Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tìm hiểu ảnh hưởng của BA và NAA lên sự tạo chồi và rễ trong nuôi cấy in-vitro cây Cẩm chướng Dianthus ‘Telstar Purple Picotee’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN




VŨ THỊ NHẪM








TÌM HIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA BA VÀ NAA LÊN SỰ
TẠO CHỒI VÀ RỄ TRONG NUÔI CẤY IN-VITRO
CÂY CẨM CHƯỚNG DIANTHUS ‘TELSTAR
PURPLE PICOTEE’


Chuyên ngành: Sinh lý thực vật

Mã số: 60 42 30



LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DU SANH








Tp. HCM, năm 2011


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, với lòng biết ơn sâu sắc em xin gởi lời cảm ơn chân
thành đến:
• Cố GS. TS. Mai Trần Ngọc Tiếng, người thầy đã sáng lập nên Bộ môn Sinh
lý Thực vật cho em có cơ hội được học tập chuyên ngành này.
• Thầy TS. Nguyễn Du Sanh, người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho em
những kiến thức và kinh nghiệm vô cùng quý báu, quan tâm, động viên, giúp
đỡ em trong suốt thời gian họ
c tập và làm luận văn.
• Thầy PGS. TS. Bùi Trang Việt, cô PGS. TS. Võ Thị Bạch Mai, cô PGS. TS
Trương Thị Đẹp, thầy PGS.TS. Nguyễn Minh Châu, cô PGS.TS. Nguyễn thị
Quỳnh, thầy TS. Nguyễn Hữu Hổ, cô TS. Lê Thị Thủy Tiên đã giảng dạy
cho em những kiến thức quý báu.
• Qúy thầy cô ở Bộ môn Sinh lý Thực vật: cô TS. Trần Thanh Hương, thầy
Th.s Phan Ngô Hoang, thầy Th.s Đỗ Thường Kiệt, cô Th.s Trịnh Cẩm Tú, cô
Th.s Trần Thị Thanh Hiền đ

ã luôn chỉ dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình học tập và làm luận văn.
• Các bạn cùng học cao học khóa 19 đã bên cạnh, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong
thời gian học tập và làm luận văn. Cảm ơn em Phước đã giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện luận văn.
• Cảm ơn các anh chị ở Trạm thực nghiệm Huấn luyện & Thực nghiệ
m Nông
nghiệp-Trung tâm Khuyến nông Tp. HCM đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tôi trong thời gian học tập và làm luận văn.
• Con xin cảm ơn cha mẹ và gia đình đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho con học tập và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011.
Vũ Thị Nhẫm



MỤC LỤC
Trang
CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
DANH MỤC CÁC ẢNH ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
1.1. Giới thiệu về cây cẩm chướng Dianthus ‘telstar purple picotee’ 2
1.1.1. Vị trí phân loại 2
1.1.2. Đặc điểm hình thái và phân bố 2
1.1.3. Một số kết quả
nghiên cứu về cây cẩm chướng Dianthus 3
1.2. Sự phát sinh hình thái thực vật 5

1.2.1. Định nghĩa 5
1.2.2. Phát sinh cơ quan trực tiếp 6
1.2.2.1. Sự hình thành chồi ngọn và chồi nách 6
1.2.2.2. Sự hình thành chồi bất định 6
1.2.2.3. Sự hình thành rễ bất định 7
1.2.3. Phát sinh cơ quan gián tiếp 8
1.2.3.1. Sự tạo mô sẹo 8
1.2.3.2. Sự hình thành chồi và rễ
gián tiếp 9
1.2.2. Vai trò của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật 10
1.2.2.1. Auxin 10
1.2.2.2. Cytokinin 12
1.2.2.3. Sự tương tác giữa auxin và cytokinin 13
1.2.2.4. Giberelin 15
1.2.2.5. Acid abscisic 16
1.2.2.6. Etylen 17
1.2.2.7. Nước dừa 18


CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 19
2.1. Vật liệu 19
2.1.1.Vật liệu nuôi cấy 19
2.1.2.Vật liệu làm sinh trắc nghiệm 20
2.1.3. Điều kiện thí nghiệm 20
2.2. Phương pháp 20
2.2.1. Khử trùng hột 20
2.2.2. Khảo sát sự tạo mô sẹo 21
2.2.3. Khảo sát sự tạo chồi 22
3.2.3.1. Tạo ch
ồi từ mô sẹo 22

3.2.3.2. Tạo chồi từ khúc cắt thân mang chồi ngủ 23
3.2.3.3. Tạo chồi từ khúc cắt thân mang chồi đỉnh 24
2.2.4. Khảo sát sự tạo rễ 25
2.2.4.1. Tạo rễ từ mô sẹo 25
2.2.4.2. Tạo rễ từ lá 25
2.2.4.3. Tạo rễ từ chồi in-vitro 25
2.2.5. Đưa cây ra vườn ươm 26
2.2.6. Quan sát hình thái giải phẫu 26
2.2.7. Đo cường độ hô hấp và hoạt tính các chất điều hòa sinh trưởng thực vật
nội sinh 26
2.2.8. Xử lý thống kê 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả 30
3.1.1. Khử trùng hột 30
3.1.2. Khảo sát sự tạo mô sẹo 30
3.1.2.1. Tạo mô sẹo từ lá 30
3.1.2.2. Tạo mô sẹo từ lá mầm 34
3.1.2.3. T
ạo mô sẹo từ khúc cắt trụ hạ diệp 36



3.1.3. Khảo sát sự tạo chồi 37
3.1.3.1. Tạo chồi từ mô sẹo lá 37
3.1.3.2. Tạo chồi từ khúc cắt thân mang chồi ngủ 39
3.1.3.3. Tạo chồi từ khúc cắt thân mang chồi đỉnh 44
3.1.4. Khảo sát sự tạo rễ 46
3.1.4.1. Tạo rễ từ mô sẹo 46
3.1.4.2. Tạo rễ từ lá 47
3.1.4.3. Tạo rễ từ chồi in-vitro 49

3.1.5. Đưa cây ra vườn ươm 50
3.1.6. Quan sát hình thái giải phẫu 51
3.1.6.1. Quan sát hình thái giải phẫu trong quá trình tạo mô sẹo từ lá 51
3.1.6.2. Quan sát hình thái giải phẫu trong quá trình tái sinh chồi từ mô
sẹo lá 52
3.1.6.3. Quan sát hình thái giải phẫu trong quá trình tạo rễ từ mô sẹo lá 53
3.1.6.4. Quan sát hình thái giải phẫu trong quá trình tạo rễ trực tiếp từ lá . 53
3.1.6.5. Quan sát hình thái giải phẫu sự tạo rễ trực tiếp từ chồi in-vitro 55
3.1.7. Cường độ hô hấp và hoạ
t tính các chất điều hòa sinh trưởng thực vật nội
sinh 56
3.1.7.1. Cường độ hô hấp và hoạt tính các chất điều hòa sinh trưởng thực
vật nội sinh trong sự hình thành mô sẹo 56
3.1.7.2. Cường độ hô hấp và hoạt tính các chất điều hòa sinh trưởng thực
vật nội sinh trong sự hình thành chồi từ mô sẹo 56
3.1.7.3. Cường độ hô hấp và hoạt tính các chất điều hòa sinh trưởng thực
vật nội sinh trong sự tạo rễ từ mô sẹo 57








3.2. THẢO LUẬN 59
3.2.1. Sự thay đổi hình thái và sinh lý trong sự hình thành mô sẹo cây cẩm chướng
Dianthus ‘telstar purple picotee’ 59
3.2.2. Sự thay đổi hình thái và sinh lý trong sự tạo chồi cây cẩm chướng Dianthus
‘telstar purple picotee’ 63

3.2.3. Sự thay đổi hình thái và sinh lý trong sự tạo rễ cây cẩm chướng Dianthus
‘telstar purple picotee’ 66
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 69
4.1. KẾT LUẬN 69

4.2. ĐỀ NGHỊ 69





















CÁC CHỮ VIẾT TẮT

2,4-D : 1,4-Dichlorophenoxy-acetic acid

ABA : Abcisic acid
BA : Benzyl adenin
GA
3
: Acid giberelic
IAA : Indol-3-acetic acid
IBA : Indol butyric acid
MS : Murashige & Skoog
NAA : α-naphthalen acetic acid
TLT : Trọng lượng tươi
cs : Cộng sự
ND : Nước dừa



















DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các môi trường khảo sát ảnh hưởng của NAA và BA lên khả năng tạo mô
sẹo của lá, lá mầm, khúc cắt trụ hạ diệp cây mầm cẩm chướng in-vitro 2
tuần tuổi 21
Bảng 2.2. Các môi trường khảo sát ảnh hưởng của BA lên khả năng tái sinh chồi từ
mô sẹo lá 3 tuần tuổi 22
Bảng 2.3. Các môi trường khảo sát ảnh hưởng của NAA và BA lên khả năng tạ
o
chồi từ khúc cắt thân mang chồi ngủ 23
Bảng 2.4. Các môi trường khảo sát ảnh hưởng của NAA và BA lên khả năng tạo
chồi từ khúc cắt thân mang chồi đỉnh 24
Bảng 2.5. Các môi trường khảo sát ảnh hưởng của NAA lên khả năng tạo rễ từ mô
sẹo lá 3 tuần tuổi 25
Bảng 3.1. Kết quả khử trùng hột với Javel ở các nồng độ khác nhau 30
Bả
ng 3.2. Ảnh hưởng của BA và NAA lên sự thay đổi hình thái mẫu cấy lá cẩm
chướng trên các môi trường tạo mô sẹo khác nhau theo thời gian nuôi cấy
31
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của BA và NAA lên sự thay đổi hình thái mẫu cấy lá mầm
cẩm chướng trên các môi trường tạo mô sẹo khác nhau theo thời gian
nuôi cấy 34
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của BA lên khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo lá 3 tuần tuổi
trên các môi trường khác nhau sau 4 tuầ
n nuôi cấy 37
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của BA và NAA lên sự thay đổi hình thái khúc cắt thân mang
chồi ngủ theo thời gian nuôi cấy 39
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của NAA và BA lên sự tạo chồi từ khúc cắt thân mang chồi
ngủ sau 4 tuần nuôi cấy 43
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của NAA và BA lên sự tạo chồi từ khúc cắt thân mang chồi

đỉnh sau 4 tuần nuôi cấy 44


Bảng 3.8. Ảnh hưởng của NAA lên sự tạo rễ từ mô sẹo lá 3 tuần tuổi trên các môi
trường khác nhau sau 2 tuần nuôi cấy 46
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của NAA lên sự tạo rễ từ lá trên các môi trường khác nhau
sau 2 tuần nuôi cấy 47
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của NAA lên sự tạo rễ từ chồi in-vitro trên các môi trường
khác nhau sau 2 tuần nuôi cấy 49
Bảng 3.11. Cường độ hô hấ
p và hoạt tính các chất điều hòa sinh trưởng thực vật nội
sinh trong sự hình thành mô sẹo trên môi trường MS½ + NAA 0,1 mg/l +
BA 2 mg/l +15% ND (B4) theo thời gian 56
Bảng 3.12. Cường độ hô hấp và hoạt tính các chất điều hòa sinh trưởng thực vật của
mô sẹo lá 3 tuần tuổi trên môi trường tạo chồi MS½ + BA 1,5 mg/l +15%
ND (A3) sau 1 tuần nuôi cấy 57
Bảng 3.12. Cường độ hô hấp và hoạt tính các chất điều hòa sinh trưởng thực vật của
mô s
ẹo lá 3 tuần tuổi trên môi trường tạo rễ MS½+ NAA 0,2 mg/l (R2)
sau 1 tuần nuôi cấy 58

















DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Sự tương tác giữa auxin và cytokinin đối với phát sinh hình thái 14
Hình 2 : Sơ đồ ly trích các chất điều hòa sinh trưởng thực vật 29
Hình 3: Sơ đồ nhân giống in-vitro cây cẩm chướng Dianthus ‘telstar purple picotee’
68


























DANH MỤC CÁC ẢNH

Ảnh 1: Cây cẩm chướng Dianthus ‘telstar purple picotee’ 3
Ảnh 2: Hột cẩm chướng (A), cây cẩm chướng in-vitro 1 tuần tuổi (B), cây cẩm
chướng in-vitro 2 tuần tuổi (C, D) nẩy mầm từ hột 19
Ảnh 3: Sự thay đổi hình thái lá sau 3 tuần nuôi cấy trên các môi trường có nồng độ
NAA và BA khác nhau 32
Ảnh 4: Sự thay đổi hình thái lá mầm sau 3 tuần nuôi cấy trên các môi trường có
nồng độ NAA và BA khác nhau 35
Ảnh 5: Khúc cắt trụ hạ diệp sau 3 tu
ần nuôi cấy trên môi trường MS½ + NAA 0,1
mg/l + BA 1 mg/l +15% ND (B2) 36
Ảnh 6: Tái sinh chồi từ mô sẹo lá sau 1 tuần (A), sau 2 tuần (B), sau 4 tuần (C) nuôi
cấy trên môi trường MS½ + BA 1,5 mg/l +15% ND (A3) 38
Ảnh 7: Sự hình thành chồi từ khúc cắt thân mang chồi ngủ sau 4 tuần nuôi cấy trên
các môi trường có nồng độ NAA và BA khác nhau 41
Ảnh 8: Sự hình thành chồi từ khúc cắt thân mang chồi đỉnh sau 4 tuần nuôi cấy trên
các môi trường có nồng độ NAA và BA khác nhau 45
Ảnh 9: Tạo rễ trực tiếp từ lá sau 2 tuần nuôi cấy trên môi tr
ường MS½ (A), MS½+
NAA 0,1 mg/l (B), MS½+ NAA 0,2 mg/l (C), MS½+ NAA 0,5 mg/l (D),
MS½+ NAA 1 mg/l (E) 48
Ảnh 10: Cây con in-vitro chuẩn chuẩn bị đưa ra vườn ươm (A), cây cẩm chướng in-

vitro trồng trong vườn ươm sau 20 ngày (B), ra hoa sau 45 ngày (C) 50
Ảnh 11: Cắt ngang lá ở ngày 0 (A), lá gia tăng kích sau 1 tuần nuôi cấy (B), mô sẹo
hình thành từ lá sau 2 tuần nuôi cấy (C) trên môi trường MS½ + NAA 0,1
mg/l + BA 2 mg/l +15% ND (B4) 51
Ảnh 12: Mô sẹo đang phân chia ở ngày thứ 2 nuôi cấy trên môi trường MS½ + BA
1,5 mg/l +15% ND (A3) 52
Ảnh 13: Sơ khởi chồi (A) ở ngày thứ 5, chồi phát triể
n (B) ở ngày thứ 7 trên môi
trường MS½ + BA 1,5 mg/l +15% ND (A3) 52


Ảnh 14: Mô sẹo ở ngày thứ 2 (A), sơ khởi rễ ở ngày thứ 5 (B), sơ khởi rễ kéo dài
(C, D) ở ngày thứ 7 trên môi trường MS½+ NAA 0,2 mg/l (R2) 53
Ảnh 15: Vùng gân lá ở ngày 0 54
Ảnh 16: Cắt ngang lá sau 3 ngày trên môi trường MS½+ NAA 0,2 mg/l (R2) 54
Ảnh 17: Sơ khởi rễ ở ngày thứ 5 (A), sơ khởi rễ kéo dài (B) sau 1 tuần trên môi
trường MS½+ NAA 0,2 mg/l (R2) 54
Ảnh 18: Thân chồi ở ngày 0 (A), sơ khởi rễ và rễ kéo dài sau 1 tuần nuôi cấy trên
môi trường MS½ + 0,2 mg/l NAA (B) 55




















1

MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, nghề trồng hoa kiểng tại thành phố Hồ Chí Minh
cũng như các tỉnh khác trong cả nước đang phát triển rất mạnh. Trồng hoa kiểng là
một thú vui tao nhã đã có từ lâu đời, để trang trí nhà cửa, tạo cảnh đẹp, giúp cho tinh
thần thư thái, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Để đáp ứng nhu cầu thưởng
thức hoa ki
ểng ngày càng cao, hiện nay đã có nhiều giống hoa kiểng đẹp, mới lạ
được du nhập vào nước ta, trong đó có giống cẩm chướng Dianthus ‘telstar purple
picotee’, có nguồn gốc từ Mỹ.
Đây là một giống cây lai giữa hai loài Dianthus barbatus L. và Dianthus
chinensis L., được giới thiệu rộng rãi trên các trang mạng và sử dụng chủ yếu làm
cây kiểng trang trí, do có hoa đẹp và thích nghi được với điều kiện khí hậu ôn đới
cũng như nhiệt đớ
i. Tuy nhiên, giá thành hạt giống cao nên chưa được trồng phổ biến
ở nước ta.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế về cung cấp nguồn giống giá rẻ, chất lượng tốt
phục vụ cho nhu cầu hoa cây kiểng của nước ta. Đề tài “Tìm hiểu ảnh hưởng của BA
và NAA lên sự tạo chồi và rễ trong nuôi cấy in-vitro cây cẩm chướng Dianthus
‘telstar purple picotee’ ” được thực hiện nhằm mục

đích tìm hiểu ảnh hưởng của hai
chất điều hòa sinh trưởng thực vật được sử dụng phổ biến trong nuôi cấy mô là BA
và NAA lên quá trình tạo chồi và rễ trực tiếp từ cơ quan và gián tiếp thông qua mô
sẹo, cũng như một số biến đổi sinh lý trong quá trình phát sinh chồi và rễ để tạo ra số
lượng lớn cây con khỏe mạnh, đồng nhất, phục vụ cho nhu cầu sản xuất cây giố
ng
của thành phố và làm cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn về đối tượng này.






2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu về cây cẩm chướng Dianthus ‘telstar purple picotee’
1.1.1. Vị trí phân loại
Giới: Plantae
Ngành: Magnophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Caryophyllales
Họ: Caryophyllaceae
Chi : Dianthus
Tên thực vật: Dianthus ‘telstar purple picotee’
Tên tiếng Anh: Dianthus Telstar Purple Picotee
1.1.2. Đặc điểm hình thái và phân bố
Cây cẩm chướng Dianthus ‘telstar purple picotee’ là cây thân thảo mọc hơi bò ở
phần gốc và thẳng đứng ở ngọn, thân có tiết diện tròn, nhẵn, cao 25-30cm, có đốt

ngắn, hơi phình rộng chỗ mọc lá và có 1 đường s
ọc dọc trên thân. Lá đơn, mọc
đối, hình bầu dục, đầu nhọn, dài 3-3,5cm, rộng 0,8-1cm, màu xanh đậm. Bẹ lá
ngắn khoảng 2mm, hình lòng máng ôm lấy thân, không có cuống. Hoa đơn độc
hay mọc thành dạng xim ngắn trên đầu ngọn cây, rộng 2,5-3 cm, mùi thơm nhẹ.
Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5; tổng bao lá bắc gồm 4 lá bắc hợp thành; 2 lá bắc con
giống lá thường nhưng nhỏ hơn lá thường; 5 lá đài dính nhau bên dưới thành
hình ống, dài 1cm, phía trên chia 5 thùy hình tam giác, màu xanh; 5 cánh hoa
đều, rời chia thành 2 phần: phầ
n móng hẹp màu xanh lục nhạt, dài 1cm; phần
phiến mỏng hình quạt, màu tím đỏ viền vòng ngoài màu trắng, bìa phiến hoa chia
thành những đầu nhọn hình tam giác. 10 nhị đều rời đính trên đế hoa thành 1
vòng, chỉ nhị hình sợi, màu trắng. Bầu noãn thượng, hình trụ cao 0,8 cm, màu
xanh lục nhạt; vòi nhụy chia làm 2 từ đỉnh bầu, dài 1,5cm màu trắng.
3

Đây là cây lai tạo có nguồn gốc xuất xứ từ Mỹ và được trồng bằng hột, là cây ôn
đới nhưng thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới ẩm ướt và nóng, phát triển rất tốt
khi trồng trong vườn, ra hoa quanh năm, thời gian trồng đến khi bắt đầu ra hoa là
30-35 ngày.


Ảnh 1: Cây cẩm chướng Dianthus ‘telstar purple picotee’

1.1.3. Một số kết quả nghiên cứu về cây cẩm chướng Dianthus
Trong quá trình tham khảo tài liệu, chưa thấy công bố nghiên cứu nào về
cây cẩm chướng Dianthus ‘telstar purple picotee’. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu
tập trung chủ yếu về nhân giống một số loài Dianthus như Dianthus caryophyllus,
D. barbatus, D. chinensis, D. henteri. Trong đó, D. caryophyllus được nghiên cứu
nhiều nhất.

Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý ethymethane sulphonate (EMS) in-vitro đối
với cây cẩ
m chướng Dianthus caryophylus thấy rằng nồng độ EMS càng cao, thời
gian xử lý mẫu càng dài thì tỷ lệ mẫu sống và phát sinh chồi càng giảm. Xử lý EMS
đã làm tăng tỷ lệ biến dị cho cây cẩm chướng nuôi cấy in- vitro từ 5,1 đến 22,7 lần
so với đối chứng. Nồng độ và thời gian xử lý thích hợp là 0,4% EMS trong thời
gian 2 giờ (Nguyễn Thị Lý Anh và cs, 2009).
Nghiên cứu phát sinh phôi soma và tái sinh cây Dianthus caryophyllus ghi
nhận phôi soma chỉ được thành lập từ
mô sẹo cánh hoa còn các mô sẹo có nguồn
4

gốc từ đài hoa, đế hoa và lá non (lá thứ 2 và thứ 3 của chồi đỉnh) thì không tạo phôi
soma. Mô sẹo tạo ra trên môi trường MS + 2 mg/l 2,4-D + 0,2 mg/l BA + 9%
sucrose sẽ tạo được phôi soma khi chuyển qua môi trường MS không có chất điều
hòa sinh trưởng thực vật hoặc có bổ sung 2,4-D ở nồng độ thấp 0,2-0,4 mg/l, và 80-
85% phôi soma nẩy mầm phát triển thành cây con bình thường khi nuôi trên môi
trường MS½ + 3% sucrose (Karami, 2008)
Nghiên cứu nhân giống in-vitro từ mô phân sinh chồi đỉnh và mô phân sinh
chồi ngủ của cây c
ẩm chướng Dianthus caryophyllus ghi nhận môi trường MS + 4
mg/l BA đáp ứng hình thành chồi sau 6 ngày nuôi cấy đối với mô phân sinh chồi
đỉnh và sau 7 ngày nuôi cấy đối với mô phân sinh chồi ngủ. Môi trường nhân chồi
thích hợp nhất là MS + 1 mg/l BA cho số chồi nhiều nhất, đã tạo được 25,2 chồi
trong 16,2 ngày nuôi cấy, còn môi trường tạo rễ thích hợp nhất là MS +1 mg/l NAA
đã tạo được 9,6 rễ trong 8 ngày nuôi cấy (Ali và cs, 2008), và một nghiên cứu khác
khi nhân giống in-vitro từ mô phân sinh chồi đỉnh củ
a cây cẩm chướng Dianthus
caryophyllus cũng ghi nhận môi trường MS + 1 mg/l BA hay 1 mg/l kinetin thích
hợp nhất cho việc nhân nhanh chồi, còn môi trường MS + 0,5 mg/l NAA thích hợp

nhất cho việc tạo rễ (Danial và cs, 2009).
Nghiên cứu nhân giống một số loài Dianthus (Dianthus caryophyllus, D.
chinensis, D. barbatus) từ khúc cắt thân mang chồi đỉnh và khúc cắt thân mang chồi
ngủ ghi nhận môi trường nhân chồi tốt nhất là MS + 0,5 mg/l NAA + 1 mg/l BA đã
tạo được 10-15 chồi sau 4 tuần nuôi cấy (Pareek và cs, 2004).
Nghiên cứu về ả
nh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật trong nuôi
cấy in-vitro cây cẩm chướng Dianthus henteri ghi nhận môi trường nhân chồi tốt
nhất là MS +0,1 mg/l NAA + 1 mg/l BA, còn môi trường tạo rễ tốt nhất là MS + 1
mg/l NAA + 0,1 mg/l BA (Cristea và cs, 2010).
Nghiên cứu về hiện tượng thủy tinh thể trong nuôi cấy in-vitro đối với của
cây cẩm chướng Dianthus caryophyllus trên hai giống trồng Eskimo Mogr và
Innover Orange Bogr, ghi nhận khi tăng nồng độ cytokinin trong môi trường nuôi
cấy thì số
chồi tăng đồng thời tỷ lệ chồi bị thủy tinh thể cũng tăng. Số chồi đạt được
5

nhiều nhất khi bổ sung vào môi trường nuôi cấy 4 mg/l BA, nhưng tỷ lệ chồi bị thủy
tinh thể rất cao, ở giống Eskimo Mogr là 84,2% và ở giống Innover Orange Bogr là
78,5% chồi bị thủy tinh thể. Môi trường thích hợp nhất để nhân chồi là MS + 2 mg/l
BA (Kharrazi và cs, 2011).
1.2. Sự phát sinh hình thái thực vật
1.2.1. Định nghĩa
Phát sinh hình thái thực vật được hiểu một cách tổng quát là sự phát triển của tế
bào, mô và cơ quan thực vật theo thờ
i gian, từ lúc khởi đầu đến lúc trưởng thành,
để hoàn tất chu trình phát triển, bao gồm phát sinh mô (histogenesis), phát sinh cơ
quan (organogenesis), phát sinh phôi (embryogenesis) (Bùi Trang Việt, 2000)
Phát sinh hình thái thực vật nghiên cứu hình dáng bên ngoài và cấu trúc bên
trong của một thực vật. Nhiều nhà sinh lý học thực vật cho rằng không thể chỉ mô tả

hình thái và cấu trúc thực vật mà cần phải tìm hiểu nguồn gốc phát sinh và các yếu
tố liên quan trong các biến đổi hình thái và cấu trúc.
Sự phát sinh hình thái tùy thuộc vào hai quá trình căn bản: điều hòa h
ướng
kéo dài và kiểm soát mặt phẳng phân chia của tế bào. Chính kiểu tăng trưởng của
mọi tế bào riêng rẽ quyết định hình thể của cơ quan và cơ thể thực vật.
Sự phát sinh hình thái liên quan một cách toàn diện tới nguồn gốc và sự phát
triển hình thái thực vật, nên không có một kỹ thuật hay phương pháp nào có thể
chứng minh được tất cả mọi khía cạnh của nó. Tất cả các kỹ thuật t
ừ nhiều lãnh vực
khác nhau như mô học, giải phẫu học, sinh lý học, tế bào học và di truyền học đều
có thể giúp ta tìm hiểu hiện tượng phát sinh hình thái.
Trong số các phương pháp thực nghiệm, hai phương pháp thường được dùng
nhất là sự cắt bỏ một vùng lân cận của mô phân sinh và theo dõi các biến đổi phát
triển sau đó, và sự nuôi cấy trong điều kiện vô trùng có kiểm soát các phần tách rời
của một cơ thể
thực vật. Các nghiên cứu sinh lý học trực tiếp trên mô phân sinh
thường khó tiến hành do kích thước mô phân sinh quá bé nhỏ, nên sử dụng các chất
điều hòa sinh trưởng thực vật ngoại sinh nghiên cứu các sự kiện phát sinh hình thái
trên những cơ quan tách rời, đặc biệt là trong các thí nghiệm in-vitro được sử dụng
6

phổ biến, đã cung cấp nhiều thông tin quan trọng cho sự hiểu biết về phát sinh hình
thái (Bùi Trang Việt, 2000).
Sự phát sinh cơ quan trong nuôi cấy in-vitro có thể phát sinh trực tiếp từ mẫu
cấy hoặc gián tiếp qua giai đoạn tạo mô sẹo hay phôi vô tính, tùy thuộc vào nguồn
gốc của mẫu cấy, loại chất điều hòa sinh trưởng thực vật ngoại sinh bổ sung vào
môi trường nuôi cấy và nồng độ
của chúng.
1.2.2. Phát sinh cơ quan trực tiếp

Phát sinh cơ quan trực tiếp là sự tạo chồi và rễ trực tiếp từ mẫu cấy mà không
qua giai đoạn tạo mô sẹo .
1.2.2.1. Sự hình thành chồi ngọn và chồi nách
Chồi hiện diện ở các ngọn thân hay nhánh (chồi ngọn) hay ở nách lá (chồi
nách), được tạo bởi mô phân sinh ngọn chồi và các phác thể lá xếp chồng lên nhau.
Sự phát sinh chồi bao gồm sự tổ chứ
c của một mô phân sinh ngọn chồi, sự kéo dài
và sự phân hóa các mô (Bùi Trang Việt, 2000).
Các chồi nách thường bị cản phát triển do hiện tượng ưu tính ngọn, các chồi
này sẽ phát triển khi hiện tượng ưu tính ngọn được gỡ, người ta có thể chích BA
hay kinetin vào gốc một chồi nách sẽ hạn chế tác động của auxin từ trên đi xuống
và giúp sự tăng trưởng của chồi này (Bùi Trang Việt, 1998).
Trong nuôi cấy in-vitro, người ta có th
ể kích thích chôi nách tạo thành cụm
chồi bằng cách bổ sung vào môi trường nuôi cấy các chất điều hòa sinh trưởng thực
vật ở nồng độ thích hợp. Ví dụ như ở cây Nyctanthes arbortristic, mô phân sinh
chồi nách nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung 1,5 mg/l BA, 50 mg/l adenine
sulfate và 0,1 mg/l IAA đã tạo được 6,65 chồi/mẫu sau 4 tuần nuôi cấy (Rout và cs,
2007).
1.2.2.2. Sự hình thành chồi bất định
Sự phát sinh chồi trực tiếp cũng xuất hiện ở những cơ
quan như thân, lá, đó
là những chồi bất định.
Chồi bất định xuất hiện không chỉ liên hệ với sinh mô chóp mà còn xuất hiện
gần vết thương, gần chỗ vết cắt, gần vùng phát sinh libe - mộc hoặc ngoài biểu bì,
7

như vậy chồi có thể có nguồn gốc nội sinh hay ngoại sinh do sự khử phân hóa của
các tế bào trưởng thành dưới tác động của chất điều hòa sinh trưởng thực vật. Quá
trình hình thành chồi bất định cũng được khởi sự bằng những phân chia tế bào và

sắp xếp tế bào giống như sinh mô chóp và có mạch gắn liền với mạch của thân. Tuy
nhiên, chồi thường được c
ảm ứng và tạo thành ở vùng ngoại vi nên thường được
xem là có nguồn gốc ngoại sinh (Mai Trần Ngọc Tiếng, 2001).
Bằng thực nghiệm nuôi cấy in-vitro đã tạo được chồi bất định từ mẫu cấy lá
cây dầu mè Jatropha curcas khi nuôi trên môi trường có bổ sung 1 mg/l BA kết hợp
với 1 mg/l kinetin, và 100% mẫu cấy được cảm ứng phát sinh chồi trực tiếp từ rìa
các vết cắt của mẫu cấy lá (Bùi Th
ế Vinh và cs, 2011)
Chồi bất định có thể phát sinh từ tế bào biểu bì, mô giậu, mô khuyết hay
vùng mô bao quanh mạch của mô cấy. Trước khi phân hóa để hình thành tầng phát
sinh chồi được tạo mới, tế bào đã phân hóa phải trải qua quá trình tái hoạt động. Sự
tái hoạt động này có thể được cảm ứng trên cây nguyên bằng cách gỡ ưu tính ngọn
hoặc trên mô cấy nhờ môi trường nuôi cấy có bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng
thự
c vật thích hợp. Quá trình tái hoạt động trải qua hai giai đoạn: giai đoạn khử
phân hóa và giai đoạn tái phân hóa.
Trong giai đoạn khử phân hóa, tế bào đã phân hóa bắt đầu phân chia, các cơ
quan bên trong tế bào biến đổi để trở về trạng thái của các tế bào mô phân sinh thứ
cấp, sau đó từ trạng thái mô phân sinh thứ cấp chuyển sang trạng thái mô phân sinh
sơ cấp có khả năng sinh cơ quan. Tế bào có thể tích nhỏ, vách mỏng, t
ế bào chất
đậm đặc, nhân và hạch nhân rất to. Trong giai đoạn tái phân hóa, tế bào trở lại trạng
thái mô phân sinh thứ cấp (Bùi Trang Việt, 2003).
1.2.2.3. Sự hình thành rễ bất định
Rễ bất định là những rễ rất thông thường ở thực vật có mạch và được tạo ra ở
nhiều vùng trên cơ thể thực vật như đốt, nhánh phụ, lá thực vật cấp thấp nhưng có
mạch, đơn t
ử diệp hay song tử diệp nào nhân giống bằng giò, dây leo, thủy thực vật
hoặc những thực vật sống bám vào cây chủ (Võ Thị Bạch Mai, 2004).

8

Sự hình thành rễ bất định gồm ít ra là hai giai đoạn có thể phân biệt được
dưới kính hiển vi (Mai Trần Ngọc Tiếng và cs, 1980) giai đoạn tạo ra sơ khởi rễ từ
vài tế bào của tầng phát sinh libe-mộc hoặc chu luân, các tế bào này trở lại trạng
thái phôi, bắt đầu phân chia theo cách của các tế bào mô phân sinh ngọn, để tạo sơ
khởi rễ, giai đoạn này được khởi phát bởi auxin
ở nồng độ cao, auxin kích thích rất
mạnh sự phân chia tế bào tượng tầng đồng thời giúp sự phân hóa của các mô dẫn.
Giai đoạn kéo dài sơ khởi rễ được kích thích bởi auxin ở nồng độ thấp.
Rễ bất định thường phát sinh theo kiểu nội sinh, cũng có trường hợp phát
sinh theo kiểu ngoại sinh. Trong trường hợp kiểu nội sinh, sơ khởi rễ thường xảy ra
ở vùng lân cận của các mô mạ
ch dẫn đang phân hóa của cơ quan tạo ra chúng. Các
tế bào tạo ra sơ khởi rễ được hình thành từ tế bào mô mềm giữa các bó mạch, tia
mạch, tầng phát sinh (Megre và cs, 2007). Nguồn gốc của các rễ bất định được khởi
sinh ở vùng gần mạch, vùng tia mạch hoặc tầng phát sinh làm cho rễ mới tạo ra gần
gũi với cả mộc và libe của mô mẹ, làm dễ dàng cho việc thiết lập đường nố
i mạch
giữa hai cơ quan này. Trường hợp rễ phát sinh kiểu ngoại sinh, các sơ khởi rễ
thường xuất phát từ các tế bào vùng biểu bì hay vùng dưới biểu bì.
Sự phát sinh của rễ bất định dưới ảnh hưởng của nhiểu yếu tố như auxin,
glucose, ánh sáng…, trong đó auxin có vai trò quan trọng (Phạm Hoàng Hộ, 1972).
1.2.3. Phát sinh cơ quan gián tiếp
Phát sinh cơ quan gián tiếp là sự tạo chồi và rễ gián tiếp qua giai đoạn tạ
o mô
sẹo.
1.2.3.1. Sự tạo mô sẹo
Mô sẹo là đám tế bào không phân hóa, có đặc tính phân chia mạnh, thường
được tạo ra do những xáo trộn trong quá trình tạo cơ quan, nhất là trong sự tạo rễ.

Sự tạo mô sẹo liên quan đến tình trạng sinh lý của mô cấy, liên quan đến việc
sử dụng auxin riêng rẽ hay phối hợp với cytokinin, bản chất và nồng độ của auxin
(Bùi Trang Việt, 2000). Ví dụ, như ở cây gỗ rừng Eurycoma longifolia, m
ẫu cấy
thân cây mầm có tỷ lệ hình thành mô sẹo cao nhất so với các mẫu cấy khác như lá,
cuống lá, lá mầm, rễ. Ở cây Saccharum officinarum, 2,4-D có khả năng hình thành
9

mô sẹo tốt hơn NAA và IBA đối với mẫu cấy lá khi nuôi trên môi trường MS có bổ
sung 10% nước dừa, nồng độ 2,4-D 3 mg/l tạo mô sẹo tốt nhất (Gopitha và cs,
2010); nhưng ở cây Gossypium hirsutum khi môi trường nuôi cấy có chứa 2,4-D thì
mô sẹo bị hóa nâu và chất lượng không tốt bằng khi bổ sung vào môi trường nuôi
cấy NAA (Abdellatrf và Khalaphallah, 2008); ở cây Agropyron cristatum, dicamba
và picloram ảnh hưởng khác nhau đến sự hình thành chồi và mô sẹo, dicamba tác
động hình thành mô sẹo tốt hơn picloram; picloram tác độ
ng tốt hơn dicamba trong
sự hình thành chồi (Can và cs, 2008).
Mẫu cấy càng non thì càng dễ tạo mô sẹo, do khả năng phân chia tế bào
mạnh của những cơ quan còn non. Ngược lại, những cơ quan trưởng thành hay già
thường ít có khả năng tạo mô sẹo.
Trong nuôi cấy in-vitro, sử dụng auxin riêng rẽ hay phối hợp với cytokinin
để kích thích quá trình tạo mô sẹo ở những cơ quan còn non.
Sự tạo mô sẹo in-vitro, nhờ auxin, thuộc một trong 3 quá trình:
- Sự phản phân hóa của các tế bào nhu mô (ít nhiều ở sâu bên trong cơ quan)
- Sự phân chia của các tế bào tượng tầng. Các tế bào tượng tầng của phần lớn
cây hai lá mầm dễ dàng phân chia dưới tác động của auxin, thậm chí không cần
auxin ngoại sinh như ở các loài cây cỏ hay dây leo.
- Sự xáo trộn của các mô phân sinh sơ khởi (chồi hay rễ). Quá trình này được
ưu tiên áp dụng ở cây một lá mầm, vì ở các cây này tượng tầng thường thiếu, và các
tế

bào nhu mô khó phản phân hóa (so với cây hai lá mầm).
Sự tạo mô sẹo được kích thích bởi các vết thương, chất điều hòa sinh trưởng
thực vật…
1.2.3.2. Sự hình thành chồi và rễ gián tiếp
Sự phát sinh chồi và rễ gián tiếp qua mô sẹo có thể xảy ra theo hai cách:
- Từ trên mô sẹo sơ cấp được tạo ra từ mẫu cấy ban đầu. Sự tạo cơ quan xuất
hiện trong suốt quá trình hình thành mô sẹo ban đầu. Có thể khó phân biệt v
ới phát
sinh cơ quan trực tiếp.
10

- Từ mô sẹo có khả năng phát sinh hình thái đã được cảm ứng nhưng chưa
hình thành cơ quan cho tới khi mô sẹo này được chuyển sang môi trường khác
(George, 2008).
Trong sự tái sinh chồi từ mô sẹo, gặp nguy cơ biến dị thể hệ và những biến
đổi di truyền khi cấy chuyền nhiều lần và duy trì trong thời gian dài.
1.2.2. Vai trò của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật
1.2.2.1. Auxin
Auxin là một hợp chất tươ
ng đối đơn giản: acid indol-3-acetic (AIA). Các
chất khác có cấu trúc gần giống AIA, có thể là dẫn xuất hay tiền chất của AIA.
Auxin được tổng hợp trong ngọn thân, trong mô phân sinh (ngọn và lóng) và
lá non (tức các nơi có sự phân chia tế bào nhanh), từ tryptophan. Tiền chất
tryptophanđược tổng hợp từ các lá trưởng thành hơn, dưới ánh sáng. Từ nơi tổng
hợp, auxin di chuyển tới rễ và tích tụ trong rễ (Bùi Trang Việt, 1998).
Auxin vận chuyển trong cây có tính hữu cực hướng g
ốc theo hai con đường
chính: Thứ nhất, auxin vận chuyển theo đường dài trong libe. Thứ hai, auxin vận
chuyển đường ngắn từ tế bào sang tế bào. Sự vận chuyển này được quyết định chủ
yếu bởi các protein vận chuyển để đưa auxin vào tế bào cũng như xuất auxin ra khỏi

tế bào (Robert và Friml, 2009)
Ở mức tế bào, auxin kích thích sự kéo dài tế bào, sự phân chia của tượng
tầng, đồng thời giúp sự phân hóa của các mô dẫn. Auxin c
ũng có khả năng cảm ứng
trực tiếp sự phân hóa tế bào nhu mô thành các tổ chức mô dẫn. Trong sự phân chia
tế bào tượng tầng, auxin kích thích rất mạnh sự phân chia tế bào tượng tầng, nhưng
hầu như không tác động đến mô phân sinh sơ cấp. Như vậy, auxin tác động trên sự
tăng trưởng theo bề dày. Ở nồng độ cao, auxin kích thích sự tạo mô sẹo.
Trong sự phát triển chồi, auxin chẳng những kích thích sự t
ăng trưởng chồi
non, mà còn khởi phát sự tạo chồi mới. Nồng độ auxin có vai trò quan trọng trong
sự phát triển chồi; ở nồng độ thấp (và thường cần phối hợp với cytokinin), auxin
khởi phát mô phân sinh ngọn; vượt nồng độ nào đó, auxin cản sự phát triển của phát
thể vừa được tạo mới hay của mô phân sinh nách (chồi nách); các chồi bây giờ vào
11

trạng thái tiềm sinh, chúng chỉ được tái lập tăng trưởng khi sự cản (do auxin) được
gỡ.
Trong sự phát triển rễ, auxin ở nồng độ cao kích thích sự tạo sơ khởi rễ,
nhưng cản sự tăng trưởng của các sơ khởi này (Mai Trần Ngọc Tiếng và cs, 1980).
Thật ra auxin không phải là chất duy nhất liên quan trong sự tạo rễ; auxin cần phối
hợp với các chất khác: vitamin (như
thiamin mà rễ không tổng hợp được), acid amin
(như arginin), và nhất là các hợp chất ortho-diphenolic (như acid cafeic, acid
chlorogenic) (Bùi Trang Việt, 1998).
Trong sự hình thành rễ đặc biệt là rễ phụ, hiệu quả của auxin là rất đặc
trưng. Sự hình thành rễ phụ có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đầu là phản phân
hóa tế bào trước tầng phát sinh; tiếp theo là xuất hiện mầm rễ và cuối cùng mầm rễ
sinh trưởng thành rễ phụ chọc th
ủng vỏ và ra ngoài. Để khởi xướng sự phản phân

hóa tế bào mạnh mẽ thì cần hàm lượng auxin khá cao. Các giai đoạn sinh trưởng của
rễ thì cần ít auxin hơn và có khi còn gây ức chế. Nguồn auxin này có thể là nội sinh,
có thể xử lý ngoại sinh. Vai trò của auxin cho sự phân hóa rễ thể hiện rất rõ trong
nuôi cấy mô. Trong môi trường chỉ có auxin thì mô nuôi cấy chỉ xuất hiện rễ (Vũ
Văn Vụ và cs, 2003).
Trong nuôi lĩnh vực nuôi cấy mô in-vitro
, những chất giống auxin được sử
dụng và đã chiếm một vị trí quan trọng như 2,4D được sử dụng trong quá trình tạo
mô sẹo ở thuốc lá, NAA được sử dụng để kích thích tạo rễ ở hầu hết các loại mô
thực vật nuôi cấy (Trịnh Ngọc Nam, 2007).
Đối với quá trình tạo mô sẹo, 2,4-D cho hiệu quả cao hơn so với các loại
auxin khác (NAA, IAA, picloram và dicamba) (Mahmood và cs, 2010). Tuy nhiên
2,4-D là một auxin mạnh, nếu sử d
ụng nồng độ quá cao sẽ gây độc cho tế bào và có
thể gây biến đổi di truyền (Li và cs, 1998).
Tác động của auxin ngoại sinh còn tùy thuộc vào auxin nội sinh và nguồn
gốc mẫu cấy. Ví dụ, như ở cây táo sự hình thành rễ và mô sẹo từ chồi in-vitro có
nguồn gốc từ cây con và cây trưởng thành, dưới tác động của auxin ngoại sinh IBA,
12

mẫu cấy có hàm lượng auxin nội sinh cao sẽ hình thành mô sẹo, còn mẫu cấy có
hàm lượng auxin nội sinh thấp thì hình thành rễ (Welander và Snygg, 1986). Tác
động của auxin ngoại sinh cũng phụ thuộc vào kiểu gen (loài thực vật), loại và
nồng độ chất điều hòa sinh trưởng thực vật (Trần Thanh Hương và cs, 2009).
1.2.2.2. Cytokinin
Cytokinin được được hình thành chủ yếu trong hệ thống rễ của thực vật.
Ngoài ra một số cơ quan còn non đ
ang sinh trưởng mạnh cũng có khả năng tổng hợp
cytokinin như chồi, lá non, quả non, tầng phát sinh…cytokinin được vận chuyển
trong cây không phân cực như auxin, có thể hướng ngọn và hướng gốc.

Hiệu quả sinh lý đặc trưng của cytokinin là kích thích sự phân chia tế bào
mạnh mẽ. Vì vậy, người ta xem chúng như là các chất hoạt hóa sự phân chia tế bào,
nguyên nhân là do cytokinin hoạt hóa mạnh mẽ quá trình tổng hợp acid nucleic và
protein dẫn đến kích sự phân chia tế bào (Vũ
Văn Vụ và cs, 2003).
Skoog và Miller (1957) đã khẳng định vai trò của cytokinin trong quá trình
phân chia tế bào, cụ thể cytokinin điều khiển quá trình chuyển pha trong nguyên
phân và giữ cho qúa trình này diễn ra một cách bình thường.
Cytokinin ở nồng độ thấp kích thích sự phát triển của chồi nách, ở nồng độ
cao hơn sẽ cảm ứng hình thành chồi bất định nhưng chồi rất khó ra rễ (Nguyễn Thị
Ngọc Hương, 2009).
Ðể tăng hệ số
nhân giống, người ta thường tăng nồng độ cytokinin trong môi
trường nuôi cấy ở giai đoạn tạo chồi in-vitro (Võ Thị Bạch Mai, 2004) nhưng nồng
độ cytokinin cao sẽ làm giảm số lượng và chất lượng chồi, có thể gây hiện tượng
thủy tinh thể của cụm chồi (Wang và cs, 1984).
Trong sự hình thành rễ, sự có mặt của cytokinin trong môi trường nuôi cấy
thường hạn chế khả năng ra rễ. Cây sẽ hình thành r
ễ trong môi trường có bổ sung
auxin hay không còn phụ thuộc loài thực vật (Rout và cs, 2004).


13

1.2.2.3. Sự tương tác giữa auxin và cytokinin
Cytokinin kích thích sự phân chia tế bào với điều kiện có sự hiện diện của
auxin. Cytokinin tác động trên cả hai bước của sự phân chia tế bào: phân nhân và
phân bào. Cytokinin kích thích sự kéo dài tế bào, quá trình do auxin cảm ứng,
nhưng cũng kích thích sự sự gia tăng kích thước của tế bào mà auxin không tác
động (Bùi Trang Việt, 1998).

Cytokinin nói chung cản sự tạo rễ, trừ nồng độ yếu (kích thích sự tạo rễ gián
tiếp qua vai trò kích thích s
ự phản phân hóa và phân chia tế bào). Dù hỗ trợ auxin
trong sự tăng trưởng nhưng cũng có sự đối kháng giữa cytokinin (giúp sự tạo chồi)
và auxin (giúp sự tạo rễ). Vì vậy, trong cả con đường phát sinh cơ quan trực tiếp và
gián tiếp thông qua mô sẹo, việc phối hợp cytokinin và auxin sẽ quyết định chiều
hướng phát sinh hình thái (Bùi Trang Việt, 2000), và
chỉ khi tác động đồng thời của
auxin và cytokinin thì mới kích thích mạnh mẽ sự tổng hợp ADN, dẫn đến quá trình
nguyên phân và cảm ứng sự phân chia tế bào bình thường (Vũ Văn Vụ, 1999).
Cytokinin ảnh hưởng rõ rệt lên sự hình thành và phân hóa cơ quan của thực
vật, đặc biệt là sự phân hóa chồi. Người ta đã chứng minh rằng sự cân bằng giữa tỷ
lệ auxin (phân hóa rễ) và cytokinin (phân hóa chồi) có ý nghĩa rất quyết đị
nh trong
quá trình phát sinh hình thái của mô nuôi cấy in-vitro cũng như trên cây nguyên vẹn.
Nếu tỷ lệ auxin cao hơn cytokinin thì kích thích sự ra rễ, còn tỷ lệ cytokinin cao hơn
auxin thì kích thích ra chồi (Vũ Văn Vụ và cs, 2003). Tỷ lệ giữa auxin và cytokinin
trong phát sinh hình thái được tóm tắt ở hình 1 (Staden và cs, 2008)








×