Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

giáo án lich sử 6(2013-2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 51 trang )

Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
Tuần :19 Ngày soạn:30/12/2012
Tiết :19 Ngày dạy:(31/12/2012->05/01/2013)

HỌC KỲ II
Chương III: THỜI KỲ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP
BÀI 17 :CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG (năm 40)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Sau thất bại của ADV, đất nước ta bị PK phương Bắc thống trị, sử gọi là
thời kỳ Bắc thuộc, ách thống trị tàn bạo của thế lực PK đối với nước ta là nguyên nhân
dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng được ND ủng hộ
đã nhanh chóng thành công. Ách thống trị của PK phương Bắc bị lật đổ, đất nước ta
giành được độc lập.
2. Kỹ năng: Biết tìm nguyên nhân và mục đích của sự kiện LS. Bước đầu biết sử dụng
kỹ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ LS.
3.Thái độ: GD ý thức căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự tôn
DT. Lòng biết ơn hai bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ VN.
II. :Phương tiện dạy học,chuẩn bị của GV-HS:
1.Thầy : Lược đồ khởi nghĩa Hai Bà Trưng
2. Trò : Đọc trước bài và trả lời câu hỏi SGK. Hoàn thiện sơ đồ H43, điền kí hiệu. Vẽ sơ
đồ bộ máy cai trị nhà Hán
III. Tiến trình lên lớp:
1. Kiểm tra bài cũ: Không
2.Giới thiệu bài mới.
Năm 179 TCN, An DươngVương do chủ quan, thiếu phòng bị nên đất nước ta bị
Triệu Đà thôn tính. Sau Triệu Đà dưới ách cai trị tàn bạo của nhà Hán đã đẩy ND ta đến
trước những thử thách nghiêm trọng, đất nước mất tên, ND có nguy cơ bị đồng hoá,
nhưng ND ta không chịu sống trong cảnh nô lệ đã liên tục nổi dậy đấu tranh. Mở đầu là
cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng (năm 40). Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho ý chí bất
khuất của DT ta thời kỳ đầu công nguyên.
3.Bài mới:


Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
? Thất bại của An Dương Vương đã để lại hậu quả ntn ?
HS: Nước Âu Lạc mất đất, mất tên và trở thành 1 bộ
phận đất đai của TQ. Từ đó các triều đại phong kiến TQ
thay nhau thống trị đô hộ nước ta hơn 1000 năm, 1000
năm Bắc thuộc.)
GV: Treo lược đồ , chỉ và giảng theo SGK.
GV giảng: Năm 111 TCN nhà Hán đánh Nam Việt. Nhà
triệu chống cự không nổi và bị tiêu diệt, đất đai Âu Lạc
chuyển sang tay nhà Hán. Nhà Hán chia nước ta thành 3
quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, và Nhật Nam (bao gồm Bắc
Bộ, Bắc Trung Bộ đến Quảng Nam) gộp với 6 quận của
1/ Nước Âu Lạc từ thế kỷ II trước
công nguyên đến thế kỷ I có gì thay
đổi?
- Năm 179 TCN Triệu Đà sát nhập
nước Âu Lạc và Nam Việt, chia Âu lạc
làm 2 quận: Giao Chỉ và Cửu Chân.
- Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu
Lạc, chia Âu Lạc làm 3 quận, gộp với 6
Giáo án: Lịch Sử 6 - 1 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
TQ thành Châu Giao.
? Nhà Hán gộp Âu Lạc với 6 quận của TQ thành Châu
Giao nhằm mục đích gì ?
HS: Nhà Hán muốn chiếm đóng nước ta lâu dài, xoá tên
nước ta, muốn biến nước ta thành một bộ phận lãnh thổ
của TQ.
? Nhà Hán sắp đặt bộ máy cai trị ở Châu Giao ntn ?
GV: Thủ phủ của Châu Giao đặt ở Luy Lâu (Thuận

Thành- Bắc Ninh); Thứ sử, thái thú là người Hán; từ
huyện, xã trở xuống vẫn do người Việt (Lạc tướng) cai
trị như trước.
? Em hiểu thứ sử, đô uý, thái thú là gì ?
- Thứ sử là 1chức quan do bọn phong kiến TQ đặt ra để
trông coi 1số quận, hoặc đứng đầu bộ máy cai trị ở nước
phụ thuộc.
- Thái thú, đô uý: là chức quan do bọn phong kiến TQ
đặt ra để trông coi 1 quận - Thái thú coi chính trị, Đô uý
coi quân sự.
? Em có nhận xét gì về cách đặt quan lại của nhà Hán.
H: Nhà Hán mới bố trí được người cai trị từ cấp quận,
còn cấp huyện, xã chúng chưa thể với tới nên buộc phải
để người Âu Lạc trị dân như cũ.
? Ách thống trị của nhà Hán đối với nhân dân Châu Giao
ntn ?
? Nhà Hán đưa người Hán sang Châu Giao nhằm mục
đích gì.
H: Đồng hoá dân ta, “đồng hoá” có nghĩa là làm thay đổi
bản chất, làm cho giống như của mình.
? Em có nhận xét gì về ách thống trị của nhà Hán ?
H: Đối sử tàn tệ, dã man, thâm độc…nhằm biến dân ta
thành người Hán.
GV: Dưới ách thống trị tàn bạo của nhà Hán, ND ta đã
làm gì ?
HS: Đọc 2 -> “Thi Sác bị giết”
? Vì sao 2 gia đình lạc Tướng ở Mê Linh và Chu Diên lại
liên kết với nhau để chuẩn bị nổi dậy?
HS: Vì ách đô hộ tàn bạo của nhà Hán làm cho dân ta
căm phẫn muốn nổi dậy chống lại. Đó chính là nguyên

nhân của cuộc khởi nghĩa.
GV: Thi Sách chồng Trưng Trắc bị giết như đổ thêm dầu
vào lửa làm cuộc khởi nghĩa bùng nổ nhanh chóng hơn.
GV: Giảng theo SGK – kết hợp chỉ trên bản đồ.
? Khởi nghĩa HBT nổ ra ở dâu và vào thời điểm nào ?
quận của TQ thành Châu Giao.
- Bộ máy cai trị của nhà Hán từ trung
ương đến địa phương.
- Ách thống trị của nhà Hán:
+Bắt dân ta nộp các loại thuế: muối,sắt.
+ Cống nạp nặng nề: ngọc trai, sừng tê
giác, ngà voi…
+ Đưa người Hán sang ở với dân ta, bắt
dân ta theo phong tục Hán.
=> Bọn quan lại người Hán rất tham
lam tàn bạo, điển hình là Tô Định.
2. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
bùng nổ.
a, Nguyên nhân:
- Sự áp bức bóc lột tàn bạo của nhà
Hán.
Giáo án: Lịch Sử 6 - 2 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
GV: Đọc 4 câu thơ.
? Qua 4 câu thơ trên, em hãy cho biết mục đích của cuộc
khởi nghĩa ?
H: Trước là giành độc lập cho Tổ quốc, nối lại sự nghiệp
vua Hùng, sau là trả thù cho chồng.
GV: Cho HS đọc đoạn chữ in nghiêng SGK, GV chỉ các
mũi tên của các địa phương tiến về Mê Linh.

? Theo em khắp nơi kéo quân về Mê Linh nói lên điều
gì ?
H: Ách thống trị của nhà Hán đối với nhân dân ta khiến
mọi người đều căm giận và nổi dậy chống lại. Cuộc khởi
nghĩa được nhân dân ủng hộ.
GV: 2 Câu thơ miêu tả khí thế của cuộc khởi nghĩa:
Ngàn Tây nổi ánh phong trần
Ầm ầm binh mã xuống gần Long Bên.
? Kết quả, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ?
GV: - Sau hơn hai thế kỉ PK phương Bắc cai trị, ND ta
đã giành được độc lập.
- Đọc lưòi mình của nhà sử học Lê Văn Hưu (Sgk
-49).
? Cho biết nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của
cuộc khởi nghĩa HBT (năm 40) ?
HS: - Nguyên nhân thắng lợi: Sự hưởng ứng của nhân
dân cả nước.
- Ý nghĩa lịch sử: Báo hiệu các thế lực PKPB không thể
cai trị vĩnh viễn nước ta.
GVCC bài: Dưới ách thống trị Hán, nhân dân ta nổi dậy
đấu tranh, điển hình là cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho ý trí bất khuất của
DT thời kỳ đầu công nguyên.
b, Diễn biến:
- Mùa xuân năm 40 Hai BàTrưng phất
cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Tây).
- Cuộc khởi nghĩa được các tướng lĩnh
và nhân dân ủng hộ, chỉ trong thời gian
ngắn nghĩa quân đã làm chủ Mê Linh,
tiến đánh Cổ Loa rồi Luy Lâu.

c, Kết quả: Thái thú Tô Định bỏ trốn,
quân Hán bị đánh tan, khởi nghĩa giành
thắng lợi.
IV. Củng cố,bài tập:
- Nguyên nhân cuộc khởi nghĩa HBT năm 40 ?
- Kết quả, ý nghĩa của cuộc KN ?
V. Hướng dẫn VN:
- Học thuộc bài. Đọc trước bài 18. Vẽ lược đồ H 44.
**********************************************
Giáo án: Lịch Sử 6 - 3 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
Tuần :20 Ngày soạn:06/01/2013
Tiết :20 Ngày dạy:(07/01->12/01/2013)

BÀI 18:TRƯNG VƯƠNG
VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC HÁN
I. Mục tiêu bài học:
1, Kiến thức: - Sau khi KN thắng lợi, Hai Bà Trưng đã tiến hành công cuộc xây dựng đất
nước và giữ gìn nền độc lập vừa giành được. Đó là những việc làm thiết thực đem lại
quyền lợi cho nhân dân, tạo nên sức mạnh để tiến hành công cuộc kháng chiến chống
quân xâm lược Hán.
- Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (42- 43) nêu bật ý chí bất khuất
của nhân dân ta.
2, Kỹ năng: Đọc bản đồ lịch sử, bước đầu làm quen với phương pháp kể chuyện lịch sử.
3, Thái độ: GD cho HS tinh thần bất khuất của dân tộc, mãi mãi ghi nhớ công lao của
các anh hùng DT thời hai bà Trưng.
II. :Phương tiện dạy học,chuẩn bị của GV-HS:
1. Thầy: - Lược đồ cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán.
- Bản đồ cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng và kháng chiến chống Hán (42- 43).
2. Trò : Đọc trước bài 18, vẽ lược đồ H 44…

III. Tiến trình lên lớp:
1, Kiểm tra bài cũ:
1,H: Cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng bùng nổ như thế nào. (ng/nhân, diễn biến, kết quả…)
2.Giới thiệu bài mới.
Ngay sau cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng ND đã tiến hành cuộc kháng chiến trong điều
kiện vừa mới giàng được độc lập, đất nước còn nhiều khó khăn, cuộc kháng chiến diễn ra
ntn? Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay.
3. Bài mới.
? Sau khi giành được độc lập, HBT đã làm được
những gì cho nhân dân ?
? Trưng Trắc được suy tôn làm vua, việc đó có ý
nghĩa và tác dụng như thế nào ?
H: Khẳng định đất nước ta có chủ quyền, có vua,
đem lại quyền lợi cho nhân dân, tạo nên sức mạnh
để chiến thắng quân xâm lược.
? Tác dụng của việc làm trên ?
H: Ổn định trật ự XH, bồi dưỡng sức dân, củng
cố lực lượng, gìn giữ lực lượng.
GV: Như vây, ngay từ xa xưa, trong việc điều
khiển đất nước, nhân dân ta đã biết “lấy dân llàm
gốc”. Đó là kế giữ nước bền lâu muôn đời.
? Vì sao vua Hán chỉ hạ lệnh cho các quận miền
nam TQ khẩn trương chuẩn bị quân, xe, thuyền…
đàn áp khởi nghĩa Hai Bà Trưng mà không tiến
hành đàn áp ngay.
H: Lúc này ở TQ nhà Hán còn phải lo đối phó với
các phong trào khởi nghĩa nông dân TQ ở phía
1. Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành được
độc lập.
- Trưng Trắc được suy tôn lên làm vua (Trưng

Vương), đóng đô ở Mê Linh.
- Tổ chức bộ máy điều khiển đất nước:
Bà phong chức tước, cắt cử những chức vụ quan
trọng cho những người tài giỏi có công trong
cuộc khởi nghĩa, tổ chức lại chính quyền, xá
thuế 2 năm, bãi bỏ luật pháp hà khắc và lao dịch
của nhà Hán.
Giáo án: Lịch Sử 6 - 4 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
Tây và phía Bắc
GVKL: Sau khi giành thắng lợi Hai Bà Trưng đã
bắt tay vào xây dựng đất nước và chuẩn bị đối
phó với cuộc xâm lược của nhà Hán. Những việc
làm tuy ngắn (2 năm) nhưng đã góp phần nâng
cao ý trí đấu tranh bảo vệ độc lập của nhân dân.
? Em có nhận xét gì về lực lượng và đường tiến
quân của nhà Hán khi sang xâm lược nước ta ?
H: Lực lượng đông mạnh, có đầy đủ vũ khí,
lương thực, chọn Mã Viện chỉ huy.
GV: Trong khi quân Giao Chỉ - nơi diễn ra trận
đánh chủ yếu: 745.237 dân. Toàn Giao Châu là
1.473.120 dân – theo tiền Hán thư – sách đời
Hán)
? Vì sao mã Viện lại được chọn làm chỉ huy đạo
quân xâm lược này ?
H: Mã Viện là tên tướng lão luyện, nổi tiếng gian
ác, lại lắm mưu nhiều kế, quen chinh chiến ở
phương Nam
GV: Đọc bài thơ của Nguyễn Du chế diễu nhân
cách tầm thường và bộ mặt tham lam độc ác của

Mã Viện.
“ Sáu chục người ta sức mỏi mòn
Riêng ông yên giáp nhảy bon bon…’’
? Diễn biến ntn ?
HS: - Quan sát kênh chữ SGK.
- HS trình bày (điền kí hiệu vào lược đồ cuộc
k/c chống quân xâm lược Hán).
- GV mô tả và ghi.
GV: Cấm Khê đến lúc hiểm nghèo
Chị em thất thế phải liều với sông
GV: Năm 44, Mã Viện thu quân, 10 phần chỉ còn
4-5 phần
HS: Đọc đoạn in nghiêng.
? Tại sao Mã Viện lại nhớ về vùng này như vậy?
Có phải vì thời tiết ở đây quá khắc nghiệt không ?
H: Xuất phát từ nỗi sợ hãi tinh thần chiến đấu
dũng cảm, bất khuất của nhân dân ta, một tên
2. Cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán
(42- 43) đã diến ra như thế nào?.
- Lực lượng quân Hán: 2 vạn quân tinh nhuệ,
2000 xe, thuyền các loại, dân phu , do Mã Viện
chỉ huy.
- Tháng 4/ 42 tấn công Hợp Phố.
* Diễn biến:
- Mã Viện vào nước ta theo 2 đường:
+ Quân bộ: Qua quỷ Môn quan, xuống Lục Đầu.
+ Quân thuỷ: Từ Hải Môn vào sông Bạch Đằng,
theo sông Thái Bình, lên Lục Đầu => hợp lại tại
Lãng Bạc.
- Hai Bà Trưng kéo lên Lãng Bạc để nghênh

chiến.
- Quân địch đông và mạnh, Trưng Vương quyết
định lui quân về Cổ Loa- Mê Linh, địch giáo
giết đuổi theo, quân ta rút về Cẩm Khê, quân ta
chiến đấu ngoan cường, tháng 3/ 43 Hai Bà
Trưng hi sinh, cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục đến
tháng 11/ 43 mới kết thúc.
Giáo án: Lịch Sử 6 - 5 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
tướng đã bỏ mạng.
? Tại sao HBT phải tự vẫn ? (Giữ khí tiết, tinh
thần bất khuất trước kẻ thù)
? Cuộc kháng chiến tuy thất bại song có ý nghĩa
lịch sử như thế nào ?
GV: Cho HS xem H 45 và liên hệ “Kỷ niệm hai
bà Trưng vào ngày 8/3 và ND lập đền thờ”.
GVKL: Với lực lượng kẻ thù đông mạnh, dưới sự
lãnh đạo hai bà Trưng, nhân dân ta đã chiến đấu
anh dũng nhưng cuối cùng bị thất bại, hai bà
Trưng hi sinh anh dũng.
* Ý nghĩa: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng và
cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán
thời Trưng Vương tiêu biểu cho ý chí quật
cường bất khuất của nhân dân ta.
IV. Củng cố:
- Gọi HS trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán trên lược đồ.
- BT: Điền dữ kiện cho khớp với thời gian:
Niên đại Dữ kiện lịch sử
4 - 42
3 - 43

11 - 43
Mùa thu năm 44
V. Hướng dẫn VN.
- Học thuộc bài cũ. Sưu tầm thơ truyện viết về Hai Bà Trưng.
- Đọc trước bài 19 và trả lời câu hỏi SGK.
***********************************************
Tuần :21 Ngày soạn:13/01/2013
Tiết :21 Ngày dạy:(14/01->19/01/2013)
BÀI 19:TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ
(Từ giữa thế kỷ I đến giữa thế kỷ VI)
I. Mục tiêu bài học:
1, Kiến thức: - Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, PKTQ đã thi
hành nhiều biện pháp hiểm độc nhăm biến nước ta thành 1 bộ phận của TQ, từ việc tổ
chức sắp đặt bộ máy cai trị đến việc bắt nhân dân ta theo phong tục và luật Hán. Chíng
sách “ đồng hoá” được thực hiện triệt để ở mọi phương diện.
- Chính sách cai trị, bóc lột tàn bạo của các triều đại PKTQ ko chỉ nhằm xâm chiếm nước
ta lâu dài mà còn muốn xoá bỏ sự tồn tại của DT ta.
- Nhân dân ta đã ko ngừng đấu tranh để thoát khỏi tai hoạ đó.
2, Kỹ năng: Biết phân tích, đánh gía những thủ đoạn cai trị của PK phương Bắc thời bắc
thuộc. Biết tìm nguyên nhân vì sao dân ta ko ngừng đấu tranh chống áp bức của PK phg
Bắc.
3, Thái độ: Căm thù sự áp bức bóc lột của nhà Hán, nhân dân đấu tranh chống tai hoạ đó.
Giáo án: Lịch Sử 6 - 6 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
II. :Phương tiện dạy học,chuẩn bị của GV-HS:
1, Thầy: Lược đồ Âu Lạc thế kỷ I -> IV
2, Trò: Đọc trước bài và trả lời câu hỏi trong sgk.
III. Tiến trình tổ chức dạy - học:
1, Kiểm tra bài cũ:
1, Câu hỏi:

- Trình bày cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán của nhân dân ta (42- 43). ý nghĩa?
2. Giới thiệu bài :Mặc dù nhân dân ta đã chiến đấu rất dũng cảm, ngoan cường, nhưng
do lực lượng quá chênh lệch, cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng đã thất bại, đất nước ta bị PK
phương Bắc cai trị. Chính sách cai trị của chúng ntn? Đời sống của nhân dân ta ra sao?
Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay.
3, Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
GV treo lược đồ “ Âu Lạc thế kỷ I ->VI để trình bày.
? Em hãy cho biết Châu Giao có mấy quận? Miền đất Âu
Lạc cũ bao gồm những quận nào của Châu Giao ?
(Gồm 9 quận, Âu lạc cũ bao gồm: Giao Chỉ, Cửu Chân,
Nhật Nam).
GV: Nhấn mạnh thêm: Đất Âu lạc cũ thời kỳ đó chịu sự
thống trị của nhà Ngô thời tam Quốc và nhà Ngô gọi
vùng đó là vùng Châu Giao. Như vậy về mặt hành chính
Châu Giao có sự thay đổi.
? Về tổ chức bộ máy cai trị của các triều đại PK phương
Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I -> VI có gì khác trước ?
H: Khác trước: Thời Triệu Đà các lạc tướng (người
Việt), vẫn nắm quyền trị dân ở huyện, đến nhà Hán các
huyện lệnh là người Hán.
? Em có nhận xét gì về sự thay đổi này ?
H: Âm mưu thôn tính nước ta vĩnh viễn.
GV: - cho HS đọc chữ in nghiêng.
- giải thích: lao dịch và cống nạp.
? Em có nhận xét gì về chính sách bóc lột của bọn đô
hộ ?
(Tàn bạo, đẩy nhân dân lâm vào cảnh khốn cùng. Đó
chính là nguyên nhân của các cuộc khởi nghĩa sau này.)
? Vì sao nhà Hán tiếp tục thi hành chủ trương đưa người

Hán sang ở nước ta ?
(Đồng hoá dân ta).
? Nhà Hán đã dùng những thủ đoạn gì để đồng hoá dân
ta.
(Biến nước ta thành quận, huyện của TQ).
? Vì sao phong kiến phương Bắc muốn đồng hoá dân ta ?
(thảo luận).
1. Chế độ cai trị của các triều đại PK
phương Bắc đối với nước ta từ thế kỷ
I- Thế kỷ VI.
- Sau khi đàn áp được cuộc khởi nghĩa
hai bà Trưng nhà Hán vẫn giữ nguyên
Châu Giao.
- Đầu thế kỷ III nhà Ngô tách Châu
Giao thành Quảng Châu (thuộc TQ cũ),
Giao Châu (Âu Lạc cũ).
- Bộ máy cai trị: Đưa người Hán sang
làm huyện lệnh (cai quản huyện).
- Nhân dân Giao Châu chịu nhiều thứ
thuế, lao dịch và cống nạp (sản phẩm
quí…thợ khéo).
- Chúng tăng cường đưa người Hán
sang Giao Châu, bắt nhân dân ta học
tiếng Hán, theo luật pháp và phong tục
tập quán người Hán.
Giáo án: Lịch Sử 6 - 7 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
GVKL: Từ sau thất bại của cuộc khởi nghĩa thời Trưng
Vương, bọn PK phương Bắc đã thi hành nhiều biện pháp
hiểm độc nhằm biến nước ta thành 1 bộ phận của TQ (tổ

chức, sắp đặt bộ máy cai trị…bắt nhân dân ta theo phong
tục tập quán Hán…)thực hiện chính sách “đồng hoá” dân
ta…xoá bỏ sự tồn tại của dân tộc ta.
? Vì sao nhà Hán giữ độc quyền về sắt ?
( Công cụ sản xuất và vũ khí được chế tạo băng sắt nên
nhọn, sắc, bền hơn công cụ và vũ khí bằng đồng. Do vậy
sản xuất đạt năng xuất cao hơn và chiến đấu có hiệu quả
hơn. Nhà Hán giữ độc quyền về sắt để hạn chế phát triển
sản xuất ở Giao Châu, hạn chế được sự chống đối của
nhân dân…)
GV: mặc dù vậy nhưng nghề rèn vẫn phát triển.
? Căn cứ vào đâu em khẳng định nghề sắt ở Giao Châu
vẫn phát triển ?
(Di chỉ, mộ cổ tìm thấy nhiều công cụ nhiều công cụ…
rìu, mai, cuốc. Vũ khí: kiếm, giáo, kính. lao…)Thế kỷ III
nhân dân ven biển dùng lưỡi sắt, biết bịt cựa gà chọi
bằng sắt.
? Hãy cho biết những chi tiết nào chứng tỏ nền nông
nghiệp Giao Châu vẫn phát triển ?
(Trâu, bò cày bừa, cấy 2 vụ lúa trên năm….).
? Lĩnh vực thủ công nghiệp, ngoài nghề rèn sắt còn phát
triển nghề nào khác ?
? Tình hình thương nghiệp ntn ?
GVKL: Từ thế kỷ I->VI tình hình kinh tế nước ta mặc
dù bị bọn PK phương Bắc kìm hãm song vẫn phát triển
tuy chậm chạp.
GVCC bài: Dưới ách cai trị của nhà Hán nhân dân ta vô
cùng cực khổ…mặc dù vậy nền kinh tế nước ta vẫn phát
triển.
2/ Tình hình kinh tế của nước ta từ

thế kỷ I đến thế kỷ VI có gì thay đổi?
- Nhà Hán nắm độc quyền về sắt nhưng
nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát
triển.
- Về nông nghiệp: Từ thế kỷ I dùng
trâu, bò cày bừa, có đê phòng lụt, trồng
2 vụ lúa trên năm, trồng cây ăn quả…
với kỹ thuật cao, sáng tạo.
- Về thủ công nghiệp- thương nghiệp:
Nghề sắt, gốm p.triển nhiều chủng loại:
bát, đĩa, gạch…Nghề dệt phát triển: vải
bông, vải gai…dùng tơ tre dệt thành vải
“ vải Giao Chỉ”.
- Chính quyền đô hộ giữ độc quyền
ngoại thương.
IV. Củng cố:
- Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kỳ này là gì ?
* Bài tập: Điền dấu đúng sai vào ô trống.
Giáo án: Lịch Sử 6 - 8 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
1/ Vì sao PK phương Bắc muốn đồng hoá dân ta ?
 Biến nước ta thành quận, huyện của TQ.
 Muốn chiếm đóng lâu dài trên đất nước ta.
 Cả hai ý trên.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Nắm vững nội dung bài.
- Đọc trước bài 20 và trả lời câu hỏi trong SGK.
- Vẽ sơ đồ H 55.
************************************************
Tuần :22 Ngày soạn:20/01/2013

Tiết :22 Ngày dạy:(21/01->26/01/2013)
BÀI 20:TỪ SAU TRƯƠNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ
(Từ giữa thế kỷ I đến giữa thế kỷ VI ) (tiếp)
A. Mục tiêu bài học:
1, Kiến thức: HS hiểu được:
- Cùng với sự phát triển kinh tế tuy chậm chạp ở thế kỷ I- thế kỷ VI, xã hội nước ta có
nhiều chuyển biến sâu sắc: Do chính sách cướp ruộng đất và bóc lột nặng nề của bọn đô
hộ, tuyệt đại đa số nông dân công xã nghèo thêm, một số ít rơi vào địa vị người nông dân
lệ thuộc và nô tỳ. Bọn thống trị người Hán cướp đoạt ruộng đất, bắt dân ta phải cày cấy.
Một số quý tộc cũ người Âu Lạc trở thành hào trưởng, tuy có cuộc sống khá giả nhưng
vẫn bị xem là kẻ bị trị.
- Trong cuộc đấu tranh chống chính sách “đồng hoá” của người Hán, tổ tiên ta đã kiên trì
bảo vệ tiếng Việt, phong tục tập quán của người Việt.
- Những nét chính về nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa bà Triệu.
2, Kỹ năng: Làm quen với phương pháp phân tích, với việc nhận thức lịch sử thông qua
biểu đồ.
3, Thái độ: GD lòng tự hào DT ở khía cạnh văn hoá, nghệ thuật, GD lòng biết ơn bà
Triệu đã anh dũng chiến đấu giàng độc lập cho DT.
II :Phương tiện dạy học,chuẩn bị của GV-HS:
1.Thầy: Phóng to sơ đồ phân hoá xã hội, lược đồ nước ta thế kỷ III.
2.Trò: Đọc trước bài và trả lời câu hỏi SGK.
III. Tiến trình dạy - học:
1, Kiểm tra bài cũ
* Câu hỏi : Chế độ cai trị của PK phương Bắc đối với nước ta từ thế kỷ I ->thế kỷ VI ?
(tàn bào, thâm độc)
2. Giới thiệu bài :
Tiết trước các em đã tìm hiểu những chuyển biến về kinh tế của đất nước ta trong các thế
kỷ từ I ->VI, chúng ta đã nhận biết, tuy bị thế lực PK đô hộ tìm mọi cách kìm hãm, nhg
nền kinh tế nước ta vẫn phát triển dù chậm chạp. Từ sự chuyển biến của kinh tế kéo theo
những chuyển biến trong xã hội. Vậy các tầng lớp trong xã hội thời Văn Lang, Âu Lạc đã

chuyển biến thành các tầng lớp mới, thời kỳ đô hộ ntn? Vì sao đã xảy ra cuộc khởi nghĩa
năm 248? Diễn biến, kết quả, ý nghĩa cuộc khởi nghĩa như thế nào ? Ta tìm hiểu bài hôm
nay.
Giáo án: Lịch Sử 6 - 9 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
3, Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
GV: Treo sơ đồ phân hoá xã hội (SGK – 55).
GV: Trình bày: Kinh tế phát triển dẫn đến sự
chuyển biến về xã hội và văn hóa ở nước ta ở
các thế kỷ I - TK VI.
GV: Hướng dẫn HS quan sát sơ đồ.
? Quan sát sơ đồ, em có nhận xét về sự chuyển
biến xã hội nước ta?.
? Những tầng lớp nào mới trong XH nước ta từ
khi bọn PK phg Bắc thống trị ?
H: Quan lại Hán, địa chủ Hán.
? Mọi tầng lớp nhân dân đều có điểm chung
gì ?
H: Đều bị chính quyền đô hộ bóc lột, chèn ép
và đều căm ghét bọn PK phg Bắc thống trị.
HS: - Đọc: “chính quyền đô hộ mở một số
trường học -> vào nước ta”
- Lưu ý chữ in nhỏ.
? Những việc làm trên của nhà Hán nhằm mục
đích gì.
? Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục
tập quán và tiếng nói của tổ tiên ?
GV: Nguyên nhân khác: Trường học do chính
quyền đô hộ mở để dạy tiếng Hán, song chỉ có

tầng lớp trên mới có tiền cho con em mình đi
3. Những chuyển biến về xã hội và văn hoá ở
nước ta ở các thế kỷ I ->VI.
a, XH:
- Thời Văn Lang - Âu Lsssạc: xã hội phân hoá
thành 3 tầng lớp: Quý tộc, công dân công xã và nô
tỳ -> có sự phân chia giàu nghèo… => xã hội Âu
Lạc trước khi bị PK đô hộ, bước đầu đã có sự phân
hoá ….
- Thời kỳ đô hộ:
+ Quan lại đô hộ (phong kiến nắm quyền cai trị).
+ Địa chủ Hán cướp đất ngày càng nhiều, càng
giàu lên nhanh chóng và quyền lực lớn.
+ Địa chủ Việt và quý tộc Âu Lạc bị mất quyền
thống trị trở thành địa chủ (hào trưởng) địa
phương, họ có thế lực ở địa phương nhưng vẫn bị
quan lại và địa chủ Hán chèn ép => Họ là lực
lượng lãnh đạo nông dân đứng lên đấu tranh chống
bọn PK phương Bắc.
+ Nông dân công xã bị chia thành nông nô, nông
dân lệ thuộc và nô tì (Nô tỳ là tầng lớp thấp hèn
nhất của xã hội.)
=> Từ thế kỷ I -> VI người Hán thâu tóm quyền
lực về tay mình, trực tiếp nắm đến cấp huyện, xã
hội phân hoá sâu sắc hơn.
b, Về văn hoá:
- Ở các quận nhà Hán mở trường học dạy chữ
Hán, nho giáo, phật giáo, đạo giáo, luật lệ phong
tục Hán vào nước ta.
=> tiếp tục thực hiện chính sách đồng hoá dân ta.

- Nhân dân ta vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên,
sinh hoạt theo nếp sống, phong tục của mình
(nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh trưng, bánh dày).
- Nhân dân học chữ Hán theo cách đọc của riêng
mình => tiếp thu, chọn lọc cái hay, cái mới.
Giáo án: Lịch Sử 6 - 10 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
học, còn đại đa số nông dân lao động nghèo
khổ ko có điều kiện cho con em mình đi học, vì
vậy họ vẫn giữ được phong tục tập quán, tiếng
nói của tổ tiên vì được hình thành xây dựng
vững chắc từ lâu đời, nó trở thành bản sắc
riêng của DT Việt và có sức sống bất diệt.
? Lấy 1 vài ví dụ về từ Hán _ Việt?
GVKL: Từ thế kỷ I ->VI, người Hán nắm
quyền thống trị nước ta từ cấp huyện, chúng
muốn đồng hoá dân ta…sống theo mọi phong
tục tập quán của người Hán. Song nhân dân ta
vẫn có tiếng nói riêng, sống theo phong tục tập
quán của người Việt.
HS: Đọc đoạn đầu.
? Qua phần đọc em cho biết nguyên nhân của
cuộc khởi nghĩa ?
? Lời tâu của Tiết Tống nói lên điều gì.
H: Đất rộng, người đông, hiểm trở độc hại…
khó cai trị.
? Em hiểu biết gì về bà Triệu (SGK).
GV: Đọc đoạn in nghiêng.
? Câu nói của bà Triệu có ý nghĩa gì ?
HS: Ý chí bất khuất, kiên quyết đấu tranh

giàng độc lập DT.
? Diễn bến khởi nghĩư bà Triệu ?
GV: -Sử nhà Ngô chép: “Năm 248, toàn Giao
Châu chấn động”.
- Thứ sử Giao Châu bỏ chạy, quan Ngô hoảng
sợ:
“ Vung giáo chống hổ dễ
Giáp mặt vua bà khó”
? Em có nhận xét gì về cuộc khởi nghĩa bà
Triệu ?
HS: Cuộc khởi nghĩa lan rộng làm cho quân
Ngô khiếp sợ
? Nghe tin bà Triệu khởi nghĩa, vua Ngô đã
làm gì ?
H: Cử Lục Dận (viên tướng xảo quyệt sang
Giao Châu) cùng 6000 quân với số quân cũ,
vừa đánh, vừa mua chuộc, chia rẽ nội bộ nghĩa
quân.
4. Cuộc khởi nghĩa bà Triệu (năm 248).
a, Nguyên nhân:
Do ách thống trị tàn bạo của quân Ngô; Nhân dân
ta căm thù quân đô hộ => quyết tâm đứng lên
chống lại chúng.
b, Diễn biến:
- Năm 248 khởi nghĩa bà Triệu bùng nổ ở Phú
Điền (Hậu Lộc –T.Hoá),
- Bà Triệu lãnh đạo nghĩa quân đánh quân Ngô ở
Cửu Chân, đánh khắp Giao Châu.
- Giặc: Huy động lực lượng vừa đánh vừa mua
chuộc, chia rẽ nội bộ của ta.

Giáo án: Lịch Sử 6 - 11 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
? kết quả ?
? Vì sao cuộc khởi nghĩa thất bại ?
H: Lực lượng chênh lệch, quân Ngô mạnh
nhiều kế hiểm độc.
? Ý nghĩa cuộc khởi nghĩa ?
HS: Quan sát kênh hình 46.
HS: Đọc bài ca dao, liên hệ nhân dân ghi nhớ
công ơn bà triệu.
GVKL: Do ách thống trị tàn bạo của quân
Ngô, bà Triệu đã lãnh đạo nhân dân chống lại,
song vì lực lượng quá chênh lệch, quân Ngô lại
lắm mưu nhiều kế, nên khởi nghĩa thất bại.
GVCC bài: Sau thất bại của cuộc kháng chiến
chống quân Hán, nước ta lại bị PK phương Bắc
thống trị, dưới ách thống trị của ngoại bang,
nhân dân ta vẫn vươn lên tạo ra những chuyển
biến về kinh tế, xã hội và văn hoá để duy trì
cuộc sống và nuôi dưỡng ý chí giàng độc lập
DT.
c, Kquả: Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng (TH).
d, ý nghĩa: Khởi nghĩa tiêu biểu cho ý chí quyết
giành lại độc lập của dân tộc ta.
IV. Củng cố :
- Hãy trình bày lại diễn biến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu ?
* Bài tập: (bảng phụ)
- Khoanh tròn vào những câu em cho là đúng
Nguyên nhân thất bại của cuộc khởi nghĩa bà Triệu ?
A. Lực lượng quá chênh lệch

B. Nhà ngô dùng nhiều mưu kế hiểm độc.
C. Cả hai ý trên.
V. Hướng dẫn VN.
- Học thuộc bài.
- Ôn các bài 17, 18, 19, 20.
- Chuẩn bị giờ sau làm bài tập lịch sử.
**********************************************
Giáo án: Lịch Sử 6 - 12 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
Tuần :23 Ngày soạn:27/01/2013
Tiết :23 Ngày dạy:(28/01->02/02/2013)
LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ
I. Mục tiêu bài học
1, Kiến thức: Củng cố KT về lịch sử dân tộc từ bài 17 -> 22
2, Kĩ năng: Làm các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan.
3, Thái độ: Giáo dục ý thức nghiêm túc, tự giác, học tập.
II :Phương tiện dạy học,chuẩn bị của GV-HS:
1, GV: Giáo án, SGK, bảng phụ
2. HS: Chuẩn bị kiến thức về lịch sử dân tộc từ tiết 19 (bài 17) đến tiết 22 (bài 20)
III. Hoạt động của thầy và trò
1, Kiểm tra bài cũ: Ktra 15 ‘. H: Trình bày nguyên nhân, diễn biến cuộc khởi nghĩa
HBT (năm 40) ?
2,Giới thiệu bài:
3, Bài mới:
1. Dạng lựa chọn: Khoanh tròn trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Chính quyền đô hộ sát nhập đất Âu Lạc vào lãnh thổ nhà Hán là để:
A. Giúp đỡ ND ta tổ chức lại bộ máy chính quyền
B. Làm cho đất đai AL rộng rãi thêm, dễ làm ăn
C. Thôn tính đất nước ta cả lãnh thổ lẫn chủ quyền
D. Không nhằm mục đích nào

Câu 2: Điểm mới trong chính sách cai trị của nhà Ngô đối với nước ta:
A. Đưa người Hán sang giữ các chức quan đến tận huyện
B. Bắt dân ta nộp thuế
C. Bắt dân ta đi lao dịch
D. Đưa người Hán sang ở lẫn với người Việt.
2. Dạng điền chữ đúng (Đ) – sai (S)
Câu 3: Điền chữ đúng – sai vào chỗ trống trong mỗi câu sau?
* Chính quyền đô hộ kiểm soát gắt gao, đánh thuế sắt rất nặng vì:
Sắt quí hiếm
Sợ dân ta rèn sắt chống lại chúng
Để bảo vệ nguồn tài nguyên quí hiếm
Kìm hãm sự phát triển nền kinh tế nước ta
Đáp: S-Đ-S-Đ
3. Dạng điền khuyết:
Câu 4: - Hãy điền các từ sau vào chỗ trống cho thích hợp với nọi dung câu văn:
“gió mạnh, nô lệ, quân Ngô”.
“Tôi muốn cưỡi cơn gió………… , đạp luồng sóng giữ, chém cá kình ở biển
khơi, đánh đuổi………………giành lại giang sơn, cởi ách ………………… , đâu chịu
khom mình làm thiếp cho người”.
Đáp: 1-3-2.
- Đây là câu nói của ai? (Triệu Thị Trinh)
4. Dạng ghép nối: Hãy nối địa danh đúng với tên cuộc khởi nghĩa ?
Giáo án: Lịch Sử 6 - 13 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
Địa danh Khởi nghĩa
1, Mê Linh a, Bà Triệu
2, Cổ Loa b,Hai Bà Trưng
3, Luy Lâu
4, núi Tùng
Đáp: 1 - a, 4 - b

IV. Củng cố:
- Diễn biến cuộc khởi nghĩa HBT ?
- Bà Triệu ?
V. Hướng dẫn về nhà: Học bài, chuẩn bị: Khởi nghĩa Lí Bí. Nước Vạn Xuân (542 –
602).
Giáo án: Lịch Sử 6 - 14 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
Tuần :24 Ngày soạn:17/02/2013
Tiết :24 Ngày dạy:(18->23/02/2013)
KIỂM TRA MỘT TIẾT
I/ Mục tiêu đề kiểm tra:
1. Kiến thức: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh về chủ đề 3: Thời kì Bắc
thuộc và cuộc đấu tranh giành độc lập:
- Chính sách thống trị tàn bạo của các triều đại phong kiến TQ đối với nước ta
- Tìm hiểu về nhân vật Bà Triệu
- Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa Lý Bí
- Tìm hiểu về tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI
- Tìm hiểu về nghệ thuật của Cham – pa
2. Kĩ năng: Rèn luyện cho HS kĩ năng tư duy và trình bày thông tin lịch sử, đánh giá sự
kiện.
3. Tư tưởng: Kiểm tra đánh giá thái độ, tình cảm của học sinh đối với các sự kiện, nhân
vật lịch sử.
II/ Hình thức kiểm tra: Kiểm tra kết hợp cả tự luận và trắc nghiệm khách quan
III/ Thiết lập ma trận:
Tên Chủ
đề
Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL

Từ sau
Trưng
Vương
đến
trước Lý
Nam Đế
Những thứ
thuế mà nhân
dân Giao châu
phải nộp
nhiều nhất
Câu nói nổi
tiếng của bà
Triệu.
Âm mưu
thâm độc
nhất trong
chính sách
cai trị của
nhà Hán
đối với
nhân dân
ta
Những
biểu hiện
chứng tỏ
nền kinh tế
nước ta từ
thế kỉ I đến
thế kỉ VI

vẫn phát
triển
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu:2
Số điểm:1
Tỉ lệ: 10%
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
Số câu:1
Sốđiểm:
0,5
Tỉ lệ:5%
Số câu:1
Sốđiểm:3đ
Tỉ lệ:30%
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Số
câu:4
Số
điểm:

Tỉ lệ:45

%
Khởi
nghĩa Lý
Bí. Nước
Vạn
Biết được
người mà
nhân dân ta
thường gọi là
Diễn biến,
kết quả và ý
nghĩa của
cuộc khởi
Sự ra đời
của nước
Vạn Xuân
Giải thích
việc đặt tên
nước Vạn
Xuân của
Giáo án: Lịch Sử 6 - 15 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
Xuân Dạ Trạch
Vương.
Tên của nước
ta dưới thời
Lý Nam Đế
nghĩa Lý Bí Lý Nam Đế
Số câu
Số điểm

Tỉ lệ %
Số câu:2
Số điểm:1
Tỉ lệ:10%
Số câu:2/3
Số điểm:2,5
Tỉ lệ
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Sốcâu:1/3
Số điểm:1
Tỉ lệ: 10%
Số câu
Số điểm
Sốcâu:1/3
Sốđiểm: 1
Tỉ lệ:10%
Số
câu:2
Số
điểm:
5,5
Tỉ lệ:
55%
Nước
Cham-pa
từ giữa
thế kỉ II
đến thế

kỉ X
Nghệ thuật
đặc sắc nhất
của người
Chăm
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
Số câu: 1
Số điểm:0,5
Tỉ lệ:5%
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
Số câu:
1
Số
điểm:0,

5
Tỉ
lệ:5%
Tổng số
câu
Tổng số
điểm
Tỉ lệ %
Số câu: 5 +2/3
Số điểm: 5
50 %
Số câu: 2+1/3
Số điểm: 4
40 %
Số câu:1/3
Số điểm:1
10 %
Số câu:
8
Số
điểm:
10
100%
ĐỀ BÀI:
I/ Trắc nghiệm: (3 điểm) Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước câu trả lời đúng
Câu 1: Những thứ thuế mà nhân dân Giao Châu phải nộp nhiều nhất là:
A.Thuế muối và thuế sắt B .Thuế muối và thuế rượu
C.Thuế rượu và thuế thuốc D. Thuế sắt và thuế than đá
Câu 2: Câu nói “Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở biển
khơi, giành lại giang sơn, cỡi ách nô lệ, đâu chịu khom lưng làm tì thiếp cho người” là

của ai:
A.Trưng Trắc B. Trưng Nhị C. Bà Triệu D. Lê Chân
Câu 3: Người mà nhân dân ta thường gọi là Dạ Trạch Vương đó là:
A.Lý Bí B. Triệu Quang Phục C. Phùng Hưng D. Mai Thúc Loan
Câu 4: Nghệ thuật đặc sắc nhất của người Cham – pa là:
A.Kiến trúc đền, tháp B. Kiến trúc chùa chiền
C.Kiến trúc nhà ở D. Kiến trúc đình làng
Giáo án: Lịch Sử 6 - 16 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
Câu 5: Âm mưu thâm độc nhất trong chính sách cai trị của nhà Hán đối với nước ta là:
A.Đặt ra nhiều thứ thuế C. Cống nạp các sản vật quý
B.Bắt nhân dân ta đi lao dịch D. Đồng hóa dân tộc ta
Câu 6: Tên của nước ta dưới thời Lý Nam Đế:
A. Văn Lang B. Âu Lạc C. Vạn Xuân D. Đại Việt
II/ Tự luận: (7 điểm)
Câu 1: (3 điểm) Những biểu hiện nào chứng tỏ kinh tế nước ta từ giữa thế kỉ I đến giữa
thế kỉ VI vẫn phát triển?
Câu 2: (4 điểm) Trình bày diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lý Bí. Nước
Vạn Xuân ra đời như thế nào? Việc đặt tên nước Vạn Xuân có ý nghĩa gì?
Hướng dẫn chấm và biểu điểm:
I/ Phần trắc nghiệm:
Khoanh tròn đúng mỗi ý được 0,5 điểm:
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6
A C B A D C
II/ Phần tự luận
Câu 1: (3 điểm)
-Mặc dù còn hạn chế về kĩ thuật, nhưng nghề sắt vẫn phát triển: công cụ, vũ khí làm bằng
sắt được dùng phổ biến. (1 điểm)
-Biết đắp đê phòng lụt, biết trồng hai vụ lúa một năm (0,5điểm)
-Nghề gốm, nghề dệt,… cũng được phát triển (0,5điểm)

-Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công được trao đổi ở các chợ làng. Chính quyền đô
hộ nắm độc quyền về ngoại thương. (1 điểm)
Câu 2: (4 điểm)
* Diễn biến (2 điểm)
- Năm 542 khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ. Hào kiệt khắp nơi kéo về hưởng ứng (0,5đ)
-Chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm hầu hết các quận, huyện, Tiêu Tư bỏ chạy về
Trung Quốc (0,5đ)
-Tháng 4 – 542 và đầu năm 543 nhà Lương hai lần đưa quân sang đàn áp, quan ta chủ
động tiến đánh quân địch và giành thắng lợi. (0,5đ)
* Kết quả: Khởi nghĩa giành thắng lợi 0,5đ)
* Sự thành lập nước Vạn Xuân: Mùa xuân năm 544 Lý Bí lên ngôi Hoàng đế (Lý Nam
Đế), đặt tên nước là Vạn Xuân, xây dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội), lập
triều đình với hai ban văn võ (1đ)
* Lý giải việc đặt tên nước Vạn Xuân của Lý Nam đế: Lý Nam Đế mong muốn nước ta
mãi mãi tự do, tươi đẹp như vạn mùa xuân… (1đ)
Tuần :25 Ngày soạn:24/02/2013
Tiết :25 Ngày dạy:(25/2->02/03/2013)
BÀI 21.KHỞI NGHĨA LÍ BÍ
NƯỚC VẠN XUÂN (542 – 602)
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: HS nắm được
- Đầu thế kỷ VI nước ta vẫn bị PKTQ (lúc này là nhà Lương) thống trị, chính sách
Giáo án: Lịch Sử 6 - 17 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
thống trị tàn bạo của nhà Lương là nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Lí Bí.
- Cuộc khởi nghĩa Lí Bí diễn ra trong thời gian ngắn, nhg nghĩa quân chiếm được hầu
hết các quận huyện của Giao Châu, nhà Lương hai lần cho quân sang chiếm lại nhưng
đều thất bại.
- Việc Lí Bí xưng đế và lập nước Vạn Xuân có ý nghĩa to lớn đối với lịch sử DT.
2. Kỹ năng: Biết xác định nguyên nhân của sự kiện, biết đánh giá sự kiện,. Tiếp tục rèn

luyện kỹ năng cơ bản về đọc lược đồ.
3. Thái độ: Sau hơn 600 năm bị PK phương Bắc thống trị, đồng hoá. Cuộc khởi nghĩa Lí
Bí nước Vạn Xuân ra đời đã chứng tỏ sức sống mãnh liệt của DT ta.
B. Phương tiện dạy học,chuẩn bị của GV-HS:
1.Thầy: Lược đồ khởi nghĩa Lí Bí ( Dự kiến trước những kí hiệu để diễn tả cuộc khởi
nghĩa).
2.Trò: Vẽ lược đồ khởi nghĩa Lí Bí, điền kí hiệu.
C. Cách thức tiến hành: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận,…
D. Hoạt động dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ: Không
II. Giới thiệu bài :
Sau cuộc khởi nghĩa bà Triệu thất bại, nước ta tiếp tục bị PK phương Bắc thống
trị. Dưới ách thống trị tàn bạo của nhà Lương, nhân dân ta quyết ko cam chịu cuộc sống
nô lệ và đã vùng lên theo Lí Bí tiến hành khởi nghĩa và giàng được thắng lợi, nước Vạn
Xuân ra đời. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến cuộc khởi nghĩa ? Diễn biến, K.quả. ý nghĩa
của cuộc khởi nghĩa ntn? Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay.
III. Bài mới.
GV giảng: - Đầu thế kỷ VI (502 –557), Tiêu Diễn cướp ngôi
nhà Tề lập ra nhà Lương, từ đó nhà Lương đô hộ Giao Châu,
chúng xiết chặt ách đô hộ nhân dân ta.
? Đầu TK VI, ách đô hộ của nhà Lương đối với nước ta ntn ?
- Nhà Lương chia lại các quận, huyện và đặt tên mới. Phần đất
Âu Lạc cũ nhà Lương chia lại.
( GV chỉ trên lược đồ ).
GV: Như vậy về mặt hành chính một lần nữa nước ta lại bị chia
lại. Thời nhà Ngô, phần đất Châu Giao (Âu Lạc cũ) gồm 3
quận. Thời nhà Lương chia thành 6 quận.
GV: giảng theo SGK.
HS: đọc phần chữ in nghiêng.
? Việc sắp đặt quan lại cai trị của nhà Lưong ở nước ta có gì

thay đổi ?
GV: Thực hiện chế độ “sĩ tộc”, chỉ sử dụng những tôn thất và
những người thuộc dòng họ lớn giữ các chức vụ quan trọng.
? Em nghĩ gì về thái độ nhà Lương đối với nước ta.
1. Nhà Lương xiết chặt ách đô
hộ như thế nào.
* Về mặt hành chính:
Nhà Lương chia lại các quận,
huyện và đặt tên mới:
+ Giao Châu: (đồng bằng trung du
Bắc Bộ).
+ Ái Châu ( T.Hoá )
+ Đức Châu, Lợi Châu, Ninh Châu
(Nghệ Tĩnh).
+ Hoàng Châu (Quảng Ninh)
* Về việc sắp đặt quan lại cai trị:
Người cùng họ với vua và các họ
Giáo án: Lịch Sử 6 - 18 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
( Chúng thực hiện sự phân biệt rất trắng trợn, người Việt ko
được giữ những chức vụ quạn trọng).
? Biện pháp bóc lột của nhà Lương ?
GV: giảng theo SGK.
? Em có nhận xét gì về chính sách cai trị của nhà Lương đối
với Giao Châu.
( Tàn bạo, mất lòng dân. Đây là nguyên nhân dẫn đến các cuộc
khởi nghĩa của nhân dân chống lại ách đô hộ của nhà Lương.)
GVKL: Đến thế kỷ VI nước ta chịu sự thống trị của nhà
Lương, chúng xiết chặt ách đô hộ với dân ta, chúng chia nhỏ
đơn vị hành chính, về tổ chức bộ máy thực hiện chế độ “sĩ

tộc”tôn thất các dòng họ mới được giữ chức vụ quan trọng, dân
ta phải chịu hàng trăm thứ thuế, cuộc sống nhân dân vô cùng
cực khổ. Đó là nguyên nhân dẫn đến các cuộc khởi nghĩa của
nhân dân nổi dậy đấu tranh
? Từ sự phân tích trên em hãy cho biết nguyên nhân cuộc khởi
nghĩa Lí Bí.
GV: - giảng theo SGK.” Lí Bí…….tinh thiều”.
- Giới thiệu qua về Lí Bí.
? Vì sao hào kiệt và nhân dân khắp nơi hưởng ứng cuộc khởi
nghĩa Lí Bí.
(Vì oán hận quân Lương, mong muốn giành độc lập cho Tổ
quốc).
? Tiến trình cuộc khởi nghĩa ntn ?
GV: Gọi HS lên bảng điền kí hiệu thích hợp vào lược đồ và
trình bày diễn biến.
- GV bổ xung và chốt lại.
? Em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của quân khởi
nghĩa.
lớn mới được giữ chức vụ quan
trọng.
* Biện pháp bóc lột: Chúng đặt ra
hàng trăm thứ thuế, vơ vét của cải
và bóc lột nhân dân hết sức thậm
tệ.
=> chính sách cai trị rất tàn bạo.
2. Khởi nghĩa Lí Bí, nước Vạn
Xuân thành lập.
* Nguyên nhân: Do ách thống trị
của nhà Lương.
* Diễn biến: Mùa xuân năm 542

Lí Bí phất cờ khởi nghĩa ở Thái
Bình (bắc Sơn Tây), ông được hào
kiệt ở khắp nơi hưởng ứng.
- Gần 3 tháng nghĩa quân chiếm
hầu hết các quận huyện, thứ sử
Tiêu Tư bỏ thành Long Biên chạy
về TQ.
- Tháng 4/542 nhà Lương huy
động quân sang đàn áp, bị quân ta
đánh bại, ta giả phóng thêm Hoàng
Châu (Q.Ninh).
- Đầu năm 543 nhà Lương tấn
công lần 2, quân ta chủ động đánh
Giáo án: Lịch Sử 6 - 19 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
(Cuộc khởi nghĩa diễn ra trong thời gian ngắn, nghĩa quân chủ
động đánh địch rất kiên quyết, thông minh, sáng tạo, có hiệu
quả lam cho quân Lương bị thất bại nặng nề.)
? Kết quả của cuộc khởi nghĩa ntn.
? Em hiểu Vạn Xuân nghĩa là gì ?
(Đặt tên nước là Vạn Xuân thể hiện lòng mong muốn cho sự
trường tồn của dân tộc, của đất nước.)
? Việc Lí Bí lên ngôi và đặt tên nước là Vạn Xuân có ý nghĩa
ntn ?
(chứng tỏ nước ta có giang sơn, bờ cõi riêng, sánh vai và không
lệ thuộcvào Trung Quốc. Đây là ý trí của đân tộc VN).
? Sau khi lên ngôi, Lí Nam Đế t/c bộ máy nhà nước ntn ?
GV: Đây là bộ máy nhà nước PK độc lập trung ương tập quyền
sơ khai.
GVKL: Không chịu được ách thống trị tàn bạo của nhà Lương,

nhân dân ta đã nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa
Lí Bí, khởi nghĩa được nhân dân ủng hộ rộng rãi nên sau nhiều
lần tấn công, quân Lương đã bị ta đánh cho bại trận, khởi nghĩa
thắng lợi, Lí Bí lên ngôi đặt tên nước là Vạn Xuân -> khẳng
định nước ta có chủ quyền.
GVCC bài: Đầu thế kỷ VI, nước ta bị nhà Lương đô hộ, đời
sống của nhân dân ta vô cùng cực khổ. Dưới sự lãnh đạo của Lí
Bí nhân dân ta đã nổi dậy đấu tranh, cuộc khởi nghĩa diẽn ra
trong 1 (t) ngắn và thu được thắng lợi, quân Lương bại trận, Lí
Bí xưng đế, lập ra nước Vạn Xuân, nước Vạn Xuân ra đời có ý
nghĩa lịch sử to lớn đối với DT ta.
địch ở Hợp Phố, tướng địch bị
giết, quân Lương bại trận.
* Kết quả: Cuộc khởi nghĩa thắng
lợi, Lí Bí lên ngôi hoàng đế gọi là
Lí Nam Đế, đặt tên nước là Vạn
Xuân, lấy hiệu là Thiên Đức, đóng
đô ở cửa sông Tô Lịch (HN).
- Lí nam Đế thành lập triều đình
với 2 ban: ban văn, ban võ.
+ Đứng đầu ban văn: Tinh thiều.
+ Đứng đầu ban võ: Phạm Tu.
IV. Củng cố :
- Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Lí Bí trên lược đồ ?
- BT: Mùa xuân năm 542 Lý Bí :
A. Tự nhận là thứ sử Châu Giao
B. Lên ngôi vua
C. Lên ngôi Hoàng đế
V. Hướng dẫn VN:
- Học thuộc bài cũ.

- Đọc trước bài 22 (tt) và trả lời câu hỏi trong SGK.
****************************************************
Giáo án: Lịch Sử 6 - 20 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
Tuần :26 Ngày soạn:03/03/2013
Tiết :26 Ngày dạy:(04->09/03/2013)
BÀI 22.KHỞI NGHĨA LÍ BÍ.
NƯỚC VẠN XUÂN (542- 602) (tt)
A. Mục tiêu bài học
1. K.thức: HS hiểu được.
- Khi cuộc khởi nghĩa Lí Bí bùng nổ, thế lực PKTQ (triều đại nhà Lương sau đó là nhà
Tuỳ), đã huy động lực lượng lớn sang xâm lược nước ta hòng lập lại chế độ như cũ.
- Cuộc k/c của nhân dân ta chống quân Lương trải qua thời kì do Lí Bí lãnh đạo và thời kì
do Triệu Quang Phục lãnh đạo. Đây là cuộc khởi nghĩa ko cân sức, Lí Bí phải rút lui dần
và trao quyền cho Triệu Quang Phục, TQP đã xây dựng căn cứ Dạ Trạch và sử dụng cách
đánh du kích, đánh đuổi quân xâm lược giành lại chủ quyền cho đất nước.
- Đến thời hậu Lí Nam Đế, nhà Tuỳ huy động 1 lực lượng lớn sang xâm lược, cuộc khởi
nghĩa nhà Lí thất bại, nước Vạn Xuân lại rơi vào ách đô hộ của PK phương Bắc.
2. Kỹ năng: Tiếp tục rèn luyện kỹ năng phân tích và đọc bản đồ lịch sử.
3. Thái độ: Học tập tinh thần chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc của ông cha ta.
GD ý chí kiên cường bất khuất của DT.
B.Phương tiện dạy học,chuẩn bị của GV-HS:
1. Thầy: Bản đồ khởi nghĩa Lí Bí.
2. Trò: Đọc trước bài 22; tìm hiểu bài qua câu hỏi SGK
C. Cách thức tiến hành: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận,…
D. Hoạt động dạy – học:
I. Kiểm tra bài cũ
1. H: Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Lí Bí ? Lí Bí lên ngôi hoàng đế có ý nghĩa
như thế nào?
2. Đ:* Ý 1:

- Mùa xuân năm 542 Lí Bí phất cờ khởi nghĩa ở Thái Bình (bắc Sơn Tây), ông được hào
kiệt ở khắp nơi hưởng ứng.
- Gần 3 tháng nghĩa quân chiếm hầu hết các quận huyện, thứ sử Tiêu Tư bỏ thành Long
Biên chạy về TQ.
- Tháng 4/542 nhà Lương huy động quân sang đàn áp, bị quân ta đánh bại, ta giả phóng
thêm Hoàng Châu (Q.Ninh).
- Đầu năm 543 nhà Lương tấn công lần 2, quân ta chủ động đánh địch ở Hợp Phố, tướng
địch bị giết, quân Lương bại trận.
* Ý 2:
Chứng tỏ nước ta có giang sơn, bờ cõi riêng, sánh vai và không lệ thuộc vào Trung Quốc
=> Đây là ý trí của đân tộc VN.
II. Giới thiệu bài :
Mùa xuân năm 544 cuộc khởi nghĩa Lí Bí thành công, Lí Bí lên ngôi hoàng đế và
đặt tên nước là Vạn Xuân với hi vọng đất nước, DT sẽ được trường tồn. Nhưng 5/ 545
PK phương Bắc lúc này là triệu đại nhà Lương đã đem quân sang xâm lược trở lại nước
ta. Đây là cuộc chiến đấu ko cân sức, nhân dân ta chiến đấu rất dũng cảm nhg cuối cùng
ko tránh khỏi thất bại.
III. Bài mới:
Giáo án: Lịch Sử 6 - 21 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bài học
GV trình bày: Sau 2 lần đem quân đàn áp cuộc khởi
nghĩa nhưng đều thất bại, nhà Lương đã dồn sức cho
cuộc tấn công xâm lược lần thứ 3.
? Trình bày tóm tắt diễn biến cơ bản tiến trình chống
quân xâm lược nhà Lương của vua tôi nhà Lí ?
GV dùng lược đồ thuật diễn biến cuộc kháng chiến
Tháng 5/545 nhà Lương cử Dương Phiêu và Trần Bá
Tiên, những viên tướng rất hiếu chiến chỉ huy đạo quân
xâm lược tiến vào nước ta, theo 2 đường thuỷ và bộ.

Cánh quân thuỷ theo hướng vịnh Bắc Bộ tiến vào đất
liền, cánh quân bộ men theo ven biển xuống sông
Thương vào phía Đông nước ta
GV trình bày: Lúc này lực lượng rất mạnh, trong khi
đó nước Vạn Xuân vừa thành lập, lực lượng còn non
yếu.
GV: Tại đây nhiều cuộc khởi nghĩa đã diễn ra quyết
liệt. Quân địch kéo đến ngày càng đông, thành bị vỡ,
lão tướng Phạm Tu tử trận, Lí Bí thua to phải rút quân
về Gia Ninh Việt Trì- Phú Thọ).
GV: Đầu năm 546 quân Lương chiếm được thành Gia
Ninh, Lí Nam Đế chạy về miền núi Phú Thọ, sau đó
đem quân đóng ở hồ Điền Triệt.
GV mô tả vòng hồ Điền Triệt theo SGK trên bản đồ.
? Theo em, thất bại của Lí Nam Đế có phải là sự sụp đổ
của nước Vạn Xuân không? Tại sao ?
( Ko phải, vì dưới sự lãnh đạo của Triệu Quang Phục
cuộc k/c của nhân dân ta vẫn còn tiếp diễn…)
GVKL: Bị thất bại nặng nề trong 2 lần trước, lần này
nhà Lương huy động 1 lực lượng đông mạnh, dưới sự
chỉ huy của những tên tướng hiếu chiến, do lực lượng
ko cân sức nên quân ta chống cự nổi, Lí Nam Đế phải
trao quyền cho Triệu Quang Phục. Dưới sự lãnh đạo của
Triệu Quang Phục, nhân dân ta đã đánh thắng quân
Lương như thế nào.
GV giảng theo SGK - chỉ trên bản đồ.
HS đọc SGK.
? Theo em, vì sao Triệu Quang Phục lại chọn Dạ Trạch
làm căn cứ k/chiến ?
(là 1 vùng đầm lầy mênh mông, lau sậy um tùm, ở giữa

3. Chống quân Lương xâm lược.
- Tháng 5/545 quân giặc tiến vào nước ta
theo 2 đường thuỷ và bộ.
- Lí Nam Đế đưa quân đến vùng Lục đầu
giang (Hải Dương) cản địch.
- Quân địch mạnh Lí Nam Đế lui quân về
giữ thành ở cửa sông Tô Lịch (HN).
- Thành bị vỡ, Lí Bí rút quân về giữ thành
ở Gia Ninh (VTrì – Phú Thọ).
- Đầu năm 546 quân Lương chiếm thành
Gia Ninh, Lí Nam Đế đem quân đóng ở hồ
Điền Triệt (LThạch – Vĩnh Phúc).
- Lợi dụng một đêm mưa gió, quân giặc
đánh úp hồ Điền Triệt, Lí Nam Đế phải
chạy vào động Khuất Lão (Tam Nông-
Phú Thọ).
- Năm 548 Lí Nam Đế nhiễm bệnh, mất.
4. Triệu Quang Phục đánh bại quân
Lương như thế nào.
Giáo án: Lịch Sử 6 - 22 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
có 1 bãi đất khô giáo có thể ở được. Đường vào bãi rất
kín đáo, khó khăn, chỉ có thể dùng thuyền nhỏ, chống
sào lướt nhẹ trên đám cỏ nước, theo mấy con lạch nhỏ
mới tới được, ở đây rất lợi hại cho chiến tranh du kích
và p.triển lực lượng…)
GV mô tả những nét chính của cuộc k/c trên lược đồ và
nói thêm: Thấy đánh mãi ko tiêu diệt được quân ta,
Trần Bá Tiên thất vọng. Năm 550 nhà Lương có loạn,
Trần Bá Tiên bỏ về nước, chớp thời cơ đó Triệu Quang

Phục phản công chiếm Long Biên và thu được thắng
lợi.
? Em hãy nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc k/c
chống quân Lương xâm lược do Triệu Quang Phục lãnh
đạo.
GVKL: Triệu Quang Phục một tướng trẻ có tài, biết lợi
dụng ưu thế của vùng Dạ Trạch để tiến hành chiến tranh
du kích p.triển lực lượng lãnh đạo nhân dân đánh tan
quân Lương xâm lược.
GV giảng theo SGK.
? Sau khi đánh bai quân Lương, TQPhục đã làm gì ?
? Vì sao nhà Tuỳ lại yêu cầu Lí Phật Tử sang chầu? Vì
sao Lí Phật Tử không sang ?
(Cũng như triều đại nhà Lương, nhà Tuỳ vẫn âm mưu
thôn tính và đồng hoá DT ta. Do vậy nhà Tuỳ đòi Lí
Phật Tử sang chầu, để nhân đó có thể bắt ông rồi lập
chính quyền cai trị ở nước ta như trước. Lí Phật Tử ko
chịu khuất phục nên thoái thác ko đi và tích cực chuẩn
bị lực lượng đề phòng)
GV giảng theo SGK.
GVKL: Sau cuộc k/c chống quân Lương xâm lược
giành thắng lợi, Triệu Quang Phục lên ngôi vua, tiếp tục
* Diễn biến:
- Triệu Quang Phục chọn Dạ Trạch làm
căn cứ k/chiến.
* Kết quả: Cuộc k/c giằng co kéo dài. đến
năm 550 nhà Lương có loạn, Trần bá Tiên
về nước Triệu Quang Phục phản công
k/chiến thắng lợi.
* Nguyên nhân thắng lợi:

- ND ủng hộ,
- Biết tận dụng ưu thế của Dạ Trạch, chiến
tranh du kích p.triển lực lượng.
- Quân Lương chán nản luôn bị động
trong chiến đấu.
5. Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc
như thế nào?
- Đánh bại quân Lương, Triệu Quang
Phục lên ngôi vua, gọi là Triệu Việt
Vương, ông cho tổ chức lại chính quyền
(550 – 570).
- 571 (20 năm sau) Lí Phật Tử cướp ngôi
Triệu Việt Vương, Lí Phật Tử lên ngôi
vua gọi là hậu Lí Nam Đế.
- Vua Tuỳ gọi Lí Phật Tử sang trầu, Lí
Phật Tử không sang.
Giáo án: Lịch Sử 6 - 23 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
xây xựng đất nước, nước Vạn Xuân độc lập và tồn tại
trên 50 năm. (Triệu Việt Vương ở ngôi trên 20 năm; Lí
Phật Tử ở ngôi trên 30 năm.) Đây cũng là lúc nhà Tuỳ
thành lập ở TQ và đem quân xâm lược nước ta.
GVCC bài: Dưới sự lãnh đạo của Lí Bí và Triệu Quang
Phục nhân dân ta đã anh dũng chiến đấu đánh đuổi quân
xâm lược giành lại chủ quyền. Song âm mưu thôn tính
và đồng hoá DT ta một lần nữa nhà Tuỳ lại đem quân
xâm lược nước ta. Nhà nước Vạn Xuân đã sụp đổ.
- Năm 603, 10 vạn quân Tuỳ tấn công Vạn
Xuân, Lí Phật Tử bị bắt giải về TQ.
IV. Củng cố:

- HS trình bày diễn biến cuộc k/chiến chống quân Lương trên bản đồ ?
- BT: Triệu Quang Phục lãnh đạo nhân dân đánh đuổi quân Lương ra khỏi bờ cõi vì
A. Nhân dân kiến quyết kháng chiến.
B. Triệu Quang Phục chọn căn cứ và cách đánh thông minh, sáng tạo.
C. Nhà Lương có loạn tướng giặc phải về.
D. Cả 3 lý do trên.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Nắm nội dung bài
- Chuẩn bị bài 23, đọc và trả lời câu hỏi SGK (Những cuộc khởi nghĩa lớn TK VII –
IX)
- Vẽ lược đồ H 48, 49.
***************************************************
Tuần :27 Ngày soạn:10/03/2013
Tiết :27 Ngày dạy:(11->16/03/2013)
BÀI 23.NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA LỚN TRONG CÁC THẾ KỈ VII- IX
A. Mục tiêu bài học
1. K.thức: Từ thế kỉ VII (618) nước ta bị thế lực PK nhà Đường thống trị. Nhà Đường
chia lại các khu vực hành chính, sắp đặt lại bộ máy cai trị để xiết chặt hơn chính sách đô
hộ và đồng hoá, tăng cường bóc lột và dễ dàng đàn áp các cuộc nổi dậy.
- Trong suốt 3 thế kỉ nhà Đường thống trị, nhân dân ta đã nhiều lần nổi dậy, tiêu biểu
nhất là cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan và Phùng Hưng.
2. Kỹ năng: Biết phân tích và đánh giá công lao của những nhân vật lịch sử, tiếp tục rèn
kỹ năng đọc và vẽ bản đồ lịch sử.
Giáo án: Lịch Sử 6 - 24 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ Năm học:(2013-2014)
3. Thái độ: Bồi dưỡng tinh thần chiến đấu vì độc lập của Tổ Quốc. Biết ơn tổ tiên đã
chiến đấu quên mình vì dân tộc, vì đất nước.
B:Phương tiện dạy học,chuẩn bị của GV-HS:
1. Thầy: Lược đồ nước ta thời nhà Đường thế kỉ VII- IX. Bản đồ khởi nghĩa Mai Thúc
Loan và Phùng Hưng.

2.Trò: Vẽ lược đồ H 48, 49. Nắm vững kênh chữ, tập điền kí hiệu bản đồ.
C. Cách thức tiến hành: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận,…
D. Hoạt động dạy – học
I. Kiểm tra bài cũ
1. Câu hỏi:
- Cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược đã diễn ra như thế nào?
- Kiểm tra việc vẽ lược đồ của HS.
II. Giới thiệu bài :
Đến thế kỉ VII nhà Đường thống trị nước ta, chúng xiết chặt hơn chế độ cai trị tàn
bạo, thẳng tay bóc lột và đàn áp nhân dân ta. Dưới ách thống trị của nhà Đường trong
suốt 3 thế kỉ, nhân dân ta ko ngừng nổi dậy đấu tranh chống bọn đô hộ, đáng chú ý nhất
là 2 cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan và Phùng Hưng. Đây là những cuộc nổi dậy lớn,
tiếp tục khẳng định ý chí độc lập và chủ quyền đất nước của nhân dân ta. Đó chính là nội
dung bài học hôm nay.
III. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
GV giảng theo SGK – chỉ bản đồ.
? Nhà Đường thống trị nước ta từ TK VII, chính
sách cai trị của chúng có gì thay đổi ?
? Vì sao nhà Đường chú ý sửa sang con đường từ
Tống Bình sang TQ và đến các quận huyện.?
(Nhà Đường coi An Nam đô hộ phủ là 1 trọng trấn,
để có thể đàn áp nhanh chóng các cuộc nổi dậy của
nhân dân ta, bảo vệ chính quyền đô hộ, nhà Đường
cho xây dựng, đắp luỹ, tăng cường quân chiếm
1. Dưới ách đô hộ của nhà Đường, nước
ta có gì thay đổi.
- Năm 618 nhà Đường thành lập và đô hộ
nước ta.
- Năm 679 nhà Đường đổi Giao Châu thành

An Nam đô hộ phủ.
- Chia nước ta thành 12 châu, các châu
huyện do người Trung Quốc cai trị.
- Các châu miền núi vẫn do người tù trưởng
các địa phương cai quản (gọi là châu kimi).
- Trụ sở của phủ đô hộ đặt ở Tống Bình
(HN).
- Chúng tiến hành sửa đường giao thông
thuỷ bộ từ Tống Bình sang Trung Quốc và
đến các quận huyện và dựng thêm thành,
đắp thêm luỹ để dễ bề cai trị.
Giáo án: Lịch Sử 6 - 25 - Giáo viên: Vũ Xuân Diệu

×