hàng hải, cáp quang…. Hiện
nay công ty cho thuê tài chính đang tiếp tục triển khai thẩm định cho vay và đồng
tài trợ cho một số dự án lớn của nước ngoài đầu tư vào VIệt Nam, ngoài ra tiếp tục
giải ngân cho các dự án xây dựng cơ bản và dự án trong chương trình kích cầu của
Chính phủ.
Như vậy, kết quả tăng trưởng tín dụng của công ty cho thuê tài chính ngân
hàng đầu tư & phát triển Việt Nam trong thời gian qua đã được ghi nhận là khá cao
và an toàn với những cố gắng tích cực của đội ngũ cán bộ thẩm định cũng như
những cố gắng của toàn công ty và ban lãnh đạo nhằm từng bước hoàn thiện quy
trình thẩm định, công tác thẩm định, hoàn thiện các khâu tín dụng cũng như các
khâu trong hệ thống hoạt động của công ty.
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẨU TƯ
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ – PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
1. Quy trình thẩm định.
1.1. Các bước thực hiện
Bước 1- Giao nhận hồ sơ
Tham chiếu theo qui định tại Qui trình cho thuê tài chính về tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ thuê tài chính.
20
Bước 2- Thẩm định hồ sơ dự án và khách hàng, lập báo cáo thẩm định trình
Lãnh đạo Phòng
* Nội dung thẩm định
- Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng: Tham chiếu tại qui trình cho
thuê tài chính
- Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và uy tín của khách
hàng: Tham chiếu tại qui trình cho thuê tài chính

- Thẩm định dự án đầu tư, hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của dự án
(PL02, 03/QT-TĐ-04)
- Thẩm định về các điều kiện khác: Tài sản thuê (Giá mua tài sản thuê, công
nghệ, thuộc tính…), điều kiện đảm bảo (trả trước, ký quỹ, bảo lãnh…), bên cung
ứng.
- Phân tích rủi ro, các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.
•Trên cơ sở nội dung thẩm định, CBTĐ lập báo cáo thẩm định theo
hướng dẫn tại PL04/QT-TĐ-04 trình Lãnh đạo Phòng.
* CBTĐ chịu trách nhiệm về sự đúng đắn, trung thực của kết quả thẩm định
và ý kiến đề xuất trước Trưởng phòng thẩm định và Lãnh đạo công ty.
*Lãnh đạo Phòng chịu trách nhiệm:
- Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ thuê tài chính, những nội dung cán bộ thẩm định
đã nêu trong báo cáo thẩm định
- Chỉnh sửa, thêm những thông tin về khách hàng thuê và dự án (nếu có).
- Ký tên nếu thống nhất ý kiến với cán bộ thẩm định
- Ghi ý kiến độc lập bên dưới tờ trình nếu ý kiến không thống nhất
- Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về chất lượng thẩm định dự án thuê tài
chính
Bước 3- CBTĐ trình hồ sơ thẩm định, báo cáo thẩm định lên Lãnh đạo Công ty
- Lãnh đạo Công ty sau khi kiểm tra, xem xét, cho ý kiến:
21
+ Nếu cần giải trình, làm rõ các vấn đề tại hồ sơ  quay lại bước 2
+ Nếu chấp thuận, ghi ý kiến tại báo cáo thẩm định.
Bước 4- CBTĐ nhận hồ sơ thẩm định, báo cáo thẩm định sau khi có ý kiến của
Lãnh đạo Công ty và thực hiện:
- Đóng dấu giáp lai vào báo cáo thẩm định, chuyển bản gốc cho Phòng Kinh
doanh trực tiếp thụ lý hồ sơ
- Phôtô báo cáo thẩm định và thực hiện lưu hồ sơ theo qui định.
•BẢNG THỜI HẠN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN THUÊ TÀI CHÍNH
(Đơn vị ngày)

S
TT
Người thực hiện
Thẩm định sơ bộ
trên hồ sơ
Thẩm định thực tế,lập
báo cáo thẩm định
Trình báo cáo thẩm định
DA ≤ 1 tỷ DA > 1 tỷ DA ≤ 1 tỷ DA > 1 tỷ DA ≤ 1 tỷ DA > 1 tỷ
1 CBTĐ 03 05 03 07
2 TPTĐ
01 02 01 03
3 GĐ hoặc người
được uỷ quyền
01 02
Tổng cộng ≤ 10 ngày ≤ 20 ngày
* Đối với các dự án tái thẩm định, thời gian tái thẩm định và gia quyết định tối
đa không quá 07 ngày làm việc.
1.2.ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN TÁI THẨM ĐỊNH
- Lãnh đạo Phòng thẩm định hoặc cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ tái thẩm
định, kiểm tra hồ sơ, vào sổ theo dõi và bàn giao cho cán bộ phụ trách đơn vị thành
viên trực tiếp thẩm định.
- Trình tự tái thẩm định theo phụ lục PL05/QT-TĐ04, cán bộ thẩm định lập tờ
trình theo mẫu BM 04/QT-TĐ-04, lãnh đạo Phòng Thẩm định kiểm tra, ký tên;
Trình lãnh đạo Công ty.
- Phòng Thẩm định soạn thảo công văn thông báo quyết định của Lãnh đạo
Công ty đối với dự án thuê tài chính, trình Trưởng phòng kiểm tra, sửa, ký nháy,
22
trình Lãnh đạo Công ty ký, đóng dấu, gửi công văn cho Chi nhánh và thực hiện lưu
hồ sơ theo quy định.

Dưới đây là bản lưu đồ thẩm định dự án thuê tài chính, qua lưu đồ này chúng
ta sẽ thấy rõ được quy trình thẩm định của công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu
tư phát triển Việt Nam.

Sơ đồ 1.3: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH CHI TIẾT CỦA CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
23
PHÒNG
KINH DOANH
CÁN BỘ THẨM ĐỊNH
Chưa đủ điều kiện thẩm
định

Chưa


Giáp lai b/c TĐ
TRƯỞNG PHÒNG
THẨM ĐỊNH
Chưa đạt yêu cầu



Đạt

Trình

GIÁM
ĐÔC CÔNG
TY

24
Giao hồ sơ thuê
tài chính
Bổ sung, giải
trình
Nhận hồ sơ để thẩm
định
Thẩm định
Lập Báo cáo thẩm
định
Lưu hồ sơ, tài liệu
Nhận lại hồ sơ và báo
cáo thẩm định
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra sơ bộ hồ

Kiểm tra, kiểm
soát
Xem xét,

cho ý kiến
chỉ đạo

25
Nhận báo cáo
thẩm định

×