Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.28 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
Lời nói đầu
Đất nước chúng ta đang đứng trước những thử thách của sự hội nhập
trong quá trình toàn cầu hoá và đứng trước các yêu cầu của sự thay đổi và
khẳng định mình trong thế kỷ mới. Trước những thử thách, yêu cầu đó đòi
hỏi Nhà nước ta phải có một đường lối chính trị ổn định, một nền kinh tế
vững mạnh và xã hội công bằng văn minh.
Theo các nhà kinh tế học: "lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của
cải vật chất". Do vậy việc sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả sẽ dẫn đến
những thành tựu to lớn, góp phần trong công cuộc đổi mới và là yếu tố quan
trọng cho nền tảng một xã hội phát triển ổn định cũng nh làm vững mạnh
nền kinh tế.
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý (điều 1 luật đất đai 2001). Nhà nước thống nhất quản lý đất đai nhằm bảo
toàn lãnh thổ và khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai. Mà một trong những công
cụ quản lý quan trọng chính là công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất.
Với quá trình, kinh nghiệm quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất đai ở nước ta
nói chung và của tỉnh Sơn la nói riêng còn mới, việc tổ chức thực hiện công
tác quy hoạch tại các cơ sở chưa đi vào quy củ, cũng như các phương án quy
hoạch còn chưa có tính thực thi cao và đem lại hiệu quả nhất định. Do đó, em
chọn đề tài: "Đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn
thị xã Sơn la".
Việc nghiên cữu quy hoạch sử dụng đất đai, trước hết để tìm ra
phương hướng hoàn thiện một công cụ quan trọng của quản lý Nhà nước về
đất đai. Thứ nữa là, góp phần đánh giá đúng tình hình của đất đai và việc sử
dụng đất đai hợp lý, hiệu quả. sau cùng là, sau khi đánh giá được tình hình
quy hoạch sử dụng đất đai, chung ta sẽ có cái nhìn toàn cảnh về quy hoạch sử
dụng đất đai và từ đó rót ra những kinh nghiệm cho công tác quy hoạch
cũng như trong quy hoạch sử dụng đất đai.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC


1
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
Để đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn thị xã
Sơn la, chóng ta đi vào nghiên cữu đất đai nói chung. Nghiên cữu về các loại
đất đã được phân loại theo mục đích sử dụng theo Luật đất đai 2001. Nghiên
cữu về tình trạng sử dụng các loại đất đai trong địa giới hành chính của thị xã
Sơn la được phân theo Quyết định 364/CP, mà phương án quy hoạch sử dụng
đất đai của thị xã đã làm cho giai đoạn 1996-2010.
Với việc sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng là chử yếu và
bên cạnh phương pháp luận duy vật biện chứng còn sử dụng các phươpng
pháp thống kê, điều tra, khảo sát thực tế để đánh giá và làm rõ các mối quan
hệ của đất đai trước và sau khi quyu hoạch. Cũng nh, hiệu quả của việc quy
hoạch và công tác quy hoạch sử dụng đất đai của tỉnh Sơn la.
Nội dung và kết cấu của đề tài được chia làm ba chương chính nh sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT ĐAI
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
SƠN LA
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHÀM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT ĐAI

Để hoàn thành tốt luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của cô chú công tác tại Sở địa chính Tỉnh Sơn la. Đồng thời em
xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS-TS NGÔ
ĐỨC CÁT đã giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn này.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
2

Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
Chương I
Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai
I - Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của đất đai.
1. Khái niệm, đặc điểm của đất đai.
1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai là nguần tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trai đất.
Đất là vật thể thiên nhiên hình thành từ lâu đời do kết quả quá trình
hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố gồm: đá, thực động vật, khí hậu, địa hình và
thòi gian. Tất cả các loại đất đai trên trái đất được hình thành sau quá trình
biến đổi trong thiên nhiên, chất lượng đất đai phụ thuộc vào đá mẹ, khí hậu,
sinh vật sống trên và trong lòng đất.
Đất đai là lớp bề ngoài của trái đất, có khả năng cho sản phẩm cây
trồng để nuôi sống con người. Mọi hoạt động của con người gắn liền với lớp
bề mặt đó theo thời gian và không gian nhất định. Chất lượng của đất đai phụ
thuộc vào độ phì nhiêu của đát.
Theo Luật đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thì: "Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu
mới tạo lập và bảo vệ vốn đất đai như ngày nay".
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
3
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển được, với một số lượng
có hạn trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định không di

chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới
hạn về quy mô và không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi
phối (nguần gốc hình thành, sinh thái với những tác động khác của thiên
nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế trong quá trình
khai thác và sử dụng đất đai.
Độ phì là một thuộc tính của đất đai và là yêú tố quyết định chất lượng
đất đai. Độ phì là một đặc trưng về chất gắn liền với đất đai, thể hiện khả
năng cung cấp thức ăn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và
phát triển. Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục
hồi và tái tạo độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.
Nh vậy, đất đai có tính hai mặt (không thể sản sinh nhưng có khả năng
tái tạo). Tính hai mặt này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng đất
đai. Một mặt phải hết sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lưỡng khi bố trí sử
dụng các loại đất đai. Mặt khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật để tăng năng suất cây trồng cũng nh tăng khả năng tai tạo và phục hồi
độ phì của đất đai.
Ngoài tính hai mặt trên, đất đai còn có những đặc điểm nh là: sự chiếm
hữu, sở hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm hữu
và sở hữu đất đai ở nước ta đã được quy định rõ trong Bộ luật đất đai. Còn
tính đa dạng và phong phú của đất đai thể hiện ở chố: trước hết, do đặc tính
tự nhiên của đất đai và phân bổ cố định từng vùng lãnh thổ nhất định gắn
liền với điều kiện hình thành của đất đai quyết định. Mặt khác, tính đa dạng,
phong phú còn do yêu cầu, đặc điểm và mục đích sử dụng các loại đất khác
nhau. Mối loại đất đai có thể sử dụng theo nhiều mục đích sử dụng khác
nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con ngươi khi sử dụng đất đai phải
biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loaị đất một cách hiệu quả và tiết kiệm
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
4
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất

trên một vùng lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một quy hoạch
tổng thể và chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng khu vực.
1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai
Đất đai có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong sù sinh tồn của muôn
loài và sự tồ tại và phát triển của xã hội con người. Đất đai không chỉ là tư
liệu sản xuất đặc biệt mà còn là đối tượng lao động của loài người. Đất đai
tham gia vào tất cả các hoạt động sản xuất của con người, là nền tảng xây
dựng lên nền văn hoá xã hội, là thành phân quan trọng của một nền kinh tế.
Với vai trò đặc biệt của mình cùng với các đặc điểm đặc trưng của đất đai,
càng đòi hỏi việc sử dụng đất đai tiết kiệm và hợp lý.
Đất đai có ý nghĩa rất quan trọng đó là: đất đai tham gia vào sự phát
triển kinh tế. Đất đai là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của tất cả các
ngành nghề kinh tế. Mối ngành mối nghề sử dụng đất đai khác nhau, song đất
đai là yếu tố quan trọng, biểu hiện ở chố các học thuyết của các nhà kinh tế
học khi xây dựng học thuyết của mình đều không loaị trừ yếu tố đất đai ra
khỏi hàm sản xuất, hàm kinh tế.
Đất đai ngoài yếu tố kinh tế còn là môi trường sống của muôn loài, là
địa bàn, cơ sở của xã hội loài người.
Nh vậy sử dụng hợp lý đất đai ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa
bảo vệ, cải tạo môi trường. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
người ta rất chú ý đến tác động của quá trình hoạt động sản xuất đến môi
trường, trong đó sử dụng khai thác đất đai là yếu tố vô cùng quan trọng.
2. Quỹ đất và phân loại đất đai
2.1. Khái niệm và phân loại quỹ đất đai
Quy đất là toàn bộ diện tích đất đai các loại của một quốc gia hay địa
phương, của loại đất đai theo mục đích sử dụng. Quỹ đất có thẻ tính cho toàn
bộ hay tính cho một đầu người. Có thể xem xét cơ cấu quỹ đất các loại đang
sử dụng theo mục đích. Quỹ đất của một quốc gia hay địa phương thường là
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC

5
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
cố định và việc tăng thêm quỹ đất là rất hạn chế. Quỹ đất tính trên đầungười
thường thay đổi theo xu hướng giảm.
Quỹ đất của một quốc gia là một nguần lực tự nhiên cần phải được bảo
vệ và sử dụng một cách tiết kiệm, có hiệu quả, đặc biệt là đất đai tốt, có giá
trị làm tăng thêm của cải cho xã hội.
Quỹ đất có thể bị phân chia theo mục đích sử dụng và hình thành nên
cơ cấu quỹ đất. Sự thay đổi cơ cấu quý đất trong tổng thể quỹ đất tự nhiên có
ý nghĩa rất quan trọng, nói lên những xu thế phát triển của đất nước trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời cũng thể hiện trình độ phát
triển khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng chúng vào trong sản xuất.
Tuỳ theo mục đích sử dụng đất đai có thể có các loại quỹ đất sau:
- Quỹ đất nông lâm nghiệp
- Quỹ đất đô thị
- Quỹ đất chuyên dùng
- Quỹ đất dân cư nông thôn
Tuỳ theo dặc tính của đất và những loại đất có giá trị cho sản phẩm
cao, có thể phân ra các loại quỹ đất nh: quỹ đất đỏ; quỹ đất phù sa; quỹ đất
xám
Nh vậy việc phân chia quỹ đất gắn liền với phân loại đất đai và mục
đích sử dụng cuối cùng nhằm sử dụng hiệu quả đất đai của đất nước.
2.2. Phân loại đất đai
Tuỳ theo mục đích sử dụng đất đai có thể có những cách phân loại
khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu chung là nắm chắc các loại đất để bố trí
sử dụng và quản lý chóng
Phân loại đất đai theo mục đích sử dụng nhằm nắm được hiện trạng đất
đai đang sử dụng vào mục đích khác nhau như thế nào, số lượng, cơ cấu của
mối loại trong tổng số là bao nhiêu, những biến động của mối loại đất đai này
ra sao.

Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
6
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
Căn cữ vào mục đích sử dụng, chủ yếu đất đai được phân thành các
loại sau (theo điều 11 Luật đất đai năm 1993):
- Đất nông nghiệp
- Đất lâm nghiệp
- Đất đô thị
- Đất dân cư nông thôn
- Đất chuyên dùng
- Đất chưa sử dụng
Việc chuyển loại đất này sang loại đất khác, tức là chuyển mục đích sử
dụng có thể diễn ra tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của tùng vùng và từng nơi,
song phải đảm bảo những nguyên tác và những quy định chặt chẽ của Luật
đất đai và những quy định khác của Nhà nước về quản lý đất đai.
3. Ý nghĩa của việc quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai là việc sắp xếp, bố trí sử dụng các loại đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai thường được tiến hành theo từng giai đoạn 5 năm
hoặc 10 năm, tuý theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn, từng thời kỳ của
từng vùng lãnh thổ.
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước cũng nh của vùng, địa phương. Quy hoạch sử
dụng đất đai gần như là quy hoạch tổng thể bởi vì mọi quy hoạch khác như
quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch các ngành nghề, các vùng kinh tế, quy
hoạch phát triển vùng đều phải dựa trên sự bố trí sử dụng đất của quy
hoạch sử dụng đất đai làm căn cữ.
Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cữ quan trọng của kế hoạch sử dụng
đất hàng năm, trên cơ sở đó để thực hiện và vạch ra các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước, của vùng hay địa phương.

Quy hoạch sử dụng đất đai là chố dựa để thực hiện việc quan lý Nhà
nước trên địa bàn quy hoạch (hay của cả nước, của vùng tuỳ theo phạm vi
quy hoạch). Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ hạn chế được tình trạng sử dụng
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
7
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
đất tự phát không theo quy hoạch, gây nên những hậu quả lãng phí về sức
người sức của. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý
cho việc quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê
đất, đầu tư phát triển kinh tế xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
góp phân bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo nhiều điều
kiện xác lập cơ chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất đai cho
các mục đích sử dụng phát triển nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước
nắm chắc quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có
hiêụ quả cao, hạn chế sự chồng chéo trong quan lý đất đai, ngăn cchặn các
hiện tượng chuyển mục đích sử dụng đất đai tuỳ tiện, hiện tượng tiêu cực,
tranh chấp lẫn chiếm, huỷ hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái.
II- Quản lý Nhà nước vè đất đai và vấn đề quy hoạch sử dụng đất đai
1. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai
Đất đai là nhu cầu vật chất thiết yếu của loài người, là những yếu tố
quan trọng bậc nhất cấu thành bất động sản. Trong những năm qua, khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, những yếu tố thị trường, trong đó có thị
trường bất động sản đang trong quá trình hình thành. Hiện nay, thị trường
hàng hoá, dịch vụ đang phát triển nhanh chóng nhưng còn mang nhiều yếu tố
tự phát, thiếu định hướng, thị trường bất động sản, thị trường sức lao động
chưa thể chế rõ ràng, phát triển còn chậm chạp, tự phát. Thị trường vốn, công

nghệ còn yếu kém. Do vậy, việc hình thành đồng bộ các loại thị trường tạo
sự vận động nền kinh tế thị trường đa dạng. Tăng cường năng lực và hiệu
quả quản lý Nhà nước đối với đất đai bắt nguần từ nhu cầu khách quan của
việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai, đáp ứng nhu cầu đời sống của
nhân dân và do tính định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta quy định.
Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai thể hiện nh sau:
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
8
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ
đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế - xã hội của
đất nước; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và tiết kiệm;
giúp cho Nhà nước quản chặt chẽ đất đai, giúp người sử dụng đất có các biện
pháp hữu hiệu để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả cao.
- Thông qua công tác đánh giá, phân hạng đất, Nhà nước nắm chắc
toàn bộ quỹ đất đai về số lượng, chất lượng để làm căn cữ cho các biện pháp
kinh tế - xã hội có hệ thống, có căn cữ khoa học nhằm sử dụng đất đai có
hiệu quả.
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, tạo
ra cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi Ých chính đáng của các tổ chức kinh
tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
- Thông qua việc ban hành và thhực hiện hệ thống chính sách giá cả,
chính sách thuế, chính sách đầu tư Nhà nước khuyến khích kích thích các tổ
chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, tiết
kiệm đất đai nhằm nâng cao góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của
cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất đai, Nhà
nước nắm chắc tình hình diễn biến về sử dụng đất đai và phát hiện những vi
phạm, giải quyết những vi phạm pháp luật đất đai.

2. Quy hoạch sử dụng đất đai - nội dung quan trọng của quản lý
Nhà nước về đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai là việc Nhà nước bố trí sắp xếp các loại đất
đai cho các đối tượng sử dụng đất đai theo các phạm vi không gian và trong
từng khoảng thời gian nhất định, với mục đích phục vụ tốt nhất cho chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và cho phép sử dụng hợp lý, có
hiệu quả các yếu tố đất đai.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
9
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ quản lý quan trọng, là nội dung
không thể thiếu được trong công tác quan lý Nhà nước về đất đai. Điều này
thể hiện ở các vấn đề sau:
- Quy hoạch sử dụng đất đai đảm bảo cho sự lãnh đạo quản lý tập trung
thống nhất của Nhà nước. Thông qua quy hoạch, thông qua việc sắp xếp, bố
trí sử dụng các loại đất đã được phê duyệt và được thể hiện tên các bản quy
hoạch, Nhà nước kiểm soát mọi diễn biến về tình hình sử dụng đất đai. Từ
đó, ngăn chặn được tình trạng sử dụng đất đai bừa bãi, lãng phí, sử dụng đất
đai không đúng mục đích. Mặt khác thông qua quy hoạch, bắt buộc các đối
tượng sử dụng đất đai chỉ được phép sử dụng trong phạm vi ranh giới của
mình. Điều đó cho phép Nhà nước có cơ sở để quản lý đất đai chắc chăn và
trật tự hơn, các vứng mắc, tranh chấp đất đai có cở để giải quyết tốt hơn.
- Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cữ quan trọng cho việc xây dựng kế
hoạch sử dụng đất đai. Trong tất cả các loại quy hoạch, các mục tiêu, quan
điểm và các chỉ tiêu tổng quát của nó đều phải được củ thể hoá để đưa vào
thực tiến và việc cụ thể hoá đó thông qua kế hoạch. Nh vậy việc xây dựng kế
hoạch phải dựa vào quy hoạch, phải coi quy hoạch là một trong các căn cữ
không thể thiếu được của kế hoạch. Quy hoạch cúng có cơ sở khoa học, càng
chính xác bao nhiêu thì kế hoạch càng có điều kiện để thực hiện bấy nhiêu.

- Quy hoạch sử dụng đất đai tạo điều kiện sử dụng đất đai hợp lý. Trên
cơ sở phân hạng đất đai, phân loại, đánh giá đất đai, Nhà nước bố trí sắp xếp
các loại đất đai cho các đối tượng sử dụng đất đai hiểu rõ được phạm vi ranh
giới và chủ quyền, về loại đất đai trên vùng lãnh thổ để họ yên tâm đầu tư
khai thác phần đất đai, do vậy hiệu quả sử dụng đất đai sẽ cao hơn.
- Quy hoạch sử dụng đất đai tạo điều kiện cho việc tính thuế, xác định
giá cả các loại đất đai hợp lý. Việc tính thuế, xác định giá cả các loại đất đai
phải dựa vào đánh giá, phân hạng các loại và quy mô đất đai. Mà những vãn
đề cơ bản trên đã được thể hiện trong quy hoạch. Nh vậy quy hoạch sử dụng
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
10
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
đất đai càng có cơ sở khoa học thì việc tính thuế, giá cả đất đai càng hợp lý
và chính xác hơn.
III- Yêu cầu, nội dung quy hoạch sử dụng đất đai
1. Mục tiêu, yêu cầu và căn cữ quy hoạch sử dụng đất đai
1.1. Mục tiêu quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước nói chung và của vùng, địa
phương nói riêng phải đảm bảo được ba mục tiêu cơ bản sau:
- Phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng nhằm đạt được việc sử
dụng đất đai hợp lý, khoa học, tiết kiệm và có hiệu quả, tránh những chồng
chéo trong quản lý và bất hợp lý trong quá trình sử dụng đất đai.
- Đáp ứng nhu cầu đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của vùng hay địa phương theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
đã được phê duyệt của vùng hay địa phương.
- Nhằm đưa công tác quản lý và sử dụng đất đai vào nền nếp và đúng
hướng, đúng luật định. Đảm bảo cho quản lý Nhà nước về đất đai một cách
thuận tiện và hiệu quả, rút ngắn thời gian khi làm công tác quản lý Nhà nước
về đất đai khác.

- Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai của vùng hay địa phương trong tương
lai.
Ngoài các mục tiêu cơ bản trên, quy hoạch sử dụng đất đai còn có các
mục tiêu như: mục tiêu về môi trường, mục tiêu về áp dụng khoa học kỹ
thuật trong sử dụng đất đai và nhièu mục tiêu khác tuỳ theo định hướng phát
triển của vùng hay địa phương.
1.2. Yêu cầu của việc quy hoạch sử dụng đất đai
Để đảm bảo các mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất đai thì yêu cầu
của việc quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
11
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
- Trước hết, về mặt nhận thức, phải thực sự coi quy hoạch là công cụ
quản lý khoa học, do vậy trong công tác quản lý Nhà nước phải tuyệt đối
lãnh đạo chỉ đạo theo quy hoạch sử dụng đất đai đã được xây dựng và phê
duyệt.
- Người lập quy hoạch phải có đầy đủ các kiến thức về thổ nhưỡng,
sinh vật học, xã hội học, thẩm mỹ, dân tộc học để có được một bản quy
hoạch hợp lý và hiệu quả.
- Quy hoạch sử dụng đất đai phải được tiến hành trước một bước so với
các loại quy hoạch khác. Bởi vì các loại quy hoạch phải bảo đảm tính thống
nhất, tính đồng bộ, tính khoa học và tính dự báo. Do đất đai là yếu tố liên
quan đến nhiều đối tượng sử dụng và nhiều yếu tố khác, cho nên quy hoạch
sử dụng đất đai được làm căn cữ và chố dựa cho các loại quy hoạch khác.
- Quy hoạch sử dụng đất đai phải làm đầy đủ các thủ tục theo trình tự
mà Nhà nước đã quy định.
- Quy hoạch sử dụng đất đai phải có tính lâu dài và tính chiến lược.
Thời gian quy hoạch sử dụng đất đai thường từ 10 dến 20 năm hoặc lâu hơn.
Trên cơ sơ dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế - xã hội

quan trọng như tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghiệp hoá
hiện đại hoá, nhu cầu và khả năng phát triển của các ngành kinh tế, của vùng,
địa phương Xác định mức thời hạn cho quy hoạch sử dụng đất đai. Việc
xây dựng quy hoạch phải phản ánh được những vấn đề có tính chiến lược
như: phương hướng, mục tiêu chiến lược của việc sử dụng đất đai; cân đối
tổng quát nhu cầu sử dụng đất đai của từng ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng
đất đai và việc phân bổ đất đai; phân định ranh giới và các hình thức quản lý
việc sử dụng đất đai; các biện pháp; chính sách lớn.
1.3. Căn cữ của việc quy hoạch sử dụng đất đai
Căn cữ vào điều 6 của nghị đinh 68/NĐ-CP (1/10/2001) của Chính phủ
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, thì căn cữ của việc quy hoạch sử
dụng đất đai nh sau:
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
12
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
- Quy hoạch phát triển đô thị
- Yêu cầu bảo vệ môi trường; bảo vệ và tôn tạo di tích lịch sử văn hoá
danh lam thắng cảnh.
- Hiện trạng quỹ đất và nhu cầu sử dụng đất đai .
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ.
- Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai
Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm: quy hoạch sử dụng đất
đai theo lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai theo mục đích sử dụng và quy
hoạch sử dụng đất đai theo loại hình sản xuất.
2.1. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ
Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ bao gồm các lại sau:
- Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước.

- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện thị.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ: gồm toàn bộ diện tích đất tự
nhiên của lãnh thổ, trong đó có tất cả các loại đát được phân chia theo mục
đích sử dụng. Nội dung cụ thể của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ
phụ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính (hay còn gọi là địa giới hành
chính).
2.1.1. Quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước:
Là cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai phụ thuộc vào nhu
cầu của nền kinh tế - xã hội của cả nước và hệ thống thông tin tư liệu về điều
kiện tự nhiên của đất đai. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
13
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
cả nước là xác định phương hướng mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất đai của
cả nước và vùng kinh tế nhằm điều hoà mối quan hệ sử dụng đất đai giữa các
ngành, các tỉnh (Thành phố trực thuộc Trung ương). Đồng thời đề xuất các
chính sách, biện pháp, bước đi để thực hiện quy hoạch nhằm khai thác, sử
dụng, bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất đai, điều chỉnh cơ cấu sử dụng
đất đai.
- Xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất đai của
Tỉnh
- Xác định nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành và điều hoà nhu cầu
sử dụng đất đai. Xử lý mối quan hệ giữa khai thác sử dụng, cải tạo và bảo vệ
đất đai.
- Xác định phương hướng, các chỉ tiêu, cơ cấu phân bổ đất đai của tỉnh

và kiến nghị các biện pháp để thực hiện quy hoạch.
2.1.2. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ cấp huyện thị:
Được xây dựng dưa trên căn cữ vào quy hoạch sử dụng đất đai cấp
tỉnh, những đặc điểm nguần tài nguyên đất, mục tiêu phát triển kinh tế- xã
hội của huyện và các quan hệ trong sử dụng đất: đất đô thị; đất xây dựng; đất
nông nghiệp - lâm nghiệp; đất dân cư nông thôn Nội dung cơ bản của quy
hoạch sử dụng đất đai cấp huyện bao gồm:
- Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các biện sử dụng đất
đai trên địa bàn huyện.
- Xác định quy mô, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất đai cho các ngành
và cho các loại đất trên địa bàn huyện như đất dùng cho nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy lợi, giao thông đô thị, các công trình hạ tầng, đất cho các đơn vị
sản xuất, đất cho các tổ chức, khu dân cư nông thôn
2.1.3. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ cấp xã:
Xã là đơn vị hành chính cơ sở. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là
khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ. Quy
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
14
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
hoạch sử dụng đất đai cấp xã được tiến hành dựa trên cơ sở khung định
hướng là quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện và những điều kiện cụ thể của
xã nh nguần đất đai, khả năng đất đai. Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nội dung cơ bản của quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã nh sau:
- Xác định mục tiêu cụ thể theo mục đích sử dụng các loại đất và các
dự án.
- Xác định nhu cầu sử dụng đất đai và cân đối quỹ đất đai cho các mục
đích sử dụng.
- Phân bổ quy mô, cơ cấu diện tích đất đai nói chung và hệ thống kết
cấu hạ tầng, các dự án và các công trình chuyên dùng khác.

2.2. Quy hoạch sử dụng đất đai theo mục đích sử dụng
Quy hoạch sử dụng đất đai theo mục đích sử dụng bao gồm các loại
sau:
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp .
- Quy hoạch sử dụng đất đô thị.
- Quy hoạch sử dụng đất nông thôn.
- Các quy hoạch của đất chuyên dùng.
- Kế hoạch sử dụng dài hạn đất chưa sử dụng.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất đai
theo mục đích (còn gọi là theo ngành) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là cơ sở, định hướng cho quy hoạch
sử dụng đất đai theo ngành. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ
phải đi trước một bước và quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành phải phối
hợp chặt chẽ với nhau.
2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai theo loại hình sản xuất
Tuỳ theo mục tiêu phát triển kinh tế và cơ cấu của nền kinh tế của
vùng hay địa phương có những lĩnh vực, loại hình sản xuất gì mà có quy
hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp, nhằm sử dụng quỹ đất đai của vùng một
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
15
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
cách khoa học, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nói chung, nội dung quy
hoạch bao gồm:
- Quy hoạch ranh giới địa lý
- Quy hoạch vùng sản xuất
- Quy hoạch vùng nguyên liệu
- Quy hoạch đất trồng trọt
- Quy hoạch giao thông v.v.

3. Phương pháp và trình tự quá trình quy hoạch sử dụng đất đai
3.1. Phương pháp quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai có các phương pháp chủ yếu sau: phương
pháp cân đối, các phương pháp toán kinh tế và phương pháp ứng dụng công
nghệ tin học trong quy hoạch sử dụng đất đai.
3.1.1. Phương pháp cân đối
Mục đích của việc áp dụng phương pháp cân đối là:
- Điều hoà mối quan hệ giữa đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành nông -lâm -ngư nghiêp.
- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất phi nông nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc áp dụng phương pháp cân đối là xác định
và lựa chọn phương án cân đói cho việcc sử dụng các loại đất, lập các chỉ tiêu
khống chế các loại đất phi nông nghiệp; hướng dẫn phương án phân phố và
đièu chỉnh sử dụng đất cấp dưới.
Nội dung của phương pháp cân đối:
- Phương pháp cân đối bằng chỉ tiêu sử dụng. Việc thực hiện phương
pháp này là nhằm thống nhất được các chỉ tiêu khung và các chỉ tiêu sử dụng
các loại đất đai của các ngành. Phương pháp này dựa trên cơ sở mục tiêu,
nhiệm vụ, khả năng phát triển của mối ngành, nhu cầu diện tích và đặc điểm
của loại đất sử dụng cũng như vị trí phân bổ của ngành để đưa ra dự thảo các
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
16
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
chỉ tiêu sử dụng đất. Thông qua hội nghị hoặc hội thảo giữa các ngành, tiến
hành điều chỉnh các chỉ tiêu phân bổ và sử dụng các loại đất đai.
- Phương pháp cân đối tổng hợp. Phương pháp này được thể hiện qua
việc xác định một cơ cấu tối ưu các loại đất đai trên cơ sở cân đối tổng diện
tích hiện có cũng như tổng diện tích thời kỳ quy hoạch. Khi áp dụng phương
pháp này cần lưu ý:

+ Một là, trên cơ sở xem xét tầm quan trọng, xác định thứ tự ưu tiên về
phân bỏ và sử dụng đất đai giữa các ngành cũng như trong từng nội bộ
ngành. Điều này có nghĩa là xác định phân bổ và điều chỉnh quy mô sử dụng
đất đai cho các ngành trong từng ngành phải đảm bảo yêu cầu có trọng điểm,
toàn diện.
+ Hai là, ưu tiên dành đất tốt cho sản xuất nông nghiệp.
+ Ba là, xem xét đầy đủ khả năng cung cấp quỹ đất về số lượng, chất
lượng, vị trí cũng như các tiềm lực về vôn, lao động, công nghệ để điều hoà
tối đa yêu cấu đất theo dự báo cho các ngành.
Trong quá trình sử dụng phương pháp cân đối phải quán triệt hai vấn
đề sau:
- Kết hợp phân tích định tính và định lượng. Phân tích định tính là sự
phán đoán các mối quan hệ tương hố giữa phát triển kinh tế - xã hội với sử
dụng đất đai, giữa các ngành và bộ phận sử dụng đất đai trên cơ sở các số liệu
điều tra và xử lý. Đây là công cụ giúp nhận thức được tính quy luật trong sử
dụng đất đai. Phân tích định lương là dựa trên phương pháp số học để lượng
hoá mối tương quan giữa sử dụng đất đai với phát triển kinh tế -xã hội và sự
phát triển các ngành, các bộ phận. Trong xây dựng quy hoạch và áp dụng
phương pháp cân đối cần kết hợp phân tích định tính và định lượng.
- Kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô. Phân tích vĩ mô là nghiên cữu
phân bổ sử dụng đất trên bình diện rộng, tổng thể nền kinh tế quốc dân. Phân
tích vi mô là nghiên cữu phân bổ và sử dụng đất mang tính cục bộ từng
ngành, từng bộ phận để xác định mối quan hệ giữa sử dụng đất đai với các
yếu tố khác trong từng ngành, từng bộ phận.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
17
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
3.1.2. Các phương pháp toán kinh tế và ứng dụng công nghệ tin học
trong quy hoạch sử dụng đất đai

Do đặc điểm của đất đai đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên
việc áp dụng phương pháp toán kinh tế về dự báo trong quy hoạch sử dụng
đất đai trở thành hệ thống lượng phức tạp mang tính xác suất. Đó là một quá
trình đòi hỏi sức sáng tạo. Để áp dụng phương pháp này, trước hết phải phân
tích nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng tài nguyên đất đai. Có thể chia
thành làm hai nhóm: mhóm nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội (sản xuất
lương thực, thực phẩm; nguyên liệu cho công nghiệp; phân bổ công nghiệp,
giao thông liên lạc, xây dựng, thành phố, các khu dân cư, khu di tích lịch sử
văn hoá, an ninh quốc phòng, rừng, đất chưa sử dụng ) và nhóm tiến bộ
khoa học kỹ thuật (kỹ thuật canh tác, tưới tiêu, các phương pháp và biện
pháp cải tạo đất đai và chống sói mòn ). Việc áp dụng phương pháp toán
kinh tế về dự báo sử dụng đất đai phải đạt mục đích xác định được hàm mục
tiêu tối ưu: thu được sản phẩm tối đa với chi phí tối thiểu. Hàm mục tiêu
chữa đựng hai biến số theo nhu cầu sử dụng đất và sản lượng thu được với
điều kiện ràng buộc là vồn và lao động để sử dụng và bảo vệ đất đai.
Trong việc lập quy hoạch sử dụng đất đai, việc ứng dụng công nghệ tin
học và kỹ thuật tiên tiến như hệ thống thông tin GPS là một yêu cầu cấp thiết
trong quá trình xây dựng các loại bản đồ phục vụ quy hoạch, giúp cho công
tác quản lý, lưu trũ và hệ thống hoá các thông tin cần thiết về các loại bản đồ
máy tính.
3.2. Trình tự của quá trình quy hoạch đất đai
Trong quá trình quy hoạch sử dụng đất đai theo loại hình lãnh thổ (hay
theo đơn vị hành chính), thì quy hoạch sử dụng đất đai theo đơn vị hành
chính cấp xã được coi là quy hoạch cấp cơ sở. Sau đó đến cấp huyện (còn gọi
là cấp huyện, thị xã), trên nữa là câp tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương)
và quy hoạch sử dụng đất đai cả nước. Các quy hoạch sử dụng đất đai nói
trên đều tuân thủ một trình tự chung là:
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
18

Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
- Phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai.
- Dự báo nhu cầu đất đai của từng ngành trên địa bàn và điều hoà nhu
cầu sử dụng đất đai giữa các mục đích sử dụng.
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai.
Đối với quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện và cấp xã, ngoài trình tự
nói trên, quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện, xã còn được Nhà nước quy
định, hướng dẫn chi tiết hơn. Điều này thể hiện ở các văn bản pháp quy của
Nhà nước như là: Công văn 1814/CV-TCĐC (12/10/1998) về công tác quy
hoạch sử dụng đất đai; nghị định 68/NĐ-CP (1/10/2001) về quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất đai.
Theo các văn bản trên thì tình tự quy hoạch sử dụng đất đai theo đơn
vị hành chính cấp huyện được lập theo 9 bước sau:
- Công tác chuẩn bị.
- Điều tra thu thập thông tin, số liệu, tài liệu và bản đồ.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan và môi trương.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất
đai .
- Đánh giá tiềm năng đất và xác định định hướng sử dụng đất đai .
- Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất đai .
- Xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai và các giải pháp thực hiện
- Xây dựng báo cáo tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng đất
đai và trình duyệt.
3.2.1. Công tác chuẩn bị
Mục tiêu: chuẩn bị các điều kiện cần thiết về mặt pháp lý và biện pháp
ổ chức để triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất đai.
Nội dung và trình tự thực hiện công việc:
- Khảo sát sơ bộ, xác định mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng
đất đai.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN

THỰC
19
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
+ Xác định mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất
đai.
+ Điều tra, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin, tư liêu cơ bản
phục vụ lập dự án.
- Xây dựng và xét duyệt dự án lập quy hoạch sử dụng đất đai.
+ Xác định những căn cữ, nội dung công việc và trình tự tiến hành quy
hoạch sử dụng đất đai.
+ Lập dự toán kinh phí.
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ thực hiện các hạng mục công việc (biện
pháp tổ chức chỉ đạo, xác định đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, tổ chức lực
lượng chiển khai; xây dựng tiến độ chung và tiến độ thực hiện từng nội dung
công việc).
+ Soạn thảo dự án và các văn bản pháp lý Quyết định phê duyệt dự án,
quyết định phê duyệt tổng dự toán, quyết định thành lập ban quan lý dự án
hoặc ban chỉ đạo quy hoạch, quyết định chỉ định thầu.
3.2.2. Điều tra, thu thập thông tin số liệu, tài liệu, số liệu và bản đồ
Mục tiêu: Điều tra thu thập thông tin số liệu, tài liệu, số liệu và bản đồ
phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất đai.
Nội dung và trình tự công việc:
- Công tác nội nghiệp.
+ Điều tra, thu thập các loại thông tin, tài liệu, số liệu và bản đồ.
+ Phân loại và đánh giá các thông tin tư liệu.
+ Xác định những nội dung, địa điểm cần khảo sát thực địa.
+ Xây dựng kế hoạch điều tra, chỉnh lý bổ xung .
- Công tác ngoại nghiệp.
+ Khảo sát thực địa, lựa chọn phương pháp chỉnh lý bổ xung
+ Chỉnh lý bổ xung tài liệu ở thự địa.

Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
20
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
- Tổng hợp các loại tài liệu nội nghiệp và ngoại nghiệp chuẩn xác hoá
các thông tin, số liệu bản đồ.
- Viết báo cáo và hoàn chỉnh tài liệu.
+ Viết báo cáo đánh giá các tài liệu thu được.
+ Chỉnh sửa bổ xung báo cáo, các tài liệu, số liệu và bản đồ phục vụ
cho quy hoạch sử dụng đất đai.
- Đánh giá nghiệm thu sản phẩm bước hai.
3.2.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan
môi trường.
Mục tiêu: Phân tích, đánh giá đặc điểm của các yếu tố về, điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường để xác định các lợi thế,
hạn chế trong sử dụng đất đai và phát triển kinh tế - xã hội, so sánh với vùng
và Tỉnh.
Nội dungvà trình tự thực hiện :
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên.
+ Vị trí địa lý (các lợi thế, hạn chế về điều kiện tự nhiên trong phát
triển kinh tế - xã hội và sử dụng đất đai).
+ Đặc điểm địa hình, địa mạo (kiến tạo địa hình, phân cáp độ cao
hướng dốc ).
+ Đặc điểm khí hậu thuỷ văn (nhiêt độ, nắng mưa, độ Èm, gió bão, lũ
lụt, hệ thống lưu vực, mạng lưới thuỷ văn ).
- Đặc điểm các loại tài nguyên.
+ Tài nguyên đất (nguần gốc phát sinh, đặc điểm phân bổ, tính chất
đặc trưng va mức độ khai thác sử dụng các loại đất chính, mức độ sói mòn,
nhiếm phèn nhiếm mặn ).
+ Tài nguyên nước (nguần nước ngọt -mặn, nước ngầm, chất lượng

nước và khả năng khai thác sử dụng).
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
21
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
+ Tài nguyên biển (chiều dài bờ biển, các ngư trường, nguần lợi, đặc
điểm sinh vật biển, yêu cầu bảo vệ và khả năng khai thác sử dụng).
+ Tài nguyên rừng (khái quát chung tài nguyên rừng, nguần lợi, đặc
điểm thảm thực vật, động vật, yêu cầu bảo vệ và khả năng khai thác sử
dụng).
+ Tài nguyên khoáng sản (các loại khoáng sản, vật liệu xây dựng,
nguần nước khoáng vị trí phân bổ và khả năng khai thác và sử dụng).
+ Tài nguyên nhân văn (di tích lịch sư - văn hoá; dân tộc; tôn giáo và
lễ hội; phong tục tập quán truyền thống, ngành nghề truyền thống).
- Điều kiện cảnh quan môi trường.
+ Đặc điểm điều kiện cảnh quan môi tường.
+ Thực trạng môi trường sinh thái.
- Đánh giá tổng hợp các lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên tài
nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường, so sánh các huyện trong Tỉnh .
- Viết báo cáo và hoàn chỉnh tài liệu.
- Đánh giá nghiệm thu sản phẩm bước ba.
3.2.4. Đánh giá tực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối với
đất đai.
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội cùng với sự gia tăng dân
số, lao động, thực trạng phát triển đô thị, khu dân cư, các ngành, các vùng
trọng điểm trên địa bàn huyện gây áp lực đến sử dụng đất đai.
Nội dung và rình tự thực hiện :
- Khái quát tăng trưởng kinh tế - xã hội (tốc độ phát triển chung theo
ngành và theo chuyển dịch cơ cấu hàng năm theo ngành, theo lãnh
thổ).

- Đặc điểm về dân số và lao động.
+ Hiện trạng và co cấu dân số.
+ Gia tăng dân số (tỉ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học).
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
22
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
+ Hiện trạng và cơ cấu lao động theo ngành (nông nhiệp và phi nông
nghiệp).
+ Đặc điểm phân bổ dân cư, lao động theo đơn vị hành chính và các
vùng trọng điểm.
- Thực trạng phân bổ, phát triển các đô thị và dân cư.
+ Thực trạng phân bổ và phát triển thị xã, thị trấn.
+ Thực trạng phân bổ, phát triển các thị tứ và các cụm kinh tế đặc thù.
+ Thực trạng phân bổ và phát triển mạng lưới khu dân cư nông thôn.
- Khái quát thực trạng phát triển các ngành.
+ Nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
+ Dịch vụ - thương mại - du lịch.
+ Giao thông .
+ Thuỷ lợi.
+ Xây dựng.
+ Văn hoá giáo dục, y tế, thể thao, bưu chính viến thông, năng lượng,
an ninh quốc phòng.
- Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối
với đất đai.
- Viết báo cáo và hoàn chỉnh tài liệu.
- Đánh giá nghiệm thu sản phẩm bước bốn.
3.2.5. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai
Mục tiêu: Đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về

đất đai qua hai thời kỳ trước và sau Luật đất đai 1993 tới nay. Phân tích,
đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai, phát hiện quy luật, xu thế và nguyên
nhân biến động đất đai qua các thời kỳ, xác định những bất hợp lý cần được
giải quyết trong quy hoạch sử dụng đất đai.
Nội dung và trình tự thực hiện :
- Tình hình quản lý đất đai.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
23
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
+ Công tác quảnlý Nhà nước về đất đai trước năm 1993.
+ Tình hình thực hiện 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai sau khi
có ban hành luật đất đai năm 1993.
- Hiện trạng sử dụng đất đai.
+ Điều tra bổ xung, chỉnh lý tài liệu, số liệu và bản đồ.
+ Lập các biểu số liệu về hiện trạng sử dụng đất đai theo mục đích sử
dụng và theo các đơn vị hành chính.
+ Xây dựng bản đồ hiện trạng đất đai.
+ Phân tích, đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đát theo từng loại
mục đíh sử dụng của 6 loại đất chính và theo đối tượng sử dụng đất
cũng như sự hợp lý về định mức sử dụng của các loại đất hiện tại
- Phân tích biến động đất đai.
+ Phân tích xử lý thông tin vè biến động sử dụng đất đai của thơi kỳ
trước quy hoạch từ 10 đến 15 năm.
+ Lập biểu tổng hợp so sánh biến động sử dụng đất đai qua các giai
đoạn 5 năm.
+ Phân tích tìm ra quy luật, xu thế và nguyên nhân biến động của các
loại đất đai.
- Đánh giá tổng hợp những mặt mạnh, những tồn tại chủ yếu trong
quản lý sử dụng và biến động đất đi.

- Viết báo cáo, hội thảo và hoàn chỉnh tài liệu.
- Đánh giá nghiệm thu sản phẩm bước năm.
3.2.6. Đánh giá tiềm năng đất đai và xác định định hướng sử dụng đất
đai
Mục tiêu: Xác định tiềm năng đất về số lượng, chất lượng, mật độ tập
trung, vụi trí phân bổ để đưa ra định hướng sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả. Toàn bộ quỹ đất hiện có đến năm định hình quy hoạch hoặc định
hướng khai thác sử dụng đất đai cho thời gian xa hơn.
Nội dung và trình tự thực hiện :
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
24
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất
- Đánh giá tiềm năng đất đai.
+ Hội thảo trao đổi, lựa chọn phương pháp đánh giá tiềm năng đất đai
theo các mục đích sử dụng chính.
+ Điều tra bổ xung, phân tích tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng
đất đai.
+ Đánh giá tổng quát tiềm năng đất đai.
+ Đanh giá tiềm năng đất đai theo các ngành mũi nhọn, các khu vực
trọng điểm, các mục đích đặc thù.
- Xác định các quan điểm và mục tiêu khai thác sử dụng đất đai lâu
dài.
+ Duy trì và bảo vệ đất nông - lâm nghiệp.
+ Khai thác triệt để và sử dụng tiết kiệm quy đất đai.
+ Chuyển đổi mục đích và điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dung
đất đai.
+ Làm giầu và bảo vệ môi trường đất đai và sử dụng ổn định lâu dai.
- Nghiên cứu, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất đai lâu dài trên địa bàn
cấp huyện.

+ Thu thập, nghiên cữu và xử lý các tài liệu liên quan đến phát triển
các công trình, dự án và nhu cầu sử dụng đất đai lâu dài của các bộ
ngành Trung ương và của Tỉnh trên địa bàn cấp huyện.
+ Xác định nhu cầu sử dụng đất đai theo định hướng dài hạn về phát
triển kinh tế - xã hội của các ngành, lĩnh vực và đơn vị hành chính của
địa phương.
- Xây dựng định hướng sử dụng đất đai.
+ Tổ chức trao đổi ý kiến về định hướng sử dụng lâu dài quỹ đất đai.
+ Tổng hợp và điều chỉnh toàn bộ nhu cầu sử dụng đất đai lâu dài trên
địa bàn cấp huyện (Trung ương, Tỉnh và địa phương).
+ Lập biểu số liệu về định hướng sử dụng đất đai.
+ Xây dựng bản đồ định hướng sử dụng đất đai khoanh định các nhu
cầu sử dụng đất lâu dài trên bản đồ).
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUÀNG VĂN
THỰC
25

×