Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm các các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.8 KB, 45 trang )

Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Để sản xuất có hiệu quả, tất cả các doanh nghiệp phải nắm vững nhu
cầu thị trường trước khi ra quyết định sản xuất một cái gì đó? Số lượng bao
nhiêu? Bán giá bao nhiêu?
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt, khốc liệt thêm vào đó phải tự lo liệu các yếu tố đầu vào
và các yếu tố đầu ra. Quả thật để thích ứng với nền kinh tế thị trường thật là
không đơn giản với các chủ doanh nghiệp. Làm thế nào để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, để bù đắp chi phí và có lãi, đó là điều mà các nhà doanh
nghiệp phải quan tâm. Chi phí luôn là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động
trong các doanh nghiệp. Việc tính toán đúng các chi phí bỏ ra sẽ thấy rõ hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là quyết định yếu tố đầu vào
và xử lý các yếu tố đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, nền kinh tế thị trường nước ta đang trên đà đổi mới, nhiều
doanh nghiệp đang vươn lên không ngừng đổi mới và phát triển nhờ có
chính sách hợp lý về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp. Việc tính toán
các chi phí và biết khai thác khả năng sẵn có của mình để giảm chi phí đến
mức thấp nhất sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển và tồn tại lâu dài.
Để thu lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải thực hiện một cách đồng bộ
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, các chỉ tiêu, định mức, các biện pháp giảm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm sẽ tạo ra sức cạnh
tranh trên thị trường. Do đó việc không ngừng phấn đấu giảm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của các doanh
nghiệp.
Nhận thấy vai trò và ý nghĩa quan trọng của việc giảm chi phí và hạ
thấp giá thành đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kì hội nhập,
nhóm chúng tôi đã đi sâu thu thập số liệu và tiến hành phân tích giá thành
sản xuất sản phẩm tại Nhà máy Bột mì Việt Ý. Trong quá trình thực hiện vì
thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót.
Mong nhận được ý kiến từ bạn đọc.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!



Nhóm thực hiện
-1-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
PHẦN 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. Khái niệm về giá thành
Giá thành sản phẩm dịch vụ là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền
để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định.
Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm dịch vụ là hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa cho một đơn vị khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ nhất
định biểu hiện bằng tiền.Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí bằng tiền để
sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật chất có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công
việc đã hoàn thành trong kỳ.
Có thể nói giá thành là một chỉ tiêu phản ánh toàn diện chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các mặt: trình độ công nghệ, trình độ
tổ chức sản xuất, trình độ quản trị v.v…
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh và đo lường
kết quả sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như
các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà các doanh nghiệp đã thực hiện.
Đồng thời giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp
cho người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định đúng đắn kịp thời.
II. Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem
xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
2.1. Theo thời điểm xác định giá thành:
Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm

2 loại: Giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
* Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí
sản xuất và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được lập trước kỳ sản
xuất kinh doanh, là mục tiêu cần đạt của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp cũng như các định mức kinh tế kỹ thuật và sản lượng dự kiến
của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch được vạch ra cho cả kỳ kế hoạch và chỉ tiêu này
không đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Việc xây dựng giá thành kế hoạch có
vai trò rất to lớn. Đây là cái gốc để doanh nghiệp so sánh, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện và các nguyên nhân tác động tới việc hoàn thành kế
hoạch.
-2-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
* Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản
xuất thực tế phát sinh và sản lượng sản xuất trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế được tính khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Giá thành thực tế là cơ sở để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm
chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Giá thành thực tế được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh mà
doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất
định. Giá thành thực tế là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh
tế, tổ chức, kỹ thuật nhằm thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Theo nội dung cơ cấu giá thành:
* Giá thành sản xuất:

Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất; bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định
giá vốn hàng hoá và mức lãi gộp lại trong kỳ.
* Giá thành đầy đủ:
Giá thành đầy đủ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (Bao gồm giá thành sản
xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).
Giá thành toàn bộ là cơ sở để tính toán lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh của từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm.
2.3. Theo số lượng đối tượng tính giá thành:
* Giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị sản phẩm là giá thành tính cho một loại sản phẩm và
một đơn vị sản phẩm nhất định. Giá thành đơn vị dùng để so sánh với giá
thành kế hoạch, với các kỳ sản xuất trước đó và với các đối thủ cạnh tranh
để có biện pháp giảm giá thành.
* Tổng giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành sản phẩm là tập hợp toàn bộ chi phí để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Tổng giá
thành sản phẩm cho biết kết cấu các loại chi phí trong giá thành để có biện
pháp giảm giá thành
III/ Các phương pháp tính giá thành:
3.1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch của doanh nghiệp được tính trước khi diễn ra kỳ
kế hoạch. Giá thành kế hoạch của doanh nghiệp được tính căn cứ vào sản
lượng kế hoạch và tuân theo các nguyên tắc sau:
-3-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh

 Các chi phí có định mức thì xác định theo định mức và đơn giá kế hoạch.
 Các chi phí không có định mức thì xác định theo dự toán bằng cách sử
dụng hệ số biến động.
Bằng cách trên tính được tổng chi phí kế hoạch tương ứng với sản lượng kế
hoạch của kỳ sản xuất kinh doanh, từ đó xác định được tổng giá thành sản
phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch của kỳ kế hoạch.
3.2. Phương pháp tính giá thành thực tế:
Giá thành thực tế được thống kê và tính sau khi kết thúc kỳ sản xuất
kinh doanh. Để tính giá thành thực tế, thực hiện các bước như sau:
Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo khoản mục và phân bổ (nếu cần)
cho các đối tượng tính giá thành.
 Kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
 Xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm thực tế.
IV/ Phân tích giá thành sản phẩm:
4.1. Lựa chọn phương pháp phân tích:
4.1.1. Phương pháp so sánh (giản đơn):
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng lâu đời phổ biến nhất.
So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định
xu hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng
hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng
được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá các mặt phát triển hay kém phát triển,
hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi
trường hợp cụ thể.
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
 So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức, kế hoạch trong
phương án giúp ta đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đề ra.
 So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước (năm trước, quý trước, tháng
trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của hiện

tượng.
 So sánh số liệu của thời gian này với sô liệu cùng kỳ của thời gian trước
giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời
gian.
 So sánh số liệu thực hiện với các thông số kinh tế kỹ thuật trung bình
hoặc tiên tiến giúp ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
 So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doang nghiệp tương đương,
điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được
mặt mạnh yếu của doanh nghiệp.
 So sánh số liệu thực tế với mức hợp đồng đã ký, tổng nhu cầu giúp ta biết
được khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
 So sánh các thông số kinh tế kỹ thuật của các phương án kinh tế khác
nhau giúp ta lựa chọn được phương án tối ưu.
-4-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
4.1.2 Phương pháp loại trừ:
4.1.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế
hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế
được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay
thế liên hoàn có thể áp dụng được khi mối quan hệ giũa các chỉ tiêu và giữa
các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có biểu hiện bằng một hàm số. Thay thế
liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố
tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố
thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn nhân tố khác giữ nguyên,
lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay
thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
4.1.2.2. Phương pháp số chênh lệch:
Trường hợp 1: Chỉ tiêu có mối quan hệ tích số
+ Chỉ tiêu phân tích: X = a.b.c

+ Đối tượng phân tích: Δ X = X
1
– X
0
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
X
(a)
= (a
1


a
0
).b
0
.c
0
X
(b)
= (b
1
– b
0
).a
1.
c
0
X
(c)
= (c

1
–c
0
) .a
1.
b
1
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔX = ΔX
(a)
+ΔX
(b)
+ΔX
(c)

Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng
đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế, là dạng đặc biệt của thay thế liên
hoàn nên phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước
tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn. Chỉ khác nhau ở chỗ khi xác
định những nhân tố ảnh hưởng, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh
lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích.
Trường hợp 2: Chỉ tiêu có mối quan hệ thương số và tích số
+ Chỉ tiêu phân tích: X=
c
b
a

Kỳ gốc : X
0

= (a
0
/b
0
).c
0
Kỳ phân tích : X
1
= (a
1
/b
1
).c
1
+ Đối tượng phân tích: ΔX = X
1
– X
0
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
X(a) = [(a
1
– a
0
)/b
0
].c
0
X(b) = (1/b
1
– 1/b

0
).a
1
.c
0
X(c)= (a
1
/b
1
).(c
1
– c
0
)
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔX = ΔX
(a)
+ΔX
(b)
+ΔX
(c)
Nhân tố ảnh hưởng nằm dưới mẫu số không xác định được. Chúng ta
không nên quy đồng mẫu số vì mất tính chất của phương pháp số chênh
lệch.
-5-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
4.1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
a. Vị trí, tác dụng của phương pháp
• Dựa trên mối liên hệ sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yêú
tố và quá trình kinh doanh.
• Mọi liên hệ cân đối về lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về

cả mức biến động về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình
kinh doanh.
• Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ta xác định chênh
lệch giữa kỳ nghiên cứu và kỳ gốc hay giữa kỳ thực hiện với kỳ kế
hoạch của nhân tố đó, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố là độc lập
với nhau và việc tính toán rất đơn giản.
• Sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khi các nhân
tố có mối quan hệ tổng đại số với các chỉ tiêu phân tích
b. Công thức tính
Công thức tính chỉ tiêu nhân tố A bao gồm ba nhân tố X, Y, Z có mối
quan hệ với chỉ tiêu A được biểu hiện thông qua phương trình:
+ Chỉ tiêu phân tích: A = X + Y + Z
Kỳ gốc: A
0
= X
0
+ Y
0
+ Z
0
Kỳ phân tích : A
1
= X
1
+ Y
1
+ Z
1

Đối tượng phân tích: ∆A = A

1
- A
0

+ Ảnh hưởng của nhân tố X đến sự biến động của A: ∆A
x
= X
1
- X
0
+
Ảnh hưởng của nhân tố Y đến sự biến động của A: ∆A
y
= Y
1
- Y
0

+ Ảnh hưởng của nhân tố Z đến sự biến động của A: ∆A
Z
= Z
1
- Z
0

- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: ∆A = ∆A
x
+ ∆A
y
+ ∆A

z
* Lưu ý:
- Nếu nhân tố có mối quan hệ cùng chiều: nhân tố biến động tăng, chỉ tiêu
tăng
- Nếu nhân tố có mối quan hệ ngược chiều: nhân tố biến động tăng, chỉ tiêu
giảm
4.2. Nội dung phân tích
Giá thành có ý nghĩa rất quan trọng, vì vậy cần phải thường xuyên
kiểm tra đánh giá công tác quản lí giá thành trong đó công tác phân tích có
vai trò quan trọng nhất và có ý nghĩa như sau:
 Phân tích giá thành là cơ sở doanh nghiệp đề ra biện pháp hữu hiêụ nhằm
hạ thấp giá thành, đề ra phương hướng cái tiến công tác quản lí giá thành.
 Qua phân tích giá thành giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan tới giá thành như: chế độ
khấu hao, chính sách thuế, chính sách tiền lương…trên cơ sở đó có phương
pháp giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chế độ chính sách.
 Tài liệu phân tích giá thành là cơ sở đưa ra các dự đoán chính xác khoa
học về giá thành ở kì sau.
-6-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Trên cơ sở như vậy, nội dung phân tích giá thành gồm:
 Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm
so sánh được
 Phân tích tình hình thực hiên chi phí trên 1000 đồng giá trị sản phẩm
 Phân tích các khoản mục giá thành
4.3. Phân tích giá thành sản phẩm
4.3.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
a. Ðối với giá thành đơn vị
Tiến hành so sánh giá thành sản phẩm ở kỳ thực tế so với kế hoạch để

qua đó đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Tỷ lệ thực hiện giá thành: t =
%100*
1
zk
z
Δz = z
1
– z
k
Nếu: t >100% và Δz>0 thì doanh nghiệp không hoàn thành về giá thành
đơn vị
t =100% và Δz =0 doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch giá thành
t >100% và Δz <0 hoàn thành và hạ thấp được giá thành
b. Đối với tổng giá thành sản phẩm
T = (ΣQ
1
Z
1
/ΣQ
1
Z
k
) x100%
ΔZ = ΣQ
1
Z
1
- ΣQ
1

Z
k
Nếu: T

100% và ΔZ

0, DN hoàn thành kế hoạch và hạ thấp giá thành
sản phẩm
T > 100% và ΔZ > 0, DN không hoàn thành kế hoạch
4.3.2. Phân tích tốc độ tăng trưởng giá thành
Tiến hành so sánh giá thành sản ở kỳ này so với kỳ trước để qua đó đánh
giá về tốc độ tăng trưởng giá thành sản phẩm.
a. Đối với giá thành đơn vị
t =
%100*
0
1
z
z
Δz = z
1
– z
0
Nếu: t >100% và Δz > 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này cao hơn kỳ trước
t <100% và Δz < 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này thấp hơn kỳ trước
t =100% và Δz = 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này không đổi so với kỳ
trước
b. Đối với tổng giá thành sản phẩm
T = (ΣQ
1

Z
1
/ΣQ
1
Z
0
)x100%
ΔZ = ΣQ
1
Z
1
- ΣQ
1
Z
0
Nếu: : T >100% và Δz >0, tốc độ tăng trưởng kỳ này cao hơn kỳ trước
T<100% và Δz < 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này thấp hơn kỳ trước
T=100% và Δz = 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này không đổi so với kỳ
trước
-7-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
4.3.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của
những sản phẩm có thể so sánh
Mục tiêu của tất cả các DN sản xuất là phải phấn đấu hạ giá thành,
mức hạ càng nhiều khả năng tăng lợi nhuận càng cao. Hạ giá thành là
phương hướng phấn đấu cho tất cả các ngành sản xuất, cho tất cả các loại
sản phẩm dù đã sản xuất nhiều năm hay mới bắt đầu sản xuất. Ðối với các
sản phẩm so sánh được là những sản phẩm đã được sản xuất ở các kỳ trước
hoặc ở các năm trước, có đủ tài liệu hạch toán chính xác, đây là cơ sở cho
phép ta sử dụng làm tài liệu phân tích.

Ðối với những sản phẩm có thể so sánh, ngoài việc đánh giá chung giá
thành, người ta còn giao nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Việc phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh được, được
tiến hành trên hai chỉ tiêu: Mức hạ giá thành (Mz) và tỷ lệ hạ giá thành (Tz).
Thông thường khi phân tích giá thành, người ta thường tiến hành so sánh giá
thành thực tế với kế hoạch.
* Mức hạ giá thành (M): Biểu hiện bằng số tuyệt đối của kết quả hạ giá
thành năm nay so với giá thành năm trước, phản ánh khả năng tăng lợi tức,
tăng tích luỹ nhiều hay ít.
- Công thức tổng quát:
M = ΣQ
i
(Z
i
– Z
0i
)
- Chi tiết theo thực tế và kế họach:
Mức hạ giá thành thực tế (M
1
):
M
1
= ΣQ
1i
(Z
1i
– Z
0i
)

Mức hạ giá thành kế hoạch (M
zk
):
M
k
= ΣQ
ki
(Z
ki
– Z
0i
)
* Tỷ lệ hạ giá thành (T): Biểu hiện bằng số tương đối của kết quả hạ giá
thành năm nay (Z
1
) so với giá thành năm trước (Z
0
) chỉ tiêu này phản ánh
tốc độ hạ giá thành nhanh hay chậm và trình độ quản lý trong việc phấn đấu
hạ giá thành.
- Công thức tổng quát:
Tỷ lệ hạ giá thành (T
z
) : T = M / ΣQ
i
Z
0i
x 100%
- Chi tiết theo thực tế và kế hoạch:
Tỷ lệ hạ giá thành thực tế (T

1
):
T
1
= M
1
/ ΣQ
1i
Z
0i
x 100%
Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch (T
k
):
T
k
= M
k
/ ΣQ
ki
Z
0i
x 100%
Trong đó:
Q
1i
, Q
ki
: khối lượng sản phẩm i nhập kho của thực tế và kế hoạch;
Z

0i
, Z
1i
, Z
ki
: Giá thành đơn vị sản phẩm i nhập kho của năm trước, kế họach
và thực tế năm nay.
Phương pháp phân tích:
Gồm 4 bước:
+ Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích
-8-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
+ Bước 2: Xác định đối tượng phân tích
+ Bước 3: Xác định các nhân tố ảnh hưởng
+ Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Tiến hành so sánh mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành giữa thực tế và kế hoạch
để xác định đối tượng phân tích (là chênh lệch M
z
và T
z
giữa thực tế và kế
hoạch ).
ΔM = M
1
- M
k

ΔT = T
1
- T

k
Nếu: ΔMz > 0 thì DN đã không hoàn thành nhiệm vụ về kế hoạch hạ giá
thành
ΔMz

0 thì khẳng định DN đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ giá thành.
Phương pháp sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
là phương pháp loại trừ và phương pháp liên hệ cân đối.
- Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản xuất
+Đến mức hạ giá thành (M)
t = ΣQ
1i
Z
0i
/ΣQ
ki
Z
0i
x 100%
ΔM
Q
= M
zk
. t- M
k
= M
k
(t -1)
+ Đến tỉ lệ hạ giá thành
ΔT

Q
= T
k
– T
k
= 0
- Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm sản xuất (kc)
+ Ðến mức hạ giá thành(M):
ΔM
k/c
=(ΣQ
1i
Z
ki
– ΣQ
1i
Z
0i
)- M
k
.t
+ Ðến tỷ lệ hạ giá thành
ΔT
k/c
= ΔM
kc
/ ΣQ
1i
Z
0i

x 100% - T
k
- Ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị (z)
+ Ðến mức hạ giá thành (M):
ΔM = M
1
– M
k/c
+ Ðến tỷ lệ hạ giá thành
ΔT= T
1
- T
k/c
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
ΔM = ΔM
Q
+ΔM
k/c
+ΔM
z

ΔT = ΔT
Q
+ ΔT
kc
+ ΔT
z
4.3.4. Phân tích chỉ tiêu CP trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá
Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội và nhu cầu đa dạng
hoá của thị trường về sản phẩm hàng hoá, đã làm cho các sản phẩm SX của

mỗi ngành, mỗi DN tăng lên nhanh chóng và biến đổi hàng ngày. Do đó, các
sản phẩm mới không ngừng tăng lên nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng và điều đó có nghĩa là các sản phẩm không so sánh
được đã có chiều hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng đáng kể trong các DN.
Trong những trường hợp đó, việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
hạ giá thành chưa phản ánh được sự phấn đấu hạ giá thành của đơn vị. Vì
thế, ngoài phân tích khái quát tổng giá thành, tình hình thực hiện nhiệm vụ
hạ giá thành cho những sản phẩm có thể so sánh; chúng ta cần phải phân
-9-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
tích chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng sản phẩm hàng hoá để phân tích cho cả
sản phẩm so sánh được và sản phẩm không so sánh được.
Việc phân tích chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng sản phẩm hàng hoá
giúp cho các nhà kinh doanh biết được để có 1000 đồng giá trị sản lượng
hàng hoá (thực chất là doanh thu bán hàng) DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng
chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chi phí trên 1000 đồng giá trị sản
phẩm hàng hoá càng thấp thì lợi nhuận thu được càng cao, hiệu quả kinh
doanh càng lớn. Xác định chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng giá trị sản lượng
hàng hoá có thể dựa vào chi phí sản xuất (giá thành công xưởng) hoặc dựa
trên tổng giá thành toàn bộ.
Chỉ tiêu được xác định như sau: Lấy tổng giá thành sản lượng hàng
hoá chia cho tổng giá trị sản lượng hàng hoá (nhân thêm 1000).
F = ΣQ
i
z
i
/ ΣQ
i
p
i

x 1000
Trong đó:
F: Chi phí trên 1000 đồng giá trị sản phẩm hàng hoá.
Qi: Số lượng sản phẩm của từng loại sản phẩm i tiêu thụ.
zi: Chi phí toàn bộ (giá thành toàn bộ) đơn vị của sản phẩm i tiêu thụ.
Pi: Giá bán đơn vị của sản phẩm i tiêu thụ.
Phương pháp phân tích:
Tiến hành so sánh chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá giữa
thực tế so với kế hoạch (hoặc giữa năm nay so với năm trước) để xác định
chênh lệch (đối tượng phân tích), sau đó sử dụng phương pháp thay thế liên
hoàn hay số chênh lệch để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối
tượng phân tích và nhận xét kết quả phân tích.
+ Ðối tượng phân tích: ΔF= ΔF
1
- ΔF
k
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất (Q):
ΔF
Q)
= ΣQ
k
t z
k
/ ΣQ
k
t p
k
x 1000 – F
k

=

F
k
–F
k
= 0
- Ảnh hưởng nhân tố kết cấu tiêu thụ đến đối tượng phân tích:
ΔF(
kc
) = ΣQ
1
z
k
/ ΣQ
1
p
k
x 1000 – F
k
- Ảnh hưởng nhân tố giá thành đơn vị tiêu thụ đến đối tượng phân tích:
ΔF
(Z)
= ΣQ
1
z
1
/ ΣQ
1
p

k
x 1000 – F
k/c
- Ảnh hưởng nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm tiêu thụ đến đối tượng phân
tích: ΔF
(P)
= F
1
- F
z
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔF = ΔF(
Q)
+ ΔF(
k/c
) + ΔF
(Z)
+ ΔF
(P)
4.3.5. Phân tích một số khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Trong các khoản mục chi phí, có ba khoản mục thể hiện những chi
phí cơ bản của các yếu tố sản xuất kinh doanh và thông thường chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, đó là:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
-10-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Do vậy, khi phân tích giá thành sản phẩm phải tiến hành phân tích
tình hình biến động của các khoản mục này và các nhân tố ảnh hưởng đến sự
biến động đó.

a. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Chi phí nguyên liệu vật liệu bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu mà DN đã chi ra trong kỳ có liên quan đến
việc SX, chế tạo SP, thực hiện dịch vụ hoặc sử dụng chung ở phân xưởng,
sử dụng cho
Trong quá trình SXKD, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
được chuyển thẳng vào giá thành sản phẩm của một loại sản phẩm nhất
định. Vì thế, khi phân tích khoản mục này chúng ta thường phân tích cho
một loại sản phẩm cụ thể.
Để SX ra một loại SP có thể sử dụng nhiều loại nguyên, nhiên vật
liệu khác nhau và mỗi loại nguyên nhiên vật liệu lại có mức tiêu hao và giá
cũng khác nhau.
Nếu gọi:
- C là khoản mục chi phí nguyên nhiên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Q là số lượng sản phẩm cần sản xuất.
- m là định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm Q.
- p là đơn giá mua nguyên vật liệu sử dụng.
- F là giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Ta có thể thiết lập công thức sau: C = ΣQ . m
i
. p
i
- F
Trong đó: ΣQ.m
i
là tổng mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu để sản
xuất Q sản phẩm, i=1 n là số loại nguyên nhiên vật liệu cần sử dụng.
 Theo quan điểm 1: Không cố định Q ở kì thực tế
+ Ðối tượng phân tích: ΔC = C
1

- C
k
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm cần sản xuất Q:
ΔC
(Q)
= Σ (Q
1
- Q
k
). m
k
.p
k
- Ảnh hưởng của nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu:
ΔC
(m)
= Σ Q
1
. (m
1
– m
k
)

.p
k
- Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá mua nguyên vật liệu:
ΔC
(p)

= Σ Q
1
. m
1
.(p
1
– p
k
)
- Ảnh hưởng của nhân tố giá trị phế liệu thu hồi(F):
ΔC
(F)
= - (F
1
–F
k
)
- Ảnh hưởng của nhân tố nguyên vật liệu thay thế (T)
ΔC
(T)
= Chi thực tế của vật liệu thay thế - Chi kế hoạch đã điều chỉnh của
vật liệu bị thay thế
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:ΔC = ΔC
(Q)
+ΔC
(m)
+ ΔC
(p)
+ΔC
(F)

+ΔC
(T)

Theo quan điểm 2: Cố định Q ở kỳ thực tế
ΔC
d
= C
1
- C
k
d
Trong đó: C
k
d
= C
k
. (Q
1
/Q
k
)
C
1
= ΣQ
1
. m
1i
. p
1i
- F

1
C
k
= ΣQ
k
.m
ki
. p
ki
- F
k
-11-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
C
k
d
= ΣQ
1
.m
ki
. p
ki
- F
k
(Q
1
/Q
k
) = ΣQ
1

.m
ki
. p
ki
- F
k
d
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng của nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu
ΔC
(m)
= Σ Q
1
. (m
1
– m
k
)

.p
k
- Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá mua nguyên vật liệu
ΔC
(p)
= Σ Q
1
. m
1
.(p
1

– p
k
)
- Ảnh hưởng của nhân tố gí trị phế liệu thu hồi (F)
ΔC
(F)
= - (F
1
–F
k
d
)
- Ảnh hưởng của nhân tố nguyên vật liệu thay thế (T)
ΔC
(T)
= Chi thực tế của vật liệu thay thế - Chi kế hoạch đã điều chỉnh của
vật liệu bị thay thế
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC
(m)
+ ΔC
(p)
+ ΔC
(F)
+ ΔC
(T)
b. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Nếu ký hiệu:
Ci : Chi phí tiền lương cho sản phẩm i.
Q
i

: Khối lượng sản phẩm cần sản xuất
h
i
: Hao phí công lao động cho sản phẩm i (giờ)
p
i
: Ðơn giá giờ công lao động cho 1 sản phẩm i
+ Chỉ tiêu phân tích : C
i
=Σ Q
i
x h
i
x p
i

Theo quan điểm 1: Không cố định Q ở kì thực tế
+ Đối tượng phân tích: ΔC = C
1
- C
k
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm cần sản xuất Q
ΔC
(Q)
= Σ Q
k
. h
k
.p

k
(t – 1) = C
k
(t – 1)
- Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu
ΔC
(k/c)
= Σ (Q
1
– Q
k
.t) h
k
.p
k
- Ảnh hưởng của nhân tố định mức giờ công lao động
ΔC
(h)
= Σ Q
1
. (h
1
- h
1
)

p
k
- Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá giờ công lao động cho 1 sản phẩm
ΔC

(p)
= Σ Q
1
. h
1
.(p
1
- p
k
)
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC
(Q)
+ ΔC
(k/c)
+ ΔC
(h)
+ΔC
(p)

Theo quan điểm 2: Cố định Q ở kỳ thực tế
+ Đối tượng phân tích
ΔC = C
1
- C
k
d
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng của nhân tố định mức giờ công lao động
ΔC
(h)

= Σ Q
1
. (h
1
– h
k
)

p
k
- Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá giờ công lao động cho 1 sản phẩm
ΔC
(p)
= Σ Q
1
. h
1
.(p
1
- p
k
)
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC
(h)
+ΔC
(p)
c. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung
c.1/ Chi phí phân thành biến phí và định phí
+ Chỉ tiêu phân tích:
C = Σ Qa + b

-12-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh

Theo quan điểm 1: Không cố định Q ở kì thực tế
+ Đối tượng phân tích: ΔC = C
1
- C
k
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm cần sản xuất Q
ΔC
(Q)
= Σ Q
k
. a
k
(t – 1)
- Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu
ΔC
(k/c)
= Σ(Q
1
– Q
k
.t) a
k
- Ảnh hưởng của nhân tố biến phí
ΔC
(a)
= Σ Q

1
. (a
1
- a
1
)
- Ảnh hưởng của nhân tố định phí
ΔC
(b)
= (b
1
- b
k
)
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC
(Q)
+ ΔC
(kc)
+ ΔC
(a)
+ΔC
(b)

Theo quan điểm 2: Cố định Q ở kỳ thực tế
+ Đối tượng phân tích: ΔC = C
1
- C
k
d
+ Các nhân tố ảnh hưởng:

- Ảnh hưởng của nhân tố biến phí
ΔC
(a)
= Σ Q
1
. (a
1
- a
1
)
- Ảnh hưởng của nhân tố định phí
ΔC
(b)
= (b
1
- b
k
)
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC
(a)
+ΔC
(b)
c.2/ Chi phí không phân thành biến phí và định phí
+ Chỉ tiêu phân tích: C = V+C+N+L+K+D+T
Trong đó:
V: là chi phí nguyên vật liệu
C: là chi phí công cụ dụng cụ
N: chi phí nhân công
L: là khoản trích theo lương
K: là chi phí khấu hao tài sản cố định

D: chi phí dịch vụ mua ngoài
T: chi phi khác bằng tiền

Theo quan điểm 1: Không cố định Q ở kì thực tế
+ Đối tượng phân tích : ΔC = C
1
- C
k
Áp dụng phương pháp liên hệ cân đối để xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố.
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí nguyên vật liệu
ΔC
(V)
= V
(1)
– V
(k)
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí công cụ dụng cụ
ΔC
(C)
= C
(1)
– C
(k)
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí nhân công
ΔC
(N)
= N
(1)

– N
(k)
- Ảnh hưởng của nhân tố khoản trích theo lương
ΔC
(L)
= L
(1)
– L
(k)
-13-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí khấu hao
ΔC
(L)
= K
(1)
– K
(k)
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí dịch vụ mua ngoài
ΔC
(D)
= D
(1)
– D
(k)
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí khác bằng tiền
ΔC
(T)
= T
(1)

– T
(k)
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
ΔC = ΔC
(V)
+ ΔC
(C)
+ ΔC
(N)
+ ΔC
(L)
+ ΔC
(D)
+ ΔC
(T)

Theo quan điểm 2: Cố định Q ở kỳ thực tế
+ Đối tượng phân tích
ΔC
d
= C
1
- C
k
d
Với: C
k
d
= C
k

.Q
1
/Q
k
Áp dụng phương pháp liên hệ cân đối để xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí nguyên vật liệu: ΔC
(V)
= V
(1)
– V
(k)
d
Với ( V
k
d
= V
(k)
. Q
1
/Q
k
)
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí công cụ dụng cụ: ΔC
(C)
= C
(1)
– C
(k)

d
Với (C
(k)
d
= C
k
. Q
1
/Q
k
)
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí nhân công: ΔC
(N)
= N
(1)
– N
(k)
d
Với (N
(k)
d
= N
k
. Q
1
/Q
k
)
- Ảnh hưởng của nhân tố khoản trích theo lương: ΔC
(L)

= L
(1)
– L
(k)
d
Với (L
(k)
d

= L
(k)
. Q
1
/Q
k
)
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí khấu hao: ΔC
(L)
= K
(1)
– K
(k)
d
Với (K
(k)
d
= K
(k)
. Q
1

/Q
k
)
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí dịch vụ mua ngoài: ΔC
(D)
= D
(1)
– D
(k)
d
Với (D
(k)
d
= D
(k)
. Q
1
/Q
k
)
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí khác bằng tiền: ΔC
(T)
= T
(1)
– T
(k)
d
Với (T
(k)
d

= T
(k)
. Q
1
/Q
k
)
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
ΔC = ΔC
(V)
+ ΔC
(C)
+ ΔC
(N)
+ ΔC
(L)
+ ΔC
(D)
+ ΔC
(T)
PHẦN 2
-14-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY VÀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY BỘT MÌ VIỆT Ý
A – TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY BỘT MÌ VIỆT Ý
I. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
1.1. Quá trình hình thành của nhà máy
Nhận thấy nhu cầu tiêu thụ bột mì trong nước nói chung và khu vực
Miền Trung Tây Nguyên là rất lớn. Căn cứ vào thông báo của Thủ Tướng

Chính Phủ giữa các bộ ngành về quy hoạch xây dựng ba cụm bột mì Bắc –
Trung – Nam, ngày 31/12/1998 được sự ủy quyền của công ty lương thực
Miền Nam, công ty lương thực và công nghiệp thực phẩm phối hợp với
UBND TP Đà Nẵng nguyên cứu xây dựng nhà máy lúa mì ở Đà Nẵng.
(Trước đây công ty lương thực và công nghiệp thực phẩm là một đơn vị trực
thuộc của công ty lương thực Miền Nam). Trên cơ sở đó nhà máy bột mì
Việt Ý ra đời:
- Tên gọi chính thức: Nhà máy bột mì Việt Ý
- Tên giao dịch: Viet Y Flour Mill
- Địa chỉ: 51 Yết Kiêu – Thọ Quang – Sơn Trà – TP Đà Nẵng
- Giấy chứng nhận kinh doanh số: 078393 – Ngày 25 tháng 8 năm
2001 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp
- Tổng sổ vốn đầu tư: 72.000.000.000 đồng
Sự ra đời của nhà máy đã góp phần tạo việc làm cho nhiều người cũng như
tiết kiệm được chi phí vận chuyển mà trước đây công ty lương thực Miền
Nam phải vận chuyển ra
1.2. Quá trình phát triển của nhà máy
Nhà máy được khởi công xây dựng vào quý IV năm 1999, hoàn thành
và đi vào hoạt động vào cuối năm 2001. Nhà máy hoạt động với mục đích
chế biến ra sản phẩm và nghiên cứu những sản phẩm mới đưa ra thị trường.
Sau một quá trình đi vào hoạt động, nhà máy đã năm bắt được công tác quản
lý và quy trình sản xuất, cũng như có được những kinh nghiệm trong quản lý
và hoạt động sản xuất của mình.Tuy mới ra đời nhưng sản phẩm của nhà
máy có được chất lượng tốt, được thị trường chấp nhận. Điều đó được thể
hiện là nhà máy đã đứng vững được trong gần 10 năm qua và đang trên
đường phát triển. Năm 2002, với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân
viên, nhà máy đã tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng và có được vị trí
trên thị trường. Công ty lương thực và công nghiệp thực phẩm đã chủ động
chuyển giao công tác kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh cho nhà máy
phụ trách, từ đó phòng kế hoạch kinh doanh được hình thành và chịu trách

nhiệm tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Vào ngày
01/04/2005 công ty lương thực và công nghiệp thực phẩm đã chính thức
chuyển thành công ty cổ phần và lấy tên là: Công ty cổ phần lương thực
thực phẩm – FOODINCO.
-15-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Ngày 28/9/2007, Công ty cổ phần lương thực và thực phẩm
(FOODINCO) tổ chức Đại hội cổ đông thường niên. Tại đai hội, 100% cổ
đông đã chính thức thông qua tình hình sản xuất kinh doanh năm 2007 vã
đổi tên Công ty cổ phần Lương thực và Công nghiệp thực phẩm thành Tổng
công ty Cổ phần đầu tư và Xuất nhập khẩu FOODINCO theo văn bản số
951/KHDT – ĐKKD của Sở kế hoạch Đầu tư TP Đà Nẵng.
1.3. Tổ chức sản xuất của nhà máy
1.3.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của nhà máy
Nhà máy bột mì Việt Ý được xây dựng theo nhu cầu tiêu dung lúa mì
trong nước nói chung và khu vực Miền trung Tây nguyên nói riêng. Sản
phẩm chủ yếu của nhà máy hiện nay là các loại bột mì như: Bột mì Non
Nước, Bột mì Hải Vân, Bột mì Tiên Sa, bột mì Tháp Chàm Đỏ…cung cấp
cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến, người mua lẽ. Ngoài ra còn có
các sản phẩm phụ là cám như Cám trắng, Cám đỏ…phục vụ cho chăn nuôi.
Nguyên liệu là lúa mì được nhập từ các nước như lúa mì Canada, lúa mì
Trung Quốc, lúa mì Úc…
Do đặc tính của bột mì là dễ hư, dễ mốc nên nhà máy không sản xuất
hàng loạt mà chỉ sản xuất một số lượng nhất định để đáp ứng nhu cầu
thường xuyên của khách hàng. Nếu như khách hàng đặt hàng với số lượng
lớn thì nhà máy sẽ tiến hành sản xuất thêm.
Ngoài ra, nhà máy có một nhà ăn cho thuê và một phân xưởng cho
thuê, đem lại cho nhà máy một khoản doanh thu hàng năm. Việc cho thuê
làm nhà ăn như vậy là rất phù hợp, thuận tiện cho nhân viên muốn ở lại ăn
uống và ở lại qua trưa.

1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm chính của nhà máy là bột mỳ. Nguyên liệu chủ yếu là lúa mỳ
được đưa vào băng tải, làm sạch loại bỏ tạp chất sau đó làm sạch lần tiếp
theo và đưa vào si lô chứa gia ẩm lần 1 và gia ẩm lần 2, sau đó đưa vào si lô
ủ ẩm lần tiếp theo qua máy nghiền và đến sàng trung tâm, cho ra 2 si lô, 1 si
lô chứa bột, 1 si lô chứa cám. Quy trình này được chạy gần như 24/24 giờ
theo 3 ca làm việc trong một ngày. Ca 1 từ 6 giờ sáng đén khoảng 2 giờ
chiều; ca 2 từ 2 giờ chiều đến khoảng 10 giờ đêm; ca 3 từ khoảng 10 giờ
đêm cho đến khoảng 6 giờ sáng ngày hôm sau. Công nhân sản xuất được
chia theo từng tổ và làm việc theo ca và cứ 3 ngày sẽ đổi ca một lần.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY
-16-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
1.4.Cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy
Theo sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy theo kiểu quan hệ
trực tuyến chức năng .
-17-
Nguyên
liệu
Si lô ủ ẩm
Băng tải
Làm sạch
lần 1
Loại bỏ
tạp chất
Làm sạch
lần 2
Si lô chứa
Gia ẩm
lần 1

Gia ẩm
lần 2
Máy
nghiền
Sàng
trung tâm
Si lô chứa
cám
Đóng bao
phụ phẩm
Đóng bao
thành
phẩm
Si lô chứa
bột
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY
Chú thích:
- P. TC-KT : Phòng kế toán tài chính
- P. KH-KD : Phòng kế hoạch kinh doanh
- P. TC-HC : Phòng tổ chức hành chính
- P. KT-CN : Phòng kỹ thuật công nghệ
- PXSX : Phân xưởng sản xuất
- : Quan hệ trực tuyến
- : Quan hệ chức năng
B. PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I/ Phân tích chung về thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Sản phẩm Q
1
(tấn) Z

k
(1000đ) Z
1
(1000đ)
Bột Non Nước(A) 15.185,25 3.331,50 3.302,30
-18-
P. TC-HCP. KH-
KD
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
P. KT-TC P.KT-CN PXSX
Trưởng
ca 1
Trưởng
ca 3
Trưởng
ca 2
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Bột Tiên Sa(B) 3.487,45 2.570,85 2.571,40
Bột Tháp Chàm Đỏ(C) 4.955,24 2.950,75 3.120,10
Bột Hải Vân(D) 9.424,36 3.102,30 3.020,50
Bột Sông Hàn(E) 513,62 3.095,85 3.005,60
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Sản phẩm Q
1
Z
k
Q

1
Z
1

z

Z
T
(%)
A 50.589.643,72 50.146.234,57 -29.20 -443.409,16 99,12
B 8.965.710,84 8.967.628,93 0.56 1.918,10 100,02
C 14.621.674,43 15.460.844,33 169.35 839.169,90 105,74
D 29.237.192,03 28.466.279,38 -81.81 -770.912,65 97,36
E 1.590.090,48 1.543.736,28 -90.25 -46.354,21 97,08
Tổng 105.004.311,50 104.584.723,49 -419.588,02 99,60
Nhận xét :
Qua bảng số liệu và nội dung phân tích ta thấy :
Tổng giá thành sản phẩm thực tế thấp hơn so với kế hoạch là 419.588,02
tương ứng với tỉ lệ giảm là 0,4% hay ở thực tế đạt 99,6% so với gía thành kế
hoạch. Điều đó cho thấy doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch đề ra về giá
thành sản phẩm. Nguyên nhân là do :
* Sản phẩm A:
Giá thành ở thực tế thấp hơn so với kế hoạch là 29,20, trong kì doanh
nghiệp sản xuất được 15.185,25 tấn làm cho giá thành sản phẩm này giảm
hơn so với kế hoạch là 443.409,16.
* Sản phẩm B :
Giá thành ở thực tế cao hơn so với kế hoạch là 0,56, trong kì doanh nghiệp
sản xuất được 3.487,45 tấn làm cho giá thành sản phảm này giảm so với kế
hoạch là 1.918,10.
* Sản phẩm C:

Giá thành ở thực tế cao hơn so với kế hoạch là 169,35, trong kì doanh
nghiệp sản xuất được 4.955,24 tấn làm cho giá thành sản phảm này giảm so
với kế hoạch là 839.169,90
* Sản phẩm D:
Giá thành ở thực tế thấp hơn so vơi kế hoạch là 81,81, trong kì doanh nghiệp
sản xuất được 9.424,36 tấn làm cho giá thành sản phảm này giảm so với kế
hoạch là 770.912,65
* Sản phẩm E:
Giá thành ở thực tế thấp hơn so với kế hoạch là 90,25, trong kì doanh nghiệp
sản xuất được 513,62 tấn làm cho giá thành sản phảm này giảm so với kế
hoạch là 46.354,21.
II/ Phân tích tốc độ tăng trưởng giá thành sản phẩm
-19-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Sản phẩm Q
0
(tấn) Z
0
(1000đ) Z
1
(1000đ)
A 14,910.25 3,350.65 3.302,30
B 3,207.40 2,546.20 2.571,40
C 4,727.55 2,974.10 3.120,10
D 9,120.10 3,014.35 3.020,50
E 380.12 3,042.50 3.005,60
BẢNG PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
SP Q
1

Z
0
Q
1
Z
1
T%

z

Z
A 50.880.441,16 50.146.234,56 98,50 -48,35 -734.206,60
B 8.879.745,19 8.967.628,93 100,98 25,2 87.883,74
C 14.737.379,28 15.460.844,32 104,91 146 723.465,04
D 28.408.319,57 28.466.279,38 100,20 6,15 57.959,81
E 1.562.688,85 1.543.736,27 98,79 -36.9 -18.952,58
TỔNG 104.468.574,05 104.584.723,47 100,11 92,1 116.149,42
Nhận xét
Qua bảng số liệu và nội dung phân tích ta thấy :
Tổng giá thành sản phẩm kỳ này cao hơn so với kỳ trước là
116.149,42 tương ứng với tỉ lệ tăng là 0,11% hay ở kỳ này đạt 100,11% so
với gía thành kỳ trước. Điều đó cho thấy tốc độ tăng trưởng kỳ này cao hơn
kỳ trước. Nguyên nhân là do :
* Sản phẩm A:
Giá thành ở kỳ này thấp hơn so với kỳ trước là 48,35 , trong kì doanh
nghiệp sản xuất được 15.185,25 tấn làm cho giá thành sản phẩm kỳ này
giảm hơn so với kỳ trước là 734.206,60
* Sản phẩm B:
Giá thành ở kỳ này cao hơn so với kỳ trước là 25,2, trong kì doanh
nghiệp sản xuất được 3.487,45 tấn làm cho giá thành sản phẩm này tăng so

với kỳ trước là 87.883,74.
* Sản phẩm C:
Giá thành ở kỳ này cao hơn so với kỳ trước là 146, trong kì doanh nghiệp
sản xuất được 4.955,24 tấn làm cho giá thành sản phẩm này tăng so với kỳ
trước là 723.465,04
* Sản phẩm D:
-20-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Giá thành ở kỳ này cao hơn so với kỳ trước là 6,15, trong kì doanh
nghiệp sản xuất được 9.424,36 tấn làm cho giá thành sản phẩm này tăng so
với kỳ trước là 57.959,81.
* Sản phẩm E:
Giá thành ở kỳ này thấp hơn so với kỳ trước là 36,9, trong kì doanh
nghiệp sản xuất được 513,62 tấn làm cho giá thành sản phẩm này giảm so
với kỳ trước là 18.952,58.
Tóm lại, doanh nghiệp không hoàn thành về tốc độ tăng trưởng giá thành
sản phẩm do 3 sản phẩm B, C, D có giá thành cao hơn so với kỳ trước. Vì
vậy doanh nghiệp cần có biện pháp khắc phục kịp thời (xem phần sau).
III/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản
phẩm so sánh được
SP Q
k
Q
1
Z
0
Z
k
Z
1

A 15,335.40 15,185.25 3,350.65 3,331.50 3,302.30
B 3,296.30 3,487.45 2,546.20 2,570.85 2,571.40
C 4,602.15 4,955.24 2,974.10 2,950.75 3,120.10
D 9,023.30 9,424.36 3,014.35 3,102.30 3,020.50
E 425.40 513.62 3,042.50 3,095.85 3,005.60
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HẠ
THẤP GIÁ THÀNH CỦA SẢN PHẨM SO SÁNH ĐƯỢC
SP Q
K
Z
0
Q
K
Z
K
Q
1
Z
0
Q
1
Z
K
Q
1
Z
1
A 51.383.558,01 51.089.885,10 50.880.441,16 50.589.643,72 50.146.234,56
B 8.393.039,06 8.474.292,86 8.879.745,19 8.965.710,83 8.967.628,93
C 13.687.254,32 13.579.794,11 14.737.379,28 14.621.674,43 15.460.844,32

D 27.199.384,36 27.992.983,59 28.408.319,57 29.237.192,03 28.466.279,38
E 1.294.279,50 1.316.974,59 1.562.688,85 1.590.090,48 1.543.736,27
TỔNG 101.957.515,24 102.453.930,25 104.468.574,05 105.004.311,49 104.584.723,47
SP M
K
M
1
T
K
T
1
A 293.672,91 734.206,6 0,57 -1,44
B 81.253,79 87.883,74 0,97 0,99
C 107.460,2 723.465,04 0,79 4,91
D 793.599,24 57.959,81 2,92 0,2
E 22.695,09 18.952,58 1,75 -1,21
TỔNG 496.415,01 116.149,42 0,49 0,11
+Chỉ tiêu phân tích:
- Mức độ hạ giá thành:
+ Mức độ hạ giá thành kế hoạch:
M
k
=

Q
k
Z
k



Q
k
Z
0
= 496.415,01
-21-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
+ Mức độ hạ giá thành thực tế:
M
1
=

Q
1
Z
1


Q
1
Z
0
=

116.149,42
- Tỷ lệ hạ giá thành:
+ Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch:


Q

k
Z
k


Q
k
Z
0
M
k
T
k
= ––––––––––––––– *100% = ––––––– *100% = 0,49%


Q
k
Z
0

Q
k
Z
0
+ Tỷ lệ hạ giá thành thực tế:


Q
1

Z
1


Q
1
Z
0
M
1
T
1
= ––––––––––––––– *100% = ––––––– *100% = 0,11%


Q
1
Z
0


Q
1
Z
0
+Xác định đối tượng phân tích:
ΔM = M
1
– M
k

= 116.149,42 – 496.415,01 = – 380.265,59
ΔT = T
1


T
k
= 0,11% – 0,49% = –0,38%
+ Ảnh hưởng của các nhân tố (Q, kết cấu, giá thành)
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất (Q) :
(Q
k
 Q’=Q
k
*t)


Q
1
Z
0
t = –––––––– *100% = 102,46%


Q
k
Z
0
Q thay đổi ảnh hưởng đến M:
ΔM

(Q)
= M
Q
– M
K
= M
K
*(t–1) = 496.415,01*(1,0246 – 1) = 12.211,81
Q thay đổi ảnh hưởng đến T :
ΔT(Q) = T
Q
– T
K
= 0
- Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu : (Q
K
*t  Q
1
)
Khi kết cấu thay đổi ảnh hưởng đến M :
ΔM
(k/c)
= M
(k/c)
– M
Q
= (

Q
1

Z
K


Q
1
Z
0
) – M
K
*t
= 105.004.311,49 –104.468.574,05 – 496.415,01*1,0246
= 535.737,44 – 508.626,82
= 27.110,62
Khi kết cấu thay đổi ảnh hưởng đến T :
M
(k/c)
535.737,44
ΔT
(k/c)=
T
(k/c
) – T
(Q)
= –––––––– – T
k
= –––––––––– – 0,49%


Q

1
Z
0
104.468.574,05
= 0,51% – 0,49% = 0,02%
- Ảnh hưởng của nhân tố giá thành(Z)
ΔM
(Z)
= M
1
– M
(k/c
) = 116.149,42 – 535.737,44 = – 419.588,02
ΔT
(Z)
= T
1
– T
(k/c)
= 0,11% – 0,51% = – 0,4%
+Tổng hợp các nhân tố :
ΔM = ΔM
(Q)
+ ΔM
(k/c)
+ ΔM
(Z)
= 12.211,81 + 27.110,62 – 419.588,02 = – 380.265,59
-22-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh

ΔT = ΔT
(Q)
+ ΔT
(k/c
+ ΔT
(Z)
= 0 + 0,02% – 0,4% = – 0,38%
Nhận xét
Qua bảng số liệu tính toán và nội dung phân tích ta có nhận xét :
Doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ hạ thấp giá thành. Trong kế hoạch chi
phí sản xuất dự kiến cao hơn so với năm trước là 496.415,01 tương ứng với
tỷ lệ tăng là 0,49% nhưng thực tế chi phí đã thấp hơn so với kỳ trước là
116.149,42 tương ứng với tỷ lệ tăng 0,11%. Như vậy doanh nghiệp đã hoàn
thành kế hoạch và hạ thấp giá thành sản phẩm do ở kỳ thực tế, chi phí sản
xuất thấp hơn so với kỳ kế hoạch đề ra là 380.265,59 tương ứng với tỷ lệ
giảm 0,38%.
Nguyên nhân là do :
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất, do tỷ lệ thực hiện kế
hoạch sản xuất đạt 102,46% và M
k
là số dương nên khi sản lượng thay đổi
đã làm cho tổng giá thành tăng 12.211,81. Khi sản lượng sản phẩm thay đổi
không ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ giá thành.
- Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu, khi kết cấu sản phẩm thay đổi đã làm cho
tổng giá thành tăng 27.110,62 tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,02%
- Ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm, do z thay đổi đã làm
cho tổng giá thành giảm 419.588,02 tương ứng với tỷ lệ giảm 0,4%.
Cụ thể :
+ Đối với sản phẩm A cứ 1 sản phẩm A giá thành thực tế giảm hơn so với kế
hoạch là 29,2. Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 15.185,25kg sản phẩm

A nên đã làm cho giá thành sản xuất sản phẩm A giảm 443.409,3.
+ Đối với sản phẩm B, cứ sản xuất 1 sản phẩm B giá thành thực tế tăng so
với kế hoạch là 0,55. Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 3.487,45kg sản
phẩm B nên đã làm cho giá thành sản xuất sản phẩm B tăng 1.918,098.
+ Đối với sản phẩm C cứ 1 sản phẩm C giá thành thực tế tăng 169,35. Trong
kỳ doanh nghiệp sản xuất được 4.955,24 kg sản phẩm C nên đã làm cho
tổng giá thành tăng 839.169,894.
+ Đối với sản phẩm D cứ sản xuất 1 sản phẩm D, giá thành thực tế giảm so
với kế hoạch là 81,8. Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 9.424,36 kg sản
phẩm D nên đã làm cho giá thành thực tế giảm 770.912,648.
+ Đối với sản phẩm E, cứ sản xuất 1 sản phẩm sản phẩm D giá thành thực tế
giảm so với kế hoạch là 90,25, trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được
513,62kg sản phẩm E nên đã làm cho giá thành thực tế giảm 46.354,205.
IV / Phân tích chi phí cho 1000 đồng sản phẩm
SP Q
k
Q
1
Z
k
Z
1
P
k
P
1
A
15,335.40 15,185.25 3,331.50 3,302.30 10,500.00 11,000.00
-23-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh

B
3,296.30 3,487.45 2,570.85 2,571.40 8,800.00 8,500.00
C
4,602.15 4,955.24 2,950.75 3,120.10 9,600.00 9,300.00
D
9,023.30 9,424.36 3,102.30 3,020.50 9,800.00 9,500.00
E
425.40 513.62 3,095.85 3,005.60 10,000.00 10,000.00
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ CHO 1000 ĐỒNG SẢN PHẨM
SP Q
k
Z
k
Q
k
P
k
Q
1
Z
k
Q
1
P
k
A
51.089.885,10 161.021.700 50.589.643,72 159.445.072,50
B
8.474.292,86 29.007.440 8.965.710,83 30.689.560
C

13.579.794,11 44.180.640 14.621.674,43 47.570.304
D
27.992.983,59 88.428.340 29.237.192,03 92.358.728
E
1.316.974,59 4.254.000 1.590.090,48 5.136.200
TỔNG
102.453.930,25 326.892.120 105.004.311,49 335.199.864,50
SP
Q
1
Z
1
Q
1
P
1
F
k
F
1
A
50.146.234,56 167.037.695 317,29 300,21
B
8.967.628,93 29.643.325 292,14 302,52
C
15.460.844,32 46.083.732 307,37 335,49
D
28.466.279,38 89.531.420 316,56 317,95
E
1.543.736,27 5.136.200 309,59 300,56

TỔNG
104.584.723,47 337.432.372 313,42 309,94
+Chỉ tiêu phân tích
-24-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
94,3091000
42,3131000
11
11
1
=×=
=×=




PQ
zQ
F
PQ
zQ
F
kk
kk
k
+ Đối tượng phân tích
48,342,31394,309
1
−=−=−=∆
k

FFF
+ Các nhân tố ảnh hưởng
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng Q (Q
k
->Q
k
t)
∆F
Q
= F
Q
- F
k
= F
k
- F
k
= 0
- Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu
∆F
k/c
= F
k/c
- F
Q
=
Q
k
k
F

PQ
zQ
−×


1000
1
1
=
42,3131000
4,50335.199.86
1,49105.004.31
−×
= 313,26 – 313,42 = - 0,16
- Ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị z
∆F
z
= F
z
– F
k/c
=
26,3131000
4,50335.199.86
3,47104.584.72
1000
/
1
11
−×=−×



ck
k
F
PQ
zQ
= 312,01- 313,26 = - 1,25
- Ảnh hưởng của nhân tố giá bán P
∆F
P
= F
1
– F
z
= 309,94 – 312,01 = - 2,07
+ Tổng hợp:
∆F = F
Q
+ F
k/c
+ F
z
+ F
P
= - 3,48
Nhận xét
Dựa vào bảng số liệu tính toán và nội dung phân tích ta có nhận xét như
sau: Doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch chi phí cho 1000 đ giá trị sản
phẩm, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình này là:

Trong kế hoạch chi phí cho 1000 đồng sản phẩm của toàn doanh nghiệp là
313,42. Nhưng thực tế chi phí cho 1000 đồng sản phẩm của toàn doanh
nghiệp chỉ còn 309,94. Như vậy doanh nghiệp không những đã hoàn thành
kế hoạch mà còn giảm được một khoản chi phí so với kế hoạch là 3,48.
Cụ thể là:
+ Đối với sản phẩm A trong kế hoạch chi phí cho 1000 đồng sản phẩm là
317,29 còn ở thực tế là 300,21, như vậy so với kế hoạch thì doanh nghiệp đã
giảm được 17,08.
+ Đối với sản phẩm B trong kế hoạch chi phí cho 1000 đồng sản phẩm là
292,14 còn ở thực tế là 302,52; như vậy so với kế hoạch thì chi phí cho 1000
đồng sản phẩm của doanh nghiệp đã tăng lên 10,38.
+ Đối với sản phẩm C trong kế hoạch chi phí cho 1000 đồng sản phẩm là
307,37 còn ở thực tế là 335,49; như vậy so với kế hoạch thì chi phí cho 1000
đồng sản phẩm của doanh nghiệp đã tăng lên 28,12.
-25-

×