Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

thiết kế mạch thí nghiệm dùng vi điều khiển 80c51 phối ghép với các thiết bị ngoại vi - lcd, adc0809

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Độc lập – Tù do – Hạnh phóc

NHIỆM VÔ
THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên Ngô Quốc Toàn
Khoá: 4 Khoa: Điện
Ngành Điều khiển Tự động
1. ĐÒ tài: Thiết kế mạch thí nghiệm dùng Vi điều khiển 80C51 phối ghép với
các thiết bị ngoại vi : LCD, ADC0809, RTC DS12887 và bàn phím sè HEX.
2. Các số liệu ban đầu:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Các bản vẽ đồ thị (ghi rõ các loại bản vẽ và kích thước các bản vẽ):
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
5. Cán bộ hướng dẫn: ………… …Vũ Vân Hà … ………………………
6. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế:………………………… ………………
7. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ……………………………………………
Ngày tháng 04 năm 2006
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên đã hoàn thành
Ngày tháng 04 năm 2006
(Ký, ghi rõ họ tên)
Mục Lục
Lời cảm ơn 7
MỞ ĐẦU 8
Phần I: Tổng quan về VđK 8051 và Các thiết bị ngoại vi 9
CHƯƠNG I: VI ĐIỀU KHIỂN 8051 9
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VI ĐIỀU KHIỂN 9
I.1 Sù ra
đời 9
I.2 Điểm khác biệt giữa VĐK và VXL dùng chung 9
I.3 Tiêu chuẩn lùa chọn 1 bé vi điều khiển 10
II. VI ĐIỀU KHIỂN 8051 10
II.1 Sơ đồ khối của 8051 10
II.2 Sơ đồ và chức năng các chân của 8051 11
II.2.1 Sơ đồ các
chân 11
II.2.2 Chức năng của các chân 11
II.2.3 Cấu trúc của các cổng xuất/nhập 14

II.3 Tổ chức bộ nhớ
8051 14
II.3.1 Vùng RAM đa mục đích 15
II.3.2 Vùng RAM định địa chỉ bit 15
II.3.3 Các dãy thanh
ghi 15
II.3.4 Các thanh ghi chức năng đặc biệt 15
II.3.4.1 Từ trạng thái chương trình
PSW 15
II.3.4.2 Thanh ghi B 16
II.3.4.3 Con trá stack 16
II.3.4.4 Con trỏ dữ liệu 17
II.3.4.5 Các thanh ghi port 17
II.3.4.6 Các thanh ghi định thời TMOD và TCON 17
II.3.4.7 Thanh ghi của cổng nối tiếp 19
II.3.4.8 Các thanh ghi
ngắt 20
II.3.4.9 Thanh ghi điều khiển nguồn 20
II.4 Bộ nhớ ngoài 21
II.4.1 Truy xuất bộ nhớ chương trình
ngoài 21
II.4.2 Truy xuất bé nhớ dữ liệu ngoài 22
II.4.3 Hoạt động Reset 23
III. TẬP LỆNH CỦA 8051 24
III.1 Các kiểu định địa chỉ 24
III.1.1 Định địa chỉ thanh ghi 24
III.1.2 Định địa chỉ trực tiếp 24
III.1.3 Định địa chỉ gián tiếp 25
III.1.4 Định địa chỉ tức thời 26
III.1.5 Định địa chỉ tương đối 26

III.1.6 Định địa chỉ tuyệt đối 26
III.1.7 Định địa chỉ dài 27
III.1.8 Định địa chỉ chỉ số 27
III.2 Các loại lệnh 27
III.2.1 Lệnh số học 27
III.2.2 Các lệnh Logic 28
III.2.3 Nhóm lệnh di chuyển dữ
liệu 30
III.2.4 Các lệnh xử lý
bit 31
III.2.5 Các lệnh rẽ nhánh 31
III.2.6 Nhóm lệnh dịch, quay 33
III.2.7 Các lệnh làm việc với
Stack 33
IV. HOẠT ĐỘNG ĐỊNH THỜI 33
IV.1 Các bộ định thời của 8051 33
IV.2 Thanh ghi chế độ bộ định thời 34
IV.2.1 Các chế độ định thời và cờ tràn 34
IV.2.1.1 Chế độ định thời 13-
bit 34
IV.2.1.2 Chế độ định thời 16-
bit 34
IV.2.1.3 Chế độ tự nạp lại 8-bit 34
IV.2.1.4 Chế độ định thời chia
xẻ 35
IV.3 Nguồn xung clock định thời 35
V. HOẠT ĐỘNG NGẮT 35
V.1 Tổ chức ngắt của 8051 35
V.1.1 Cho phép và không cho phép ngắt
35

V.1.2 Ưu tiên ngắt 35
V.1.3 Chuỗi
vòng 36
V.2 Xử lý ngắt 36
V.3 Các vector ngắt 36
V.4 Các ngắt do port nối tiếp 36
V.5 Các ngắt ngoài 37
VI. LẬP TRÌNH HỢP
NGỮ 37
VI.1 Trình dịch hợp ngữ 37
VI.2 Khuôn dạng của chương trình hợp
ngữ 37
VI.3 Cấu trúc chương trình 38
VI.4. Tổ chức chương
trình 38
CHƯƠNG II: CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI 39
I. ĐỒNG HỒ THỜI GIAN THỰC
DS12887 39
I.1 Hoạt động 40
I.2 Chức năng các chân 41
I.3 Bản đồ địa chỉ
43
I.4 Các thanh ghi điều khiển 46
I.5 Minh họa ghép nối giữa DS12887 với
8051 49
II. THIẾT BỊ HIỂN THỊ LCD 49
II.1 LCD 49
II.2 Minh họa ghép nối giữa LCD với
8051 52
III. ADC0809 52

III.1 Sơ đồ các chân của
ADC0809 53
III.2 Các bước lập trình cho
ADC0809 54
III.3 Minh họa ghép nối ADC0809 với
8051 55
IV.BÀN PHÍM HEX 55
IV.1 Minh họa ghép nối bàn phím với
8051 56
V. GIẢI MÃ ĐỊA CHỈ 74LS138 57
VI. CHỐT ĐỊA CHỈ 74HC373 57
V.1.Sơ đồ chân của
74HC373 57
V.2 Hoạt động của
74LS373 57
PHẦN II. THIẾT KẾ 59
CHƯƠNG I: THIẾT KẾ PHẦN
CỨNG 59
I. Mạch nguyên lý 59
II.Sơ đồ mạch 61
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ PHẦN
MỀM 62
I. Chuơng trình quét bàn phím HEX 62
II. Đọc thời gian từ đồng hồ thời gian thực RTC
DS12887 67
III. ĐiÒu khiển ADC0809 để thực hiện chuyển
đổi 74
KẾT
LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

Lời cảm ơn
Trước hết chúng em gửi lời cám ơn tới tập thể các thầy cô giáo bộ môn
Điều khiển tự động - Khoa điện trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Đã luôn giúp
đỡ và truyền đạt cho chóng em những kiến thức quý báu trong qúa trình học tập
tại trường.
Chóng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Vũ Vân Hà đã
nhiệt tình hưỡng dẫn chúng em trong quá trình làm đồ án .
Sinh viên thực hiện
Trịnh Mạnh Hùng
Nguyễn Xuân Linh
Ngô Quốc Toàn
MỞ ĐẦU
Đề tài: Thiết kế mạch thí nghiệm dùng Vi điÒu khiển 80C51 phối ghép với
thiết bị ngoại vi : LCD, ADC0809, RTC DS12887 và bàn phím sè HEX.
Điều khiển tự động, ngày nay đã và đang được ứng dụng vào rất nhiều
ngành sản xuất và cuộc sống. Từ những nhà máy, dây chuyền sản xuất cho đến
những đồ dùng phục vô sinh hoạt nh: máy giặt, lò vi sóng…
Để thực hiện việc điều khiển tự động có nhiều phương pháp, cách thức
nh bằng máy tính, vi xử lý hay hệ điều khiển chuyên dụng. Tùy vào lĩnh vực mà
lùa chọn hệ thống điều khiển thích hợp. Với sinh viên học chuyên ngành điều
khiển tự động phải nắm bắt được tất cả những kiến thức cơ sở, tổng quát nhất
để từ đó có thể giải quyết các bài toán điều khiển đặt ra trong công việc sau này.
Một trong những kiến thức cần phải có đó là việc nghiên cứu và thiết kế mạch
ứng dụng sử dụng bộ vi điều khiển. Do đó chúng em đã chọn đề tài : Thiết kế
mạch thí nghiệm dùng Vi điều khiển 80C51 phối ghép với các thiết bị ngoại vi
LCD, ADC0809, RTC DS12887 và HEX-keypad.
Các công việc thực hiện:
• Tìm hiểu về Vi điều khiển 8051, và các thiết bị ngoại vi.
• Thiết kế mạch nguyên lý.
• Xây dựng các bài toán điều khiển.

Phương pháp thực hiện
• Tìm hiểu các thiết bị
• Vẽ mạch nguyên lý bằng phần mềm Protel
• Viết phần mềm bằng hợp ngữ bằng KeilC
Phần I :tổng quan về Vi đIều khiển 8051 và các thiết bị ngoại vi
CHƯƠNG I: VI ĐIỀU KHIỂN 8051
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VI ĐIỀU KHIỂN
I.1. Sù ra đời
Vào năm 1971 tập đoàn Intel đã giới thiệu 8080, bé vi xử lí thành công
đầu tiên, tiếp đó không lâu Motorola, RCA, MOS Technology và Zilog còng đã
giới thiệu các bộ vi xử lí tương tù : 6800, 1801, 6502 và Z80. Bản thân các vi
mạch này tuy không có nhiều hiệu quả sử dụng nhưng khi là một phần của một
máy tinh đơn board (Single Board Computer), chóng trở thành thành phần trung
tâm trong các sản phẩm có Ých dùng để nghiên cứu và thiết kế.
Năm 1976 Intel giới thiệu bộ vi điều khiển( Micro Controller) 8748, mét
chip tương tù nh các bộ vi xử lí và là chip đầu tiên trong họ vi điều khiển MCS-
48. 8748 là một vi mạch chứa trên 17000 transistor bao gồm một CPU, 1Kbyte
EPROM, 64 byte RAM, 27 chân xuất nhập và một bộ định thời 8 bit. Sù ra đời
của IC này và các IC khác của họ MCS-48 đã nhanh chóng trở thành chuẩn
công nghiệp trong các ứng dụng hướng điều khiển (Control Oriented
Application).
Độ phức tạp, kích thước và khả năng của bộ vi điều khiển được tăng
thêm một bậc quan trọng vào năm 1980 khi Intel công bè chip 8051, bé vi điều
khiển đầu tiên của họ vi điều khiển MCS-51. So với 8048, chip 8051 chứa trên
60000 transistor bao gồm 4Kbyte ROM, 128 byte RAM, 32 đường xuất nhập, 1
port nối tiếp và 2 bộ định thời 16 bit. Vi điều khiển 8051 còng nh họ vi điều
khiển MCS-51 là một trong những bộ vi điều khiển 8-bit mạnh và linh hoạt
nhất, đã trở thành bộ vi điều khiển hàng đầu trong những năm gần đây.
I.2 ĐiÓm khác biệt giữa vi điÒu khiển và vi xử lý dùng chung
Những bé vi xử lý dùng chung thường gặp nh họ Intel x86 (8086, 80286,

80386, 80486, Pentium ) hoặc họ 680x0 của Motorola (6800, 68010, 68020,
68030, 68040…). Những bộ vi xử lý này không có RAM, ROM và không có
các port I/O trên chip, do đã khi sử dụng thiết kế hệ thống phải bổ sung thêm
RAM, ROM, I/O và các bộ định thời (Timer/Counter) ngoài để cho chúng hoạt
động được. Tuy việc này làm cho hệ thống cồng kềnh, phức tạp và giá thành
cao hơn nhưng chúng lại có ưu điÓm là linh hoạt hơn so với vi điều khiển.
Trong khi đó với vi điều khiển nó có sẵn : 1 CPU( bé vi xử lý) cùng 1
lượng cố định RAM, ROM, các cổng I/O và Timer/Counter được tích hợp tất cả
trên cùng 1 chip.
I.3 Tiêu chuẩn lùa chọn 1 bé vi điều khiển
Hiện nay có nhiều loại vi điều khiển, với loại vi điều khiển 8bit có 4 loại
chính sau: 6811 (Motorola), 8051 (Intel), Z8 (Zilog) và PIC16x (Micro
Technology). Mỗi loại trên đều có 1 tập lệnh và thanh ghi riêng nên chúng đều
không tương thích lẫn nhau. Ngoài ra còn có những bộ vi điều khiển 16bit và
32bit, vì thế để lùa chọn bé vi điÒu khiển trong thiết kế cần phải dùa trên những
tiêu chuẩn sau:
1. Đáp ứng nhu cầu tính toán của bài toán 1 cách hiệu quả về giá
thành và đầy đủ chức năng có thể nhìn thấy được:
a. Tốc độ: tốc độ lớn nhất mà bộ vi điều khiển hỗ trợ là
bao nhiêu?
b. Kiểu đóng vỏ: kiểu DIP (Dual In-line Package) hay
QFP (Quadrangle Flat Package). Đây là điÒu quan
trọng đối với yêu cầu về không gian, kiểu lắp ráp và
tạo mẫu cho sản phẩm.
c. Công suất tiêu thụ.
d. Dung lượng RAM, ROM trên chip.
e. Số cổng vào/ra và Timer/Counter trên chip.
f. Giá thành trên 1 đơn vị sản phẩm.
2. Công cụ phát triển phần mềm.
3. Nguồn cung cấp các bộ vi điều khiển: tức khả năng sẵn sàng

đáp ứng về số lượng trong hiện tại và tương lai.
II. VI ĐIỀU KHIỂN 8051
Vi điều khiển 8051 là thành viên đầu tiên của họ MCS-51 của Intel, sau
đố các nhà sản xuất IC khác nh Siemens, Advanded Devices, Phillips …được
cấp phép làm nhà cung cấp thứ 2 cho các chip của họ MCS-51.
II.1 Sơ đồ khối của 8051
Chip 8051 có các đặc trưng cơ bản sau:
- 4 Kbyte ROM
- 128 Byte RAM
- 4 I/O port 8bit
- 1 bộ điÒu khiển ngắt ( Interrupt Control)
- 1 Mạch dao động nội (Oscillatior)
- 1 bộ điÒu khiển bus (Bus Control)
- 2 Timer 16bit
- Mạch giao tiếp nối tiếp
- Không gian nhớ chương trình (mã) ngoài 64Kbyte
- Không gian nhớ dữ liệu ngoài 64Kbyte
- Bộ xử lý bit
- 210 vị trí nhớ được định địa chỉ
- Nhân/chia trong 4µs
Hình 1: Sơ đồ khối của chip 8051
II.2 SƠ ĐỒ VÀ CHỨC NĂNG CÁC CHÂN CỦA 8051
II.2.1 Sơ đồ các chân : Hình 2: Sơ đồ các chân của 8051
II.2.2 Chức năng của các chân
a. Port 0 : Port 0 (các chân từ 32 → 39) có 2 công dụng: có thể được sử
dụng làm nhiệm vụ xuất/nhập hoặc trở thành bus địa chỉ và bus dữ liệu
đa hợp.
b. Port 1: Port 1 (các chân từ 1→ 8) chỉ có 1 công dụng là xuất/nhập.
c. Port 2: Port 2 (các chân từ 21→ 28) có 2 công dụng: hoặc làm nhiệm vụ
xuất/nhập hoặc là byte địa chỉ cao của bus địa chỉ 16-bit.

d. Port 3: Port 3 (các chân 10→ 17) có 2 công dụng. Khi không hoạt động
xuất/nhập, các chân của Port 3 có nhiều chức năng riêng.
Bit Tên Địa chỉ
bit
Chức năng
P3.0 RXD B0H Chân nhận dữ liệu của port nối tiếp
P3.1 TXD B1H Chân phát dữ liệu của port nối tiếp
P3.2 B2H Ngõ vào ngắt ngoài 0
P3.3 B3H Ngõ vào ngắt ngoài 1
P3.4 T0 B4H Ngõ vào của Timer/Counter 0
P3.5 T1 B5H Ngõ vào của Timer/Counter 0
P3.6 B6H ĐiÒu khiển ghi bé nhớ dữ liệu ngoài
P3.7 B7H ĐiÒu khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài
Hình 2: Sơ đồ các chân của 8051
e. Chân (Program Store Enable) : (chân 29) đây là tín hiệu điÒu
khiển cho phép truy xuất bộ nhớ chương trình ngoài. Chân này thường
được nối với chân cho phép xuất OE (Output Enable) của EPROM (hoặc
ROM) để cho phép đọc các byte lệnh. Tín hiệu

ở mức logic 0 trong
suốt thời gian tìm và nạp lệnh. Khi thực thi chương trình ở ROM nội ,
được duy trì ở mức logic 1 (logic không tích cực).
f. Chân ALE (chân 30): chân xuất tín hiệu cho phép chốt địa chỉ (Address
Latch Enable) để giải đa hợp (Demultiplexing) bus dữ liệu và bus địa chỉ.
Tín hiệu ALE có tần số f=1/6 f
osc
(f
osc
: tần số của bộ dao động bên trong
8051) và có thể được dùng làm xung clock cho các phần còn lại của hệ

thống. Chân ALE còn được dùng để nhận xung ngõ vào lập trình cho
EPROM.
g. Chân truy xuất ngoài (chân 31) : ngõ vào này có thể được nối +5
V
(mức logic 1) hoặc nối đất (mức logic 0). Nếu chân này có mức logic 1:
8051 thực thi chương trình trong ROM nội, còn khi ở mức logic 0 thì
8051 thực thi chương trình chứa ở bộ nhớ ngoài. Các phiên bản EPROM
của 8051 còn sử dụng chân

làm chân nhận điện áp cấp điện 21
V
cho
việc lập trình EPROM nội.
h. Chân RESET (chân 9): đây là ngõ vào xóa chính (Master reset) của
8051, dùng để thiết lập lại trạng thái ban đầu cho hệ thống hay gọi tắt là
Reset hệ thống. Khi ngõ vào này được treo ở mức logic 1 tối thiểu là 2
chu kỳ máy, các thanh ghi bên trong 8051 được nạp các giá trị thích hợp
cho việc khởi động lại hệ thống.
i. XTAL1 và XTAL2 ( chân 18 và 19): Mạch dao động bên trong chip
8051 được ghép với thạch anh bên ngoài ở hai chân XTAL1 và XTAL2
(chân 18 và 19). Tần số danh định của thạch anh là 12 MHz cho hầu hết
các chip của họ MCS-51. XTAL1: Ngõ vào đến mạch khuếch đại đảo của
mạch dao động. XTAL2: Ngõ ra từ mạch khuếch đại đảo của mạch dao
động.
j. Chân Vcc (chân 40) lấy nguồn nuôi +5
V
để cấp cho chip.
k. Chân Vss ( chân 20) chân nối đất.
II.2.3. Cấu trúc của các cổng xuất/nhập.
Việc ghi đến một chân của port sẽ nạp dữ liệu bộ chốt điều khiển của

port, ngõ ra Q của bộ chốt điều khiển của mét transistor trường và transistor
này nối với chân của port. Khả năng fanout của port 1,2,3 là 4 tải vi mạch TTL
loại schottky công suất thấp còn của port 0 là 8 tải loại LS.
Lưu ý: khi điện trở kéo lên sẽ không có ở port 0 (trừ khi port làm nhiệm
vô của bus địa chỉ/dữ liệu đa hợp). Do vậy một điện trở kéo lên bên ngoài phải
được cần đến. Giá trị của điện trở này phụ thuộc vào đặc tính ngõ vào của thành
phần ghép nối với chân của port.
II.3 Tổ chức bộ nhớ 8051
8051 có không gian bộ nhớ riêng cho chương trình và dữ liệu: cả 2 bộ
nhớ chương trình và dữ liệu đều đặt bên trong chip, tuy nhiên vẫn có thể mở
rộng bộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ liệu bằng cách sử dông chip nhí bên
ngoài với dung lượng tối đa 64Kbyte cho bộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ
liệu.
Bộ nhớ nội trong chip bao gồm cả RAM và ROM. RAM trên chip bao gồm
vùng RAM đa chức năng, vùng RAM với từng bit được định địa chỉ, dãy thanh
ghi (bank register) và các thanh ghi chức năng đặc biệt SFR (special function
register). Hai đặc tính đáng lưu ý là :
a. các thanh ghi và các port xuất/nhập được định địa chỉ theo kiểu
ánh xạ bộ nhí (memory mapped) và được truy xuất nh mét vị trí
nhớ trong bộ nhớ
b. vùng stack thường trú trong RAM trên chip (RAM nội) thay vì
ở trong RAM ngoài nh các bộ vi xử lý.
II.3.1 Vùng RAM đa mục đích
Vùng RAM đa mục đích có 80 byte đặt ở địa chỉ từ 30H đến 7FH, bên
dưới vùng này từ địa chỉ 00H đến 2FH là vùng nhớ có thể được sử dụng tương
tự. Bất kỳ vị trí nhớ nào trong vùng RAM đa mục đích đều có thể được truy
xuất tự do bằng cách sử dụng các kiểu định địa chỉ trực tiếp hoặc gián tiếp.
II.3.2. Vùng RAM định địa chỉ bit
8051 chứa 210 vị trí bit được định địa chỉ trong đó 128 bit chứa trong các
byte ở địa chỉ từ 20H đến 2FH (16 byte x 8 bit = 128 bit) và phần còn lại chứa

trong các thanh ghi đặc biệt. Ngoài ra 8051 còn có các port xuất/nhập có thể
định địa chỉ từng bit, điều này làm đơn giản việc giao tiếp bằng phần mềm với
các thiết bị xuất/nhập đơn bit.
II.3.3 Các dãy thanh ghi
32 vị trí thấp nhất của bộ nhớ nội chứa các dãy thanh ghi . Các lệnh của
8051 hỗ trợ 8 thanh ghi từ R0 đến R7 thuộc dãy 0 (bank 0). Đây là dãy mặc
định sau khi reset hệ thống. Các thanh ghi này ở các địa chỉ từ 00H đến 07H.
Lệnh sử dụng các thanh ghi từ R0 đến R7 là các lệnh ngắn và thực hiện nhanh
hơn so với các lệnh tương đương sử dụng kiểu định địa chỉ trực tiếp. Các giá trị
dữ liệu thường được sử dụng nên chứa trong các thanh ghi này. Dãy thanh ghi
đang được sử dụng gọi là dãy thanh ghi tích cực.
II.3.4 Các thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR)
Cũng như các thanh ghi từ R0 đến R7, ta có 21 thanh ghi chức năng đặc
biệt SFR chiếm phần trên của RAM nội từ địa chỉ 80H đến FFH. Ta cần lưu ý
là không phải tất cả 128 địa chỉ từ 80H đến FFH đều được định nghĩa mà chỉ có
21 địa chỉ được định nghĩa.
II.3.4.1 Từ trạng thái chương trình PSW ( Program Status Word)
Địa chỉ byte: D0H
7 6 5 4 3 2 1 0
CY AC F0 RS1 RS0 OV - P
Bit Ký hiệu Địa chỉ Mô tả bit
PSW.7 CY D7H Cờ nhí (carry flag). Cờ này được set nếu có bit
nhí từ bit 7 trong phép cộng hoặc được set nếu có
bit mượn cho bit 7 trong phép trừ
PSW.6 AC D6H Cờ nhí phụ. Cờ này được set trong phép cộng
nếu có bit nhí từ bit 3 sang bit 4 hoặc nếu kết quả
trong 4 bit thấp nằm trong khoảng từ 0AH →
0FH
PSW.5 F0 D5H Cờ O, cờ này dành cho người sử dụng
PSW.4 RS1 D4H Chọn dãy thanh ghi (bit 1)

PSW.3 RS0 D3H Chọn dãy thanh ghi (bit 0)
00 = bank 0 : địa chỉ từ 00H → 07H
01 = bank 1 : địa chỉ từ 08H → 0FH
10 = bank 2 : địa chỉ từ 10H → 17H
11 = bank3 : địa chỉ từ 18H → 1FH
PSW.2 OV D2H Cờ tràn (Overflow flag), cờ này được set sau khi
cộng hoặc trừ nếu có 1 số tràn số học (nghĩa là
tràn trên các phép toán số có dấu: kết quả của
phép toán lớn hơn +127 hoặc nhỏ hơn -128)
PSW.1 D1H Dự trữ
PSW.0 P D0H Cờ kiểm tra chẵn/lẻ. Cờ này được set hoặc clear
bởi phần cứng sau mỗi 1 chu kỳ lệnh, để chỉ ra
rằng có 1 số chẵn hoặc số lẻ bit 1 trong thanh
chứa
II.3.4.2 Thanh ghi B
Thanh ghi B ở địa chỉ F0H được dùng chung với thanh chứa A trong các
phép toán nhân, chia. Lệnh MUL AB nhân 2 sè 8 bit không dấu chứa trong A
và B và chứa kết quả 16 bit vào cặp thanh ghi B, A (thanh chứa A cất byte thấp
và thanh ghi B cất byte cao).
Lệnh chia DIV AB chia A bởi B, thương số cất trong thanh chứa A và dư số cất
trong thanh ghi B. Thanh ghi B còn được xử lý nh mét thanh ghi nháp. Các bit
được định địa chỉ của thanh ghi B có địa chỉ từ F0H đến F7H.
II.3.4.3 Con trá stack (Stack pointer)
Con trá stack SP (stack pointer) là 1 thanh ghi 8 bit ở địa chỉ 81H. SP chứa
địa chỉ của dữ liệu hiện đang ở đỉnh của stack. Các lệnh liên quan đến stack bao
gồm lệnh cất dữ liệu vào stack và lệnh lấy dữ liệu ra khái stack. Việc cất vào
stack làm tăng SP trước khi ghi dữ liệu và việc lấy dữ liệu ra khái stack sẽ giảm
SP. Vùng stack của 8051 được giữ trong RAM nội và được giới hạn đến các
địa chỉ truy xuất được bởi kiểu định địa chỉ gián tiếp. Các lệnh PUSH và POP
sẽ cất dữ liệu vào stack và lấy dữ liệu từ stack, các lệnh gọi chương trình con

(ACALL, LCALL) và lệnh trở về (RET, RETI) cũng cất và phục hồi nội dung
của bộ đếm chương trình PC (program counter).
II.3.4.4 Con trỏ dữ liệu DPTR
Con trỏ dữ liệu DPTR (data pointer) được dùng để truy xuất bộ nhớ
chương trình ngoài hoặc bộ nhớ dữ liệu ngoài. DPTR là một thanh ghi 16 bit có
địa chỉ là 82H (DPL, byte thấp) và 83H (DPH, byte cao).
II 3.4.5 Các thanh ghi port
Các port xuất/nhập của 8051 bao gåm Port 0 tại địa chỉ 80H, Port 1 tại
địa chỉ 90H, Port 2 tại địa chỉ A0H và Port 3 tại địa chỉ B0H. Tất cả các port
đều được định địa chỉ từng bit nhằm cung cấp các khả năng giao tiếp mạnh.
II.3.4.6 Các thanh ghi định thời TMOD (Timer Mode Register) và TCON
(Timer/Counter Control Register)
8051 có 2 bộ đếm/định thời (counter/timer) 16 bit để định các khoảng
thời gian hoặc để đếm các sự kiện.
Bộ định thời 0 có địa chỉ 8AH (TL0, byte thấp) và 8CH (TH0, byte cao).
Bé định thời 1 có địa chỉ 8BH (TL1, byte thấp) và 8DH (TH1, byte cao).
Hoạt động của bộ định thời được thiết lập bởi thanh ghi chế độ định thời
TMOD (Timer Mode Register) ở địa chỉ 88H. Chỉ có TCON được định địa chỉ
từng bit.
• TMOD : có chức năng điều khiển chọn chế độ định thời/đếm. Địa chỉ byte là
89H, không được định địa chỉ bit
7 6 5 4 3 2 1 0
GATE M1 M0 GATE M1 M0
GATE : Bit điều khiển cổng. Khi bit TRx trong TCON được set = 1 và
GATE = 1 thì bé Timer/Counter chỉ hoạt động trong khi INTx ở mức cao (điều
khiển cứng). Khi GATE = 0 bé Timer/Counter chỉ hoạt động khi TRx =1 (điều
khiển mềm).
: bit chọn chức năng đếm (counter) hay định thời (timer). Khi
= 0 bé Timer/Counter hoạt động định thời (dùng xung clock nội của hệ thống).
Khi = 1, Timer/Counter hoạt động đếm (dùng xung clock nhận từ ngõ vào

Tx).
M1, M0 : Bit chọn chế độ
M1 M0 Chế độ
0 0 0 Bộ định thời 13 bit
0 1 1 Bộ định thời/đếm 16 bit
1 0 2 Bộ định thời/đếm 8 bit tù động nạp lại
1 1 3 Bộ định thời 0: TL0 là bộ định thời/đếm 8 bit được
điều khiển bởi các bit điều khiển bộ định thời 0. TH0 là
bộ định thời 8 bit được điều khiển bởi các bit điều
khiển bộ định thời 1.
Bộ định thời/đếm 1 ngưng hoạt động
• TCON : có chức năng điều khiển bộ định thời/đếm. Địa chỉ byte là 88H, có
định địa chỉ bit
7 6 5 4 3 2 1 0
TF1 TR1 TF0 TR0 IE1 IT1 IE0 IT0
Ký hiệu Vị trí Địa chỉ Mô tả
TF1 TCON.
7
8FH Cờ tràn bộ định thời 1 : được set bởi phần cứng
khi bộ định thời/đếm bị tràn, xóa bằng phần mềm
hoặc bởi phần cứng khi trình phục vụ ngắt được
trỏ đến
TR1 TCON.
6
8EH Bit điều khiển bộ định thời 1 hoạt động, được
set/clear bởi phần mềm.
TF0 TCON.
5
8DH Cờ tràn bộ định thời 0
TR0 TCON.

4
8CH Bit điều khiển bộ định thời 0 hoạt động
IE1 TCON.
3
8BH Cờ ngắt ngoài 1, tác động cạnh. Được set bởi
phần cứng khi phát hiện có ngắt ngoài tác động
cạnh, được xóa bởi phần cóng khi ngắt đã được
xử lý
IT1 TCON.
2
8AH Bit điều khiển chọn loại ngắt, được set/xóa để xác
định ngắt ngoài thuộc loại tác động cạnh âm
(xuống) hay tác động mức thấp
IE0 TCON.
1
89H Cờ ngắt ngoài 0, tác động cạnh
IT0 TCON.
0
88H Bit điều khiển chọn loại ngắt
II.3.4.7 Thanh ghi của cổng nối tiếp (Serial Port)
Bên trong 8051 có một port nối tiếp để truyền thông với các thiết bị nối
tiếp như các thiết bị đầu cuối hoặc modem, hoặc để giao tiếp với các IC khác có
mạch giao tiếp nối tiếp (như các thanh ghi dịch chẳng hạn). Chế độ hoạt động
của cổng nối tiếp được thiết lập bằng cách ghi từ điều khiển lên thanh ghi chọn
chế độ SCON( Serial Port Control Register). SCON có địa chỉ byte là 98H,
định địa chỉ bit.
7 6 5 4 3 2 1 0
SM0 SM1 SM2 REN TB8 RB8 TI RI
Ký hiệu Vị trí Địa chỉ Mô tả
SM0 SCON.7 9FH Bit chọn chế độ

SM1 SCON.6 9EH Bit chọn chế độ
SM2 SCON.5 9DH Bit này cho phép truyền thông đa xử lý ở các
chế độ 2 & 3. Trong chế độ 2 hoặc 3 nếu
SM2 = 1, RT sẽ không được tích cực nếu bit
nhận được thứ 9 (RB8) bằng = 0. Trong chế
độ 1, nếu SM2 = 1, RI sẽ không được tích
cực nếu ta không nhân được bit stop hợp lệ.
REN SCON.4 9CH Cho phép thu. Việc set hoặc xóa bit này bởi
phần mềm sẽ cho phép hoặc không cho phép
hoạt động thu.
TB8 SCON.3 9BH Bit phát 8, bit thứ 9 được phát ở các chế độ 2
& 3. Bit này được set hoặc xóa bằng phần
mềm.
RB8 SCON.2 9AH Bit thu 8. Trong các chế độ 2 & 3, RB8 là bit
dữ liệu thứ 9 thu được. Trong chế độ 1, nếu
SM2 = 0, RB8 là bit stop thu được. Trong
chế độ 0, RB8 không được sử dụng.
TI SCON.1 99H Cờ ngắt phát, cờ này được set bởi phần cứng
ở cuối thời gian phát bit thứ trong chế độ 0
hoặc ở giữa thời gian của bit stop trong các
chế độ khác. Cờ TI phải được xóa bằng phần
mềm.
RI SCON.0 98H Cờ ngắt thu, cờ này được set bởi phần cứng ở
cuối thời gian thu bit thứ 8 trong chế độ 0
hoặc ở giữa thời gian của bit stop trong các
chế độ khác. Cê RI phải được xóa bởi phần
mềm.
SM0 SM1 Chế độ Mô tả Tốc độ baud
0 0 0 Thanh ghi dịch
f

osc
÷ 12
0 1 1 8-bit UART Thay đổi
1 0 2 9-bit UART
f
osc
÷ 64 hoặc f
osc
÷ 32
1 1 3 9-bit UART Thay đổi
II.3.4.8 Các thanh ghi ngắt
8051 có cấu trúc ngắt với 2 mức ưu tiên và 5 nguyên nhân ngắt (5
source, 2 priority level interrupt structure). Các ngắt bị vô hiệu hóa sau khi
reset hệ thống và sau đó được cho phép bằng cách ghi vào thanh ghi cho phép
ngắt IE (Interrupt Enable register) ở địa chỉ A8H. Mức ưu tiên ngắt được thiết
lập qua thanh ghi ưu tiên ngắt IP (Interrupt Priority register) ở địa chỉ B8H. Cả
2 thanh ghi này đều được định địa chỉ từng bit.
II.3.4.9 Thanh ghi điều khiển nguồn
Thanh ghi điều khiển nguồn PCON (Power Control Register) có địa chỉ
87H chứa các bit điều khiển được tóm tắt trong bảng sau đây
Bit Ký hiệu Mô tả
7 SMOD Tăng gấp đôi tốc độ baud. Nếu bộ định thời 1 được dùng
để tạo ra tốc độ baud và SMOD = 1, tốc độ baud được
tăng gấp đôi khi Port nối tiếp được sử dụng ở các chế độ 1,
2 hoặc 3.
6 - Dự trữ
5 - Dự trữ
4 - Dự trữ
3 GF1 Bit cờ đa mục đích 1
2 GF0 Bit cờ đa mục đích 0

1 PD Bit chế độ nguồn giảm. Việc set bit này bằng 1 tác động
đến thao tác nguồn giảm trong các phiên bản CMOS của
8051.
0 IDL Bit chế độ nghỉ. Việc set bit này bằng 1 tác động đến chế
độ nghỉ trong các phiên bản CMOS của 8051.

Chế độ nguồn giảm
Lệnh thiết lập bit PD bằng 1 sẽ là lệnh sau cùng được thực thi trước khi
đi vào chế độ nguồn giảm. Ở chế độ nguồn giảm :
(1) mạch dao động trên chip ngõng hoạt động
(2) mọi chức năng ngừng hoạt động
(3) nội dung của RAM trên chip được duy trì
(4) các chân port duy trì mức logic của chúng
(5) ALE và PSEN được giữ ở mức thấp. Chỉ ra khỏi chế độ này bằng
cách reset hệ thống.
Trong suốt thời gian ở chế độ nguồm giảm, Vcc có điện áp là 2
V
. Cần phải giữ
cho Vcc không thấp hơn sau khi đạt được chế độ nguồn giảm và cần phục hồi
Vcc = 5
V
tối thiểu 10 chu kỳ dao động trước khi chân RST đạt mức thấp lần
nữa.

Chế độ nghỉ
Lệnh thiết lập bit IDL bằng 1 sẽ là lệnh sau cùng được thực thi trước khi
đi vào chế độ nghỉ. ở chế độ nghỉ, tín hiệu clock nội được khóa không cho đến
CPU nhưng không khóa đối với các chức năng ngắt, định thời và port nối tiếp.
Trạng thái của CPU được duy trì và nội dung của tất cả các thanh ghi cũng
được giữ không đổi. Các chân port còng được duy trì các mức logic của chúng.

ALE và PSEN được giữ ở mức cao. Chế độ nghỉ kết thúc bằng cách cho phép
ngắt hoặc bằng cách reset hệ thống. Cả hai cách vừa nêu đều xóa bit IDL.
II.4 Bộ nhớ ngoài
Các bé vi điều khiển cần có khả năng mở rộng các tài nguyên trên chip,
cấu trúc của MCS-51 cho ta khả năng mở rộng không gian bộ nhớ chương trình
đến 64K và không gian bộ nhớ dữ liệu đến 64K. ROM và RAM ngoài được
thêm vào khi cần. Các IC giao tiếp ngoại vi cũng có thể được thêm vào để mở
rộng khả năng xuất / nhập. Chúng trở thành một phần của không gian bộ nhớ dữ
liệu ngoài bằng cách sử dụng cách định địa chỉ kiểu I/O ánh xạ bộ nhớ. Khi bộ
nhớ ngoài được sử dông, port 0 không làm nhiệm vụ của port xuất /nhập, port
này trở thành bus địa chỉ (A0-A7) và bus dữ liệu (D0-D7) đa hợp. Ngõ ra ALE
chốt byte thấp của địa chỉ ở thời điểm bắt đầu mỗi một chu kỳ bộ nhớ ngoài.
Port 2 thường làm byte cao của bus địa chỉ .
II.4.1 Truy xuất bộ nhớ chương trình ngoài
Bộ nhớ chương trình ngoài là bộ nhớ chỉ đọc được cho phép bởi tín hiệu
. Khi có 1 EROM ngoài được sử dông thì port 0 và port 2 đều không còn
là các port xuất/ nhập.
Mét chu kỳ máy của 8051 có 12 chu kỳ dao động. Nếu một dao động trên chip
có tần số 12 MHz, mét chu kỳ dài 1µs. trong mét chu kỳ máy điển hình, ALE
có hai xung và 2 byte của lệnh được đọc từ bộ nhớ chương trình.
II.4.2 Truy xuất bé nhớ dữ liệu ngoài
Bộ nhớ dữ liệu ngoài là bộ nhớ đọc/ghi được cho phép bởi các tín hiệu
và ở các chân P3.7 và P3.6, lệnh dùng để truy xuất bộ nhớ dữ liệu
ngoài là MOVX, sử dụng hoặc con trỏ dữ liệu 16 bit DPTR hoặc R0, R1 làm
thanh ghi chứa địa chỉ.
RAM có thể giao tiếp với 8051 theo cùng cách nh EPROM nhưng khác là
đường nối với đường cho phép xuất của RAM và nối với đường
ghi của RAM. Các kết nối với bus dữ liệu và bus địa chỉ giống EPROM, và
dung lượng RAM ngoài lên đến 64K được kết nối với 8051.
Nếu có nhiều EPROM hoặc nhiều RAM hoặc cả 2 giao tiếp với 8051 ta

cần phải có thêm bộ giải mã địa chỉ. Một IC giải mã điển hình là 74HC138
được dùng với các ngõ ra được nối với các ngõ chọn chip của các IC nhí.
II.4.3 Hoạt động Reset
8501 được reset bằng cách giữ chân RST ở mức cao tối thiểu 2 chu kỳ
máy và sau đó chuyển về mức thấp. RST có thể tác động bằng tay hoặc được
tác động khi cần nguồn bằng cách dùng một mạch RC. Quan trọng nhất trong
các thanh ghi này có lẽ là thanh ghi PC được nạp 0000H. Khi RST trở lại mức
thấp, việc thực hiện chương trình luôn luôn bắt đầu ở vị trí đầu tiên trong bộ
nhớ chương trình: địa chỉ 0000H. Nội dung của RAM trên chip không bị ảnh
hưởng bởi hoạt động của Reset.
Hai mạch dùng reset hệ thống :
a)Reset bằng tay b) Reset khi cấp nguồn

×