Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Sự biến đổi của mô hình quan hệ giới trong gia đình ở vùng ven đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.5 KB, 141 trang )

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
Đề tài: "Sự biến đổi của mô hình quan hệ giới trong gia đình ở vùng ven đô thị" (Điển cứu
trường hợp huyện Cần Giờ – Thành phố Hồ Chí Minh)
1. Lý do chọn đề tài:
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Giới là chủ đề được quan tâm nghiên cứu trong hai thập niên gần đây vì nó gắn liền với các
chiến lược phát triển bền vững của quốc gia. Đã có khá nhiều đề tài tập trung nghiên cứu đặc
điểm về giới ở Việt Nam với mục tiêu xác định mô hình quan hệ giới ở nhiều cấp bậc và môi
trường xã hội khác nhau.
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1Đặc điểm tự nhiên
1.1.1 Vị trí ranh giới xã
Xã An Thới Đông nằm về phía Bắc của huyện Cần Giờ, cách trung tâm thành phố
khoảng 30km; có tọa độ địa lý: 10
0
26 – 10
0
40 vĩ độ Bắc; 106
0
41 đến 106
0
56 kinh
độ Đông.
Giới hạn địa lý: Ranh giới hành chính được xác định như sau:
Phía Bắc giáp xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ,
Phía Nam giáp xã Long Hòa, xã Lý Nhơn huyện Cần Giờ’
Phía Đông giáp xã Tam Thôn Hiệp, huyện Cần giờ’
Phía Tây giáp sông Soài Rạp, huyện Nhà Bè’
An Thới Đông có 2 con sông lớn chảy qua, đây là điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội và giao lưu với các khu vực khác.
1.1.2 Diện tích tự nhiên


Diện tích tự nhiên: 10372 ha, chiếm 14,73% diện tích tự nhiên của huyện.
Địa bàn xã gồm 6 ấp: An Bình, An Hòa, An Đông, An Nghĩa, Rạch Lá, Doi Lầu.
Nhân dân trên địa bàn xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
thương nghiệp dịch vụ.
1.1.3. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu
1
1
Về địa hình: Địa bàn có địa hình bằng phẳng, cao trình tự nhiên từ 0,70 đến
1,20 m, thuận lợi cho việc thi công và cấp nước theo triều, nuôi trồng thủy sản.
Về thổ nhưỡng: gồm 2 nhóm chủ yếu:
Đất phù sa trên nền phèn tiềm tàng, nhiễm mặn mùa khô chiếm 30% tổng
diện tích tự nhiên, phân bố thành hành lang theo đê tự nhiên ven sông. Nhóm đất
này có đặc tính là: hàm lượng bùn ở tầng mặt tương đối khá, nhưng giảm mạnh về
chiều sâu, lân và kali tổng số ở mức trung bình. Yếu tố hạn chế là không có nguồn
nước ngọt vào mùa khô.
Nhóm đất phèn phân bố trên địa bàn xã được cấu tạo theo ven sông, có số
lượng phù sa màu mỡ sau khi triều cường.
Về khí hậu: Địa bàn nằm trong khu hậu gió mùa cận xích đạo. Trong năm
có một mùa mưa khô tương phản sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, bắt
đầu khoảng 20 – 25 tháng 5, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, bắt đầu
khoảng 20 – 25 tháng 12. Lượng bức xạ mặt trời phong phú, cán cân bức xạ trong
năm 94Kcal/cm
2
. Số giờ nắng trong năm dồi dào, số giờ nắng giảm dần trong mùa
mưa và tăng dần trong mùa khô. Tháng 9 có số giờ nắng ít nhất và tháng 3 có số
giờ nắng nhiều nhất. Nhiệt độ tương đối cao trung bình tháng từ 25,7 -28,8
0
C.
Trong những tháng mùa mưa, độ ẩm trong không khí tương đối trung bình
khoảng 80 – 86%, trong đó tháng 9 là cao nhất. Trong các tháng mùa khô độ ẩm là

thấp hơn, nhất là tháng 2 và 3 chỉ có 71%.
1.2 Tài nguyên thiên nhiên
1.2.1Đất đai:
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 10372 ha. Trong đó, diện tích đất nông
nghiệp là 8212,49 ha chiếm 79,17% diện tích của xã, đất phi nông nghiệp là
2127,02 ha chiếm 20,51% tổng diện tích, còn lại là 32,97 ha đất chưa sử dụng
gồm đất bãi bồi ven sông.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 8212,49 ha. Trong đó đất trồng lúa là
1253,73 ha (tuy nhiên do dịch bệnh trên cây lúa, hiệu quả sản xuất không cao nên
2
2
năm 2008 nông dân chỉ trồng 445 ha diện tích, còn lại lồng ghép nuôi trồng thủy
sản), đất rừng phòng hộ là 5485,88 ha và 1472,88 ha đất nuôi trồng thủy sản.
1.2.2Tài nguyên nước
Là một xã có diện tích mặt nước khá lớn (bao gồm hồ, ao sông, mặt nước
biển) so với tổng diện tích tự nhiên toàn xã, có các con sông lớn chảy qua (sông
Soài Rạp, sông Vàm Sát, sông Lòng Tàu), có tiềm năng rất lớn, thuận tiện trong
giao thông đường thủy, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ du lịch.
1.2.3 Tài nguyên rừng
Địa bàn xã 5485,88 ha đất rừng phòng hộ, là tiềm năng cho việc phát triển
du lịch sinh thái, đồng thời là điều kiện giải quyết việc làm cho hơn 34 lao động
của 12 hộ giữ rừng.
1.3 .Nhân lực
1.3.1. Dân số:
Dân số toàn xã là 13415 nhân khẩu (nam 6561 người, chiếm 48,9%; nữ 6854
người, chiếm 52,1%), 3259 hộ gia đình, mật độ dân số bình quân 130 người/km
2
(mật độ dân số thấp do diện tích mặt nước trên địa bàn xã chiếm 41,1% tổng diện
tích). Trong đó 1850 hộ sản xuất nông nghiệp là chính, chiếm 66,9%, số hộ còn lại
chủ yếu là hoạt động trong các ngành nghề phi nông nghiệp.

An Thới Đông là một xã đất rộng, người thưa, dân số phân bố không đồng
đều, chủ yếu tập trung ở các cụm dân cư, trung tâm ven trục lộ giao thông trong
xã. Nếu phân theo khu vực dân số sống ở thành thị và nông thôn thì ở xã An Thới
Đông 100% dân số sống ở nông thôn, điều đó nói lên rằng nông nghiệp vẫn chiếm
một vị trí rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của người dân, tỷ lệ phát
triển dân số tự nhiên đã giảm xuống mức 0,82% do sự quan tâm về công tác dân
số, kế hoạch hóa gia đình của xã.
3
3
Số hộ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao chủ yếu là nuôi trồng thủy
sản, làm nông nghiệp, đa phần đều có thâm niên, kinh nghiệm trong sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật còn hạn chế nên cần quan
tâm đúng mức giúp cho nền nông nghiệp tại xã phát huy đúng hướng.
1.3.2. Lao động
STT
Phân theo độ tuổi
lao động
Số người Tỷ lệ %
1
Số người dưới độ
tuổi lao động
4354 32,45
1.1 Đang đi học 3115 71,54
2
Số người trong độ
tuổi lao động
8283 61,75
2.1
Lao động chưa có
việc làm ổn định

1329 16,04
2.2
Lao động trong
nông nghiệp
4951 59,77
2.3
Lao động trong
công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp.
175 2,11
2.4 Dịch vụ 413 4,98
2.5 Khác 1415 17,08
3
Số người ngoài độ
tuổi lao động
778 5,80
Bảng 1: Độ tuổi lao động
4
4
Số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ khác cao 61,75% trên tổng dân
số, chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Có thể nói, tại địa bàn xã có
một nguồn lao động dồi dào, số người dưới và ngoài độ tuổi lao động là tương
đối 38,25%. Tuy đa dạng về ngành nghề, nhưng ở xã vẫn còn lao động chưa có
việc làm ổn định.
2.ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
2.1. Cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội
2.1.1. Giao thông
An Thới Đông là một xã có hệ thống sông ngòi bao bọc nên thuận lợi cho
giao thông đường thủy. Hiện tại, trên địa bàn xã có tuyến đường giao thông với
tổng chiều dài 20,8 km, trong đó:

Đường trục xã, liên xã: 4,9km;
Đường trục ấp, liên ấp: 15,9km đã nhựa hóa, cướng 8,7km;
Đường giao thông nội đồng: 14km, đi lại thuận lợi 10km.
Chia ra:
Đường giao thông đã được cứng hóa hoặc nhựa hóa:13,6km;
Đường giao thông nội đồng xe cơ giới có thể đi lại thuận tiện:10km, so với
tổng số đạt 71,4%;
Đường ngõ xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa: 8,7km, so với tổng số đạt
54,71%.
2.1.2. Thủy lợi:
Hiện nay trên địa bàn xã An Thới Đông có 16 tuyến kênh và 9 cống với tổng
chiều dài 24,96 km, 15 kênh nội đồng chiều dài 30km, 3 cầu giao thông nông thôn,
9 hệ thống cống, cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
xã.
2.1.3. Điện
Xã có hệ thống điện hạ thế dài 24 km, chủ yếu chạy dọc theo các trục đường
chính. Các tuyến đường trục xã, liên ấp đều có hệ thống đèn chiếu sáng.
Số hộ dùng điện là 3163 hộ chiếm 96%, còn lại 40 hộ tại khu vực Tắc Ráng
chưa có lưới điện sinh hoạt do chưa có đường dây hạ thế đi qua.
2.1.4. Trường học
5
5
Toàn địa bàn xã có 6 trường học, trong đó: 1 trường mầm non, 3 trường tiểu
học và 2 trường THCS; trong đó có 1 trường tiểu học vừa mới xây đạt chuẩn quốc
gia.
Trường mần non:
Hiện có 01 trường mầm non (3 phân hiệu An Đông, Rạch lá, Doi Lầu), 12
lớp với 283 cháu;
Số phòng học chưa đạt tiêu chuẩn:10 phòng;
Số phòng chức năng còn thiếu: 6 phòng;

Số diện tích sân chơi, bãi tập còn thiếu: 1.000m
2
.
Trường tiểu học:
Hiện xã có 3 trường tiểu học(An Thới Đông, An Nghĩa và Doi Lầu), 59
phòng học, 62 lớp 1231 học sinh với 63 giáo viên. Trong đó có trường tiểu học xã
An Thới Đông vừa mới xây dựng, đạt chuẩn Quốc gia, có 27 lớp, 705 học sinh với
36 giáo viên;
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp bậc tiểu học đạt 99,58%.
Số phòng học chưa đạt chuẩn:32 phòng;
Số phòng chức năng còn thiếu: 8 phòng;
Số diện tích sân chơi, bãi tập còn thiếu: 1.000m
2
.
Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông:
Hiện xã có 02 trường trung học cơ sở, 26 lớp 937 học sinh,54 giáo viên.
Số phòng học chưa đạt chuẩn: 18 phòng(do cơ sở xuống cấp);
Số phòng chức năng cong thiếu 7 phòng;
Số học sinh theo học trung học phổ thông 615 em.
2.1.5. Y tế:
Trạm y tế xã mới xây đạt chuẩn Quốc gia, phục vụ tốt nhu cầu chăm lo sức
khỏe cho nhân dân địa phương, huyện đã thành lập một phòng khám ở khu vực An
Nghĩa tạo thuận lợi cho địa phương về khám chữa bệnh.
2.1.6. Cơ sở văn hóa:
Trên địa bàn xã có nhà văn hóa thể thao, một sân bóng đá là sân chơi chủ
yếu của thanh niên trong xã. Hiện nay ở xã có một đội bóng đá, một bóng truyền
để tham dự hội thi – hội thao cấp huyện. Riêng mỗi ấp đều có câu lạc bộ và các đội
6
6
hình riêng để tham gia các cuộc thi cấp xã trong những ngày lễ lớn. Hiện xã đã tiến

hành lập hộ sơ và khởi công xây dựng các khu văn hóa ở các ấp còn lại.
2.1.7. Chợ
Trên địa bàn xã có một xã – không đạt chuẩn, với khoảng 30 tiểu thương
buôn bán cố định, các mặt hàng chủ yếu phụ vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người
dân. Đây cũng là nơi dân cư tập trung buôn bán, trao đổi hàng hóa sinh hoạt hàng
ngày, số lượng buôn bán này không cố định. Trên địa bàn xã có 33 quán kinh
doanh thức ăn, 19 quán giải khát ven đường, ngoài ra có các điểm nhỏ lẻ tại gia và
các dịch vụ ăn uống.
2.1.8. Bưu điện
Đã hình thành một bưu điện – văn hóa cấp xã.
2.1.9. Nhà ở và dân cư nông thôn.
Theo thống kê hiện nay, toàn xã có khoảng 2841 căn nhà. Trong đó: Nhà
kiên cố và bán kiên cố chiếm 53,32% , nhà dột nát chiếm 46,68%.
Hiện trạng nhà ở trên địa bàn An Thới Đông:
Nhà cấp 3: 615 căn
Nhà cấp 4: 900 căn
Nhà tạm, dột nát: 1326 căn.
Tình trạng trung về xây dựng nha ở, dân cư. Qua 2 năm trở lại đây điều kiện
phát triển kinh, đời sống của người dân đã được ổn định, số hộ dân có điều kiện
xây mới và sửa chữa nhà ở ngày càng tăng. Phần lớn trước đây nhà cửa của người
dân được xây dựng theo kiểu tự phát nên trong thời gian tới các cấp chính quyền
cần quan tâm hơn nữa về chuyển mục đích sử dụng đất cũng như xem xét cấp phép
xây dựng cho người dân hợp lý, tránh làm ảnh hưởng mỹ quan chung của đô thị
trong tương lai và tập trung xóa nhà tạm, dột nát.
2.2 Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
2.2.1. Kinh tế
- Cơ cấu kinh tế: An Thới Đông là một xã thuần nông, ngoại thành Thành Phố Hồ
Chí Minh, có tốc độ đô thị hóa còn chậm, cơ cấu kinh tế phần lớn đóng góp của
nghề nuôi trồng thủy sản (65%), kế đến là nông nghiệp chăn nuôi chiếm 27%.
7

7
- Thu nhập bình quân đầu người: 15.800.000đồng/người/năm (là xã có mức thu
nhập trung bình của huyện)
- Số lượng hộ nghèo: theo tiêu chí 12 triệu đồng/người/năm là có 1593 hộ, chiếm
49,2% tổng số hộ toàn xã. Đây là một tỉ lệ tương đối cao, sự chênh lệch thu nhập
bình quân giữa các hộ trên địa bàn xã tương đối lớn, nếu không quan tâm đúng
mức sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã (nếu theo tiêu chí của
Trung ương với mức nghèo là 06 triệu đồng/người/năm thì xã hiện chỉ còn 284 hộ
nghèo, chiếm khoảng 10% tổng số hộ toàn xã).
- Về nguồn sống: Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế (chiếm
68% tổng thu nhập), chủ yếu nuôi trồng thủy sản, đánh bắt. Trong thời gian qua
dịch bệnh trên con tôm thường xuyên xảy ra, diện tích đất nông nghiệp giảm dần
do ảnh hưởng biến động về sử dụng đất, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự
phát triển kinh tế xã hội của xã. Tuy vậy,vì là một xã thuần nông nên ngành nông
nghiệp vẫn chiếm một phần quan trọng trong tỷ trọng đóng góp thu nhập của toàn
xã. Vì vậy các ngành chức năng cần quan tâm hơn nữa về việc tuyên truyền, áp
dụng khoa học kĩ thuật, quản lí dịch bệnh, tìm các mô hình nuôi mới, giúp cho
nông dân phát triển kinh tế trong lĩnh vực này.
2.2.2 Lao động
- Số người trong độ tuổi lao động là 8283 người, chiếm 62,75% trên tổng số dân.
- Số lao động phân theo kiến thức phổ thông như sau:
+ Bậc tiểu học: chiếm 41%, chủ yếu ở lứa tuổi 45 – 60,
+ Bậc trung học cơ sở: chiếm 38%,
+ Bậc trung học phổ thông: chiếm 18%
Tỉ lệ lao động được đào tạo chuyên môn: trong 8283 lao động của xã chỉ có
15% lao động đã qua đào tạo chuyên môn là: sơ cấp, trung cấp và đại học.
2.2.3 Hình thức tổ chức sản xuất
8
8
Xã có 346 doanh nghiệp, cơ sở chế biến, sản xuất kinh doanh trên địa bàn,

mà chủ yếu thuộc lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và thương mại – dịch vụ.
2.3 Văn hóa xã hội và môi trường
2.3.1 Văn hóa – giáo dục:
- Xã An Thới Đông được chia thành 6 ấp, trong năm 2008 có 03 ấp đạt chuẩn
văn hóa.
- Về phổ cập giáo dục trung học: xã đạt chuẩn trong việc phổ cập giáo dục trung
học cơ sở (tỉ lệ 73%)
- Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ
túc, học nghề) trong năm 2008 là 85%.
2.3.2 Y tế
- Tỉ lệ y bác sĩ /1000 dân gồm có: 01 bác sĩ, 02 y sĩ, 01 y tá 01 dược tá, 01 hộ
sinh phục vụ cho13.415 người dân địa phương.
- Điều kiện trang thiết bị y tế hiện nay phục vụ cho khám chữa bệnh theo tuyến
xã hiện nay đã xây mới 01 trạm y tế được đưa vào sử dụng nhưng vẫn còn chưa
đủ so với chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, đội ngũ y bác sĩ phục vụ cho nhu
cầu của người dân. Hàng năm thực hiện tiêm chủng theo định kì cho trẻ em,
uống vitamin A đạt tỉ lệ cao.
- Song song với việc khám chữa bệnh cho người dân, trạm y tế xã còn kết hợp
với các ngành triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống sốt xuất huyết, các
chiến dịch truyền thông lồng ghép, vận động, tổ chức hiến máu nhân đạo trong
năm 2008 với thống kê là 190/110, đạt 180% so với kế hoạch.
- Tổng số người dân tham gia bảo hiểm y tế là 5342 người. Tỉ lệ người dân
tham gia các hình thức bảo hiểm y tế là 31,2%, số lượng này còn rất hạn chế, vì
vậy cần tuyên truyền sâu rộng hơn nữa tầm quan trọng của việc tham gia các
hình thức bảo hiểm y tế, nhằm nêu cao ý thức trong việc bảo vệ sức khỏe của
9
9
bản thân và gia đình, từ đó góp phần bảo vệ tốt sức khỏe của cộng đồng và xã
hội.
2.3.3 Môi trường

- Tỉ lệ hộ sử dụng nước sinh họat hợp vệ sinh là 94%. Nguồn cung cấp nước
sinh hoạt chính cho cư dân hiện nay là vận chuyển bằng xà lan từ TP.HCM về,
chính vì vậy giá nước/ 1m
3
đến người dân là khá cao. Tuy nhiên, do được trợ
giá hỗ trợ định mức nên giá nước sinh hoạt người dân chỉ phải trả là 2.740đ/m
3
và giá nước sản xuất là 4.540đ/m
3
(một số khu vực sản xuất xa khu vực dân cư
thì giá nước sinh hoạt vẫn còn rất cao, từ 30 đến 70.000đ/m
3
). Vì vậy cần phải
sớm đầu tư hệ thống đường ống dẫn nước từ thành phố về xã nhằm giảm được
chi phí cho nhân dân.
- Tỉ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn: trong những
năm trở lại đây, đời sống của nhân dân đã được nâng cao, nhu cầu xây dựng nhà
ở ngày càng nhiều nên có 66% số hộ dều có đủ 3 công trình trên.
- Xử lý chất thải: Toàn xã có 3295 hộ dân trong đó có 75% tổng số hộ dân có
đăng kí thu gom rác (dân tự lập và thu gom rác công cộng), 23% số hộ còn lại
phải tự tiêu hủy theo hình thức chôn hoặc đốt tại nhà do các tuyến đường đang
làm có chưa xong nên xe thu gom rác không đến tận nơi được.
- Hệ thống thoát nước trong khu vực dân cư: hiện xã chưa có hệ thống thoát
nước lớn, chỉ thoát nước tạm ở một số cống nhỏ trong khu vực dân cư. Hiện
nay, đang đề xuất nâng cấp các tuyến đường nội xã và làm hệ thống thoát nước
trong khu vực dân cư.
- Tình hình chung về môi trường và quản lý môi trường trên địa bàn xã : Cố
gắng kiểm tra nhằm giảm thiểu thấp nhất ô nhiễm môi trường trên địa bàn : tập
trung kiểm tra mạnh hơn tại các cơ sở SK-KD, đồng thời đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, tập huấn về phương pháp và cách thức thực hiện bảo vệ môi

10
10
trường cho dân thông qua các lớp. Ví dụ lớp hướng dẫn sử dụng nước hợp vệ
sinh ….
- Trong những năm qua tình hình nuôi tôm sú ngày càng phát triển, người dân
tự nuôi theo hình thức khác nhau, nên việc quản lý nguồn tôm giống đạt chất
lượng không hiệu quả, ý thức nuôi trồng của người dân không cao chính vì vậy
trong những năm gần đây nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện nói chung và
địa bàn xã nói riêng gặp nhiều khó khăn.
2.4 Hệ thống chính trị
2.4.1. Hệ thống chính trị của xã :
- 01 Đảng bộ cơ sở : Có 14 chi bộ trực thuộc, với 138 đảng viên, trong đó có 6
chi bộ ấp, 06 chi bộ trường học và 02 chi bộ cơ quan.
- Ủy ban nhân dân xã : các chức danh trong biên chế ( 44 định biên) :
+ Cán bộ chuyên trách : gồm các chức danh Bí thư. PBT TT. Đ. Ủy, P.CT
HĐND, Chủ tịch UBND, Trưởng đầu ngành : Đoàn TN, Hội Nông dân, Hội
PN, Hội CCB, CT UBMT (10 định biên)
+ Các chức danh Công chức : gồm các đồng chí phụ trách địa chính xây dựng,
Tư pháp – Hộ tịch, Văn phòng- Thống kê, Văn hóa xã hội, Kế toán ngân sách
(09 định biên_
+ Cán bộ không chuyên trách : Phó các phòng ban, cán bộ hưởng lương trong
ngân sách (25 định biên)
- Trình độ học vấn:
+ Tốt nghiệp đại học : 03 người
+ Đang học đại học : 07 người
+ Tốt nghiệp trung cấp : 09 người
+ Tốt nghiệp tring học phổ thông : 41 người
- Trình độ chính trị : trung cấp 21 người
11
11

- Tình hình hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở : UB.
MTTQ và các đoàn thể xã, ấp thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân,
các đoàn viên, hội viên thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của đảng, nhà
nước, thực hiện các chủ trương lớn do huyện, xã phát động hiến đất mở đường,
hiến máu nhân đạo….Nhìn chung trong các năm qua tình hình khiếu nại vượt
cấp không xảy ra trên địa bàn xã.
+ Mặt trận tổ quốc : 31 thành viên ( có 6 ban công tác mặt trận ở ấp)
+ Hội cựu chiến binh : có 06 chi hội trực thuộc với 58 hội viên
+ Hội liên hiệp phụ nữ : có 06 chi hội với tổng số 2552 hội viên
+ Hội nông dân : có 06 chi hội với 1586 hội viên
+ Đoàn thanh niên cộng sản HCM : có 09 chi đoàn với 143 đoàn viên
+ Hội chữ thập đỏ: Có 07chi hội với 595 hội viên;
+ Hội người cao tuổi: Có 6 chi hội với 770 hội viên.
2.4.2 Tình hình trật tự xã hội, an ninh trên địa bàn:
Trong những năm qua tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn xã được giữ vững và ổn định. Tình hình trộm cắp có xảy ra nhưng
giá trị tài sản không đáng kể, một số vụ xảy ra ở các khu vực sản xuất, các tệ nạn
xã hội như ma túy, mại dâm không xảy ra trên địa bàn xã.
3. NHÂN KHẨU
SỐ LIỆU TỔNG HỢP NHÂN KHẨU HỌC & KHHGĐ 30-11 NĂM 2010
ST
T
Nội dung chỉ tiêu
và các số liệu thống kê
Đơn
vị
tính
Toàn xã An Hòa An Bình
An
Đông

I Tổ nhân dân Tổ 114 26 20 10
II Hộ, nhân khẩu
1 Tổng số gia đình hạt nhân Hộ 3,132 695 495 385
12
12
2 Dân số + Thời điểm 01-12-2009 Người 13,434 3,026 2,078 1,747
+ Thời điểm 30-11-2010 Người 13,497 3,084 2,087 1,596
+ Trung bình Người 13,466 3,055 2,083 1,672
3 Nữ + Tổng số Người 6,789 1,287 1,242 766
Tỉ lệ nữ/ tổng số nhân khẩu % 50.30% 41.73% 59.51% 47.99%
+ Nữ 15-49 tuổi Người 3,782 860 795 350
Tỉ lệ nữ 15-49/ tổng số nhân khẩu % 28.02% 27.89% 38.09% 21.93%
+ Nữ 15-49 tuổi có chồng Người 2,755 575 454 335
Tỉ lệ nữ 15-49 CC/ tổng số nhân khẩu % 20.41% 18.64% 21.75% 20.99%
4 Số sinh + Tổng số Trẻ 133 33 22 22
Tỷ lệ sinh thô %
988.00
%
10.80% 10.56% 13.16%
+ Số sinh là con thứ 3 trở lên Trẻ 10 2 0 2
+ Tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên % 7.52% 6.06% 0.00% 9.09%
+ Số sinh là trẻ dưới 2500g Trẻ 9 5 1 2
+ Số sinh của bà mẹ dưới 22T Trẻ 35 11 6 6
+ Số sinh là nữ Trẻ 58 16 13 9
+ Số trẻ đã được khai sinh Trẻ 160 34 26 29
Tỷ lệ trẻ đã được khai sinh %
120.30
%
103.03
%

118.18%
131.82
%
5 Số chết + Tổng số Người 50 13 13 4
Tỷ lệ CDR %0 % 3.71% 4.26% 6.24% 2.39%
+ Chết là trẻ em < 16 tuổi Trẻ 1 1 0 0
Riêng số chết dưới 5 tuổi Trẻ 0 0 0 0
+ Chết TE dotai nạn các loại Trẻ 0 0 0 0
+ Tỷ lệ chết trẻ em/ tổng số sinh % 0.75% 3.03% 0.00% 0.00%
+ Số chết mẹ do thai sản Người 0 0 0 0
+ Số chết là nữ Người 23 5 7 1
6 Tỷ lệ Phát triển dân số tự nhiên %
22.000
%
0.655% 0.432% 1.077%
7 Kết hôn + Có đăng ký Người 66 22 16 5
+ Không có đăng ký Người 0 0 0 0
8 Ly hôn Người 0 0 0 0
9 Di dân + Số người chuyển đi Người 174 0 0 169
13
13
+ Số người chuyển đến Người 155 38 0 0
10 Tỷ lệ phát triển dân số cơ học % -0.141% 1.244% 0.000%
-
10.108
%
11 Tỷ lệ phát triển dân số chung % 0.475% 1.899% 0.432% -9.031%
III Các BPTT + Tổng số đang sử dụng CVC 2354 516 385 289
Tỷ lệ CPR% % 85.44% 89.74% 84.80% 86.27%
IV 4 BPTT + Tổng số đang sử dụng CVC 2,163 474 357 272

Tỷ lệ M-CPR% % 78.51% 82.43% 78.63% 81.19%
V 4 BP mới + Tổng số mới sử dụng CVC 195 61 28 30
Thực hiện 1432 307 223 181
Kế hoạch 1558 315 277 192
Tỷ lệ thực hiện trên kế hoạch % 91.34% 97.46% 80.51% 94.27%
1 Đình sản + Tổng số Người 148 28 12 21
Riêng nam Người 4 1 0 1
+ Số mới dùng Người 1 0 0 0
Riêng nam Người 0 0 0 0
Kế hoạch Người 3 1 0 0
Tỉ lệ thực hiện / kế hoạch % 33.33% 0.00%
2 D.cụ TC + Tổng số Người 711 185 142 82
Riêng số mới Người 124 46 23 13
Kế hoạch Người 75 20 12 7
Tỉ lệ thực hiện / kế hoạch %
165.33
%
230.00
%
191.67%
185.71
%
3 Thuốc NT + Tổng số Người 849 165 137 106
+ Thuốc ngừa thai mới Người 22 1 0 6
Kế hoạch Người 650 138 110 80
+ Tỉ lệ thực hiện / kế hoạch %
130.62
%
119.57
%

124.55%
132.50
%
Tiêm NT + Tổng số Người 45 14 5 10
+ Riêng số mới Người 45 14 5 10
14
14
+ Kế hoạch Người 30 6 5 5
+ Tỉ lệ thực hiện/ kế hoạch %
150.00
%
233.33
%
100.00%
200.00
%
4 Bao CS + Tổng số Người 402 82 56 52
Riêng số mới Người 3 0 0 1
Kế hoạch Người 800 150 150 100
+ Tỉ lệ thực hiện/ kế hoạch % 50.25% 54.67% 37.33% 52.00%
cay + Tổng số Người 8 0 5 1
Kế hoạch Người 2 0 1 1
Riêng số mới Người 2 0 2 0
+ Tỉ lệ thực hiện/ kế hoạch %
100.00
%
500.00%
100.00
%
5 Biện pháp khác Người 191 42 28 17

VI Số ấp không sinh con thứ 3 Ấp 1 0 1 0
4.TÌNH HÌNH THỂ CHẾ
Bao gồm các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã.
- Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã, giai đoạn
2006 – 2010.
- Vay vốn có hỗ trợ lãi suất theo chương trình 105, QĐ15, QĐ 497
- Chương trình xây dựng nhà vệ sinh tự hoại; vay vốn học tập; chương trình điện
kế, thủy kế cũng được triển khai có hiệu quả.
- Dự kiến phát triển khu dân cư mới ở khu vực Cá Cháy - ấp Doi Lầu
- Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng: có các công trình đã được xây dựng xong như sau:
+ Trường tiểu học An Thới Đông
+ Hệ thống đèn chiếu sáng ấp An Bình
+ Xây dựng nhà công vụ
+ Xây dựng mới cầu Bà Tổng và cầu khỉ nông thôn
+ Xây dựng mới nhà văn hóa ấp An Hòa và ấp Doi Lầu
+ Nâng cấp các phân hiệu mẫu giáo ấp An Đông và An Nghĩa
15
15
+ Nâng cấp đường An Đông, Rạch Lá (khoảng 50%)
+ Xây dựng trụ sở UBND xã
+ Xây mới trạm y tế
Ngoài ra có 06 công trình chưa khởi công (cống thoát nước An Đông, Cá Cháy;
chợ trung tâm xã; Cầu Rạch Giông; sân vận động; khu thủy lợi NTTS Móc Keo).
III. BÁO CÁO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
NĂM 2010 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010
1.1Thực hiện hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
1.1.1Về kinh tế: Tổng giá trị sản xuất (GCĐ.94) TĂNG 51 % so với cùng kỳ, đạt
129.5% kế hoạch. Trong đó:
- Thủy sản tăng 34% so với cùng kỳ, tăng 7,7% kế hoạch;

- Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, tăng 8% so với cùng kỳ, tăng 2% chỉ tiêu kế
hoạch;
- Thương mại, dịch vụ giảm 15% so với cùng kỳ, giảm 17% kế hoạch;
- Xây dựng tăng 61% so với cùng kỳ, bằng 161%kế hoạch;
- Nông – lâm nghiệp tăng 44% so với cùng kỳ và tăng 23% kế hoạch;
- Tổng thu ngân sách Nhà nước 937.4 triệu đồng, tăng 01% so với cùng kỳ và
bằng 95.4% dự án thu cả năm, so với cùng kỳ giảm 1.1%
- Chi sách địa phương 3.590.254 triệu đồng, tăng 01% so với cùng kỳ và 94.4%
dự toán chi.
1.1.2 Về văn hóa – xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0.679% (kế hoạch năm 1%)
- Giải quyết việc làm cho 1.049 lượt lao động, trong đó tỷ lệ lao động qua đào
tạo chiếm 13, chứng thực 1.213 hồ sơ lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp 16.04%;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn 12 triệu đồng/người/năm còn 48%.(giảm
4.42%)
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 6.63%;
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 là 8.26%;
- Tỷ lệ tiêm chủng trẻ em trong độ tuổi đạt 98%;
- Tỷ lệ dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên 27.1%;
1.2 Chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ chất thải y tế, chất thải rắn nguy hại được thu gom, xử lý 100%;
16
16
- Tỷ lệ nước thải y tế được xử lý 100%;
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 98.67%;
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 99%;
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội cụ thể:
2.1 Về kinh tế:
2.1.1Thủy sản: ước tổng sản lượng năm 2010 đạt 5.453.37 tấn, tăng 58% so với

cùng kỳ và tăng 43.62% so với kế hoạch , trong đó tôm các loại 3.130.67 tấn tăng
63.38% và hải sản khác 2.322.7 tấn, tăng 52.57% so với cùng kỳ.
Nuôi trồng thủy sản tiếp phát triển đặc biệt là nuôi tôm thẻ chân trắng trong
năm cho năng xuất và thu nhập khá cao (năng xuất bình quân đạt 5.39 tấn/ha,
tăng 1.82 tấn/ha so với năng 2009) được nông dân tập trung đầu tư nuôi, so với
năm 2009 diện tích thả nuôi tăng 7.89%; diện tích nuôi tôm sú 1020.59 ha, giảm
46% so với năm trước do hiệu quả đầu tư không cao, một phần diện tích được
chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng. Ngoài ra một số loại thủy sản khác như
cua, cá bông lau…cũng được nông dân đầu tư thả nuôi trồng so với cùng kỳ.
Tính đến nay diện tích đất nông nghiệp của xã đã chuyển sang nuôi trồng thủy
sản 1.684 ha, trong đó diện tích đã chuyển đổi được đưa vào nuôi thủy sản
1.618.53 ha (giảm 4% so với năm 2009).
Công tác khuyến nông được xã quan tâm tập trung đẩy mạnh, thường xuyên
tăng cường cán bộ kỹ thuật viên xuống địa bàn để hướng dẫn kỹ thuật nuôi
trồng cho nông dân, đảm bảo kết quả đầu tư sản. Trong năm đã phối hợp các mô
hình nuôi trồng thủy sản , tập huấn hướng dẫn phương pháp phòng chống dịch
bệnh cho 109 hộ nông dân tham dự và hỗ trợ nguồn thuốc sử lý dịch bệnh nuôi
tôm cho 32 hộ có tôm nuôi bị bệnh với diện tích 28.79% ha. Đã triển khai nuôi
thử nghiệm một số mô hình( nuôi vọp, sò huyêt) với mô hình là 11.2 ha và mang
lại hiệu quả.
2.1.2 Nông, lâm nghiệp: ước giá trị sản xuất (GCĐ.94) đạt 741triệu đồng, tăng
44% so với cùng kỳ và vượt 23% kế hoạch. Trồng trọt ở xã trồng lúa. Diện tích
lúa 179.8 ha, giảm 40.2ha so với vụ mùa năm 2009 do thời tiết năm nay ít mưa,
17
17
khô hạn kéo dài, nước bị nhiễm mặn nên lúa chậm phát triển, có 0.7 ha lúa, bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá, trong đó 18.8 ha lúa hoàn toàn bị chết,161.3 ha lúa đang
được nông dân phun thuốc xử lý.
Chăn nuôi có bước phát triển đặc biệt là heo, tuy nhiên dịch heo tai xanh
bùng phát và lây lan toàn xã, đã hạn chế tốc độ tăng của ngành,(đã tiêu hủy 216

con vơi trọng lượng 131 tạ). Đến nay tổng gia xúc xã 873 con chủ yếu heo thịt,
heo rừng lai, trong năm đã xuất bán 42.3 tấn thịt heo. Công tác phòng chống
dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được xã quan tâm , tích cực phối hợp với các
ngành chức năng của huyện, tăng cường kiểm tra, triển khai các bệnh pháp
phòng chống dịch bệnh, tập trung vào tiêm vacxin phòng ngừa gai súc…và đặc
biệt khống chế kịp thời dịch bệnh heo tai xanh, ổn định tình hình chăn nuôi trên
địa bàn.
Lâm nghiệp: Trong năm xã đã phối hợp với Ban quản lý Rừng phòng hộ tổ chức
tuyên truyền Luật bảo vệ rừng cho 210 người ở các ấp tham dự. Tình trạng chặt
phá rừng giảm đáng kể (không phát hiện trường hợp vi phạm) tuy nhiên đào bắt
địa sâm vẫn còn phát sinh, phát hiện lập biên bản xử lý 02 trường hợp mua bán
địa sâm (223kg). Đã triển khai trồng và chăm sóc 970 cây phân tán tạo bóng
mát, cảnh quan dọc các tuyến đường xã An Thới Đông.
2.1.3 Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:Gía trị sản xuất công nghiệp đạt
2.519 triệu đồng sản xuất trên địa bàn chủ yếu gia công may mặc, kết hạt cườm,
chế biến nước đá…
2.1.4 Thương mại dịch vụ:tổng mức bán lẻ hàng hóa và danh thu cung ứng, dịch
vụ tiêu dùng đạt 3.201 triệu đồng, giảm 15% so với cùng kỳ và đạt 72% kế hoạc.
Thị trường kinh doanh hàng hóa tương đối ổn định, giá cá hàng hóa, dịch vụ
trong năm có tăng nhẹ do ảnh hưởng của việc điều chỉnh tăng giá xăng dầu, dịch
bệnh heo tai xanh…Thường xuyên phối hợp với các ngành chức năng tăng
cường kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn về chấp hành các quy
định công khai, niêm yếu giá, bán đúng giá niêm yết nhằm đảm bảo ổn định giả
18
18
cả thị trường, đồng thời tuyên truyền hưởng ứng cuộc vận động “ người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt” theo chỉ đạo của huyện.
2.1.5 Tài chính: Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn là 937.4 triệu đồng,
đạt 95.4% dự toán, so với cùng kỳ giảm 1.1%.
Tổng chi ngân sách địa phương 3.626.5 triệu đồng, tăng 01% so với cùng kỳ

và đạt 95.4%dự toán thu, trong đó thu bổ sung ngân sách huyện đạt 3.237 triệu
đồng và thu điều tiết 389.5 triệu đồng, đạt 90% dự toán.
Tổng chi ngân sách địa phương thực hiện là 3.590.254 triệu đồng, tăng 01%
so với cùng kỳ và đạt 94.4% dự toán chi, trong đó chi phát triển sự nghiệp kinh
tế - xã hội, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể…3.760,2 triệu đồng,
bằng 90.7% so với dự toán.
2.1.6 Đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư toàn xã hội đạt 110.201 triệu đồng,
tăng 161% so với cùng kỳ, bằng 61% kế hoạch. Trong đó:
Bao gồm đầu tư ngân sách xây dựng các công trình phòng chống lụt bảo,
công trình trụ sở UBND và các nhà văn hóa, các trường học, cầu, đường…và
đầu tư trong dân như xây dựng nhà ở, dự án sản xuất…
2.1.7 Quản lý Đất đai, đô thị:
Đã phối hợp với Phòng Tài nguyên Môi trường tổ chức kiếm kê đất đai và
tổng rà soát đất đai theo kế hoạch 22/KH- UBND ngày 04/03/2008 của Uỷ ban
nhân dân huyện. Tiếp tục tăng cường quản lý đất đai, trong năm đã tiếp nhận
497 hồ sơ cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng diện tích 136.86
ha trong đó hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất chiếm 29.7% trường hợp
với diện tích là 37.27 ha.
Công tác vệ sinh môi trường được thực hiện khá tốt, thường xuyên tuyên
truyền, tổ chức ngày chủ nhật xanh, vận động nhân dân tổng vệ sinh tham gia cải
tạo các điểm ô nhiễm ở khu dân cư; đã thành lập 4 tổ thu gom rác dân lập, bố trí
102 thùng đựng rác, đến nay tỷ lệ hộ dân có nhà vệ sinh hợp quy cách chiếm
78%. Triển khai Quyết định số 88/2008/QĐ – UBND ngày 20 tháng 12 năm
19
19
2008 của Uỷ ban nhân dân thành phố đến nay các xã đã thu phí vệ sinh và bảo
vệ môi trường được 25.900.000 đồng, đạt 78.5% chỉ tiêu giao năm 2010.
2.2 Về văn hóa- xã hội:
2.2.1 Giáo dục – đào tạo: Năm học 2009 – 2010 học sinh hoàn thành chương
trình tiểu học đạt 100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở chiếm

99.38%, tăng gần 1%.
Cở sở vật chất của các trường được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn hóa.
Trong năm Trường Trung học phổ thông, An Nghĩa đã được đưa vào hoạt động
đã tọa điều kiện thuận lợi cho việc đi học, học tập của học sinh trên địa bàn.
Tính đến nay toàn xã có 01 Trường mẫu giáo, 03 Trường tiểu học, 02
Trường trung học cơ sở và Trường Trung học phổ thông.
2.2.2 Y tế: Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã. Trong năm đã khám và phát
thuốc cho 13.529 lượt người, phối hợp với các Đoàn khám bệnh Thành phố tổ
chức khám, phát thuốc miễn phí và tặng quà cho 1.448 lượt người nghèo. Phối
hợp với Trung tâm y tế dự phòng tổ chức tiêm chủng mở rộng cho 258/264 trẻ
em, đạt 98%, đến cuối năm tỷ lệ trẻ sinh dưỡng chiếm 6.63%; công tác phòng
ngừa bệnh tiếp tục được quan tâm, ngoài việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
xã còn thường xuyên tổ chức ra quân tổng vệ sinh môi trường, và phối hợp với
các phương pháp phòng ngừa dịch bệnh, kịp thời khống chế 7 trường hợp sốt
xuất huyết, 01 trường hợp tay, chân , miệng phát sinh. Trạm y tế tiếp tục được
thành phố công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an thực phẩm cũng được chú
trọng, tăng cường phối hợp với ngành y tế tuyên truyền hưởng ứng “Tháng hành
động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2010”, tổ chức tập huấn kiến
thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho 63 hộ kinh doanh cá thể và thường xuyên kiểm
20
20
tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn để kịp
thời nhắc nhở các cơ sở thực hiện đúng quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia dân số kế hoạch hóa gia đình và
giảm mất cân bằng giới tính, có 106 chị em phụ nữ tham gia và tổ chức khám phụ
khoa cho 556 lượt người. Tính từ đầu năm đến nay có 121 trẻ được sinh ra, trong
đó có 10 trường hợp sinh con thứ 3, hiện có 1.428 trường hợp áp dụng biện pháp
tránh thai lâm sàng.

2.3 Văn hóa thông tin – thể dục thể thao:
Trong năm đã tổ chức, triển khai thực hiện nhiều hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thông tin tuyên truyền nhân các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị, xã hội
của huyện và thành phố như: kỉ niệm 80 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt
Nam; 35 ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước; ngày quốc tế
lao động… và đặc biệt là chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp, 1000 năm Thăng
Long – Hà Nội.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; từng bước nâng cao chất lượng cho các gia đình văn hóa, ấp văn hóa, góp
phần nâng cao hiệu quả phong trào. Tổ chức kiểm tra, lập biên bản 01 trường hợp
kinh doanh nước giải khát không có giấy phép hoạt động , cảnh cáo 01 trường hợp
kinh doanh dịch vụ internet không có máy chủ và nhức nhở các đểm quảng cáo,
kinh doanh trò chơi điện tử chưa chấp hành tốt các quy định.
Phong trào thể dục thể thao tiếp tục giữ vững ổn định và thực hiện tốt các
chỉ tiêu đề ra. Có 27.1% dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên,
tăng 1,6% so với kế hoạch; tham gia 03 giải thi đấu cấp huyện, thành phố.
2.4 Công tác lao động, việc làm và chính sách xã hội
Xã luôn quan tâm và chăm lo giải quyết việc làm cho người lao động , trong
năm đã tổ chức 02 lớp đào tạo nghề cho 135 lao động ở xã; có 1.048 lao động được
giải quyết việc làm thông qua các nguồn vốn cho vay phát triển sản xuất
21
21
Và xác nhận 1.213 hồ sơ xin việc ở các khu chế xuất, xí nghiệp. Theo kết
quả điều tra, đến nay toàn xã có 1.365 lao động thiếu việc làm thường xuyên.
Trong điều kiện khó khăn xã vẫn quan tâm thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội, các đối tượng cứu trợ xã hội đều được hưởng chính sách trợ giúp
thường xuyên, đặc biệt là người nghèo và đối tượng chính sách; Đã tổ chức, chăm
lo và đề xuất huyện, thành phố chăm lo chu đáo cho các đối tượng thuọc diện
chính sách và hộ nghèo ở xã. Trong năm đã hỗ trợ mai táng phí cho 03 trường hợp
(14 triệu đồng), cấp 119 thẻ bảo hiểm y tế cho gia đình chính sách; tiếp nhận tài trợ

và trao tặng 03 căn nhà mơ ước, 05 căn nhà tình thương, 02 căn nhà tình nghĩa, 01
mái ấm tình thương, 55 xe đạp cho hộ nghèo, trẻ em có hoàn cảng đặc biệt khó
khăn, 448 suất học bổng, với tổng giá trị 1.143,7 triệu đồng.
Hoạt động giảm hộ nghèo, tăng hộ khá: thông qua việc thực hiện có hiệu quả
nhiều chương trình, chính sách xóa đói giảm nghèo của Chính phủ đã góp phần hỗ
trợ hộ nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập; hỗ trợ
trượt giá cho 77 hộ nghèo với tổng kinh phí 23,1 triệu đồng; hỗ trợ mua và cấp
4.611 thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, xác nhận miễn giảm học phí, tiền cơ sở vật
chất trường học cho 1.553 học sinh. Trong năm, đã giải quyết cho 30 hộ vay vốn từ
quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm với tổng mức phát vay 279 triệu đồng,cho vay mới
vốn xóa đói giảm nghèo 4 hộ/ 18.000.000đ, tái vay 283 hộ/1.393.000.000 đồng.
Tổng dư nợ vốn XĐGN đến cuối năm 2.216.587.000đ của 584 hộ, nợ quá hạng
chiếm 15,63% tổng dư nợ. Ngoài ra ngân hàng chính sách xã hội còn giải ngân
4.504 triệu đồng cho 511 hộ thuộc diện hộ nghèo, hộ thu hồi đất, học sinh sinh
viên nghèo có nhu cầu vay vốn.
2.5 Quốc phòng an ninh
Duy trì thường xuyên chế độ trực sẵn sàng chiến đâú. Hoàn thành chỉ tiêu giao
quân nghĩa vụ quân sự đợt I năm 2010 (17 thanh niên). Tăng cường công tác đảm
bảo an ninh chính trị, đẩy mạnh công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội,
22
22
quản lý hộ khẩu, nhân khẩu kiểm tra tạm trú, tạm vắng đặc biệt các dịp lễ lớn.
Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng hiệu quả phát động phong trào toàn dân
tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc.
*Tội phạm hình sự : Tập trung kiềm chế, kéo giảm tội phạm, đẩy mạnh
chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, chương trình mục tiêu “3 giảm”,
trong năm xảy ra 08 vụ chủ yếu trộm cắp tài sản, so với năm 2009 không tăng
không giảm.
* Trật tự xã hội : Phát hiện 18 vụ vi phạm trật tự xã hội, tăng 02 vụ so với
năm 2009, chủ yếu đánh nhau gây mất trật tự công cộng, xử phạt vi phạm hành

chính 15 vụ (38 đối tượng).
* Tội phạm ma túy : Trong năm nộp hồ sơ bắt 01 đối tượng đưa vào Cơ sở
giáo dục, 1 đối tượng đưa vào trường Giáo dưỡng và 01 đối tượng vào cơ sở chữa
bệnh. Hiện nay đang quản lý giáo dục xã, 03 đối tượng.
* Tệ nạn xã hội khác : Công tác quản lý địa bàn,quản lý đối tượng, nắm
thông tin tội phạm được nâng lên, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng
chống tệ nạn xã hội. Trong năm phát hiện, 04 vụ vi phạm tệ nạn xã hội chủ yếu
đánh bạc, mua bán mại dâm chuyển Công an huyện xử lý, tăng 01 vụ so với 2009.
Phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh quốc phòng thường xuyên
thực hiện, từng bước nâng cao nhận thức người dân trong việc tố giác tội phạm.
Trong năm, đã cung cấp 35 nguồn tin, trong đó có 23 tin có gía trị giúp lực lượng
công an xử lý kịp thời 9 vụ, với 17 đối tượng.
2.6 Công tác phòng chống lụt bão, phòng chống cháy nổ :
Phòng chống lụt bão : Tiếp tục được quan tâm ngay từ đầu năm đã tổ chức
diễn tập công tác phòng chống lụt bão năm 2010 để bảo đảm sẵn sàng ứng phó khi
bão theo phương châm “bốn tại chỗ” và “ba sẵn sàng”. Ngoài ra các công trình
phòng chống lụt bão cũng được tăng cường kiểm tra, tập trung đẩy nhanh tiến độ,
23
23
đến nay đã hoàn thành đưa vào sử dụng 03 công trình (kè đá). Tổ chức thu quỹ
phòng chống lụt bão các doanh nghiệp đạt chỉ tiêu 100%.
Phòng chống cháy nổ : Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về phòng cháy chữa
cháy, thường xuyên kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy tại các cơ quan, đơn
vị, các cơ sở sản xuất kinh doanh, chợ và các khu dân cư địa bàn.
2.7 Công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm,
chống tham nhũng, lãng phí:
Công tác cải cách thủ tục hành chính được xã quan tâm đẩy mạnh, triển khai
đăng ký thực hiện “nụ cười công sở” khuyến khích cán bộ, công chức phục vụ
ngày càng tốt hơn , nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ thành công, đáp ứng nhu
cầu, sự hài lòng của công dân tham gia giao dịch vụ thủ tục hành chính. Trong năm

tổ tiếp nhận hoàn trả hồ sơ của xã đã tiếp nhận 9710 hồ sơ đất đai, xây dựng, đăng
ký kinh doanh, thế chấp (so với cùng kỳ tăng 46%) trong đó giải quyết đúng hạn
9.556 ồ sơ, đạt 98% so với cùng kỳ tăng 23%.
Công tác tiếp dân tiếp tục được duy trì thực hiện thường xuyên. Trong năm
đã tổ chức tiếp 200 lượt công dân, giảm 43 lượt so với cùng kỳ, trong đó lãnh đạo
tiếp định kỳ 44 lượt. Tiếp nhận 34 đơn thư tranh chấp, đã giải quyết 32 đơn (đạt
94,11%/ tổng hồ sơ tiếp nhận). Đã tổ chức hòa giải thành 12/32 vụ việc thụ lý. Tổ
chức 06 cuộc tuyên truyền các Luật có 592 lượt người dự và tổ chức phát thanh
cho 18 buổi tuyên truyền về Luật và tư vấn pháp lý cho 72 trường hợp liên quan
đến lĩnh vực đất đai, hộ tịch, dân sự.
Trong năm thực hiện tốt công tác báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế, xã
hội tháng, quý, năm và xây dựng chương trình công tác trọng tâm hàng tháng, quý.
Đồng thời duy trì chế độ tiếp công dân hàng tuần để kịp thời giải quyết các kiến
nghị của công dân nhờ đó mà không có tình trạng khiếu nại kéo dài.
Công tác Phòng, chống tham nhũng : Tổ chức quán triệt và triển khai kế
hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng chống tham nhũng đến năm 2020.
24
24
Thường xuyên tuyên truyền trên đài truyền thanh, vận động cán bộ công chức “học
tập và làm theo gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Trong năm xã được cơ quan thanh
tra của huyện tiến hành thanh tra xác minh 01 thư đơn tố cáo về chiếm dụng đất
công và kiểm tra công tác phòng chống tham nhũng năm 2009.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
3.1 Dự báo tình hình
*Thuận lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XI (nhiệm kỳ 2011 – 2015) và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm đã định hướng cho xã trong phát triển kinh
tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh.
Được thành phố, huyện quan tâm, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
triển khai nhiều chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển kinh tế của xã.

Có nhiều thuận lợi phát triển hệ thống giao thông đường thủy, tạo điều kiện
giao thương với các địa bàn giáp ranh, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
*Khó khăn
Thời tiết, thiên tai, dịch bệnh vẫn còn tiềm ẩn, có khart năng tác động đến
hoạt động sản xuất, ảnh hưởng tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như đời sống xã
hội. Công tác quản lý đất đai, quy hoạch chưa tốt, diện tích đất bỏ hoang vẫn còn,
chưa thu hút được các nguồn lực bên ngoài đầu tư khai thác tiềm năng phát triển
theo mục tiêu. Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, mặc dù người dân đã được
quan tâm nhưng hộ nghèo theo tiêu chí mới còn chiếm tỉ lệ cao.
3.2 Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2011
*Mục tiêu
Đẩy mạnh chuyể dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả và bền vững. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn,
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ gắn với bảo vệ môi trường và xây dựng xã
theo tiêu chí nông thôn mới, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân
lực; chăm lo cho sự nghiệp y tế, văn hóa thể dục thể thao, không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; đảm bảo giữ vững ổn định chính trị,
25
25

×