Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đồ án: Tìm hiểu hoạt động xuất khẩu hàng nông sản việt nam sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.39 KB, 67 trang )

Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Chương 1: Tổng quát chung về hoạt động xuất khẩu hàng hóa:
1.1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa:
Xuất khẩu hàng hóa là việc bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ cho bên nước
ngoài trên cơ sở dung tiền tệ làm phương tiện thanh toán.Không chỉ là
những hoạt động mua bán thông thường mà hoạt động xuất khẩu đòi hỏi sự
tham gia của các chủ thể mang quốc tịch khác nhau, hoạt động xuất khẩu
không chỉ đơn thuần mang lại lợi nhuận cho một hay một vài chủ thể tham
gia vào hoạt động này mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ, thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực sản xuất trong nước, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
• . Các loại hình xuất khẩu hàng hóa
• Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức mà nhà sản xuất giao dịch trực tiếp với
khách hàng nước ngoài ở khu vực thị trường nước ngoài thông qua tổ chức
của mình. Hình thức này thể hiện thông qua: Đại diện bán hàng xuất khẩu;
Chi nhánh bán hàng tại nước ngoài.
Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là các nhà xuất khẩu trực tiếp tiếp
xúc với thị trường, tiếp cận được với khách hàng, nắm bắt tình hình thị
trường một cách trực tiếp từ đó đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng.
Việc tiếp xúc trực tiếp với các thị trường xuất khẩu tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp dễ tiếp thu kinh nghiệm quốc tế, đồng thời với hình thức này
các doanh nghiệp xuất khẩu không phải chia sẻ quyền lợi của mình với các
tổ chức trung gian do đó có được lợi nhuận cao hơn.
Tuy nhiên hạn chế của thị trường này là doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải
chịu chi phí rủi ro lớn, cần có thời gian để thâm nhập được thị trường, đồng
thời thông tin về thị trường cũng có phần hạn chế.
• Xuất khẩu gián tiếp
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ của


tổ chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu sản phẩm
của nước mình ra nước ngoài. Trong hình thức này doanh nghiệp có thể sử
dụng các trung gian phân phối như: công ty quản lý xuất khẩu, đại lý xuất
khẩu, h•ng buôn xuất khẩu…
Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là: người mua bán hoặc trung
gian nắm rõ phong tục tập quán của thị trường do đó có khả năng đẩy nhanh
việc mua bán và giảm rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Doanh nghiệp
xuất khẩu cũng giảm được chí phí thâm nhập thị trường do các tổ chức trung
gian thường có sẵn cơ sở vật chất, đồng thời doanh nghiệp xuất khẩu cũng sẽ
có được các thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh tranh thông qua các
tổ chức.
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu này là: các doanh nghiệp xuất
khẩu không tiếp cận trực tiếp với thị trường, khách hàng do đó ít có khả
năng đáp ứng đúng các nhu cầu của khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó
doanh nghiệp xuất khẩu còn phải đáp ứng các yêu sách của các tổ chức trung
gian, phải chia sẻ lợi nhuận với họ và cũng có thể bị họ lợi dụng về thông tin
và vốn mà mình cung cấp cho họ.
• Buôn bán đối lưu
Là phương thức trao đổi trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu người bán đồng thời là người mua lượng hàng giao đi và nhận về có
giá trị tương đương.
Hình thức này thường được sử dụng khi các bên thiếu thị trường,
thiếu ngoại hối đặc biệt hình thức này cũng tránh cho các doanh nghiệp được
các rủi ro về ngoại hối
• Tái xuất và chuyển khẩu
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Trong hoạt động tái xuất khẩu người ta tiến hành nhập khẩu tạm thời
hàng hoá từ bên ngoài vào, sau đó lại xuất khẩu sang một thị trường thứ ba.
Hình thức này có độ rủi ro lớn nhưng lợi nhuận thu được cũng rất cao.
Chuyển khẩu là hình thức trong đó không có hành vi mua bán mà ở đây

chỉ thực hiện các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho b•i,…
1.2.5 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá và dịch vụ có thể chưa vượt
qua ngoài biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như hoạt
động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá dịch vụ cho các ngoại giao
đoàn, khách du lịch quốc tế… Hoạt động này có thể đạt được hiệu quả cao
do giảm bớt được chi phí bao bì, đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải,
thời gian thu hồi vốn nhanh trong khi vấn có thể thu được ngoại tệ.
1.2.6 Gia công xuất khẩu:
Gia công quốc tế là một phương thức giao dịch kinh doanh trong đó
một bên (nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hay bán thành phẩm của bên
khác (bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao gia công (phí gia công). Trong đó những nước trình độ
khoa học kỹ thuật còn yếu, thiếu vốn, hạn chế về thị trường thường là những
nước nhận gia công còn các nước phát triển là những nước đặt gia công.
• Vai trò & Lợi ích của việc xuất khẩu hàng hóa:
Vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế là rất quan trọng nhất
là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hoá, chuyên môn
hoá sản xuất để tận dụng các lợi thế tuyệt đối hay so sánh của mỗi quốc gia.
Không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế hoạt động xuất khẩu còn có ý nghĩa
quan trọng đối với tình hình phát triển chung của một quốc gia.
+ Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn dự trữ ngoại tệ quan trọng
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Ngày nay, việc dự trữ ngoại tệ nhất là các ngoại tệ mạnh là điều rất
quan trọng, vì trong quan hệ mua bán trên thị trường thế giới hiện nay các
nước đều sử dụng các ngoại tệ mạnh trong giao dịch của mình. Trong điều
kiện đất nước đang trong tiến trình CNH - HĐH đất nước hiện nay thì
nguồn thu ngoại tệ là rất quan trọng vì ta có thể nhập khẩu các máy móc
thiết bị công nghệ hiện đại từ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu
phục vụ quá trình CNH - HĐH đất nước. Đồng thời nguồn ngoại tệ có được

sẽ thoả m•n được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân và góp
phần vào tăng trưởng kinh tế.
+ Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế so sánh
Trong xu thế chung của thế giới hiện nay là đang dần tiến tới chuyên
môn hoá trên phạm vi toàn thế giới thì việc khai thác được lợi thế so sánh
cuả mình là rất quan trọng. Đối với các nước đang phát triển việc phát huy
lợi thế so sánh của mình về giá nhân công rẻ, về nguồn tài nguyên thiên
nhiên dồi dào là hết sức quan trọng để bước đầu hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Xuất khẩu giúp 1 quốc gia khai thai thác có hiệu quả hơn các lợi thế
của mình, phát huy các lợi thế của quốc gia mình.
+ Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định
hướng sản xuất
Ngày nay, cùng với xu thế chung của các nền kinh tế, các quốc gia
ngày càng nhận thức rõ vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển
kinh tế của quốc gia mình. Sự chuyên biệt hoá các ngành sản xuất để phục
xuất khẩu phù hợp với lợi thế của quốc gia mình đ• giúp các quốc gia có
định hướng chiến lược đối với các ngành sản xuất trong nước. Đây là một
điều có ý nghĩa quan trọng bởi lẽ việc lựa chọn các ngành sản xuất để có thể
phát huy lợi thế của quốc gia mình không phải là việc dễ làm và không ít
quốc gia đ• có những bước đi sai lầm trong việc hoạch định chính sách phát
triển kinh tế của quốc gia mình. Định hướng vào các ngành sản xuất có lợi
thế sẽ dần dẫn tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao dần tỷ trọng của
các ngành công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu mang lại nguồn thu lớn
từ hoạt động xuất khẩu.
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
+ Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập và
nâng cao mức sống của nhân dân
Để tập trung phát triển sản xuất phục vụ cho xuất khẩu thì cần phải gia
tăng lao động, để xuất khẩu có hiệu quả tăng được khả năng cạnh tranh thì
cần tận dụng lợi thế về lao động, hạn chế được tỷ lệ thất nghiệp. Đối với các

nước đang phát triển, việc mở rộng hoạt động xuất khẩu thường đi kèm với
các việc xuất hiện các khu công nghiệp các khu chế xuất. Các khu công
nghiệp và chế xuất đ• thu hút không chỉ các nhà xuất khẩu trong nước mà cả
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia để tạo ra sản phẩm xuất khẩu ra thị
trường trên thế giới. Thực tế cho thấy việc mở rộng hoạt động của các khu
này đ• thu hut được một lượng lớn lao động ở các địa phương, nhất là lao
động dư thừa vào mùa nông nhàn. Không những tạo việc làm cho người lao
động mà hoạt động xuất khẩu còn tăng thu nhập cho họ, giúp họ nâng cao
chất lượng cuộc sống.
+ Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của hàng hoá trong nước trên thị
trường thế giới, nâng cao vị thế của một quốc gia trên trường quốc tế
Để có thể thực hiện hoạt động xuất khẩu và không ngừng nâng cao tỷ
trọng kim ngạch xuất khẩu thì đòi hỏi các nhà sản xuất luôn phải biết tận
dụng các lợi thế của mình đồng thời cũng luôn phải đổi mới công nghệ,
trang thiết bị phục vụ sản xuất để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao
thì mới tăng được khả năng cạnh tranh hàng hoá của trên thị trường thế giới.
Chính sự đầu tư đó sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao
có được lòng tin từ khách hàng trên khắp thế giới và tạo được chỗ đứng trên
thị trường thế giới. Việc các sản phẩm xuất khẩu có chất lượng cao có được
lòng tin từ phía khách hàng cũng là một hình thức các quốc gia quảng cáo về
quốc gia mình, giới thiệu về quốc gia mình và với những sản phẩm chất
lượng cao, có uy tín các quốc gia sẽ nâng cao vị thế của mình trên trường
quốc tế.
+ Hoạt động xuất khẩu mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của
một nước
Trong điều kiện sản xuất cố định
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Đường ee là đường giới hạn khả năng sản xuất. Trên mỗi điểm của
đường ee, nền kinh tế sản xuất và tiêu dùng một khối lượng x hàng hoá X và
hàng hoá Y.

- Nếu một nước không có hoạt động xuất khẩu, nền kinh tế chỉ được
tiêu dùng số lượng hàng hoá sản xuất ra. Khi ấy, đường giới hạn khả năng
sản xuất cũng là đường giới hạn khả năng tiêu dùng.
- Nếu một nước có hoạt động xuất khẩu. Giả sử nền kinh tế sản xuất ở
điểm a và hàng Y có thể đổi lấy hàng X qua con đường xuất khẩu. Khả năng
tiêu thụ bây giờ được biểu hiện bằng đường thị trường đi qua điểm a. Độ dốc
của đường thị trường chỉ ra lượng hàng Y đổi lấy một đơn vị hàng hoá X
trên thị trường thế giới. Mặc dù sản xuất cố định ở a (một khối lượng x hàng
X và y1 hàng hoá Y) mức tiêu dùng có thể ở bất kỳ điểm nào trên đường thị
trường.
(Biểu đồ 1)
Y
• e Đường giới hạn khả năng sản xuất
• t

• y
1
a
• y
2
b


Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
• 0 x
1
e x
2
t x
• Biểu đồ 1

• Trong điều kiện thay đổi
• Một cơ hội khác để mở rộng khả năng tiêu dùng của đất nước thông
qua xuất khẩu hàng hóa, đó là, lượng hàng hoá sản xuất ra có thể thay đổi
một cách có lợi dựa trên cơ sở giá cả trên thị trường thế giới. Một nước
có thể sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá có giá trị trên thị trường thế
giới.
Nếu thay đổi điểm sản xuất từ a sang c bằng cách tăng mức độ chuyên
môn hoá sản xuất sản phẩm Y. Tại điểm c, sản xuất khối lượng x3 phẩm và
y3 sản phẩm Y. Và hàng Y có lợi khi đổi lấy hàng hoá X qua con đường
xuất khẩu. Khả năng tiêu thụ bây giờ được biểu thị bằng đường t't' qua điểm
c. Độ dốc của đường t't' chỉ ra lượng hàng Y đổi lấy một đơn vị hàng hoá X
trên thị trường thế giới. Cũng như bất kỳ điểm nào trên đường biểu diễn khả
năng tiêu dùng thị trường (khi có hoạt động xuất khẩu), cũng có điểm tiêu
dùng d trên đường t't' cho phép tiêu dùng nhiều hơn cả hai loại sản phẩm (so
sánh điểm b trên đường thị trường và điểm d trên đường t't').
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
(Biểu đồ 2) Y
t
'
• e
• y
3
c
• t

• d


• y
1

a
• y
2

b

• x
3
x
1
e x
2
t
Lợi ích của việc chuyển đổi từ tình trạng không có hoạt động xuất
khẩu (a), sang tình trạng ngoại thương (b) hay (d) là những lợi ích của hoạt
động ngoại thương đối với một quốc gia. Khi việc sản xuất sản phẩm Y tăng
lên cà sản phẩm X giảm xuống, một quốc gia có thể chuyển tới những điểm
như điểm (d) bằng cách sản xuất nhiều hàng hoá Y là loại hàng mà quốc gia
đ• có lợi thế so sánh và đổi lâý sản phẩm bổ sung của hàng hoá X qua hoạt
động xuất khẩu.
+ Các nước có nền kinh tế quy mô nhỏ có thể và có lợi khi tham gia
hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá trong một nền kinh tế quy mô nhỏ.
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888

• P S
0

• p
1

E
3
E
1
E
2
• p
2
E
0

• D
0
• D
1

Biểu đồ 3
Hàng xuất khẩu của một nền kinh tế quy mô nhỏ là sự khác nhau giữa
hàng cung và cầu trong nước tính theo giá quốc tế.
Trên biểu đồ: D0 và S0 là đường cầu và đường cung trong nước với
một hàng hoá xuất khẩu điển hình. Sự cân bằng tự cung tự cấp sẽ là điểm
Eơ0 khi mà lượng hàng q0 được sản xuất và tiêu thụ trong nước với giá p0.
Nếu hoạt động xuất khẩu xảy ra ở mức gia p1 (p1 > p0) sự cân bằng
tiêu dùng sẽ là E1 với lượng tiêu dùng q1, trong khi cân bằng sản xuất ở E2
với lượng sản xuất q2. Sự chênh lệch giữa sản xuất và tiêu dùng trong nước
q2 - q1 sẽ được xuất khẩu.
Nếu nhu cầu trong nước chuyển sang Dơ1, sự cân bằng tiêu dùng trong
nước chuyển sang E3 với lượng tiêu dùng q3. Với mức sản xuất trong nước
không đổi E2 lượng hàng xuất khẩu q2 - q3 sẽ tăng lên.
+ Hoạt động xuất khẩu là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Trong nền kinh tế hàng hoá, sản xuất muốn phát triển sản phẩm phải
được tiêu thụ. Hoạt động xuất khẩu ở một quốc gia có ảnh hưởng tích cực
đến phát triển kinh tế. Biểu hiện:
Một là, xuất khẩu đưa đến việc sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực
trong nước. Có thể do nhu cầu không lớn của thị trường trong nước và
không có hoạt động xuất khẩu, ở một nước có tình trạng sử dụng không hết
nguồn lực. Nhờ có hoạt động xuất khẩu, nước này có thể chuyển từ điểm sản
xuất không hiệu quả bên trong đường giới hạn sản xuất sang điểm sản xuất
có hiệu quả trên đường giới hạn sản xuất.
Hai là, việc mở rộng hoạt động xuất khẩu đ• tạo ra sự phân công lao
động hợp lý và có hiệu quả. Đây là điểm quan trọng đặc biệt đối với các đơn
vị kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ. Phát huy lợi
thế so sánh của mình các quốc gia sẽ đào tạo đội ngũ cán bộ, đội ngũ lao
động cho phù hợp từ đó dẫn tới việc phân công lao động trên phạm vi toàn
thế giới.
Ba là, hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện chuyển dịch quốc tế công nghệ
mới, phương pháp tổ chức kinh doanh mới… làm cho hoạt động kinh doanh
có hiệu quả.
Bốn là, thương mại quốc tế khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
đầu tư quốc tế. Trong trường hợp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một nước
nào đó thì cùng với nguồn vốn nước ngoài vào thường kèm theo kỹ thuật
công nghệ mới, các chuyên gia điều hành có kinh nghiệm tổ chức và quản lý
kinh doanh.
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Năm là, hoạt động xuất khẩu vũ khí chống độc quyền, bởi vì chúng đòi
hỏi các nhà sản xuất trong nước tăng cường sức mạnh kinh tế để đối phó
cạnh tranh với các nhà sản xuất nước ngoài.
Có thể thấy rằng, hoạt động xuất khẩu đ• cung cấp, tạo những điều kiện
thuận lợi đối với quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Và trong xu

thế thế giới hiện nay toàn cầu hoá, khu vực khoá thì các quốc gia đều coi
trọng phát triển thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói
riêng.
Chương 2 : Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Việt
Nam sang thị trường EU
2.1 Tổng quan chung về thị trường nông sản EU
2.1.1 Khái quát về thị trường EU
Thị trường E.U (The European Union) là một thị trường chung lớn nhất
thế giới. Và trong tương lai gần đây thị trường E.U sẽ ngày càng được mở
rộng bằng cách hoà nhập các nền kinh tế của các nước Đông Âu. Đây là một
khối thị trường chung, thị trường E.U phát triển vượt xa khỏi những hiệp
định mậu dịch tự do giữa các thành viên. Đây là một liên hiệp về hải quan và
tiền tệ, cho phép hàng hóa, dịch vụ, con người và vốn được di chuyển một
cách tự do điều hành bởi các định chế chung (Ủy Ban Châu Âu, Nghị viện
Châu Âu…), các hệ thống quy định luật lệ mang tính hoà hợp chung và các
chính sách phù hợp nhất. Tuy nhiên E.U cũng là một thị trường bao gồm
nhiều thị trường khác nhau. 15 nước thành viên, 15 khối dân số, văn hoá,
kinh tế khác nhau…. Mặc dù chúng ta nói về E.U như một thị trường chung,
tuy nhiên chúng ta cũng cần phải quan tâm đến từng đặc điểm tính chất của
từng thị trường trong các quốc gia thành viên.
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
2.1.2 Một số đặc điểm chung về thị trường hàng hóa EU
2.1.2.1 Về tập quán và thị hiếu tiêu dung
EU là một thị trường rộng lớn. Thị trường EU thống nhất cho phép tự
do di chuyển sức lao động, hàng hóa dịch vụ và vốn giữa các thành viên.
Mỗi quốc gia thành viên của EU lại có những đặc điểm tiêu dung riêng.
Do vậy có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng, phong phú về
hàng hóa, dịch vụ. Trên thực tế có những loại hàng hóa rất được ưa chuộng
ở thị truuwòng Pháp, Italy, Bỉ nhưng lại không được người tiêu dùng ở Anh,
Ailen, Đan Mạch, Đức đón chào. Giữa Eu cũ và các thành viên mới cũng có

những sự khác biệt về thị hiếu tiêu dùng. Tuy có sự khác biệt về thị hiếu tiêu
dùng giữa các thị trường các quốc gia trong khối EU nhưng các quốc gia
nằm trong khu vực Tây Âu, Bắc Âu, Đông Âu có những đặc điểm tương
đồng về kinh tế văn hóa. Trình độ về kinh tế, văn hóa, xã hội các nước thành
viên khá đồng đều, cho nên người dân thuộc khối EU có những đặc điểm
chung về thói quen sở thích trong tiêu dùng. Điển hình như : đối với hàng
may mặc và giày dép, người dân Áo, Đức, Hà Lan chỉ mua hàng may mặc,
giày dép không chứa chất nhuộm có nguồn gốc hữu cơ(azodyes). Khách
hàng EU đặc biệt quan tâm đến chất lượng và thừoi trang của 2 loại sản
phẩm này. Nhiều khi yếu tố thời trang có ý nghĩa quyết định cao hơn nhiều
so với giá cả. Đối với hàng giầy dép, người tiêu dùng EU có xu hướng đi
giầy vải. Xu hướng này càng tăng lên, tỷ lệ với nhu cầu tiêu dùng giầy dép
tăng lên hàng năm của EU.Hai mặt hàng này thay đổ nhanh chóng đặc biệt
về mẫu, mốt. Đối với hàng thủy sản, người tiêu dùng EU không mua những
loại hàng thủy sản nhập khẩu bị nhiễm độc do môi trường hoặc do chất phụ
gia không được phép sử dụng. Đặc biệt, mặt hàng thủy sản xuất khẩu vào thị
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
trường EU hiện nay đang bị rào cản kỹ thuật rất khắt khe khống chế nên gặp
rất nhiều khó khăn. Gần đây nhất Eu quy định dư lượng kháng sinh đối với
tôm xuất khẩu vào EU là 0%, một quy định mà không một nước nào có thể
đạt được.
Đặc biệt, người dân EU có sở thích tiêu dùng và thói quen sử dụng các
loại sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng trên thê giới. Họ cho rằng những nhãn
hiệu này sẽ gắn với chất lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên khi
dùng sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an tâm về chất lượng và an
toàn cho người sử dụng. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, mặc dù giá cả rất
đắt nhưng họ vẫn mua và không thích chuyển sang tiêu dùng những sản
phẩm không nội tiếng khác cho dù giá rẻ hơn rất nhiều.
2.1.2.2 Về kênh phân phối của liên minh châu âu
Hệ thống kênh phân phối của EU về cơ bản cũng như hệ thống kênh

phân phối của một quốc gia, gồm mạng lưới bán buôn và bán lẻ. Tuy nhiên,
hệ thống này là một trong những hệ thống kênh phân phối phức tạp nhất
hiện nay trên thế giới, với sự tham gia của rất nhiều thành phần: công ty
xuyên quốc gia, hệ thống các của hàng, siêu thị, các công ty bán lẻ độc lập…
trong số đó nổi bật lên là vai trò của các công ty xuyên quốc gia. Các công
ty này thường phát triển theo mô hình chiều ngang, gồm ngân hàng hoặc
công ty tài chính, nhà máy, công ty thương mại, các cửa hàng.
Với sự hiện diện của các công ty ( hoặc tập đoàn) xuyên quốc gia này,
hệ thống phân phối của EU trở thành một tổ hợp rất chặt chẽ và có nguồn
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
gốc lâu đời. Hai hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên
thị trường EU là: theo tập đoàn và không theo tập đoàn.
Theo kênh phân phối theo tập đoàn, các nhà sản xuất hoạc nhập khẩu
của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hóa cho hệ thống các cửa hàng và siêu
thị của tập đoàn này mà không cung cấp cho hệ thống bán lẻ bên ngoài.
Ngược lại, trong kênh phân phối không theo tập đoàn, các nhà sản xuất và
nhập khẩu của một tập đoàn có thể cùng lúc cung cấp hàng hóa cho hệ thống
bán lẻ của nhiều tập đoàn và các công ty bán lẻ độc lập khác.
Thông thường các siêu thị hoặc công ty bán lẻ độc lập trên thị trường
EU không mua bán hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất nước ngoài mà thường
thông qua các “nhà bán buôn”-là các trung tâm thu mua lớn của EU(xem
bảng). Mối quan hệ bạn hàng này không phải là ngẫu nhiên mà chủ yếu là vì
những ràng buộc trong quan hệ tín dụng, hoặc do mua cổ phần của nhau, do
đó thương là những quan hệ khá bền vững và lâu dài . Hơn nữa theo quan
điểm của các nhà phân phối châu Âu, mối quan hệ như vậy còn đảm bảo sự
ổn định nguồn hàng và chất lượng hàng, nhờ đó họ có thể giữ được chữ tín
với khách hàng-mục tiêu hàng đầu mà các nhà kinh doanh EU luôn hướng
tới. Kiểu liên kết này trong hệ thốngkênh phân phối EU đã tạo nên những
chuỗi mắt xích chặt chẽ được gắn với nhau bằng các hợp đồng kinh tế, mà
việc tiếp cận và trở thành một trong các mắt xích đó không dễ dàng với các

nhà xuất khẩu Việt Nam vốn chỉ quen làm ăn chộp giật và theo từng hợp
đồng riêng biệt.
Các trung tâm thu mua lớn tại EU
2.1.3 Chính sách ngoại thương của Liên Minh Châu Âu
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Đặc điểm cơ bản nhất trong chính sách ngoại thương của EU là tất cả
các nước thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thương chung
đối với các nước ngoài khối. Ủy ban châu Âu (EC) là người đại diện duy
nhất cho Liên minh trong việc đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại và
dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này, buôn bán trong nội bộ khối EU được
miễn hoàn toàn thuế hải quan và các thủ tục xuất nhập khẩu khác. Liên minh
châu Âu thực sự là một không gian kinh tế thống nhất và mô hình “nhà nước
Châu Âu” đang trở thành hiện thực, đặc biệt khi hầu hết các nước thành viên
sử dụng chung một đồng tiền.
Chính sách ngoại thương của EU bao gồm chính sách thương mại tự
trị(AUTONOMOUS Commercer) và chính sách thương mại chung dựa trên
nguyên tắc không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại, và cạnh tranh
công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách ngoại
thương của Liên minh Châu Âu là thuế quan, hạn chế về số lượng, hang rào
kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
Về các quy chế nhập khẩu chung, để đảm bảo cạnh tranh công bằng
trong thương mại quốc tế, EU thực hiện các biện pháp: chống bán phá giá
(ANTI-dumping), chống trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả. EU đã ban
hành chính sách chống bán phá giá và áp dụng thuế “chống xuất khẩu bán
phá giá” để đấu tranh với tình trạng cạnh tranh không lành mạnh và bất bình
đẳng trong buôn bán với các nước ngoaì liên minh. Bên cạnh đó, các biện
pháp chống hàng giả của EU cho phép ngăn chặn không cho nhập khẩu
những hàng hóa được sao chép lậu và đánh cắp bản quyền.
2.1.4 Chính sách thương mại đối với mặt hàng nông sản của EU
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888

Các công cụ chính sách thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp được
áp dụng tùy thuộc vào tình hình thị trường của từng sản phẩm cụ thể. Tuy
nhiên các hình thức chính là thuế linh hoạt, thuế nhập khẩu, trợ cấp xuất
khẩu và ứng trước vốn. Nếu giá cả thị trường bên ngoài còn cao hơn giá cả
trên thị trường EU thì xuất khẩu có thể bị đánh thuế, nhập khẩu sẽ được trợ
cấp.
Đối với hầu hết các mặt hàng nông sản được nhập khẩu từ bên ngoài,
không xây dựng biểu thuế cố định mà thường áp dụng các mức thuế quan
linh hoạt nhằm đảm bảo cho các nhà sản xuất được hưởng những mức giá
cao hơn giá thị trường thế giới.Các mức thuế được tính bằng chênh lệch giữa
giá CIF nhập khẩu, kể cả chi phí vận chuyển trong EC, và làm cho mức cung
của thế giới tăng đến các mức giá mục tiêu. Trong trao đổi với các nước
không phải là thành viên, chế độ giấy phép được áp dụng, cả những người
xuất khẩu đều phải xin giấy phép tiến hành các giao dịch.
Đối với nhập khẩu thì EC không áp dụng các hạn chế vêg số lượng.
Thay vào đó là các thỏa thuận về hạn chế xuất khẩu tự nguyện được ký kết
với các nước không phải là thanh viên trong đó các nước này cam kết rằng
xuất khẩu của họ vào EC sẽ không vượt quá giới hạn quy định. Ngoài ra còn
có các điều khoản cho phép EC, trong những trường hợp ngoại lệ, áp dụng
bất kỳ biện pháp nào nhằm bảo vệ thị trường cộng đồng một khi xảy ra
những rối loạn nghiêm trọng.
Ứng trước vốn là công cụ chủ yếu hỗ trợ XK, nhằm đảm bảo cho sản
phẩm của EC có tính cạnh tranh cao. Những người sản xuất được ứng trước
vốn với quy mô bằng chênh lệch mức giá nội địa ( bao gồm cả chi phí
chuyên trở hàng hóa đến cảng) và giá bán trên thị trường thế giới. Ngoài ra
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
mức vốn ứng trước còn phụ thuộc vào việc hàng hóa bán đi đâu và vào hoàn
cảnh cụ thể.Các mức vốn ứng trước là thống nhất cho toàn bộ cộng đồng và
lấy từ ngân sách nông nghiệp.
Tác động của các công cụ chính sách áp dụng đối với các sản phẩm

nông nghiệp được đánh giá như sau. Các mức thuế linh hoạt có tác dụng hạn
chế thương mại hơn so với thuế quan nhập khẩu thông thường. Xét về mặt
trung hạn hay dài hạn thì nước XK có thể hạn chế tác động của thuế quan
nhập khẩu bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất tương đối, cắt giảm chi phí
sản xuất. Điều này không thể thực hiện được trong trường hợp thuế quan
linh hoạt bởi vì một khi giá chào hàng giảm xuống thì mức thuế linh hoạt lại
tự động tăng lên. Do đó bất chấp năng suất lao động tăng lên, các nước XK
tính gộp lại không thể gia tăng tỷ trọng của mình trên thị trường EC, mặc dù
tỷ trọng mỗi nước có thể thay đổi.
Như vậy tác động của những công cụ chính sách ngoài EC liên quan
trực tiếp đến mức thuế linh hoạt và hình thức ứng trước vốn cho XK. Các
biện pháp này được áp dụng một cách tương xứng đối với toàn bộ cộng đồng
bất chấp có tình trạng dư thừa hay thiếu hụt. Thuế linh hoạt sẽ có tác dụng
hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có tình trạng dư thừa. Các mức thuế
quan bảo hộ này có thể biến động rất mạnh từ năm này sang năm khác vì
chúng phụ thuộc trực tiếp vào giá cả thế giới.
Nói một cách chung nhất, tác động trực tiếp của chính sách bảo hộ nói
trên là đem lại lợi ích cho các nhà sản xuất, còn người tiêu dùng của EC bị
đánh thuế. Tuy nhiên sự bảo hộ như vậy chỉ là bề ngoài vì nó không chỉ phụ
thuộc vào mức thuế linhhoạt và ứng trước vốn XK. Mà còn các biện pháp
chính sách nông nghiệp khác. Đây là hình thức bảo hộ danh nghĩa vì các
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
mức thuế linh hoatj và ứng trước vốn cho XK còn phụ thuộc vào các yếu tố
tiền tệ và tỷ giá hối đoái. Do các mức nói trên được tính bằng tiền tệ châu
Âu (EUR) trong khi thế giới lại tính bằng USD nên khi USD lên cao hơn so
với EUR thì các mức đó giảm xuống. Vì vậy trên thực tế các mức thuế linh
hoạt và ứng trước vốn có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào tỷ giáhối đoái mà
không cần đến sự biến động danh nghĩa của cả thế giới.
Cơ chế giá cả và kiểm soát đối với từng sản phẩm cũng có tác động đến
quan hệ thương mại đến các nước ngoài EC. Lý do là vì chúng ảnh hưởng

không chỉ đến các mức thuế quan linh hoạt và ứng trước vốn mà còn tới số
lượng, và từ đó tới nhu cầu nhập khẩu và lượng hàng hóa dành cho XK. Do
các cơ chế kiểm soát nói trên là mức giá nội địa cao hơn so với mức giá trên
thị trường thế giới cho nên sản xuất có xu hướng gia tăng và tiêu dùng có xu
hướng giảm sút. Kết quả là nhập khẩu của EC có xu hướng giảm xuống
trong khimức cung XK tăng lên. Tuy mức giá chung cao hơn mức giá thế
giới, nhưng nhập khẩu lại có xu hhướng giá sút vì tác động của các mức thuế
quan lin hoạt, còn XK được khuyến khích bởi cơ chế ứng trước vốn nên có
xu hướng tăng lên.
2.1.5 Thị trường nông sản EU
Thị trường EU là một thị trường giàu tiềm năng đối với hàng nông sản
của VIệt Nam. Nhận định này dựa trên hai căn cứ sau đây:
- Thứ nhất, tuy nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp của thị trường
EU chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường
này, nhưng đó vẫn là một thị trường rất lớn, các số liệu thống kê đều cho thấy
rằng, bên cạnh việc vẫn đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp ra thị
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
trường thế giới, nhưng để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của chính
mình, EU vẫn đẩy mạnh nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp.
- Thứ hai, với các định hướng phát triển nền nông nghiệp hàng hoá
lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và tăng cường tiềm lực khoa học và công
nghệ trong nông nghiệp…, đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch,
bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, chúng ta sẽ
nâng cao được chất lượng và VSATTP của sản phẩm nông nghiệp.
Sự ra đời của Luật và các văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, cùng
với những yêu cầu ngày càng cao của các thị trường nhập khẩu về sản phẩm
thân thiện với môi trường, ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển theo hướng
bảo vệ môi trường. Hiện nay, ở nước ta các trang trại, các khu vực sản xuất
hàng hóa lớn theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hóa phù hợp với các tiêu chuẩn về chất lượng, VSATTP và môi

trường để đáp ứng nhu cầu của thị trường nhập khẩu còn nhiều khó khăn.
Nhiều tỉnh đang phát triển nuôi lợn xuất khẩu với quy mô lớn: hệ thống
chuồng trại và thức ăn đạt tiêu chuẩn, kỹ thuất không có biến đổi gen chưa tốt
lên làm hạn chế chất lượng, phẩm cấp của sản phẩm.
Theo như phân tích ở trên, có thể khẳng định rằng, EU là một thị trường
xuất khẩu cực kỳ lớn đối với hàng nông sản Việt Nam, nhưng chúng ta có
khai thác được thị trường này và thị trường nông sản thế giới nói chung hay
không là tuỳ thuộc vào hai yếu tố: Một là, phải căn cứ vào nhu cầu của thị
trường để tính toán khối lượng nông sản sẽ sản xuất, và hai là, phải đáp ứng
được những yêu cầu ngặt nghèo về các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nhập
khẩu đặc biệt là các quy định về chất lượng, VSATTP và môi trường.
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Sau nhiều năm nỗ lực mở rộng thị trường EU, nhưng năm 2002 hàng
nông sản Việt Nam đã giảm thị phần so với các năm trước, một phần là do
một số mặt hàng nông sản mất giá quá mạnh (cà fê, chè, hạt tiêu, gao,…) và
phần khác là do những quy định quá ngặt nghèo về các tiêu chuẩn kỹ thuật đối
với hàng nông sản của EU. Do đó, trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2005 trở
đi Việt Nam cần khôi phục thị trường này với hai nhiệm vụ quan trọng nhất
là:
- Thứ nhất, căn cứ vào nhu cầu của thị trường EU để điều chỉnh khối
lượng hàng nông sản xuất khẩu, đặc biệt là đối với những mặt hàng mà Việt
Nam có thế mạnh như cà fê, hạt tiêu, gạo và cao su…; đồng thời đẩy mạnh
xuất khẩu quả nhiệt đới, thịt gia súc, gia cầm, và các loại thực phẩm chế biến
khác.
- Thứ hai, về lâu dài là phải từng bước nâng cao chất lượng và VSATTP
của hàng nông sản Việt Nam, tạo ra nhiều nông sản thực phẩm phù hợp với môi
trường để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khắc khe của người tiêu dùng
EU.
Làm tốt được các nội dung nói trên chúng ta đã nhanh chóng triển khai,
khôi phục thị trường EU đưa tổng kim ngạch xuất khẩu có thể đạt 431,7 triệu

USD tương đương với năm 1998, thậm trí đạt 500 triệu USD trong vài ba năm
tới là có thể thực hiện được.
Thị trường EU có nhu cầu lớn đối với hàng nông sản xuất khẩu của Việt
Nam như đã nói trên và với ưu thế của hàng loạt nông sản nhiệt đới, một khi
đã đạt được những đòi hỏi về chất lượng, VSATTP và môi trường cũng như
các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật khác đối với hàng nhập khẩu, việc mở
rộng thị trường EU cho hàng nông sản Việt Nam có thể thực hiện được.
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Theo chiến lược xuất khẩu của Bộ thương mại, dự báo triển vọng xuất
khẩu hàng nông sản sang thị trường EU sẽ có hai phương án sau:
- Phương án thấp, trên cơ sở đạt mức tăng trưởng bình quân
11%/năm như trong giai đoạn 1996 - 2001 trên cơ sở đã hoàn thành hoặc hoàn
thành tốt việc khôi phục thị trường EU vào năm 2005 (đạt 430 - 500 triệu
USD) như đã nói ở trên, thì kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản xuất khẩu
sang thị trường này sẽ đạt khoảng 730 - 840 triệu USD vào năm 2010, tức là
tăng khoảng 4,51 - 5,18 lần trong vòng tám năm tới.
- Phương án cao, đạt mức tăng trưởng bình quân 15%/năm trên cơ
sở đã đạt được 430 - 500 triệu USD vào năm 2005, thì kim ngạch xuất khẩu
hàng nông sản sang thị trường EU sẽ đạt khoảng 860 triệu USD đến 1 tỷ USD
vào năm 2010, tức là sẽ tăng 5,31 - 6,17 lần trong vòng tám năm tới.
2.1.5 Những thách thức đối với Việt Nam trong xuất khẩu hàng
nông sản sang EU
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU trong những
năm tới nhiều khả năng sẽ phải đối mặt với những thách thức dưới đây:
- Thứ nhất, hệ thống các quy định hết sức ngặt nghèo về tiêu chuẩn kỹ
thuật đối với hàng hoá trong đó bao gồm: tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn về
môi trường, tiêu chuẩn về VSATTP, tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng,
cũng như hàng loạt các biện pháp và chế tài mà EU áp dụng đối với hàng
nông sản nhập khẩu vi phạm các biện pháp và chế tài mà EU áp dụng đối với
hàng nông sản nhập khẩu vi phạm các quy định của EU đối với hàng nông sản

nhập khẩu. Luật thực phẩm của EU nâng từ 10 chất kháng sinh bị cấm năm
2002 lên 26 chất vào năm 2005. EU duy trì chính sách "dư lượng = 0" đối với
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
mười kháng sinh (năm 2005 là 26 kháng sinh). Như vậy sẽ rất khó khăn đối
với hàng nông sản thực phẩm của Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường này.
Hiện EU đang hoàn thiện Quy trình GAP (Quy trình canh tác nông
nghiệp đảm bảo) và cũng đang xây dựng một nhãn hiệu duy nhất cho thực
phẩm có nguồn gốc hữu cơ. Chính vì vậy mà trong những năm tới, yêu cầu
hàng nhập khẩu của thị trường EU sẽ là hàng nông sản hữu cơ, tức là nông sản
sạch (nông sản được sản xuất theo quy trình GAP, hạn chế sử dụng thuốc trừ
sâu và phân hoá học,…). Hàng nông sản nhập khẩu vào thị trường này phải có
nhãn hiệu của thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ. EU sẽ sử dụng GAP để kiểm
soát dư lượng kháng sinh và thuốc trừ sâu có trong hàng nông sản. EU cho
rằng sản xuất nông nghiệp theo Quy trình GAP không chỉ bảo vệ môi trường
sinh thái, mà sản phẩm làm ra còn đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và
VSATTP.
Đối với các sản phẩm thịt gia súc, gia cầm phải tuân thủ Quy đinh kiểm
tra thú y. Quy định này sẽ ngày càng khó thực hiện vì EU duy trì "dư lượng =
0" đối với 10 chất kháng sinh. Trong số 10 chất, có 7 chất gây ô nhiễm môi
trường. Để đáp ứng được quy định trên, sản phẩm thịt của Việt Nam phải tuân
thủ rất nhiều chỉ thị của Hôi đồng ủy ban Châu Âu, và các chỉ thị thường
xuyên được EU chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với thực tế luôn biến đổi.
Thêm vào đó, thực phẩm chế biến còn phải tuân thủ Quy định chất phu gia
trong thức phẩm. Đây quả là một thách thức không nhỏ đối với thực phẩm chế
biến của ta xuất khẩu sang EU trong thời gian tới, vì hiện tại mới chỉ có một
khối lượng rất nhỏ mặt hàng này thâm nhập được vào thị trường EU.
Đối với rau, quả, hạt có dầu,… xuất khẩu vào thị trường EU phải tuân
thủ Quy định mức thuốc trừ sâu tối đa có trong sản phẩm nông nghiệp. Trong
khi đó tại Việt Nam hiện nay, sử dụng thuốc trừ sâu quá liều lượng và không
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888

đúng kỹ thuật đã gây tác động xấu tới môi trường sinh thái. Nếu chúng ta
không có các biện pháp khắc phục và hướng dẫn bà con nông dân sử dụng
thuốc trừ sâu theo quy định của EU thì sẽ rất khó cho các sản phẩm nông
nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này.
Quy định bao bì và phế thải bao bì của EU đang dặt ra nhiều thách thức
đối với các doang nghiệp Việt Nam sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trường
EU. Những năm tới, các doanh nghiệp phải chú trọng tới khía cạnh môi
trường của bao bì sản phẩm nhiều hơn và phải tuân thủ các yêu cầu trong quy
định này.
Bên cạnh sự phức tạp và ngặt nghèo ngày càng tăng của hệ thống các
tiêu chuẩn kỹ thuật của EU đối với hàng nông sản nhập khẩu, các biện pháp
và chế tài mà EU áp dụng đối với các trường hợp vi phạm sẽ ngày càng chặt
chẽ và hà khắc hơn. Như vậy, để tránh tổn thất và đẩy mạnh được xuất khẩu
sang EU, chúng ta cần phải tuân thủ các quy định về chất lượng, môi trường
và VSATTP của EU đối với nhập khẩu hàng nông sản. Hơn nữa, việc thực
hiện các quy định này sẽ góp phần mang lại môi trường sống lành mạnh cho
chính chúng ta.
- Thứ hai, Nông sản là một nhóm hàng nhạy cảm và được EU trợ cấp
rất lớn. Mức trợ cấp tăng lên hàng năm để bảo hộ nền sản xuất nông nghiệp
trong Liên Minh. Bởi vậy, hàng nông sản xuất khẩu của ta sẽ ngày càng khó
khăn hơn khi thâm nhập vào thị trường này. Ngoài việc phải cạnh tranh với
các đối tác xuất khẩu khác có tiềm lực mạnh hơn ta, chúng ta còn phải cạnh
tranh với hàng nội địa được hưởng nhiều ưu đãi.
- Thứ ba, ngoài nhu cầu ngày càng cao cảu người tiêu dùng EU về
nông sản thực phẩm thân thiện với môi trường, yêu cầu của họ về chất lượng
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
và VSATTP đối với nhóm hàng này cũng ngày càng khắt khe đây. Chẳng hạn
người tiêu dùng EU đã từng tẩy chay thịt bò điên, thịt gà có dioxin,… được
nhập khẩu từ các nước. Đây cũng là thách thức không nhỏ đối với các doanh
nghiệp chế biến hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU.

2.2 Những tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nông sản nhập khẩu
vào thị trường EU
Nhập khẩu vào Thị trường E.U
Tiến trình tự do thương mại đã được tăng tốc bởi vòng đàm phám
Uruguay, điều này có nghĩa rằng các hàng rào phi quan thuế như quota sẽ
được bãi vỏ và những hàng rào thuế quan cũng sẽ bị cắt giảm. Tuy nhiên
điều này không có nghĩa là các nhà xuất khẩu có thể dễ dàng tiếp cận vào thị
trường E.U. Việc tiếp cận thị trường E.U trở nên khó khăn hơn nhiều do việc
tăng nhanh những quy định và các yêu cầu thị trường trong các lãnh khía
cạnh về an toàn, sức khỏe, chất lượng và các vấn đề môi trường và xã hội.
Sự khác biệt giữa những hàng rào kỹ thuật so sánh với các hàng rào trước
đây đó là những quy định và yêu cầu của thị trường được phát triển từ những
một quan tâm chung của cả các chính phủ và người tiêu dùng về an toàn, sức
khỏe, chất lượng và môi trường. Trong quá khức các hàng rào thuế quan và
phi thuế quan nhìn chung nhằm bảo vệ các nhà sản xuất của Châu Âu. Việc
bảo vệ môi trường và bảo vệ cho người tiêu dùng ngày càng tăng đã dần
thay thế cho việc bảo vệ nhà sản xuất và lao động.
Việc sử dụng các hàng rào kỹ thuật được điều chỉnh thông qua các
hàng rào kỹ thuật trong hiệp định thương mại của WTO. Bên cạnh đó cần
phải chú ý rằng đây không chỉ là những quy định luật lệ mà các chính phủ áp
dụng thêm nhằm xác định các tiêu chuẩn cao trong an toàn, sức khỏe và môi
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
trường, mà người tiêu dùng trở nên ngày càng khó chịu trước những sản
phẩm và những ảnh hưởng có hại tiềm tàng. Điều này dẫn tới các quy định
khó khăn hơn xuất phát từ phía thị trường.
Các hàng rào kĩ thuật trong thương mại
Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật (BTT) đã thảo luận trong vòng
đàm phán Uruguay là một phần không thể thiếu trong hiệp định của WTO.
Trong phần đầu của hiệp định có ghi rõ: “không một quốc gia nào bị
ngăn cấm đưa ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ con người, động

vật, cuộc sống hoặc sức khỏe của thực vật, của môi trường hoặc không bị
ngăn cấm đưa ra các biện pháp nhằm ngăn cản các hành động lừa bịp với
mức độ phù hợp”.
Tuy nhiên, Hiệp định cũng xác định rằng” Sự linh động điều chỉnh
của các thành viên bị giới hạn bởi yêu cầu về các quy định kỹ thuật không
được chuẩn bị, điều chỉnh hoặc áp dụng mới mục đích hoặc ảnh hưởng làm
tạo ra các cản trở khôngcần thiết trong thương mại”. (Mục 2.2).
Tiêu chuẩn hoá
CENELEC, CEN và ETSI là 3 cơ quan tiêu chuẩn hoá của Châu Âu
được coi là đủ năng lực trong việc tiêu chuẩn hoá kỹ thuật, 3 cơ quan này đã
đưa ra các tiêu chuẩn của E.U trong từng lãnh vực riêng biệt và tạo ra “hệ
thống tiêu chuẩn hoá Châu Âu”.
Các tiêu chuẩn là các thỏa thuận bằng văn bản chức đựng những đặc
điểm kỹ thuật hoặc những tiêu chuẩn chính xác khác được sử dụng một cách
nhất quán như những luật lệ, hướng dẫn, hoặc định nghĩa của các đặc tính

×