Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

thiết kế chế tạo bộ nguồn đa năng điện áp thấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.16 KB, 48 trang )

Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
ĐỒ ÁN MÔN HỌC : MẠCH
VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
Đề tài : Thiết kế bộ nguồn đa
năng
1
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN























Giáo viên hướng dẫn
2
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
Lời nói đầu
ùng với sự phát triển của nền kinh tế và khoa học kỹ thuật trên con
đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Ngành điện tử nói
chung đã có những bước tiến vượt bậc và mang lại những thành quả đáng kể.
Để thúc đẩy nề kinh tế của đất nước ngày càng phát triển, giàu mạnh thì phải
đào tạo cho thế hệ tréco đủ kiến thức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội. Đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đào tạo thì phải đưa ra các phương
tiện dạy học hiện đại vào trong giảng đường, trường học có như vậy thì trình
độ của con người ngày càng cao mới đáp ứng được nhu của xã hội. Trường
ĐHSPKT Hưng Yên là một trong số những trường đã rất trú trọng đến việc
hiện đại hoá trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả trong giảng dạy cũng như
giúp sinh viên có khả năng thực tế cao.
C
Để các sinh viên có tăng khả năng tư duy và làm quen với công việc
thiết kế, chế tạo chúng em đã được giao cho thực hiện đồ án: “Thiết kế chế
tạo bộ nguồn đa năng điện áp thấp” nhằm củng cố về mặt kiên thức
trong quá trình thực tế.
Sau khi nhận đề tài, nhờ sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn
cùng với sự lỗ lực cố gắng của cả nhóm, sự tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, đến
nay đồ án của chúng em về mặt cơ bản đã hoàn thành. Trong quá trình thực
hiện dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế kinh nghiệm còn ít nên
không thể tránh khỏi sai sót. Chúng em mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ
và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa để đồ án của chúng em
ngày càng hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo cùng với các thầy giáo trong khoa

đã giúp chúng em hoàn thành đồ án.
3
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
Mục lục
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.
Lời nói đầu.
Mục lục.
Phần I: Yêu cầu và mục tiêu đề tài.
1. Phân tích yêu cầu của đề tài.
2. Mục tiêu của đề tài.
3. Các phương án thực hiện.
4. Ý nghiã của đề tài
Phần II: Cơ sở lý thuyết:
Giới thiệu các linh kiện
I. Máy biến áp
II. Điện trở
III. Tụ điện
IV. Các linh kiện bán dẫn
V. Giới thiệu về IC
1. Họ IC 78XX (7805,7809,7812)
2. Họ IC 79XX (7905,7909,7912)
3. IC LM317.
Phần III: Tính toán và thiết kế sản phẩm.
1. Tính toán chọn MBA
4
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
2. Tính toán thiết kế mạch ổn áp
Phần IV: Tổng kết

1. Kết luận.
2. Hướng phát triển của đề tài.
Tài liệu tham khảo
Sách điện tử công suất tác giả Nguyễn Bính
Website: www.google.com.vn
www.dientuvietnam.net
www.datasheet4u.com
4. Ý Nghĩa của đề tài:
Để giúp sinh viên có thể có thể củng cố kiến thức, tổng hợp và nâng cao
kiến thức chuyên ngành. Đề tài còn thiết kế chế tạo thiết bị, mô hình để các
sinh viên trong trường đặc biệt là các sinh viên khoa Điện - Điện tử tham
khảo, học hỏi tạo tiền đề nguồn tài liệu cho sinh viên khoá sau có thêm nguồn
tài liệu để nghiên cứu và học tập.
Những kết quả thu được sau khi hoàn thành đề tài này trước tiên là giúp
cho chúng em hiêủ sâu hơn về nguyên lý mạch nguồn, có thể tự thiết kế ra
nó. Từ đó tích luỹ được kiến thức cho các năm học sau và ngoài thực tế.
5
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
Phần I: kế hoạch thực hiện
Sau khi nhận đề tài chúng em đã bắt tay ngay vào việc:
Thời gian và công việc cụ thể như sau:
Tuần 1: gặp thầy giáo hướng dẫn nhận đề tài.
Tuần 2: tìm hiểu về đề tài, lĩnh vực ứng dụng, tìm các tài liệu liên quan
đến đề tài.
Tuần 3: Tìm và thiết kế sơ đồ nguyên lý, tính toán mạch và chọn linh
kiện.
Tuần 4: test thử trên bo mạch và hiệu chỉnh, xử lý sự cố.
Tuần 5: Thiết kế mạch in, lắp ráp sản phẩm, kiểm tra chạy thử sản
phẩm.

Tuần 6: Hoàn thành lý thuyết.
Thời gian đầu nhóm chúng em đã cố gắng gặp thầy liên tục 1 lần trên 1
tuần, qua những lần gặp như vậy chúng em đã được thầy “Nguyễn Đình
Hùng” hướng dẫn nhiệt tình, cụ thể phương hướng thực hiện tiếp theo và
thầy chỉ rõ những chỗ còn thiếu sót để chúng em khắc phục.
6
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
PhầnII: Ứng dụng của đề tài
Bất cứ đâu, mọi lĩnh vực nào trong cuộc sống cũng cần đến nguồn điện,
với bộ nguồn đa năng điện áp thấp có thể cung cấp nguồn cho sinh viên tại
các phòng, xưởng thực hành, thí nghiệm tại các trường học.
Trong đời sống cũng vậy, nó có thể làm nguồn cung cấp cho các động
cơ công suất nhỏ, cấp nguồn cho thiết bị chiếu sáng, nguồn nạp ác quy….
Nhận thấy sự quan trọng của nó nhóm chúng em đã “ thiết kế và chế tạo bộ
nguồn đa năng điện áp thấp” .
7
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
Phần III: Cơ sở lý thuyết
GIỚI THIỆU CÁC LINH KIỆN
I-MÁY BIẾN ÁP
1.Khái niệm, ký hiệu, cấu tạo MBA:
a ) Khái niệm.
Máy biến áp là thiết bị dùng để tăng hoặc giảm điện áp(hay c ường độ dòng
điện) của các dòng điện xoay chiều nhưng vẫn giữ nguyên tần số.
b )Cấu tạo:
MBA được cấu tạo gồm 1 cuộn dây sơ cấp và vài cuộn dây thứ cấp cuốn trên
cùng 1 khung đỡ bằng giấy cách điện, nhựa hay bekelit, bekelit trong có lõi từ
khép kín.

Lõi thép của biến áp có thể dùng các lá thép kỹ thuật điện ghép lại hoặc dùng
lõi Feritte đúc. Một số ít trrường hợp dùng biến áp có lõi không khí.
cuộn sơ cấp là cuộn người ta đưa dòng điện xoay chiều vào, cuộn thứ cấp là
cuộn người ta lấy dòng điện đã biến đổi ra để sử dụng.
1.
8
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
các hệ thức (tỷ số) của máy biến áp
• hệ thức điện áp:

Gọi n1, n2, là số vòng của dây cuộn sơ cấp và thứ cấp.
U1, I1 là điện áp và dòng điện đưa vào cuộn sơ cấp.
U2, I2 là điện áp và dòng điện đưa vào cuộn thứ cấp.
Do từ thông qua cuộn n1 và n2 bằng nhau nên điện áp pử hai cuộn tỉ lệ với số
vòng dây theo hệ thức :
2
1
2
1
n
n
U
U
=
Tỷ số điện áp bằng tỷ số vong dây.
• Hệ thức dòng điện:
Khi cuộn dây thứ cấp có điện trở tải R2 thì có dòng điện I2 chạy từ
cuộn thứ cấp qua tải R2
2

2
2
R
U
I
=
Khi cuộn thứ cấp có mắc tải, dòng I2 trong cuộn sơ cấp sẽ tăng lên. hệ thức
dòng điện cho bởi:
9
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
1
2
2
1
n
n
I
I
=
tỷ số dòng điện tỷ lệ nghịch với tỷ số vòng dây.
• Hệ thức công suất:
Công suất cung cấp cho mạch sơ cấp là:
P
1
= U
1
.I
1
.cos α

1
Công suất cung cấp cho mạch thứ cấp là:
P
2
= U
2
.I
2
.cos α
2
Nếu bỏ qua sự tiêu hao trên cuộn dây và lõi từ, công suất cung cấp cho
cuộn sơ cấp sẽ nhận được 100% ở cuộn thứ cấp:
P
1
=P
2
 U
1
.I
1
.cos α
1
=U
2
.I
2
.cos α
2
Do biên thế có α1=α2 nên: cos α1=cos α2.
U

1
I
1
=U
2
I
2
Hay
1
2
2
1
I
I
U
U
=
• Hệ thức trở kháng(tổng trở)
Gọi Z1 và Z2 là tổng trở ngõ vào và ngõ ra của biến áp:
1
1
1
I
U
Z
=

==
2
2

.
1
1
2
1
U
I
I
U
Z
Z
(
2
1
n
n
)
2
2
2
2
I
U
Z
=


=
2
1

Z
Z
(
2
1
n
n
)
2
1. Nguyên tắc hoạt động máy biến thế
Hoạt động của máy biến thế dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Một trong
hai cuộn dây của máy biến thế được nối với mạch điện xoay chiều, và gọi là
cuộn sơ cấp. Cuộn thứ hai được nối với tải tiêu thụ và gọi là cuộn thứ cấp.
Dòng điện trong cuộn sơ cấp làm phát sinh một từ trường biến thiên trong lõi
10
}
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
thép. Từ thông biến thiên của từ trường đó qua cuộn thứ cấu (cũng quấn trên
lõi thép) gây ra một dòng điện cảm ứng chạy trong cuộn thứ cấp và trong tải
tiêu thụ.
2. Nguyên lí :
Khi cho dòng điện xoay chiều điện áp U
1
vào cuộn dây sơ cấp , dòng điện I
1
sẽ tạo ra từ trường biến thiên chạy trong mạch từ và cảm ứng sang cuộn dây
thứ cấp. cuộn dây thứ cấp nhận được từ trường biến thiên sẽ làm từ thông qua
cuộn dây biến đổi ,cuộn thứ cấp cảm ứng cho ra dòng điện xoay chiều có
điện áp là U

2
.
3. Các tỉ lệ của biến áp:
a)Tỉ lệ về điện áp:
do từ thông ở cuộn sơ cấp và thứ cấp bằng nhau nên từ biểu thức tính U
1
và U
2
ta có tỉ lệ:
b)Tỉ lệ về dòng điện:
khi cuộn thứ cấp có điện trở tải R
2
sẽ có dòng điện I
2
từ cuộn thứ cấp chạy qua
tải.
từ áp trong mạch từ được tính theo công thức:
do từ áp bằng nhau nên:
c)Tỉ lệ về công suất:
công suất tiêu thụ ở cuộn thứ cấp:
P
2
=U
2
.I
Công suất của nguồn cung cấp vào sơ cấp:
P
1
=U
1

.I
Một biến áp lí tưởng được coi như không tiêu hao trên hai cuộn dây sơ
cấp,thứ cấp và mạch từ nên công suất ở sơ cấp và thứ cấp bằng nhau.
P
1
=P
2
U
1
I
1
=U
2
I
2
11
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
Thực tế công suất tiêu thụ ở cuộn thứ cấp luôn nhỏ hơn công suất tiêu thụ ở
cuộn sơ cấp.do các cuộn dây sơ cấp và thứ cấp có điện trở của dây dẫn nên
tiêu hao năng lượng dưới dạng nhiệt, lõi từ có dòng điện cảm ứng do từ thông
thay đổi sẽ tự kín mạch trong lõi (gọi là dòng điện Foucault)cũng tiêu hao một
phần năng lượng dưới dạng nhiệt.
Khi biến áp có tải lớn nhất theo công suất danh định (gọi là đầy tải) thì hiệu
suất cao nhất khoảng 80-90%.
4.Phân loại:
Máy biến thế có thể phân làm nhiều loại khác nhau dựa vào:
• cấu tạo
• chức năng
• cách thức cách điện

• công suất hay hiệu điện thế
II-ĐIỆN TRỞ
1. Khái niệm, ký hiệu biểu tượng và phân loại điện trở.
a) Khái niệm.
Điện trở là sự cản trở dòng điện chảy trong vật dẫn điện.
Ký hiệu là: R
Được xác định bằng biểu thức:
I
U
R
=
Đơn vị tính: Ohm (Ω)
b) Ký hiệu của điện trở trong mạch điện.
R
R
V R
t
o
R
Chuẩn EU Chuẩn US Biến trở Điện trở nhiệt Quang trở
c) Phân loại điện trở.
* Phân loại theo cấu tạo có 3 loại cơ bản:
12
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
- Than ép: Loại này có công suất < 3W và hoạt động ở tần số thấp.
- Màng than: Loại này có công suất > 3W và hoạt động ở tần số cao.
- Dây quấn: Loại này có công suất > 5W và hoạt động ở tần số thấp.
* Phân loại theo công suất:
- Công suất nhỏ: Kích thước nhỏ.

- Công suất trung bình: Kích thước lớn hơn.
- Công suất lớn: Kích thước lớn nhất.
* Lưu ý:
- Kích thước càng lớn khả năng tàn nhiệt càng nhiều.
- Kích thước càng nhỏ khả năng tản nhiệt càng ít.
- Khi ghép nối các điện trở nên chọn có cùng công suất.
- Khi thay thế điện trở cũng phải chọn loại cùng công suất.
d) Hình dạng thực tế một số loại điện trở.
1 0 5 W
6 , 8 1 0 W
Điện trở thường
Điện trở công
suất
Điện trở công
suất
Biến trở
2. Mã màu của điện trở.
a) Bảng mã màu. (Điện trở 4 vạch mầu)

Màu
Tên màu
(ký hiệu)
Số thứ 1 Số thứ 2 Hệ số nhân
Sai số
%
Giá trị của điện trở tính bằng Ω
- - - - ±20
13
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử

Ngân nhũ
(SR)
- - 10
-2
±10
Kim nhũ
(GD)
- - 10
-1
±5
Đen (BK) - 0 1 -
Nâu (BN) 1 1 10
1
±1
Đỏ (RD) 2 2 10
2
±2
Cam (OG) 3 3 10
3
-
Vàng
(YE)
4 4 10
4
-
Xanh lá
(GN)
5 5 10
5
±0,5

Xanh lơ
(BL)
6 6 10
6
±0,25
Tím (VT 7 7 10
7
±0,1
Xám (GY) 8 8 10
8
-
Trắng
(WH)
9 9 10
9
-
c) Bảng mã màu. (Điện trở 5 vạch mầu)

Màu
Tên màu
(ký hiệu)
Số
thứ 1
Số
thứ 2
Số
thứ 3
Hệ số nhân
Sai số
%

Giá trị của điện trở tính bằng Ω
- - - - - ±20
Ngân nhũ
(SR)
- - - 10
-2
±10
Kim nhũ - - - 10
-1
±5
14
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
(GD)
Đen (BK) - 0 0 1 -
Nâu (BN) 1 1 1 10
1
±1
Đỏ (RD) 2 2 2 10
2
±2
Cam (OG) 3 3 3 10
3
-
Vàng
(YE)
4 4 4 10
4
-
Xanh lá

(GN)
5 5 5 10
5
±0,5
Xanh lơ
(BL)
6 6 6 10
6
±0,25
Tím (VT 7 7 7 10
7
±0,1
Xám (GY) 8 8 8 10
8
-
Trắng
(WH)
9 9 9 10
9
-
Ký hiệu giá trị điện trở.
Giá
trị
điện
trở
R33 3R3 33R K33 3K3 33K M33 3M3 33M
0,33Ω
3,3
Ω
33Ω

0.33

3,3

33kΩ
0,33

3,3

33 MΩ
3. Xác định chất lượng của điện trở.
* Để xác định chất lượng của điện trở chúng ta có những phương pháp sau:
- Quan sát bằng mắt: Kiểm tra xem màu sắc thân điện trở có chỗ nào
bị đổi màu hay không. Nếu có thì giá trị của điện có thể bị thay đổi
khi làm việc.
- Dùng đồng hồ vạn năng và kết hợp với chỉ số ghi trên thân của điện
trở để xác định chất lượng của điện trở.
* Những hư hỏng thường gặp ở điện trở:
- Đứt: Đo Ω không lên.
15
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
- Cháy: do làm việc quá công suất chịu đựng.
- Tăng trị số: Thường xảy ra ở các điện trở bột than, do lâu ngày hoạt
tính của lớp bột than bị biến chất làm tăng trị số của điện trở.
- Giảm trị số: Thường xảy ra ở các loại điện trở dây quấn là do bị
chạm một số vòng dây(sự cố này ít xảy ra nhất).
-
4. Các loại điện trở đặc biệt.
a) Điện trở nhiệt (Thermitor).

Loại này được chế tạo từ chất bán dẫn, nên có khả năng nhạy cảm với
nhiệt độ.
- Nhiệt độ tăng làm tăng giá trị của điện trở (Nhiệt trở dương).
- Nhiệt độ tăng làm giảm giá trị của điện trở (Nhiệt trở âm).
b) Điện trở cảm nhận độ ẩm.
- Độ ẩm tăng làm tăng giá trị của điện trở (dương).
- Độ ẩm tăng làm giảm giá trị của điện trở (âm).
c) Quang trở (Light Dependent Resistor): Được chế tạo có đặc điểm là
khi ánh sáng chiếu vào sẽ làm thay đổi giá trị điện trở.
d) Biến trở (Variable Resister).
- Công dụng: Dùng để biến đổi(thay đổi) giá trị điện trở, qua đó làm
thay đổi điện áp hoặc dòng điện ra trên biến trở.
Ký hiệu:
V R
T V R
Loại thông thường Loại vi chỉnh
- Loại thông thường đòi hỏi sự điều chỉnh với độ chính xác không
cao.
16
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
- Loại vi chỉnh được dùng để hiệu chỉnh độ chính xác của mạch điện.
*Lưu ý:
Đối với VR loại than, thực tế có 2 loại: A và B.
- Loại A: Chỉnh thay đổi chậm đều, được sử dụng để thay đổi âm
lượng lớn nhỏ trong Ampli, Cassette, Radio, TV, hoặc chỉnh độ
tương phản (Contrass), chỉnh độ sáng (Brightness) ở TV, Biến trở
loại A còn có tên gọi là biến trở tuyến tính.
- Loại B: Chỉnh thay đổi đột biến nhanh, sử dụng chỉnh âm sắc trầm
bổng ở Ampli. Biến trở loại B còn có tên gọi là biến trở phi tuyến

hay biến trở loga.
*Hư hỏng thực tế:
- Đối với các VR loại than thường gặp các hư hỏng như: đứt, bẩn, rỗ
mặt than. Trường hợp mặt than bị bẩn, rỗ mặt sẽ xảy ra hư hỏng
thường gặp trong thực tế ví dụ như ở máy Ampli vặn Volume nghe
sột sẹt Để khắc phục nhanh hỏng hóc trong trường hợp này ta
dùng xịt gió thổi sạch các cáu bẩn, rồi nhỏ một ít dầu máy khâu vào
biến trở là xong.
*Cách đo biến trở:
- Vặn đồng hồ về thang đo Ohm.
- Đo cặp chân 1-3 rồi đối chiếu với giá trị ghi trên thân biến trở.
- Đo tiếp cặp chân 1-2 rồi dùng tay chỉnh thử xem kim đồng hồ thay
đổi:
+ Nếu thay đổi chậm ta xác định VR là loại A .
+ Nếu thay đổi nhanh ta xác định VR là loại B.
+ Nếu kim đồng hồ thay đổi rồi lại chuyển hẳn về ∞ là biến bị
trở đứt
+ Nếu kim đồng hồ thay đổi rồi lại chuyển về ∞ rồi lại trở lại vị
trí gần đó là biến trở bị bẩn, rỗ mặt.
17
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
III –TỤ ĐIỆN
1. Khái niệm, ký hiệu biểu tượng và phân loại tụ điện.
a) Khái niệm.
Tụ điện có khả năng tích trữ năng lượng dưới dạng điện trường.
Ký hiệu là: C
Được xác định bằng biểu thức:
C
.f.X2.

1
C
π
=
C
C
C
I
U
X
=
Đơn vị tính: Fara (F)

b) Ký hiệu của tụ điện trong mạch điện.

Tụ không
phân cực
Tụ hoá
có phân cực
Tụ hoá
có phân cực
Tụ hoá
không phân
cực
Tụ biến
dung và tụ
vi chỉnh
c) Phân loại tụ điện.
Có rất nhiều phương pháp phân loại nhưng ở đây ta dựa trên cơ sở chất
chế tạo bên trong tụ điện thì có các loại sau:

o Nhóm tụ Mica, tụ Sêlen, tụ Ceramic nhóm này làm việc ở khu
vực tần số cao tần.
o Nhóm tụ sứ, sành, giấy, dầu: Nhóm này hoạt động ở khu vực
tần số trung bình.
o Tụ hoá học hoạt động ở khu vực có tần số thấp.
d) Công dụng của tụ điện.
- Dùng để tích điện, và xả điện, chỉ cho tín hiệu xoay chiều đi qua,
ngăn dòng một chiều.
18
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
- Khả năng nạp, xả điện nhiều hay ít phụ thuộc vào điện dung C của
tụ.
- Đơn vị đo điện dung ở mạch điện tử gồm: pF (Pico Fara), nF (nano
Fara), µF (Micro Fara)
- Khi sử dụng tụ ta phải quan tâm đến 2 thông số:
o Điện dung: Cho biết khả năng chứa điện của tụ.
o Điện áp: Cho biết khả năng chịu đựng của tụ.
e) Ghép tụ:
- Ghép nối tiếp làm giảm trị số của tụ, Ghép song song làm tăng trị số của
tụ.
- Ghép tụ hoá nối tiếp thì dương tụ này vào âm tụ kia, song song thì nối
cùng cực.
2. Hình dạng thực tế và cách đọc trị số của tụ.
1 0 4
H.1
2 0 3
2 5
H.2
. 0 1

5 0
H.3
1 5 0 0
1 , 5 K V
H.4
C = 10.10
4
pF = 0,1 µF
C = 20.10
3
pF = 20
nF
U = 25V
C = 0,01 µF
U = 50V
C = 1500 pF
U = 1,5KV
100µF 50V
H.5
10µF 16V
H.6
1 0 0 0 µ F 2 5 V
H.7
C = 100µF
U = 50V
C = 10µF
U = 16V
C = 1000 µF
U = 25V
- Cũng tương tự như điện trở, tuỳ theo kích thước của tụ mà người ta

có thể ghi trực tiếp giá trị của tụ và điện áp chịu đựng lên thân tụ.
Ví dụ như các hình 4, 5, 6, 7.
- Nếu tụ nhỏ người ta có thể quy ước như hình 1, 2, 3:
o Với tụ 104 thì tương ứng là 10. 10
4
đơn vị tính là pF.
19
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
o Với tụ ký hiệu bằng 2 số thì đọc trực tiếp đơn vị là nF: 68
tương ứng 68nF
o Với tụ .01 thì tương ứng là 0,01 và đơn vị tính là µF.
3. Xác định chất lượng của tụ điện.
dụng thang đo Ohm của đồng hồ vạn năng chỉ thị kim.
- Khi đo tụ >100µF Chọn thang đo x1
- Khi đo tụ 10àF đến 100 µF Chọn thang đo x10
- Khi đo tụ 104 đến 10 µF Chọn thang đo x1K
- Khi đo tụ 102 đến 104 Chọn thang đo x10K
- Khi đo tụ 100pF đến 102 Chọn thang đo x1M
- Khi đo tụ <100pF Chọn thang đo x10M
Đo 2 lần có đảo chiều que đo:
- Nếu kim vọt lên rồi trả về hết: Khả năng nạp xả của tụ còn
tốt.
- Nếu kim vọt lên 0Ω : Tụ bị nối tắt (Bị đánh thủng, bị chạm,
chập)
- Nếu kim vọt lên trả về không hết: Tụ bị rò rỉ.
- Nếu kim vọt lên trả về lờ đờ: Tụ bị khô.
- Nếu kim không lên: Tụ bị đứt (Chú ý: Kiểm tra tụ không
đúng thang đo, không đủ kích thích cho tụ nạp xả được)
IV-LINH KIỆN BÁN DẪN

1. Diode bán dẫn.
. Tiếp giáp P - N và Cấu tạo của Diode bán dẫn.
Khi đã có được hai chất bán dẫn là P và N , nếu ghép hai chất bán dẫn
theo một tiếp giáp P - N ta được một Diode, tiếp giáp P -N có đặc điểm : Tại
bề mặt tiếp xúc, các điện tử dư thừa trong bán dẫn N khuyếch tán sang vùng
20
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
bán dẫn P để lấp vào các lỗ trống  tạo thành một lớp iôn trung hoà về
điện lớp iôn này tạo thành miền cách điện giữa hai chất bán dẫn.
Mối tiếp xúc P - N => Cấu tạo của Diode
* Ở hình trên là mối tiếp xúc P - N và cũng chính là cấu tạo của Diode bán
dẫn.
Ký hiệu và hình dáng của Diod bán dẫn
i,A
điện áp rơi
u,V
điện áp chọc thủng

Đường đặc tính vôn-ampe của diode
21
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
2. Phân cực thuận cho Diode.
Khi ta cấp điện áp dương (+) vào Anôt ( vùng bán dẫn P ) và điện áp âm
(-) vào Katôt ( vùng bán dẫn N ) , khi đó dưới tác dụng tương tác của điện áp,
miền cách điện thu hẹp lại, khi điện áp chênh lệch giữ hai cực đạt 0,6V ( với
Diode loại Si ) hoặc 0,2V ( với Diode loại Ge ) thì diện tích miền cách điện
giảm bằng không => Diode bắt đầu dẫn điện. Nếu tiếp tục tăng điện áp nguồn
thì dòng qua Diode tăng nhanh nhưng chênh lệch điện áp giữa hai cực của

Diode không tăng (vẫn giữ ở mức 0,6V )
Diode (Si) phân cực thuận - Khi Dode dẫn điện áp thuận đựơc gim ở mức
0,6V
Đường đặc tuyến của điện áp thuận qua Diode
* Kết luận : Khi Diode (loại Si) được phân cực thuận, nếu điện áp phân cực
thuận < 0,6V thì chưa có dòng đi qua Diode, Nếu áp phân cực thuận đạt =
0,6V thì có dòng đi qua Diode sau đó dòng điện qua Diode tăng nhanh nhưng
sụt áp thuận vẫn giữ ở giá trị 0,6V .
3. Phân cực ngược cho Diode.
22
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
Khi phân cực ngược cho Diode tức là cấp nguồn (+) vào Katôt (bán dẫn N),
nguồn (-) vào Anôt (bán dẫn P), dưới sự tương tác của điện áp ngược, miền
cách điện càng rộng ra và ngăn cản dòng điện đi qua mối tiếp giáp, Diode có
thể chiu được điện áp ngược rất lớn khoảng 1000V thì diode mới bị đánh
thủng.
Diode chỉ bị cháy khi áp phân cực ngựơc tăng > = 1000V
4. Các loại Diode
4.1. Diode Zener
* Cấu tạo : Diode Zener có cấu tạo tương tự Diode thường nhưng có hai lớp
bán dẫn P - N ghép với nhau, Diode Zener được ứng dụng trong chế độ phân
cực ngược, khi phân cực thuận Diode zener như diode thường nhưng khi phân
cực ngược Diode zener sẽ gim lại một mức điện áp cố định bằng giá trị ghi
trên diode.
Hình dáng Diode Zener ( Dz )
23
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
Ký hiệu và ứng dụng của Diode zener trong mạch.

• Sơ đồ trên minh hoạ ứng dụng của Dz, nguồn U1 là nguồn có điện áp
thay đổi, Dz là diode ổn áp, R1 là trở hạn dòng.
• Ta thấy rằng khi nguồn U1 > Dz thì áp trên Dz luôn luôn cố định cho
dù nguồn U1 thay đổi.
• Khi nguồn U1 thay đổi thì dòng ngược qua Dz thay đổi, dòng ngược
qua Dz có giá trị giới hạn khoảng 30mA.
• Thông thường người ta sử dụng nguồn U1 > 1,5 => 2 lần Dz và lắp trở
hạn dòng R1 sao cho dòng ngược lớn nhất qua Dz < 30mA.
Nếu U1 < Dz thì khi U1 thay đổi áp trên Dz cũng thay đổi
Nếu U1 > Dz thì khi U1 thay đổi => áp trên Dz không đổi.
4.2. Diode Thu quang. ( Photo Diode )
24
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Đồ án môn học
Khoa: Điện - Điện tử
Diode thu quang hoạt động ở chế độ phân cực nghịch, vỏ diode có một
miếng thuỷ tinh để ánh sáng chiếu vào mối P - N , dòng điện ngược qua diode
tỷ lệ thuận với cường độ ánh sáng chiếu vào diode.
Ký hiệu của Photo Diode
4.3. Diode Phát quang ( Light Emiting Diode : LED )
Diode phát phang là Diode phát ra ánh sáng khi được phân cực thuận, điện
áp làm việc của LED khoảng 1,7 => 2,2V dòng qua Led khoảng từ 5mA đến
20mA
Led được sử dụng để làm đèn báo nguồn, đèn nháy trang trí, báo trạng thái
có điện . vv

Diode phát quang LED

.4. Diode Varicap ( Diode biến dung )
25

×