Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai và kết quả kế hoạch sử dụng đất đai huyện cao lãnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.51 KB, 41 trang )

- 1 -
Chương 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Đất đai
1.1.1. Định nghĩa
“Đất đai là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất có những đặc
tính mang tính ổn định, hay có chu kỳ dự đoán được trong khu vực sinh khí quyển
theo chiều thẳng từ trên xuống dưới, trong đó bao gồm: Không khí, đất và lớp địa
chất, nước, quần thể thực vật và động vật và kết quả của những hoạt động bởi con
người trong việc sử dụng đất ở quá khứ, hiện tại và trong tương lai”.(Lê Quang Trí,
1996).
1.1.2. Vai trò đất đai
Đất là tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng
thời cũng là sản phẩm lao động. Đất còn là vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên
và các hệ sinh thái canh tác, đất là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân.
Theo FAO (1995), các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh
tồn của xã hội loài người được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất, môi trường sự
sống, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ
(nguyên liệu khoáng sản trong lòng đất); không gian sự sống; bảo tồn, lịch sử; vật
mang sự sống; phân dị lãnh thổ. Như vậy có thể khái quát:
Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt
động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động như:
xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất…), vừa là phương tiện lao động (cho
công nhân nơi đứng, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc…). Như vậy, đất không phải
là đối tượng của từng cá thể mà chúng ta đang sử dụng coi là của mình, không chỉ
thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất các
thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho đất tốt hơn cho
các thế hệ mai sau (Tổng cục Địa chính, 1996).
Nhu cầu tăng trưởng kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số
đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm
- 2 -


liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn
đến hủy hoại môi trường đất, một số chức năng nào đó của đất bị yếu đi. Vấn đề sử
dụng đất đai ngày càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển
không ngừng của sức sản xuất, chức năng của đất đai cần được nâng cao theo
hướng đa dạng nhiều tầng nấc, để truyền lại lâu dài cho các thế hệ sau. (Lê Quang
Trí, 2004).
1.2. Quy hoạch sử dụng đất đai
1.2.1. Khái niệm
“Quy hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, có
tính thay đổi trong sử dụng đất đai và liên quan đến những điều kiện kinh tế xã hội
để chọn lọc và thực hiện các mô hình sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy hoạch
sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng đất đai đó
mà nó phải phù hợp với nhu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong tương lai”.(UNCED, 1992 và FAO, 1995).
1.2.2. Mục tiêu
 Hiệu quả
Sử dụng đất đai phải mang tính chất kinh tế, do đó một trong những mục tiêu của
quy hoạch để phát triển là mang lại tính hiệu quả và nâng cao sản lượng, chất lượng
trong sử dụng đất đai. Ở bất kỳ một hình thức sử dụng đất đai riêng biệt nào thì nó
cũng có tính thích nghi cho từng vùng riêng biệt của nó hay đôi khi nó thích nghi
chung cho cả các vùng khác. Hiệu quả chỉ đạt được khi có sự đối chiếu giữa các loại
sử dụng đất đai khác nhau với những vùng đất đai cho lợi nhuận cao nhất mà chi phí
đầu tư thấp nhất. Tuy nhiên, hiệu quả có ý nghĩa khác nhau đối với các chủ thể khác
nhau. Đối với những nông dân cá thể thì hiệu quả là làm sao vốn thu hồi từ đầu tư
lao động đến vật chất được cao nhất hay lợi nhuận cao nhất từ các vùng đất có thể
cho được. Còn mục đích của Nhà nước thì phức tạp hơn bao gồm cả việc cải thiện
tình trạng trao đổi hàng hóa với nước ngoài qua sản xuất cho xuất khẩu hay thay thế
dần việc nhập khẩu. (Lê Quang Trí, 2005).
 Bình đẳng – có khả năng chấp nhận được
- 3 -

Sử dụng đất đai cũng mang tính chấp nhận của xã hội. Những mục tiêu đó bao
gồm an toàn lương thực, giải quyết công ăn việc làm và an toàn trong thu nhập của
các vùng nông thôn. Cải thiện đất đai và tái phân bố đất đai cũng phải được tính đến
để giảm bớt những bất công trong xã hội hay có thể chọn lọc các kiểu sử dụng đất
đai thích hợp để giảm dần và từng bước xóa đi sự nghèo đói tạo ra sự bình đẳng
trong sử dụng đất đai của mọi người trong xã hội. Một cách để thực hiện được
những mục tiêu này là nâng cao tiêu chuẩn đời sống của từng nông hộ. Tiêu chuẩn
mức sống này bao gồm mức thu nhập, dinh dưỡng, an toàn lương thực và nhà cửa.
Quy hoạch là phải đạt được những tiêu chuẩn này bằng cách thông qua việc phân
chia đất đai cho các kiểu sử dụng riêng biệt cũng như phân chia đầu tư hợp lý và
cũng đồng thời với các nguồn tài nguyên khác. (Lê Quang Trí, 2005).
 Tính bền vững
Sử dụng đất đai bền vững là phải phù hợp với những nhu cầu hiện tại đồng thời
cũng phải bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ kế tiếp trong
tương lai. Điều này đòi hỏi một sự kết hợp giữa sản xuất và bảo vệ: sản xuất ra hàng
hóa cho nhu cầu ở hiện tại kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên,
trong quá trình sản xuất thì lại lệ thuộc vào tài nguyên nên việc bảo vệ và sử dụng
cân đối nguồn tài nguyên này là nhằm bảo đảm sự sản xuất được lâu bền trong
tương lai.
Trong một cộng đồng, khi nguồn tài nguyên đất đai bị hủy hoại chính là sự hủy
hoại tương lai của cộng đồng đó. Sử dụng đất đai phải được quy hoạch cho toàn
cộng đồng và xem như một thể thống nhất bởi vì sự bảo vệ đất, nước và các nguồn
tài nguyên đất đai khác có nghĩa là bảo vệ tài nguyên đất đai cho từng cá thể riêng
biệt trong cộng đồng đó. (Lê Quang Trí, 2005).
1.3. Thống kê, kiểm kê đất đai
1.3.1. Định nghĩa
- Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về
hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai
lần thống kê. (Điều 4 - Luật Đất đai 2003).
- 4 -

- Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và
trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động
đất đai giữa hai lần kiểm kê. (Điều 4 - Luật Đất đai 2003).
1.3.2. Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất
- Thu thập số liệu về diện tích đất đai theo mục đích sử dụng và theo đối tượng
sử dụng, số liệu về đối tượng sử dụng đất trên địa bàn từng đơn vị hành chính.
- Xử lý, tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập được để rút ra kết luận đánh giá
về tình hình hiện trạng sử dụng đất, tình hình và nguyên nhân biến động đất đai giữa
các kỳ thống kê, kiểm kê đất đai; đề xuất kiến nghị các biện pháp, chính sách quản
lý sử dụng đất đai cho phù hợp với thực tiễn.
- Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai.
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất để thể hiện hiện trạng sử dụng đất vào các
mục đích tại thời điểm kiểm kê đất đai.
1.3.3. Mục đích thống kê, kiểm kê đất đai
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Làm tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất phục vụ cho việc xây dựng và
đánh giá tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, của các ngành, các địa phương; tình hình
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (05) năm và hàng năm của Nhà
nước.
- Đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
- Công bố số liệu về đất đai trong niên giám thống kê quốc gia; phục vụ nhu cầu
sử dụng dữ liệu về đất đai cho quản lý Nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục – đào tạo và các nhu cầu khác của
cộng đồng.
1.3.6. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
- 5 -
- Kết quả thống kê đất đai của cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên –

kinh tế và cả nước gồm:
+ Biểu số liệu thống kê đất đai;
+ Báo cáo kết quả thống kê đất đai.
- Kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên –
kinh tế và cả nước gồm:
+ Biểu số liệu kiểm kê đất đai;
+ Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai;
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.3.7. Nội dung báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai bao gồm các nội dung sau:
+ Tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp thu thập số liệu thống kê đất đai,
nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng
hợp, các thông tin khác có liên quan đến số liệu;
+ Thuyết minh kết quả thống kê đất đai gồm việc đánh giá hiện trạng sử dụng
đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng
đất từ kỳ thống kê gần nhất và từ kỳ kiểm kê gần nhất đến kỳ thống kê này; tình
hình tranh chấp địa giới hành chính và số liệu thống kê đối với phần diện tích đất
đang tranh chấp (nếu có); kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai.
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai bao gồm các nội dung sau:
+ Tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp thu thập số liệu kiểm kê đất đai,
nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng
hợp, các thông tin khác có liên quan đến số liệu; phân tích sự khác nhau giữa số liệu
trong hồ sơ địa chính và số liệu thu thập trên thực địa; nguồn tài liệu và phương
pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai gồm đánh giá hiện trạng sử dụng đất;
đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất từ
kỳ kiểm kê của mười (10) năm trước và kỳ kiểm kê của năm (05) năm trước đến kỳ
kiểm kê này; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất
- 6 -
giữa các kỳ kiểm kê; tình hình tranh chấp địa giới hành chính và số liệu kiểm kê đối

với phần diện tích đất đang tranh chấp (nếu có); kiến nghị biện pháp tăng cường
quản lý sử dụng đất đai.
1.3.8. Lưu trữ, quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai
- Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của xã được lưu tại Ủy ban nhân dân xã và
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai in trên giấy của cấp huyện được lưu tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; kết quả thống kê, kiểm kê đất đai dạng số
của cấp huyện được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh được lưu tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cùng cấp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của các vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả
nước được lưu tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Việc quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện
trạng sử dụng đất được thực hiện như quy định về quản lý và cung cấp dữ liệu hồ sơ
địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.4. Khái quát điều kiện tự nhiên huyện Cao Lãnh
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Cao Lãnh có diện tích tự nhiên 49.082,4178 ha (Niên giám thống kê
2009), thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp là chính, hoạt động sản xuất - kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại
- dịch vụ, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đang trong giai đoạn phát triển, giao
thông của huyện thuận tiện cả đường bộ lẫn đường thủy. Trong những năm gần đây
kinh tế của huyện phát triển khá mạnh, đời sống vật chất, tinh thần của người dân
được nâng lên rõ rệt.
Huyện Cao Lãnh có vị trí địa lý như sau:
- 7 -
+ Phía Bắc giáp huyện Tháp Mười, huyện Tam Nông.

+ Phía Nam giáp thị xã Sa Đéc, huyện Châu Thành và huyện Lấp Vò.
+ Phía Đông giáp huyện Tháp Mười và huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
+ Phía Tây giáp huyện Thanh Bình, thành phố Cao Lãnh và huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang.
Huyện Cao Lãnh nằm trong vùng kinh tế phía Bắc của tỉnh Đồng Tháp, phạm vi
địa lý: từ 10
0
19

00
’’
đến 10
0
40’40” độ vĩ Bắc, từ 105
0
33’25” đến 105
0
49’00” độ kinh
Đông. Huyện Cao Lãnh có hệ thống đường thuỷ dài 170 km gồm sông Tiền, sông
Cần Lố, các kênh đào Nguyễn Văn Tiếp, An Phong - Mỹ Hoà, An Long và nhiều
sông rạch nhỏ; đường bộ dài 464 km, đặc biệt có 36 km đường quốc lộ 30 - là cửa
ngõ quan trọng của tỉnh đi thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực. Nằm
ở phía Bắc sông Tiền, phía Đông giáp huyện Cái Bè (tỉnh Tiền Giang) và huyện
Tháp Mười, phía Tây giáp thành phố Cao Lãnh, huyện Thanh Bình và Tam Nông,
phía Bắc giáp huyện Tháp Mười, phía Nam giáp sông Tiền (thị xã Sa Đéc và huyện
Lấp Vò). (Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Cao Lãnh năm 2010).
- 8 -
Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp (năm 2000)
• Địa hình địa mạo:
Địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, dốc theo hướng Tây Bắc - Đông

Nam, cao từ 1,0 - 1,4 m so với mực nước biển. Càng đi sâu vào nội đồng địa hình
càng thấp, cục bộ có nơi chỉ cao từ 0,8 m – 0,9 m, hình thành những vùng ngập
nước thời gian từ 4 - 5 tháng/năm. Địa hình của huyện bị chia cắt bởi hệ thống
kênh, rạch chằng chịt do đó thuận lợi cho công việc tưới tiêu nhưng hạn chế xây
dựng cơ sở hạ tầng cơ giới hóa nông nghiệp.
• Khí hậu-thủy văn:
Huyện Cao Lãnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với những đặc trưng
cơ bản sau:
- 9 -
- Nắng nhiều (2.710 giờ/năm) nhiệt độ cao đều trong năm, trung bình từ 27,3
0
C
– 32,8
0
C, biên độ nhiệt chênh lệch ngày và đêm tương đối lớn, rất thuận lợi cho
thâm canh tăng vụ, tăng năng suất và nâng cao chất lượng nông sản.
- Lượng mưa bình quân hàng năm thấp (1.332 mm chỉ bằng 70% lượng mưa
năm của thành phố Hồ Chí Minh) và chia làm hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa:
Từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm trên 90% lượng mưa cả năm, đặc biệt các
tháng mưa lớn trùng với các tháng mùa lũ đã xảy ra tình trạng nước lũ dâng cao ở
sông rạch và ngập úng trong đồng ruộng do mưa lớn tại chỗ. Riêng khu vực nằm
trong những ngày mưa lớn thường kèm theo lốc xoáy.
+ Mùa khô:
Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm dưới 10% lượng mưa của năm.
Trong những tháng này các cây trồng thiếu nước nghiêm trọng.
Chế độ thủy văn trên sông rạch thuộc địa bàn huyện chịu sự tác động của 3
yếu tố là: chế độ thủy triều biển Đông; chế độ dòng chảy của sông Tiền; chế độ mưa
tại chỗ. Có thể chia thành 2 mùa là mùa lũ và mùa kiệt.
+ Mùa lũ:

Bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, lũ từ sông Mê Kông đổ về cộng với mực
nước dâng cao do triều cường làm cho sự chênh lệch mực nước thấp nên khả năng
thoát nước lũ kém. Thời gian lũ lớn đối với huyện thường duy trì trong 3 tháng
(8,9,10), đỉnh lũ cao nhất năm 2000 là 2,95 m hầu hết diện tích tự nhiên khu vực
phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp ngập ở độ sâu 2 - 2,5 m, khu vực phía Nam kênh
Nguyễn Văn Tiếp đến kênh số 1 ngập ở độ sâu 1,5 - 2 m và khu vực phía Nam kênh
số 1 ngập từ độ sâu 1 - 1,5 m.
+ Mùa kiệt
Bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, mực nước đỉnh triều hầu như thấp
hơn các cao trình đồng ruộng nên phải sử dụng bơm tưới để tưới bổ sung nước cho
cây trồng.
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có sông Tiền chảy qua, sông Cần Lố, kênh
- 10 -
An Phong - Mỹ Hòa, Nguyễn Văn Tiếp, Cái Bèo, Kênh số 1 nên khá phong phú
thuận lợi cho việc phát triển cây trồng - vật nuôi, vận chuyển hàng hóa.
● Diện tích và dân số
Huyện Cao Lãnh có diện tích là 491km
2


dân số 207.743 người người

gồm 18
đơn vị hành chính (17 xã và 1 thị trấn).
Bảng 1.1. Diện tích và dân số huyện Cao Lãnh năm 2010
Tên xã, thị trấn Dân số (Người) Diện tích (km
2
)
TT Mỹ Thọ 13.749 8,8
Mỹ Thọ 8.398 25,4

An Bình 8.718 8,6
Nhị Mỹ 11.716 28,2
Mỹ Xương 8.432 11,1
Bình Hàng Tây 10.204 15,3
Bình Hàng Trung 13.122 20,4
Tân Hội Trung 8.689 43,1
Ba Sao 13.616 66,0
Phương Thịnh 10.178 45,7
Gáo Giồng 8.309 55,4
Bình Thạnh 20.345 31,4
Phong Mỹ 19.146 29,4
Tân Nghĩa 10.421 23,9
Mỹ Long 11.143 22,1
Mỹ Hội 10.999 16,9
Phương Trà 8.406 15,1
Mỹ Hiệp 12.153 23,4
(Niên giám thống kê, 2009)
1.4.2. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất:
Theo kết quả điều tra đất của chương trình 60 – B toàn huyện Cao Lãnh có 3
nhóm: nhóm đất phù sa, nhóm đất phèn và nhóm đất bị xáo trộn.
b. Tài nguyên nước
- 11 -
Nước mặt: phong phú, được cung cấp trực tiếp bởi con sông Tiền thông qua các
hệ thống kênh rạch thông nhau như sông Cần Lố, kênh An Phong – Mỹ Hòa,
Nguyễn Văn Tiếp, Cái Bèo, Kênh số 1…thuận lợi cho việc phát triển cây trồng vật
nuôi. Tuy nhiên các khu vực xa sông thuộc vùng Đồng Tháp Mười (xã Gáo Giồng,
Phương Thịnh) thường bị thiếu nước vào mùa khô và bị ảnh hưởng nước phèn vào
đầu mùa mưa.
Nước ngầm: Tình hình nước ngầm trên địa bàn huyện Cao Lãnh ở nhiều độ sâu

khác nhau nhưng chất lượng nước không tốt thường bị nhiễm phèn, chủ yếu khai
thác phục vụ cho sinh hoạt, không kinh tế trong việc khai thác sử dụng cho mục
đích khác. (Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế
hoạch sử dụng đất chi tiết 05 năm 2006 – 2010 huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp).
c. Tài nguyên rừng
Đất rừng ở huyện Cao Lãnh chủ yếu là rừng trồng sản xuất với diện tích khoảng
1625,78 ha, trong đó chủ yếu là rừng tràm được phân bố ở các xã: Gáo Giồng, Ba
Sao và 174,04 ha rừng đặc dụng ở xã Mỹ Long. Hơn nữa, trong khu vực dân cư các
hộ gia đình vẫn trồng các loại cây xanh như tràm, bạch đàng và một số loại cây lâu
năm khác để lấy gỗ đảm bảo mật độ che phủ và cân bằng sinh thái trên địa bàn
huyện. (Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế
hoạch sử dụng đất chi tiết 05 năm 2006 – 2010 huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp).
d. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên các loại khoáng sản như quặng kim loại, đá xây dựng…không có.
Cát bồi lắng xuất hiện ven sông thuộc địa bàn xã Bình Thạnh, Mỹ Xương trong
những năm gần đây đang khai thác sử dụng cho mục đích san lấp và làm vật liệu
xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương và các tỉnh, huyện lân cận.
1.4.3. Thực trạng môi trường
Huyện Cao Lãnh là huyện thuộc vùng Đồng Tháp Mười, hàng năm được bồi đắp
bởi nguồn phù sa từ sông Mê Kông đổ về đất đai phì nhiêu và màu mỡ, môi trường
không khí trong sạch, có nguồn nước mặt phong phú, thời tiết thuận hòa tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác phát triển toàn diện ngành nông nghiệp như sản xuất chế
- 12 -
biến lúa gạo và vật nuôi cây trồng. Bên cạnh đó trước sức ép về sản xuất lương
thực, thực phẩm ngày càng tăng để tăng năng suất cây trồng con người đã sử dụng
nhiều biện pháp khai thác tối đa nguồn dinh dưỡng của đất làm thoái hóa đất mất
cân bằng dinh dưỡng, thay đổi tính chất đất.
Môi trường nước ở sông, kênh, gạch, ao hồ đang tiếp tục suy thoái do nước thải
sinh hoạt, chăn nuôi, rác thải,…do vậy vấn đề cấp, thoát nước, xử lý rác thải ở các
cụm tuyến dân cư là thật sự cần thiết và cấp bách. (Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết 05 năm 2006 –
2010 huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp).
- 13 -
Chương 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Phương tiện
2.1.1. Thời gian thực hiện
Thời gian nguyên cứu từ ngày 10 tháng 02 năm 2011 đến ngày 10 tháng 03
năm 2011.
2.1.2. Địa điểm
Khóa luận được thực hiện tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cao
Lãnh.
2.1.3. Các trang thiết bị
- Máy vi tính, USB, máy tính,…
2.1.4. Nguồn dữ liệu
- Số liệu quản lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận trên các loại
tài liệu: sổ mục kê đất, sổ địa chính, sổ đăng ký biến động đất đai, số liệu trên máy
vi tính. Xác lập trên cơ sở bản đồ giải thửa thành lập năm 1992.
- Kết quả thực hiện theo Chỉ thị số 31/2007/CT–TTg ngày 14 tháng 12 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của
các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Số liệu đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính
theo bản đồ địa chính chính quy.
- Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2000, 2005, 2010.
- Kết quả thống kê đất đai năm 2008.
- Luật đất đai năm 2003.
- Thông tư số 08/2007/TT–BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Chỉ thị số 618/CT–TTg ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ

về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
- 14 -
- Kế hoạch số 63/KH–UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Tháp về thực hiện công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Tháp năm 2010.
- Công văn số 1539/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Tổng
cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và một số qui định khác.
- Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Các bước thực hiện
- Bước 1: Thu thập số liệu như kết quả thống kê năm 2008, kết quả tổng kiểm kê
năm 2000, 2005, 2010; bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Cao Lãnh.
- Bước 2: Phân tích, so sánh, đánh giá dữ liệu.
- Bước3: Tổng hợp, viết bài.
2.2.2. Công tác ngoại nghiệp
- Điều tra cơ bản: Thực trạng phát triển các ngành kinh tế; Dân số, lao động,
việc làm và thu nhập; Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật; Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất 2001 – 2010; Số liệu quản lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ghi nhận trên các loại tài liệu: sổ mục kê đất, sổ địa chính, sổ đăng ký biến
động đất đai, số liệu trên máy vi tính. Xác lập trên cơ sở bản đồ giải thửa thành lập
năm 1992; Số liệu đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa
chính theo bản đồ địa chính chính quy; Kết quả thực hiện theo Chỉ thị số
31/2007/CT–TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho
thuê đất.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Kết quả kiểm kê đất đai năm 2000, 2005, 2010; Kết
quả thống kê đất đai năm 2008.
2.2.3. Công tác nội nghiệp: Phân tích dữ liệu

- 15 -
a) Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2000
Kết quả kiểm kê đất đai năm 2000 là nguồn số liệu nền để xây dựng nên bảng
số liệu kiểm kê đất đai năm 2005. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu trong kỳ kiểm kê đất
đai năm 2000 không còn phù hợp với các chỉ tiêu kiểm kê đất đai năm 2005 và kỳ
kiểm kê đất đai năm 2010.
b) Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2005, 2010
Kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 của Huyện đã được thực hiện ở tất cả 18 đơn
vị hành chính cấp xã và 01 đơn vị hành chính cấp Huyện. Số liệu tổng kiểm kê đất
đai cấp xã làm cơ sở tổng hợp thành số liệu tổng kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh.
Diện tích, cơ cấu của các đối tượng quản lý sử dụng: Tổ chức kinh tế; Ủy ban
nhân dân xã; các tổ chức khác trong kỳ kiểm kê đã được thống kê chi tiết cho 3 loại
đất chính theo quy định của Luật Đất đai năm 2003: đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp, đất chưa sử dụng.
Các chỉ tiêu trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2010 có một số kí hiệu loại đất thay
đổi theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
c) Kết quả thống kê đất đai năm 2008
Báo cáo, số liệu thống kê diện tích đất đai năm 2008 đã rà soát, thống kê theo
các mục đích và đối tượng sử dụng toàn bộ diện tích đất đai trong địa giới hành
chính từ cấp xã, cấp huyện theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Số liệu đất đai
được thành lập từ cấp xã, cấp huyện; đánh giá, xác định nguyên nhân biến động sử
dụng đất trong năm.
d) Các nguồn tư liệu khác
- Các quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất đối với khu đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức.
- Các quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất đối với khu đất đang quản lý, sử dụng của hộ gia đình, cá nhân.

- 16 -
Chương 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Cao Lãnh
3.1.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
3.1.1.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
a) Ngành nông nghiệp
Đây là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế huyện, số lượng lao động
tham gia vào ngành này khá đông, sản xuất nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch nhanh
từ cây lúa là chính sang đa dạng hóa theo hướng chuyên canh cây trồng, vật nuôi có
thế mạnh, một số vùng sản xuất tập trung được hình thành và phát triển, nhiều mô
hình sản xuất có hiệu quả được nhân rộng.
• Trồng trọt
Trồng trọt đang từng bước đi vào chiều sâu với việc thâm canh tăng vụ, đẩy
mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, góp phần giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm và nâng cao năng suất, chất lượng và sản lượng nông sản
hàng hoá.
* Cây lúa: Là cây chủ lực của nền kinh tế huyện nên trong những năm qua
ngành nông nghiệp đã tập trung triển khai đồng bộ các chương trình để đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật đến nông dân và xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp như:
chương trình sản xuất và nhân giống lúa mới, chương trình quản lý dịch hại tổng
hợp trên lúa (IPM), chương trình bảo vệ thực vật, chương trình khuyến nông, thi
công các công trình thủy lợi để bảo đảm tưới tiêu và chống lũ cho cây lúa. Từ đó
góp phần đưa sản xuất cây lúa của huyện từng bước đi vào thế ổn định và phát triển
bền vững. (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 –
2010).
* Cây công nghiệp ngắn ngày và rau màu: Diện tích trồng rau màu và cây
công nghiệp ngắn ngày trong những năm qua không ổn định về diện tích và sản
lượng. Nguyên nhân chủ yếu là do giá cả không ổn định, sâu bệnh phát sinh, chất
lượng giống chưa cao làm cho hiệu quả sản xuất thấp; từ đó nông dân có khuynh

- 17 -
hướng chuyển sang trồng lúa hoặc các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao hơn.
(Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010).
* Cây ăn trái: Cây ăn trái là thế mạnh thứ hai sau cây lúa trong cơ cấu kinh tế
của huyện, chủ yếu trồng các loại cây ăn trái như xoài, nhãn, chanh, ổi, chuối, táo.
Nhìn chung cây ăn trái của huyện trong thời gian qua đã tăng trưởng mạnh cả về
diện tích, năng suất và sản lượng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các loại
cây trồng khác, trên địa bàn huyện có chợ đầu mối trái cây tỉnh Đồng Tháp tại xã
Mỹ Hiệp đang hoạt động đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ sản
phẩm cho bà con nông dân trong khu vực. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ khó khăn,
giá cả các loại trái cây nhiều biến động, chất lượng trái cây chưa cao nên khả năng
cạnh tranh kém, qui mô sản xuất còn nhỏ lẻ và phân tán chưa đáp ứng yêu cầu của
nền sản xuất hàng hóa, từ đó chưa làm nông dân yên tâm đầu tư vào sản xuất. (Báo
cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010).
• Chăn nuôi
Trong những năm gần đây việc chăn nuôi gia súc, gia cầm đã ứng dụng nhiều
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ đó đã tạo ra được nhiều sản phẩm đạt
chất lượng cao, chi phí sản xuất thấp góp phần tăng thu nhập cho người dân nên
ngành chăn nuôi của huyện đã phát triển tích cực cả về chất lượng và số lượng, góp
phần vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp theo hướng
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đưa ngành chăn nuôi của huyện đi vào
ổn định. (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 –
2010).
b) Lâm nghiệp
Lâm nghiệp huyện Cao Lãnh trong những năm gần đây được xác định lại vị
trí, được tiếp tục đầu tư và phát triển nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, kết cấu hạ
tầng, che phủ và góp phần xây dựng hệ thống quốc phòng.
Đất rừng ở huyện Cao Lãnh chủ yếu là rừng trồng sản xuất với diện tích
khoảng 1.625,78 ha (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn
2006 – 2010) trong đó chủ yếu là rừng tràm được phân bố ở các xã: Gáo Giồng, Mỹ

- 18 -
Long, Tân Hội Trung. Hơn nữa, trong khu vực dân cư các hộ gia đình vẫn trồng các
loại cây xanh như tràm, bạch đàn và một số loại cây lâu năm khác để lấy gỗ đảm
bảo mật độ che phủ và cân bằng sinh thái trên địa bàn huyện.
c) Nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh với nhiều loại hình phong phú như nuôi
cá tra ao, hầm, bãi bồi, nuôi cá điêu hồng trong lồng, bè, nuôi tôm càng xanh, cá
trên ruộng lúa cho sản lượng rất cao. Diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện tăng
theo từng năm và chủ yếu là nuôi con cá tra.
Bảng 3.1. Thống kê diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản
Năm Diên tích nuôi trồng (ha) Sản lượng (tấn)
2000 966 2.415
2005 995 21.740
2010 1500 45.000
(Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010)
3.1.1.2. Khu vực kinh tế công nghiệp
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được hình thành và phát triển mạnh trên
địa bàn huyện, chủ yếu tập trung ở các cụm công nghiệp như: Phong Mỹ, Cần Lố,
An Bình, Mỹ Hiệp. Do hạ tầng kỹ thuật tương đối tốt nên các công ty, doanh
nghiệp đã đầu tư xây dựng với quy mô lớn đã tạo cho nền công nghiệp huyện phát
triển một bước dài. Ngoài ra các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ trong lĩnh vực
xay xát, chế biến thủy sản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp cũng được trang bị
các công nghệ và trang thiết bị tương đối khá, nhưng đa phần có quy mô nhỏ lẻ, bán
thủ công, bán cơ giới, sản xuất theo kinh nghiệm hoặc được truyền nghề tại chỗ.
(Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010).
3.1.1.3. Khu vực kinh tế thương mại - dịch vụ
Hoạt động thương mại – dịch vụ trên địa bàn huyện phát triển khá năng động,
là khu vực phát triển thứ hai trong nền kinh tế của huyện, đã góp phần quan trọng
vào tăng trưởng kinh tế chung của huyện.
- 19 -

Năm 2010, trên địa bàn huyện có tổng số chợ là 23 chợ, trong đó 01 chợ đầu
mối, 01 chợ loại I, 01 chợ loại II và 20 chợ loại III, đã đáp ứng cơ bản nhu cầu lưu
thông, trao đổi hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Các điểm du
lịch Gáo Giồng, Xẻo Quýt, Chùa Bửu Lâm được đầu tư, nâng cấp hạ tầng và từng
bước khai thác có hiệu quả; số khách đến tham quan hàng năm ước đạt từ 60 - 80
ngàn lượt người, bằng 3,6 lần so với năm 2005. (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội
huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010).
3.1.2. Dân số, lao động và việc làm
3.1.2.1. Dân số.
Năm 2010, dân số huyện Cao Lãnh có tổng số 200.661 người, trong đó dân số
thành thị là 13.810 người, dân số nông thôn là 186.806 người. Mật độ dân số trung
bình là 435 người/km
2
. Dân cư sống tập trung dọc theo các tuyến kênh rạch, sông và
trục giao thông chính và chủ yếu sống bằng nghề nông, dân cư không đồng đều,
người dân sống chủ yếu ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ lao động trong khu vực nông
nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên đã có sự chuyển dịch đáng kể trong cơ cấu của
huyện lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp. (Báo cáo
tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010).
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số của huyện từ năm 2000 - 2010
(Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010)
3.1.2.2. Lao động và việc làm.
Lao động trong độ tuổi của huyện tăng bình quân trong thời kỳ 2000 – 2010 là
2.397 người/năm, hầu hết đều có công ăn việc làm ổn định, tỷ lệ lao động không có
công ăn việc làm chiếm tỷ lệ thấp khoảng 4 - 5%/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Khu vực
Dân số (người)
2000 2005 2010
Toàn Huyện 194.461 197.126 200.661
Nông thôn 181.653 183.904 186.806

Đô thị 12.808 13.222 13.810
Nông nghiệp 159.652 155.532 131.804
Phi nông nghiệp 34.809 41.594 68.812
- 20 -
năm 2000 là 17,27% lao động trong độ tuổi tăng lên 27,5%, năm 2010, gồm trung
học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật và công nhân được đào tạo sơ cấp/truyền
nghề. Tỷ lệ lao động được đào tạo chính quy đạt thấp (chỉ đạt 8,2%) nhưng cao hơn
bình quân chung của tỉnh (7,78%), thấp hơn bình quân chung của khu vực đồng
bằng sông Cửu Long (11,54%) và cả nước (19,62%). (Báo cáo tình hình kinh tế –
xã hội huyện Cao Lãnh giai đoạn 2006 – 2010).
3.1.3. Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật được tăng cường đầu tư, tạo thêm thuận lợi cho phát
triển kinh tế – xã hội và đảm bảo an ninh – quốc phòng, giúp cải thiện điều kiện
sống của các tầng lớp nhân dân.
- Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ:
+ Huyện đã xây dựng 21/21 cụm, tuyến dân cư giai đoạn I, diện tích 123,5 ha,
tổng vốn đầu tư 164 tỷ đồng. Hoàn thành hạ tầng thiết yếu phục vụ nhân dân; xét và
giải ngân cho 1.866 hộ vay 14,7 tỷ đồng; tổ chức xây dựng nhà, xét duyệt, bố trí dân
vào ở ổn định trong các cụm, tuyến dân cư đạt 95%.
+ Xây dựng mới tuyến dân cư Mỹ Long – Bình Thạnh, diện tích 8,5 ha, kinh phí
15 tỷ đồng (trong dự án cầu sông Cái Nhỏ) và tuyến dân cư Tân Hội Trung 4,2 ha,
kinh phí 3,6 tỷ đồng; tiến hành san lấp, xây dựng hạ tầng 03 Cụm dân cư giai đoạn
II ở các xã: Phương Thịnh, Bình Hàng Trung và thị trấn Mỹ Thọ, vốn đầu tư ước 45
tỷ đồng.
- Phát triển đô thị: Huyện tập trung nâng cấp, mở rộng, xây dựng hạ tầng trung
tâm thị trấn Mỹ Thọ, các cụm, tuyến dân cư trên địa bàn, hoàn thành quy hoạch phát
triển đô thị gắn với chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư giai đoạn II…nhưng
do thiếu vốn từ ngân sách và các nguồn kêu gọi đầu tư nên tiến độ thực hiện chậm
so với kế hoạch đề ra. Tỷ lệ hộ dân có cuộc sống gần như đô thị đến năm 2010 ước
đạt 20%.

- Về phát triển nhà ở của nhân dân: Huyện xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án phát triển nhà ở cho dân đến năm 2015, qua đó tiến hành các giải pháp như xây
dựng nhà tình nghĩa, tình thương, nhà cho hộ nghèo tại các cụm, tuyến dân cư; thiết
- 21 -
kế mẫu nhà ở khu vực nông thôn, cho vay từ các nguồn để dân tự xây dựng, quy
hoạch và hướng dẫn xây dựng nhà theo quy hoạch, vận động di dời nhà vi phạm các
quy định của Nhà nước và các khu ô nhiễm môi trường về nơi an toàn theo quy
hoạch. Ước đến năm 2010, tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố, khung gỗ lâu bền đạt
92,2%, trong đó nhà kiên cố chiếm 29,7%.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng khác: Trong 10 năm qua, bằng nhiều nguồn vốn trên
địa bàn huyện đã xây dựng mới 250 công trình mặt đường bê tông cốt thép, láng
nhựa, rãi đá và làm nền đường dài 360,2 km; 89 cầu bê tông, hàng trăm cầu gỗ; 05
cống. Tổng kinh phí 164 tỷ đồng, trong đó vốn huy động nhân dân đóng góp 18,3 tỷ
đồng. Hiện có 08 xã cơ bản hoàn thành hệ thống giao thông nông thôn; đầu tư và
đưa vào khai thác 02 cầu theo hình thức B.O.T tại xã Tân Nghĩa và Mỹ Long – Bình
Thạnh, tổng vốn 37 tỷ đồng, tạo điều kiện cho xe ô tô lưu thông đến trung tâm
18/18 xã, thị trấn, 80% khóm, ấp và xe mô tô đến được tất cả các ấp trong huyện.
Giai đoạn 2000 – 2010, bằng nhiều nguồn vốn, huyện đầu tư xây dựng mới
283,2 km đường dây điện trung thế cùng với 480,8 km đường dây điện hạ thế và
443 Trạm biến áp, dung lượng 17.605 KVA. Cải tạo, sửa chữa 95,41 km đường dây
điện trung thế cùng với 255,9 km đường dây điện hạ thế và 106 trạm biến áp, dung
lượng 5.250 KVA. Tổng vốn đầu tư gần 114 tỷ đồng, trong đó vốn dân 32,5 tỷ đồng
góp phần nâng tỷ lệ hộ sử dụng điện đến năm 2010 ước đạt 97%, tăng 17% so với
năm 2005 và tăng 44% so với năm 2000.
Từ nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh, ngân sách huyện và kêu gọi đầu tư xây dựng mới
36 trạm và 11 mạng cấp nước sạch, kinh phí 9,5 tỷ đồng, nâng tổng số lên 46 công
trình nước sạch, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 85%. (Báo cáo tóm tắt quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp).
3.1.4. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện giai đoạn 2005 –
2010

Sự lãnh đạo, hỗ trợ tích cực của Chính phủ và của tỉnh bằng các dự án triển khai
trên địa bàn huyện cùng với những chủ trương đúng đắn của cấp ủy và chính quyền
- 22 -
phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện và sự nỗ lực rất lớn của các cấp các ngành
và nhân dân trong huyện nên giai đoạn (2001 - 2010) đã đạt được những thành tựu
rất cơ bản về kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng; tạo kết quả ban đầu rất tích cực,
làm tiền đề cho việc phát triển kinh tế nhanh, mạnh trong các giai đoạn tiếp theo.
3.1.4.1. Những thành tựu đạt được
- Về kinh tế: Giá trị tổng sản phẩm nội huyện GDP trong 10 năm (theo giá CĐ
94) đạt 9.603 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2001 – 2005 là 3.141 tỷ đồng, giai đoạn
2006 – 2010 là 5.922 tỷ đồng. Theo giá thực tế là 15.413 tỷ đồng, trong đó giai đoạn
2001 – 2005 là 3.849 tỷ đồng, giai đoạn 2006 – 2010 là 11.564 tỷ đồng. GDP bình
quân đầu người tăng 2,86 triệu đồng năm 2000 lên 5,75 triệu đồng năm 2005, tăng
lên 15,65 triệu đồng năm 2010 (860 USD giá thực tế), đã từng bước cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng trưởng kinh tế hàng năm ở
mức khá cao và tăng trưởng bình quân 10 năm đạt mức khá 12,08%, cao hơn 10
năm trước 5,11% (tăng trưởng bình quân thời kỳ 1991 – 2000 là 6,97%). Cơ cấu
kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực (theo giá thực tế): Khu vực I từ
75,9% năm 2000 giảm còn 67,05% năm 2010; Khu vực II từ 7,83% năm 2000 tăng
lên 12,61% năm 2010; Khu vực III từ 16,26% năm 2000 tăng lên 20,34% năm
2010.
Huy động lượng vốn đầu tư toàn xã hội khá cao 4.890 tỷ đồng, bằng 31,72%
tổng GDP trong 10 năm (giá thực tế).
Hoàn thành chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ,
xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp đạt và vượt kế hoạch đề ra, đặc biệt
huyện chủ trương và thực hiện có hiệu quả công tác vận động nhân dân đóng góp
quỹ xây dựng mặt đường giao thông nông thôn, hợp tác đầu tư xây dựng cầu Tân
Nghĩa, cầu Mỹ Long – Bình Thạnh từ nguồn vốn B.O.T, góp phần cho xe ô tô lưu
thông 18/18 xã, thị trấn, 80% khóm, ấp và xe mô tô đến tất cả các khóm, ấp trong
huyện.

Tập trung đầu tư xây dựng trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, điện
nông thôn, cấp nước sinh hoạt, cụm, tuyến dân cư, chợ nông thôn, hạ tầng du lịch,
- 23 -
đô thị, công trình trường học, nâng cấp bệnh viện, xây dựng các trạm Y tế đạt chuẩn
quốc gia, trung tâm văn hóa huyện, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ huyện, các nhà bia,
…đã góp phần hoàn thiện dần kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phục vụ sản xuất và
đời sống của nhân dân, nhất là khu vực nông thôn.
Đầu tư xây dựng 04 cụm công nghiệp trên địa bàn, tổng diện tích 114 ha đã thu
hút nhiều dự án lớn và đã đưa vào hoạt động 06 nhà máy. Giá trị xây dựng không
ngừng tăng thêm, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và phát triển khá năng động, đã
tạo thêm sức bật mới cho nền kinh tế.
Sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển theo hướng bền vững, đi vào chiều
sâu, nhờ vậy năng suất, sản lượng lúa liên tục tăng và đạt mức cao nhất từ trước đến
nay (năm 2010, ước sản lượng 415.436 tấn, tăng 63.439 tấn so với năm 2005 và
tăng 144.577 tấn so với năm 2000); cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả từng
bước phát triển và phát huy hiệu quả; lĩnh vực chăn nuôi tuy gặp nhiều khó khăn về
dịch bệnh và giá cả không ổn định, song vẫn được duy trì và củng cố. Thủy sản phát
triển mạnh cả về diện tích, năng suất và sản lượng (năm 2010, ước sản lượng 45.000
tấn, tăng 23.260 tấn so với năm 2005 và tăng 42.585 tấn so với năm 2000), từng
bước tạo được vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Lĩnh vực thương mại – dịch vụ phát triển năng động và đồng bộ, GDP tăng từ
72,6 tỷ đồng (giá CĐ 94), lên 150,2 tỷ đồng năm 2005 đạt 418,4 tỷ đồng năm 2010
và chiếm tỷ trọng đứng thứ 2 trong 3 khu vực kinh tế. Chợ đầu mối trái cây cùng
với hệ thống chợ nông thôn phát triển rộng khắp trên địa bàn. Các lĩnh vực dịch vụ
luôn được chú trọng đầu tư và phát triển mạnh.
Thu, chi ngân sách hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu đề ra (tổng thu ngân sách
trên địa bàn 10 năm là 597,2 tỷ đồng, trong đó khai thác từ quỹ đất 211,9 tỷ đồng;
tổng chi ngân sách 1.554,3 tỷ đồng).
Các thành phần kinh tế tiếp tục được tạo điều kiện phát triển thông qua công
tác xúc tiến thương mại và kêu gọi đầu tư hàng năm, góp phần tích cực cho việc

tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.
- Về Văn hóa – xã hội:
- 24 -
Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội được duy trì và phát triển. Huyện
hoàn thành phổ cập tiểu học và trung học cơ sở; huy động trẻ 6 tuổi ra lớp hàng năm
đạt 99,4 – 99,8%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp ngày càng được nâng lên, đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cơ bản được chuẩn hóa; cơ sở vật chất dạy
và học được tăng cường. Thực hiện tiêm phòng miễn dịch đầy đủ cho trẻ em dưới 1
tuổi đạt từ 95%; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 14,91%; số lượng
cán bộ y tế ngày càng lớn mạnh và nâng lên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; các
Trạm Y tế cơ sở đều có bác sĩ, y sĩ sản nhi và y sĩ y học cổ truyền; công tác y tế dự
phòng được chú trọng, đã kịp thời khống chế các dịch bệnh nguy hiểm; công tác
dân số, kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được đẩy mạnh và đạt được nhiều kết quả
tích cực.
Các hoạt động thông tin, cổ động, truyền thanh, triển lãm, văn hóa nghệ thuật,
câu lạc bộ, điểm đọc báo gia đình tiếp tục phát triển. Phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ngày càng được tăng cường.
Công tác giải quyết việc làm, giảm hộ nghèo, bảo trợ xã hội và chăm sóc trẻ
em được quan tâm nhiều hơn, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt chỉ tiêu đề ra; giải ngân
các dự án cho vay giải quyết việc làm; xét cho hộ nghèo và cận nghèo vay vốn để
phát triển sản suất; cấp thẻ bảo hiểm y tế; vận động xây dựng nhà cho hộ nghèo và
bố trí vào ở ổn định trong các cụm, tuyến dân cư; giảm tỷ lệ hộ nghèo, thực hiện tốt
chính sách an sinh xã hội, quan tâm xây dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa cho gia
đình chính sách; Hoàn thành cơ bản các mục tiêu bảo vệ và chăm sóc trẻ em giai
đoạn 2001 - 2010. (Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội
huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp).
3.1.4.2. Những hạn chế, yếu kém:
Bên cạnh những thành quả đạt được, thời kỳ 2001 – 2010 còn những mặt hạn
chế và yếu kém với nhiều nguyên nhân như: Kinh tế của huyện tuy tăng trưởng khá
nhưng thiếu ổn định và chưa đạt mục tiêu đề ra (tăng trưởng bình quân 10 năm là

12,08%/kế hoạch 12,90%); riêng giai đoạn 2006 – 2010 tăng bình quân 14,25%/ kế
hoạch theo lộ trình 16%); cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và chưa đạt mục tiêu đề
- 25 -
ra (năm 2010 khu vực I chiếm 66,09%; khu vực II chiếm 13,99%; khu vực III
chiếm 19,92%; trong khi kế hoạch theo thứ tự là 44,07%; 19,66% và 36,27%). GDP
bình quân đầu người tuy vượt kế hoạch của huyện nhưng còn đạt thấp so với Tỉnh
(năm 2010 huyện đạt 860 USD, tỉnh 897 USD); đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân ở nông thôn chưa được cải thiện nhiều. Trên lĩnh vực nông nghiệp do thời
tiết, sâu bệnh diễn biến không thuận lợi, giá vật tư đầu vào tăng cao, giá tiêu thụ sản
phẩm thường không ổn định nên sản xuất còn nhiều yếu tố rủi ro.
Huyện chưa có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp chủ lực; kết cấu hạ tầng còn
yếu kém; Thương mại – dịch vụ phát triển chưa đồng đều, những năm cuối (2008 –
2010) chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế thế giới và trong nước,
giá cả biến động, nên sức mua và tiêu thụ các mặt hàng tiêu dùng, dịch vụ thiết yếu
bị hạn chế.
Các thành phần kinh tế tập thể, tư nhân, cá thể, hiệp hội ngành nghề, trang trại
phần lớn có quy mô nhỏ, thiếu ổn định, hiệu quả sản xuất – kinh doanh không cao;
sản phẩm làm ra thiếu khả năng cạnh tranh, khó tiêu thụ, vì vậy chưa phát huy được
sức mạnh tổng hợp của cả nền kinh tế, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng
của huyện.
Chất lượng dạy và học nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu phát triển chung của
xã hội; cơ sở vật chất trong trường học chưa đáp ứng kịp nhu cầu, công tác quản lý
cơ sở vật chất các trường học chưa chặt chẽ; vấn đề xã hội hóa trong giáo dục chưa
được phát huy cao. Lĩnh vực nguyên cứu khoa học – công nghệ còn kém, chưa có
những đề tài ứng dụng thực tiễn trong phạm vi cấp huyện và tỉnh.
Bộ máy tổ chức y tế huyện và dân số, kế hoạch hóa gia đình thay đổi qua
nhiều năm, các cơ sở y tế từ huyện đến xã thường xuyên bị quá tải, chất lượng khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế chưa cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyên
môn chưa đáp ứng kịp yêu cầu; dịch bệnh xảy ra trên diện rộng và kéo dài nhiều
năm, tỷ suất sinh thô và tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên có chiều hướng gia tăng, nguy

cơ tái gia tăng dân số có thể xảy ra, nếu không có giải pháp ngăn chặn kịp thời. Tình
trạng ô nhiễm môi trường chưa được cải thiện nhiều.

×