Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

đánh giá khả năng sinh sản và sinh trưởng của lợn nái landrace và yorkchire tại trại giống lợn ngoại thanh hưng hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.84 KB, 20 trang )


Phần 1
Mở đầu

1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam 80% dân số làm Nông nghiệp, ngành chăn nuôi ở nước ta đã và
đang được quan tâm phát triển. Trong các ngành chăn nuôi thì chăn nuôi lợn giữ
một vị trí quan trọng trong sù phát triển kinh tế của đất nước. Hiện nay thịt lợn
chiếm khoảng 80% nhu cầu về thịt cho tiêu dùng trong nước.
Do nhu cầu tiêu thụ thịt trong nước đang tăng nhanh, đặc biệt là thịt nạc, do
sù cạnh tranh gay gắt về chất lượng và giá cả của lợn giống, lợn hơi và các sản
phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế, nhiều hộ nông dân,
trang trại và xí nghiệp chăn nuôi lợn ở nước ta đã cố gắng chuyển phương thức
chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm vốn có và nguồn thức ăn tõ
phụ phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi theo hướng công nghiệp.
Mấy năm gần đây được sù quan tâm của các ngành, các cấp, nhiều nỗ lực
chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi tới sản xuất của hệ thống khuyến nông, hệ thống
các trường đào tạo huấn luyện, hệ thống viện, trung tâm, mét sè hiệp hội đoàn thể
quần chúng, tổ chức quốc tế… quy trình kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến được giới
thiệu một cách có hệ thống tới hộ nông dân và mang lại kết quả ban đầu.
Ở nước ta nuôi lợn hướng nạc trở thành biện pháp tích cực để đáp ứng yêu
cầu của người tiêu thụ thịt lợn trong nước, còng nh phục vụ nhu cầu cho xuất khẩu.
Cho đến nay giống lợn Landrace vẫn đóng vai trò chủ yếu trong khâu sản xuất và
lợn náinuôi thịt ở nước ta. Việc đánh giá năng suất sinh sản đang là một đòi hỏi
cấp thiết đối với người làm công tác chọn giống và nhân

giống vật nuôi. Bên cạnh những tiến bộ đã đạt được thì chúng ta còn gặp
không Ýt khó khăn, đặc biệt là về kỹ thuật, tình hình dịch bệnh của đàn lợn nái.
Xuất phát tõ xu thế và thực tế trên, nhằm nâng cao kiến thức cũng như góp
phần đẩy mạnh công tác chăn nuôi lợn ở Việt Nam,chóng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Theo dõi khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và điều tra


những bệnhthường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại Công ty đầu tư và phát triển nông
nghiệp Huyện Quản Bạ - Tỉnh Hà Giang .
1.2. Mục đích - yêu cầu
1. 2. 1. Mục đích
- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái giống Landrace nuôi tại công ty
đầu tư và phát triển nông nghiệp Huyện Quản Bạ - Tỉnh Hà Giang.
- Theo dõi những bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2. 2. Yêu cầu
- Theo dõi thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu có liên quan đến khả
năng sinh sản của lợn nái Landrace.
- Tìm được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái từ
đó đưa ra biện pháp phòng và trị.









Phần 2

Tổng quan tài liệu

2. 1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.1.1.1. Sù thành thục về tính và thể vóc
• Sù thành thục về tính.
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có

khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển
hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các
phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao
phối.
Khi đó ở con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản
xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thụcvề
tínhkhác nhau, ở lợn nội thường tõ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại
(180 - 210 ngày)(Võ Trọng Hốt và cs (2000) [ ]).
Kết quản nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs (1998) [ ], cho biết lợn
Landrace thành thục về tính là 213, 1 ngày.
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống,
chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,…
+ Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần.
Lợn lai F1 bắt đầu động dục lóc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 -55kg.
Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi
lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5
tháng tuổi. Cụ thể lợn Landrace nhập vào nuôi ở Việt Nam có tuổi động dục lần
đầu là 208 - 209 ngày.

+ Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính
sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Gurger (1972) [
] chỉ rõ, lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188, 5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lóc 234, 8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và
khối lượng cơ thể là 48, 4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sù tác động xấu lên
tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mì xung quanh buồng trứng và cơ
quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá

ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm
lượng của chóng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Còng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều
đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng
trọng thấp trong các tháng nóng bức.Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện
thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17
ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các
mùa khác trong năm, bóng tối còng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những
biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo112giờ mỗi ngày (Dwane và
cs,(2000) [ ]).
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt
thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị
tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc nuôi nhốt
lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục

tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì
đực giống cũng là mét trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái
hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh độngdục hơn
cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996) [ ]
, lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với
lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 -20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu.
• Sù thành thục về thể vóc.
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hoàn chỉnh, xương đã được cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn
định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về
tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên.
lúc này sù sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai
đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt. Vì lợn mẹ có
thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất

lượng đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn
hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn
nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi
được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi
được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối.
2.1.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng.

nhiều trong khi lợn đẻ. Nhưng nếu có khó khăn trong quá trình lợn đẻ (sức
khoẻ nái mẹ kém, thai nằm sai ngôi, thai chết khô, chết lưu…) thì can thiệp ngay
để đảm bảo cho cả nái mẹ và đàn con.
2. 1. 2. Mét sè chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thì có thể dùng nhiều chỉ tiêu sinh
sản khác nhau. Tuỳ vào mục đích nghiên cứu, lĩnh vực mà có thể chọn nhiều hoặc
Ýt các chỉ tiêu. Hiện nay thường dùng mét sè chỉ tiêu sau: có hai nhóm chỉ tiêu
chính là nhóm chỉ tiêu về đặc điểm sinh lý sinh dục và chỉ tiêu về năng suất sinh
sản.
2.1.2.1. Tuổi động dục lần đầu
Tuổi động dục lần đầu là tuổi tính từ khi sơ sinh đến khi lợn cái hậu bị động
dục lần đầu. Tuổi động dục khác nhau tuỳ theo giống và chế độ chăm sóc. Theo
Phùng Thị Vân và cs (1994) [ ] cho biết, chỉ tiêu này ở lợn Landrace là 219, 4 ± 4,
09 ngày.
Theo Nguyễn Mạnh Thuột và cs (2002) [ ] chỉ tiêu này ở Landrace là 183,
16 ±0, 90 ngày.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu muộn hơn
lợn nuôi chăn thả. Lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng
hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi động dục lần đầu sớm

hơn.
2. 1. 2.2. Tuổi phối giống lần đầu
Sau khi lợn đã thành thục về giới tính và thể vóc phát triển tương đối hoàn
chỉnh thì có thể cho phối giống.
Thành thục về sinh dục tức là lợn cái hậu bị phải có biểu hiện về động dục và
rụng trứng.

Đối với lợn nái nhiệt độ thích hợp tõ 18 - 21
0
C. Do đó, về mùa hè
sức sản xuất của lợn nái thấp hơn so với các mùa khác, vì nếu nhiệt độ
chuồng trên 30
0
C sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ chết phôi và chết thai
tăng cao và thai kém phát triển do lợn mẹ ăn Ýt. Mặt khác nhiệt độ cao
sẽ làm kéo dài thời gian đẻ, gây sát nhau, tỷ lệ lợn con hay chết cao do
lợn mẹ hay đè chết con. Đồng thời khi nhiệt độ cao và độ Èm cao sẽ làm
cho lợn nái không động dục hoặc động dục chậm. Còn nếu nhiệt độ quá
thấp sẽ ảnh hưởng đến giai đoạn nuôi con, lợn con dễ bị cảm lạnh va
dẫn đến tỷ lệ chết cao.
• Kỹ thuật phối giống:
Kỹ thuật phối giống ảnh hưởng đến số lượng con/lứa. Chọn thời
điểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và sè con/lứa. chú ý
rằng nếu lợn nái kéo dài động dục 48 giờ thì trứng sẽ rụng vào 8 - 12
giờ trước khi kết thúc chịu đực. Cho phối giống quá sớm hoặc quá muộn
thì tỷ lệ thụ thai và sè con sinh ra/ ổ sẽ giảm nhanh chóng.
Có hai phương pháp phối giống là trực tiếp và thụ tinh nhân tạo.
Thông thường lần phối giống đầu tiên người ta cho lợn nhảy trực tiếp
nhưng đến các lần động dục sau thì sử dụng thụ tinh nhân tạo. Mỗi
phương pháp có ưu và nhược điểm riêng.Trong phối giống cho nhảy

trực tiếp, ảnh hưởng của cá thể giống là rất rõ rệt. Nếu phối trực tiếp sẽ
làm giảm khả năng đảm nhiệm của lợn đực nhưng làm tăng khả năng
thụ thai do lợn cái được kích thích nhiều hơn. thụ tinh nhân tạo có nhiều
ưu điểm hơn nhưng có nhược điểm là giảm tỷ lệ thụ thai do kích thích
hưng phấn sinh dục thấp nên người ta thường tiến hành phối đơn, phối
kép, phối lặp lại để tăng tỷ lệ thụ thai.Thụ tinh không tốt có thể làm sây
sát đường niêm mạc sinh dục của con cái dẫn đến viêm đường sinh dục.
• Lứa đẻ:
Khả năng sản xuất của lợn nái ở các lứa đẻ khác nhau là khác nhau.
Thông thường ở lứa đầu, lợn cái hậu bị cho sè con thấp nhất (so với các
lứa về

Pleiff (1998) cho biết lợn Landrace có tỷ lệ thụ thai là 80,5%, sè con đẻ ra còn
sống là 10, 1 con/ổ.
Tummarut và cs (2000) cho biết năng suất sinh sản của đàn lợn Landrace
Thuỵ Điển được thu tõ 19 đàn lợn hạt nhân bao gồm20, 275 lứa đẻ và 6, 986 nái
thuần tõ giai đoạn 1994 - 1997 như sau: Sè con sơ sinh/ổ lần lượt là: 11,61; sè con
sơ sinh còn sống/ổ: 10, 94 con; thời gian cai sữa đến phối giống: 5, 6 ngày; tỷ lệ đẻ
là 82,8; và tuổi đẻ lứa đầu là: 355, 6 ngày.
Browska và cs (1997) cho biết về năng suất sinh sản của Landrace Ba Lan và
Landrace Bỉ như sau:

Bảng 2.5: Năng suất sinh sản của Landrace Ba Lan và Landrace Bỉ
Chỉ tiêu
Giống
Landrace Ba Lan Landrace Bỉ
Sè con sơ sinh sống/ ổ (con) 11, 17 10, 55
Sè con sống đến 21 ngày 10, 47 9, 65
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 347 378
Khoảng cách lứa đẻ 194 186


Phần 3
Đối tượng - Nội dung
phương phápnghiên cứu


3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Lợn nái giống Landrace.
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: chúng tối tiến hành nghiên cứu đề tài từ
tháng 5 đến8 năm 2010.
Địa điểm nghiên cứu: Tại công ty đầu tư và phát triển nông nghiệp Huyện
Quản Bạ - Tỉnh Hà Giang .
3. 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.2. 1. Nội dung
3.2.1.1. Tìm hiểu thực trạng chăn nuôi lợn của Công tyđầu tư và phát triển
nông nghiệp Huyện Quản Bạ - Tỉnh Hà Giang
3.2.1.2. Theo dõi các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái giống Landrace
- Sè con sơ sinh sống/ ổ (con)
- Sè con để nuôi/ ổ (con)
- Sè con lóc 21 ngày tuổi/ ổ (con)
- Sè con cai sữa/ ổ (con)
- Khối lượng sơ sinh trung bình/ ổ (kg)
- Khối lượng sơ sinh trung bình/ con (kg)
- Khối lượng trung bình 21 ngày/ ổ (kg)
- Khối lượng trung bình 21 ngày/ con (kg)
3.2.1.3. Theo dõi những bệnh thường gặp ở lợn nái Landrace trên
đàn lợn nái nuôi tại công ty đầu tư và phát triển nông nghiệp Huyện
Quản Bạ Tỉnh Hà Giang

- Các bệnh thường gặp.
- Tỷ lệ mắc các bệnh của đàn lợn nái.

Công ty đầu tư và phát triển nông nghiệp Huyện Quản Bạ có tổng diện tích là
32, 8 ha cách thị trấn khoảng 500m.
Công ty giống lợn Miền Bắc là của Xí nghiệp giống vật nuôi Thi Trấn và đây
là cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc Tổng Công ty chăn nuôi Việt Nam, chuyên
sản xuất kinh doanh lợn giống và lợn thịt.
Công ty giống lợn Miền Bắc nằm gần đường giao thông nên rất thuận lợi cho
việc phát triển với quy mô lớn, không chỉ cung cấp các loại giống đi các tỉnh phía
Bắc mà còn cung cấp cho cả Miền Nam và các xí nghiệp xuất khẩu thịt sang thị
trường Quốc tế.
Trại được chia thành các khu: Chăn nuôi lợn nái, lợn đực, lợn sau cai sữa, lợn
choai và khu chăn nuôi lợn hậu bị.
Khu chăn nuôi lợn nái gồm các chuồng: chuồng nuôi lợn đẻ có 5 chuồng, 2
chuồng chăn nuôi lợn nái chửa, 2 chuồng chăn nuôi lợn tách con chê phối.
Với chuồng nuôi lợn đẻ mỗi chuồng có 3 dãy ô chuồng với tổng sức chứa
khoảng tõ 70 - 90 nái đẻ.
Về mặt thiết kế, các mái chuồng được lợp bằng Petrociment, xung quanh
chuồng có một lớp lưới sắt và một bạt treo di động có thể chắn gió, che mưa.
Chuồng xây theo hướng Đông Nam, nên mát mẻ về mùa hè, Êm áp về mùa
đông. Ở trên mái chuồng có hệ thống vòi phun hoa sen giúp làm mát, giảm nhiệt
độ chuồng, đồng thời bên trong chuồng có hệ thống quạt điện để làm mát về mùa
hè. Về mùa đông bên trong chuồng nái được đốt mùn cưa nên đảm bảo nhiệt độ
trong chuồng luôn Êm áp. Bên trong các ô chuồng được thiết kế bằng khung sắt ở
chuồng chửa, chuồng đẻ, chuồng chờ phối.
Chuồng lợn con sau cai sữa, lợn choai, lợn thịt, chuồng lợn đực
xungquanh chuồng được xây bằng gạch hay đổ bê tông. Nền chuồng được đổ
bằng gạch hay đổ bê tông. Riêng nền chuồng lợn con sau cai sữa là nền nhùa
đục lỗ.


tra ngày 2 lần sáng, chiều sau mỗi bữa ăn. Nếu lợn nái cai sữa mà lên giống
trước 5 ngày khi kiểm tra thấy chịu đực thì phối chậm sau 12 giờ.
Nếu lợn nái cai sữa mà lên giống sau 5 ngày, khi kiểm tra thấy chịu đực cho
phối giống ngay, sau đó phối chậm lại sau 12 giờ.
Nếu là lợn hậu bị hoặc lợn nái bị lốc, khi kiểm tra thấy chịu đực thì cho phối
giống ngay.
• Chuẩn bị lợn nái trước khi cho phối giống .
Khi đã xác định được thời điểm chịu đực của con lợn nái trước khi phối giống
chúng ta cần làm công tác vệ sinh: rửa sạch cơ quan sinh dục và khu vực xung
quanh, dựng nước muối sinh lý rửa sạch cơ quan sinh dục trong và dùng bông lau
khô.
Đưa nái vào chuồng lợn đực để công tác phối giống được thuận lợi.
• Chuẩn bị tinh trước khi phối giống.
Tinh lợn được bảo quản ở nhiệt độ tõ 16 - 18
0
C trong môi trường nước, trước
khi cho phối giống ta phải nâng nhiệt độ lên 25
0
C trong 5 phút sau đó tiếp tục ngâm
trong nước có nhiệt độ 35
0
C trong 5 phút.
Cắt núm bình tinh,dùng kính hiển vi kiểm tra xem chất lượng tinh có tốt
không.
• Kỹ thuật phối giống.
Dùng que phối giống đã được hấp tiệt trùng, cho chất bôi trơn phía đầu que
phối rồi đưa vào từ từ chếch 1 góc 45
0
và hướng lên trên. Xoáy nhẹ theo chiều

ngược kim đồng hồ đến khi tay ta có cảm giác cấy qua cổ tử cung, khi đó ta có thể
bơm tinh.
Dùng một chân đè lên lưng hoặc có thể ngồi cả lên lưng lợn nái mặt quay lại
phía sau.
Lợn nái khi chịu đực sẽ tự hút tinh, nếu ta đặt bình tinh quá cao tinh sẽ vào
nhanh nhưng dễ bị trào tinh ra ngoài.

4.1. 4.2. Đội ngũ thú y của trại
Đội ngũ thú y của trại có 3 bác sỹ thú y và 1 kỹ sư chăn nuôi trực tiếp chỉ đạo
kỹ thuật, chỉ đạo vệ sinh và điều trị bệnh cho gia súc tại trại.
Ngoài ra còn có mét sè kỹ thuật viên trực tiếp điều trị và tiêm phòng cho trại.
4.1. 4.3. Công tác phòng bệnh
• Vệ sinh phòng bệnh.
Gồm các khâu dọn phân, rửa chuồng, phun thuốc sát trùng cho chuồng trại và
phương tiện vận chuyển, dông cụ chăn nuôi.
Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có nhiều
thay đổi cho phù hợp.
Dọn phân rửa chuồng, tắm chải: chuồng trại được quét dọn, rửa chuồng hàng
ngày.
Máng ăn bằng bê tông thì được rửa 1 đến 2 lần trong mét ngày.
Sát trùng: chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và không định
kỳ bằng các thuốc sát trùng nh Biocid, GPC - 8.
Nguồn nước uống: nước uống cho lợn được lấy từ giếng khoan sau đó qua hệ
thống xử lý làm sạch rồi qua bể chứa dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng.
• Phòng bệnh bằng vacxin.
Bên cạnh công tác vệ sinh phòng bệnh thì công tác phòng bệnh bằng vacxin
luôn được trại quan tâm đặc biệt. Lịch phòng bệnh bằng vacxin được trình bày ở
bảng 4.1.






Bảng 4.1. Quy trình phòng bệnh cho lợn của công ty


4. 2. 1. 7. Khối lượng trung bình 21 ngày/ổ (kg)
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào số lợn con ở 21 ngày tuổi, đây là chỉ tiêu đánh giá
khả năng tăng trọng của lợn qua đó phản ánh khả năng tiết sữa của lợn mẹ vì sau
21 ngày tuổi số và chất lượng sữa của lợn mẹ giảm hẳn.
Kết quả theo dõi này khối lượng 21 ngày tuổi/ ổ của Landrace là: 55, 08 ± 0,
70 kg.
4. 2. 1. 8. Khối lượng trung bình 21 ngày/ con (kg)
Khối lượng trung bình 21 ngày/ con đánh giá chủ yếu về khả năng tiết sữa của
lợn có đều và tốt hay không.
Kết quả ở bảng 4. 2 cho thấy khối lượng 21 trung bình ngày tuổi/ con của
Landrace là:5, 61 ± 0, 08 kg.
4.3.những bệnh thường gặp trên lợn nái ở trại
Bảng 4.3: Những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái
Bệnh
Chỉ tiêu
Khó đẻ
Viêm
tửcung
Sẩy thai Viêm phổi Viêm khớp
Sè con theo dõi 210 210 210 210 210
Sè con mắc 4 7 15 10 3
Tỷ lệ mắc (%) 1, 90 3, 33 7, 14 4, 76 1, 43
Sè con điều trị khái 4 6 13 8 3
Tỷ lệ điều trị khái (%) 100 85, 7 86, 67 80 100


chúng ta đã theo dõi, phân tích nguyên nhân gây bệnh và cùng với cán bộ của
công ty thực hành điều trị mét sè bệnh như sau:
Hiện tượng khó đẻ: qua bảng 4. 3 cho thấy trong tổng số 210 con chúng tôi
đã theo dõi 4 con mắc bệnh chiếm tỷ lệ 1, 90%.

điều trị chúng tôi tiến hành điều trị 10 con mắc bệnh có 8 con khái tỷ lệ điều trị
khỏi là 80%.
Viêm khớp: qua bảng 4. 3 ta thấy trong tổng số 210 con theo dõi có 3 con
mắc bệnh chiếm tỷ lệ 1, 43%.
•Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm khớp ở lợn nái là do lợn nái được nuôi
nhốt nhiều, không được vận động nhiều nên khả năng hấp thu Ca và P kém, đồng
thờikhi mang thai thì nhu cầu Ca, P của bào thai lớn mà thức ăn phải đảm bảo đủ
hàm lượng Ca và P nên phải huy động Ca, P tõ xương hoặc do mét sè bệnh khác kế
phát,vi khuẩn truyền theo máu đến khớp hình thành bệnh viêm khớp.
• Biện pháp điều trị: chúng tôi dùng thuốc Hanmonyl LA để điều trị với liều
lượng 1ml/ 10 kg thể trọng, liệu trình 4 ngày liên tục. Đồng thời trong quá trình
điểu trị không cho lợn nằm lâu, thường xuyên đuổi lợn không cho lợn vận động,
đứng dậy. Với bệnh viêm khớp những con không khỏi thường bị rất nặng không để
tự đi và loại thải.
• Nhìn chung tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản của trại là tương đối
thấp, tỷ lệ mắc bệnh trong đàn là rất nhỏ. Các biện pháp điều trị đạt kết quả
cao.




Phần 5
Kết luận và đề nghị



Với kết quả thu được sau thời gian thực tập trên đàn lợn nái Landrace nuôi
tại công ty đầu tư phát và phát triển nông nghiệp Huyện Quản Bạ- Tỉnh Hà Giang
chóng tôi xin đưa ra mét sè kết luận sau:
5.1. Kết luận
1. Chế độ nuôi dưỡng và phòng bệnh.
Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc hợp lý, khoa học, hoàn toàn phù hợp với
nhu cầu sinh trưởng và phát triển theo các giai đoạn của đàn lợn, tránh lãng phí
thức ăn góp phần nâng cao năng suất trong chăn nuôi.
Quy trình phòng bệnh chặt chẽ, đảm bảo không có dịch bệnh nguy hiểm sảy
ra.
2. Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái Landrace.
Sè con sơ sinh sống/ ổ là : 10, 95 ± 0, 34 con.
Sè con để nuôi/ ổ là : 10, 33 ± 0, 28 con.
Sè con lóc 21 ngày tuổi/ ổ là : 10, 05 ± 0, 32 con.
Sè con cai sữa/ ổ là : 9, 90 ± 0, 27 con.
Khối lượng sơ sinh trung bình/ ổ là : 1, 61± 0, 50 kg.
Khối lượn sơ sinh trung bình/ con là : 1, 60 ± 0, 03 kg.
Khối lượng trung bình 21 ngày/ ổ là : 55, 08 ± 0, 70 kg.
Khối lượng trung bình 21 ngày/ con là : 5, 61 ± 0, 08 kg.
3. Mét sè bệnh thường gặp trên đàn lợn nái nuôi tại trại.
Đàn lợn nái sinh sản thường mắc các bệnh: bệnh sÈy thai, đẻ khó, viêm tử
cung, viêm phổi, viêm khớp.
Bằng các biện pháp kỹ thuật thú y: phát hiện sớm điều trị kịp thời kết hợp
điều trị nguyên nhân, triệu chứng, trợ sức, trợ lực cùng với các biện pháp vệ sinh
thú y, chăm sóc nuôi dưỡng chu đáo có thể điều trị các bệnh kể trên với tỷ lệ thành
công cao.
5.2. Tồn tại và đề nghị

1. Tồn tại.

Do thời gian theo dõi của chúng tôi có hạn, phạm vi theo dõi hẹp, dung
lượng mẫu theo dõi Ýt nên kết quả của chúng tôi còn nhiều hạn chế. Chúng tôi
chưa đánh giá được các chỉ tiêu sinh sản của tất cả các lứa do số liệu thống kê gốc
bị mờ và không đầy đủ, các số liệu cụ thể về thức ăn, chất lượng thức ăn và ảnh
hưởng của thức ăn tới đàn lợn nái cũng như hiệu quả kinh tế. Do đó kết luận của
chúng tôi còn mang tính tương đối.
2. Đề nghị.
Tiếp tục nghiên cứu khả năng sinh trưởng và sinh sản của giống lợn này trên
quy mô rộng hơn, thực hiện theo dõi ở các khu vực và các cơ sở chăn nuôi khác
nhau để đánh giá đúng về sức sản suất của chúng nhằm có kế hoạch đưa vào khai
thác, sử dụng giống lợn này cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn.









Tài liệu tham khảo

A. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC
1. Đặng Vũ Bình (2000),Giáo trình chọn lọc và nhân
giống vật nuôi, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
2. Đinh Văn Chỉnh, Phan Xuân Hảo, Đỗ Văn
Trung (2001),Đánh giá khả năng sinh sản của lợn
Landrace và Yorkshire nuôi tại trung tâm giống

vật nuôi Phú Lãm - Hà Tây, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ

thuật - Khoa CNTY 1999 – 2001, NXB Nông Nghiệp, Hà
Nội.
3. Lê Xuân Cương (1986), Năng suất sinh sản của lợn
nái, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
4. Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng
Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan:“Sinh lý học gia
súc”. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội - 1996.
5. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn
Thanh: “Giáo trình Sinh sản gia súc”. NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội - 2002.
6. Vò Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn
Thất Sơn.“Giáo trình Dinh dưỡng gia súc”. NXB Nông
Nghiệp - 1999.
7. Trần Quang Hân và ctv (2002): “Kiểm tra năng
suất nái sinh sản và con lai của lợn giống Landrace và
Yorkshire”.
8. Vò Trọng Hốt, Trần Đình Miên, Võ Văn Sù, Vò
Đình Tôn, Nguyễn Khắc Tích, Đinh Thị Nông:“Giáo
trình Chăn nuôi lợn”. NXB Nông Nghiệp, Hag Nội -
2000.
9. Phan Xuân Hảo, Đinh Văn Chỉnh, Vũ Ngọc
Sơn:“Đánh giá khả năng sinh sản và sinh trưởng của lợn
nái Landrace và Yorkchire tại trại giống lợn ngoại Thanh
Hưng - Hà Tây”. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật
Khoa CNTY (1999 -2001). NXB Nông Nghiệp - 2001.
10. Bùi Thị Tho, Trần Công Hoà, Nguyễn Khắc
Tích: “Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái giống
Yorkshire, Landrace nuôi tại xí nghiệp giống vật nuôi tại
công ty đầu tư và phát triển nông nghiệp Huyện Quản Bạ -
Tỉnh Hà Giang”. Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học

Khoa CNTY 1991 - 1995. NXB Nông Nghiệp - 1995.



Lời cảm ơn

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo trong Khoa Chăn
nuôiThú y- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức chuyên ngành trong suốt quá trình học tập vừa qua. Đây là những kiến
thức tạo cơ sở cho tôi ứng dụng và phát huy trong sự nghiệp của tôi sau này.
Tôi còng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trạm thú y Huyện Quản Bạ
và UBND Thị trấn Tám Sơn đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tớicô
giáo NguyễnThuTrang- đã hướng dẫnvà chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá
trình thực tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty đầu tư và phát triển nông
nghiệp Huyện Quản Bạ cùng toàn thể cán bộ công nhân viên tại công ty đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành công việc trong quá trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Quản Bạ, ngày 15 tháng 8
năm 2010
Sinh viên


Lệnh Anh Trong





MỤC LỤC

Phần 1:
Mở đầu 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích - yêu cầu 2
1. 2. 1. Mục đích 2
1.2. 2. Yêu cầu 2
Tổng quan tài liệu 3
2. 1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 3
2. 1. 2. Mét sè chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn
nái 12
2. 1.3.Căn cứ vào chất lượng đàn con 13
2. 1.4. Đặc điểm của giống lợn Landrace được sử dụng trong thí
nghiệm 15
2. 1. 5. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn
nái 15
2. 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 23
Phần 3 24
Đối tượng - Nội dung 24
phương phápnghiên cứu 24
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 25
3. 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 25
3.2. 1. Nội dung 25

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 26
Kết quả và thảo luận 26
4.1.1. Giới thiệu chung về công ty 26
4.1.2. Tình hình chăn nuôi tại công ty 28
4.1.3.Quy trình chăm sóc lợn nái 29
4.1. 4. Công tác vệ sinh thú y ở trại 32
4.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace 34
4.2.1. Mét sè chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Landrace 35
4.3.những bệnh thường gặp trên lợn nái ở trại 38
Kết luận và đề nghị 41
5.1. Kết luận 42
5.2. Tồn tại và đề nghị 42
Tài liệu tham khảo 43


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và
lợn nái nuôi con (Võ Trọng Hốt, 2000) [ ] 17
Bảng 2.2: Năng suất sinh sản của lợn Landrace 20
Bảng 2.3: Năng suất sinh sản của Landrcace nuôi
tạiViệt Nam 21
Bảng 2.5: Năng suất sinh sản của Landrace Ba Lan và Landrace
Bỉ 24
Bảng 4.1. Quy trình phòng bệnh cho lợn của công ty 33
Bảng 4.2: năng suất sinh sản của lợn nái Landrace 35
Bảng 4.3: Những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái 38

×