Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện bù đăng, tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.54 KB, 124 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thập niên đầu và thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, nhân loại
đang bước vào kỷ nguyên mới với sự bùng nổ và phát triển như vũ bão của
khoa học công nghệ. Trình độ dân trí và khả năng chiếm lĩnh khối lượng tri
thức KHCN là thước đo đánh giá vị thế của quốc gia đó đối với toàn cầu.
Con đường ngắn nhất để chinh phục khoa học công nghệ là cải cách giáo
dục và đổi mới PPDH. Trong bối cảnh đó toàn Đảng, toàn dân ta tiếp tục
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X chỉ đạo: “Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội
dung, phương pháp dạy học; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá”, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng ta tiếp tục chỉ đạo: “Phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền
vững của đất nước. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới chương
trình, nội dung, PP dạy và học, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
ĐNGV và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành.
Luật Giáo giáo dục năm 2009 đã đặt cơ sở pháp lý để phát triển nền
giáo dục Việt Nam một cách bền vững. Luật Giáo giáo dục năm 2009 đã
quy định mục tiêu giáo dục tiểu học như sau: Giáo dục tiểu học nhằm giúp
1
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh


tiếp tục học Trung học cơ sở (Điều 27). Bên cạnh đó còn yêu cầu về phương
pháp giáo dục: Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực
tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên (Điều 5).
Chỉ thị 3398/2011/CT-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2011 về nhiệm
vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học 2011 - 2012 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT đã chỉ đạo: “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi
mới phương pháp dạy - học và công tác quản lý giáo dục. Điều chỉnh nội
dung dạy học theo hướng giảm tải, tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục,
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của
Chương trình giáo dục phổ thông; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục; giáo viên các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và trung cấp chuyên
nghiệp; viên chức làm công tác thiết bị và thư viện. Đặc biệt chú trọng nội
dung bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.”
Như vậy trong những yêu cầu đổi mới về giáo dục đào tạo thì đổi mới
về phương pháp dạy học có vị trí đặc biệt quan trọng, vì phương pháp dạy
học phù hợp sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục trong xã hội
hiện đại. Như những triết lý về phương pháp dạy học: “Phương pháp là linh
hồn của một nội dung đang vận động”; “Học phương pháp chứ không phải
học dữ liệu”; “Thầy giáo tồi truyền đạt chân lí, thầy giáo giỏi dạy cách tìm
ra chân lí”; “Thầy giáo giỏi dạy cho mọi người hiểu, đồng thời phát huy khả
năng tối ưu của mỗi người”.
Những năm gần đây, nền giáo dục nước ta đã đạt được những thành
tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức. Các thành tựu đó đã khẳng
2
định tính đúng đắn những quyết sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề
giáo dục. Đánh giá về tình hình giáo dục hiện nay, Đảng và Nhà nước cũng
đã nhận định rằng bên cạnh những thành tựu nói trên vẫn còn không ít

những tồn tại, khuyết điểm; chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển, nhiều vấn đề còn hạn chế; khả năng chủ động, sáng tạo
của HS, sinh viên ít được bồi dưỡng; năng lực thực hành của HS, sinh viên
còn yếu; chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng
nề, đổi mới chậm. Trước yêu cầu đổi mới để xây dựng và bảo vệ đất nước,
trước sự phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ nói chung và
giáo dục nói riêng, vấn đề đổi mới “mạnh mẽ phương pháp dạy học” trở
nên vô cùng cấp thiết.
Trong những năm qua, Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước nói
chung, các trường tiểu học ở huyện Bù Đăng nói riêng đã tổ chức nhiều hội
thảo chuyên đề về đổi mới PPDH, việc đổi mới PPDH đã đem lại một số kết
quả đáng trân trọng, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy
nhiên, công tác quản lý về đổi mới PPDH ở một số trường còn hạn chế, hiệu
quả chưa cao. Phần lớn chỉ dừng lại ở mức chủ trương, chưa đề ra những
biện pháp cụ thể, hiệu quả; chưa chọn lọc được những nội dung thiết thực,
trọng tâm; chưa tìm ra cách thức tổ chức quá trình đổi mới một cách khoa
học, hữu hiệu nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục tiểu học
phù hợp với đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước. Thậm chí, có không
ít trường đã hướng sự chỉ đạo quản lý của mình chạy theo bệnh thành tích,
chạy theo nhu cầu thi đua, xa rời mục đích đào tạo con người phát triển toàn
diện, năng động và sáng tạo.
Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý
trường tiểu học nói riêng, chúng tôi thấy rằng quản lý đổi mới phương pháp
dạy học là điều hết sức quan trọng và cần thiết nhằm góp phần thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục đề ra.
3
Từ những lý do trên, vấn đề: “Biện pháp quản lý đổi mới phương
pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh
Bình Phước” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của
hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học theo xu hướng hội nhập.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể: Đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng: Các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học
của hiệu trưởng trường tiểu học.
4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý
đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học.
4.2. Giới hạn về khách thể điều tra: Khảo sát biện pháp quản lý về
đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học.
4.3 Giới hạn về địa bàn khảo sát: Khảo sát 29 trường tiểu học trên
địa bàn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu nắm vững chủ trương đổi mới phương pháp dạy học, phân tích
được thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đổi mới phương pháp
dạy học, từ đó đề xuất được hệ thống các biện pháp đồng bộ và khả thi phù
hợp thực tiễn tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước thì hiệu trưởng có thể
quản lý tốt hơn việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý đổi
mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học.
- Đánh giá thực trạng đổi mới PPDH, quản lý đổi mới phương pháp
dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
4
- Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của
Hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước đáp ứng yêu
cầu phát triển giáo dục của tỉnh Bình Phước.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Hệ thống hoá các quan
điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước. Phân tích, tổng hợp tài
liệu các công trình nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề quản lý
đổi mới phương pháp dạy học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Bao gồm các
phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến
chuyên gia nhằm khảo sát đánh giá thực trạng đổi mới phương pháp dạy
học, quản lý đổi mới phương pháp dạy học và thu thập các thông tin có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý kết quả điều tra và số
liệu thu được bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua các phần
mềm máy tính.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở
trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học của
hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Chương 3: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu
trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. SƠ LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC
Trên thế giới không có quốc gia nào, không một dân tộc nào lại không

quan tâm đến phát triển giáo dục. Khổng Tử - triết gia nổi tiếng, nhà giáo
dục lỗi lạc của Trung Quốc cho rằng: “đất nước muốn phồn vinh, yên bình
người QL cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo
(dân được giáo dục) và ông cho rằng GD rất cần cho mọi người (hữu giáo
vô loại)”
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về PPDH và quản lý PPDH đã được thể
hiện trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục.
Đức Khổng Tử (551- 479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến
khích sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là khải
phát (gợi mở). Socrates (469 - 399 TCN) đã đề xuất thực hiện phương pháp
đàm thoại trong dạy học và được sử dụng cho đến ngày nay. J.A.Komenxki
(1592 - 1670) đã phân tích các hiện tượng trong tự nhiên và hiện thực để đưa ra
các biện pháp dạy học buộc học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để nắm được bản
chất của sự vật hiện tượng. J.J.Rousseau (1717 - 1778) chủ trương giáo dục trẻ
em một cách tự nhiên và người học sẽ tự khám phá tích luỹ kiến thức thông
qua chính hoạt động của mình. Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX như John Dewey (1859 - 1952), A.Macarenco
(1888 - 1938), Jean Piaget (1896 - 1980),… cũng có quan điểm hướng đến sự
tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học.
Khi nói về PPDH có thể nói là vấn đề được các nhà khoa học giáo dục
trên thế giới quan tâm, các nhà khoa học có tên tuổi của Liên Xô trước đây
6
như: Đannhilốp, Êxipôp, Lecne, Babansky Các nhà tâm lý học nổi tiếng
cũng đã có những công trình nghiên cứu sâu sắc liên quan đến PPDH như:
Piagiê, Lêônchiep là các nhà khoa học đặt cơ sở lý luận có tính nền tảng
cho PPDH. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự
có những biến đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các
tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lê Nin đã thực sự định hướng cho
hoạt động giáo dục, đó là các quy luật về "sự hình thành cá nhân con người",
"tính quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục"…Các quy luật đó đã đặt

ra những yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với
việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục.
Ở nước ta, ngay những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt
Nam, trong thư gửi cho HS nhân ngày khai trường, Bác Hồ đã viết: “Từ giờ
phút này trở đi, các cháu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt
Nam làm phát triển hoàn toàn năng lực sẵn có của các cháu.” [27, tr.11].
Nội dung bức thư như là một định hướng cho sự phát triển của PPDH.
Đã có nhiều đề tài tiến hành nghiên cứu, nhiều kiến nghị trong các hội
thảo khoa học về cải tiến đổi mới PPDH của các tác giả: Hồ Ngọc Đại, Đỗ
Đình Hoan, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Kỳ, Trần Kiều, Phan Trọng Luận,
Vũ Văn Tảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Trọng Rỹ, Đáng lưu ý là tác
phẩm:“Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” [35] của Thái Duy
Tuyên, người có công nghiên cứu tương đối toàn diện về lãnh vực đổi mới
PPDH trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó các nhà khoa học nước ta đã
tiếp cận quản lý giáo dục và quản lý trường học để đề cập đến việc phát triển
công tác QL trường học; các tác phẩm tiêu biểu như: Phương pháp luận
khoa học giáo dục của Phạm Minh Hạc; Khoa học Quản lý giáo dục - Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn của Trần Kiểm
Nghiên cứu về đổi mới PPDH còn có một số công trình ở trình độ
thạc sĩ như:
7
- “Những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường THPT tại Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh” của tác giả Lê Thành Hiếu, năm 2006;
- “Những biện pháp cải tiến quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng trường tiểu học quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn phát triển hiện nay” của tác giả Trần Thị Nga, năm 2006;
- “Những biện pháp quản lý đổi mới hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng các trường THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Ngô
Hoàng Gia, năm 2007;

Các công trình nghiên cứu khoa học trên đều tập trung vào một số nội
dung đổi mới PPDH và có ý nghĩa lí luận cũng như thực tiễn ở loại hình nhà
trường THPT, THCS và đặc thù của từng địa phương. Tuy nhiên, chưa có công
trình nghiên cứu toàn diện, có hệ thống và phù hợp với điều kiện thực tế của
tỉnh Bình Phước về quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng
trường tiểu học theo xu hướng hội nhập.
Do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý đổi mới phương
pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước” để nghiên cứu nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Khái niệm quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý đã
xuất hiện rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp lại với nhau, tập trung sức
lực để tự vệ hoặc kiếm sống, thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã
xuất hiện những hoạt động tổ chức, phối hợp điều khiển đối với họ. Những
hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển như một yếu tố khách quan, là
cơ sở cho các hoạt động chung của con người đạt được kết quả mong muốn.
K.Marx đã viết: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [23]. Như vậy, đã xuất hiện
8
một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức, điều khiển các hoạt động
của con người theo những yêu cầu nhất định được gọi là hoạt động quản lý.
Từ đó có thể hiểu là lao động và quản lý không tách rời nhau, quản lý là
hoạt động điều khiển lao động chung. Xã hội phát triển qua các phương thức
sản xuất thì trình độ tổ chức, điều hành tất yếu được nâng lên, phát triển
theo những đòi hỏi ngày càng cao hơn. Cùng với sự phát triển của xã hội
loài người, quản lý đã trở thành một ngành khoa học và ngày càng phát triển
toàn diện.
Quản lý là một hiện tượng xã hội được hình thành và phát triển cùng
với sự xuất hiện, phát triển của xã hội loài người. Nó bắt nguồn và gắn chặt

với sự phân công, hợp tác lao động. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ
chức, mọi quốc gia, mọi thời đại. Quản lý là một dạng hoạt động xã hội đặc
thù, trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội, một hoạt động phổ biến,
diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Có thể nói
QL là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan trọng nhất.
Khái niệm quản lý (managemeent) là khái niệm rất chung, tổng quát.
Trong quá trình nghiên cứu của lý luận khoa học quản lý, tùy theo góc độ
tiếp cận mà khái niệm này được quan niệm theo nhiều cách khác nhau.
Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich đưa ra khái niệm:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm bảo đảm sự phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản
lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn
cá nhân ít nhất ” [23, tr.33]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm
hai quá trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn,
duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp,
9
đổi mới hệ đưa hệ vào thế “phát triển”…Trong “quản” phải có “lý”, trong
“lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động
phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên
trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)”. [2, tr.14]
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí nhấn mạnh:
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
[10, tr.1]
Tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là quá trình dựa vào các quy
luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển

hệ thống đó sang một trạng thái mới” [28, tr.363]. Tác giả Trần Kiểm quan
niệm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [24, tr.8]
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng chúng
đều có chung những dấu hiệu chủ yếu sau: Hoạt động quản lý được tiến
hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; hoạt động quản lý là những
tác động có tính hướng đích; hoạt động quản lý là những tác động phối hợp
nỗ lực của các cá nhân, là sự lựa chọn các khả năng tối ưu nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý như
sau: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện
môi trường luôn biến động.
10
1.2.2. Khái niệm phương pháp dạy học
Theo Từ điển Tiếng Việt: PP là cách thức tiến hành để có hiệu quả.
Theo quan điểm Triết học: Phương pháp là hình thái chiếm lĩnh hiện
thực, sự chiếm lĩnh hiện thực trong các hoạt động của con người, đặc biệt là
hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn.(Bách khoa toàn thư triết học(Liên
Xô), tập III, tr 409). Phương pháp chính là cách thức làm việc của chủ thể,
cách thức này tuỳ thuộc vào nội dung vì “Phương pháp là sự vận động bên
trong của nội dung” (Hêghen).
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có
nghĩa là con đường để đạt mục đích. Theo đó, PPDH là con đường để đạt
mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy
học, là cách thức tương tác giữa người dạy và người học nhằm giải quyết tốt

nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học.
Phương pháp dạy học có quan hệ gắn bó hữu cơ với các thành tố khác của
quá trình dạy học. Nó vừa bị chi phối bởi mục đích dạy học vừa góp phần
thực hiện mục đích dạy học. PPDH quy định bởi nội dung dạy học và nội
dung dạy học chi phối việc lựa chọn và vận dụng hợp lý các PPDH.
Cùng một nội dung dạy học như nhau, nhưng bài học có làm cho học
sinh thực sự hứng thú học tập hay không; có phát triển được tính độc lập,
tích cực, sáng tạo để giải quyết các vấn đề bức xúc của cuộc sống hay
không; có để lại dấu ấn sâu đậm và khơi dậy ở tâm hồn các em những tình
cảm lành mạnh, trong sáng hay không; phần lớn tùy thuộc vào việc lựa chọn
phương pháp dạy học của người thầy.Cho đến nay, PPDH vẫn là một hiện
tượng sư phạm nhiều quan điểm, khái niệm PPDH còn là vấn đề đang được
tranh luận, chưa có ý kiến thống nhất. Thái Duy Tuyên đã tóm tắt khái niệm
này trong ba dạng cơ bản sau đây: “Theo quan điểm điều khiển học, phương
11
pháp là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển
hoạt động này. Theo quan điểm lôgic, phương pháp là những thủ thuật logic
được sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự
giác. Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung
dạy học.” [35, tr.38].
Tuỳ theo quan niệm về mối quan hệ trong quá trình dạy học, đã có
nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH. Nếu đứng trên góc độ dạy học tích
cực, có thể chọn định nghĩa sau: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục
của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học
sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt
được mục tiêu đã định” [28, tr.32], hay nói một cách khái quát chung: PPDH
là con đường để đạt mục đích dạy học.
1.2.3. Khái niệm về đổi mới, đổi mới PPDH, đổi mới PPDH ở trường
tiểu học.
1.2.3.1. Khái niệm đổi mới

Theo Từ điển Tiếng Việt, năm 2008: “Đổi mới là thay đổi hoặc làm
cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển” [30]. Đổi mới là cải cách cái lỗi thời, cái cũ thay vào đó là thừa kế
cái tốt và thêm cái mới hợp với thời đại mới. Đó là con đường tiến hóa của nền
văn minh. Đổi mới không bao giờ là đủ cả, nó kéo dài theo chiều dài của lịch
sử. Đó là kết luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin về tính biện chứng của quá trình
phát triển, về tính phản tương thích giữa thượng tầng kiến trúc và hạ tầng cơ sở
xã hội cũng như sự đấu tranh thường xuyên giữa chúng để thúc đẩy tiến trình
lịch sử đi lên.
Như vậy: Đổi mới là thay đổi, kế thừa cái cũ và tiếp thu những cái
mới một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh để đáp ứng yêu
cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
12
1.2.3.2. Đổi mới PPDH
* Khái niệm đổi mới PPDH
Đổi mới PPDH có thể hiểu là con đường tốt nhất để đạt chất lượng và
hiệu quả dạy học cao. Đổi mới PPDH theo định hướng của đổi mới mục tiêu
giáo dục hiện nay, về bản chất là sự đổi mới cách thức tổ chức dạy học theo
quan điểm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.
* Quan điểm về đổi mới PPDH
Đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới PPDH nói riêng là quy luật phát
triển tất yếu của thời đại và mỗi quốc gia trên bước đường phát triển xã hội,
giáo dục và chính bản thân người làm công tác giáo dục, của GV và HS
trong điều kiện mới. Đổi mới PPDH là thay đổi, kế thừa các PPDH truyền
thống và tiếp thu những PPDH mới một cách linh hoạt, phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Đổi mới không phải thay cái cũ bằng cái mới. Nó là sự kế thừa, sử
dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống PPDH truyền thống hiện
còn có giá trị tích cực trong việc hình thành tri thức, rèn luyện kĩ năng, kinh
nghiệm và phát triển thái độ tích cực đối với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị

xã hội. Đổi mới PPDH theo hướng khắc phục các phương pháp đã lạc hậu,
truyền thụ một chiều, tăng cường sử dụng các phương tiện TBDH tạo điều
kiện cho người học hoạt động tích cực, độc lập và sáng tạo. Đổi mới PPDH
là tăng cường vận dụng những thành tựu mới của khoa học, kĩ thuật, CNTT
có khả năng ứng dụng trong quá trình dạy học nhằm nâng cao CLDH. Đổi
mới PPDH phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa học, đồng
bộ, khả thi. Đổi mới PPDH phải thực sự góp phần nâng cao CLDH [17].
Đổi mới PPDH đòi hỏi phải kiên quyết loại bỏ các PPDH lạc hậu,
truyền thụ một chiều, HS thụ động trong học tập và mất dần khả năng sáng
tạo vốn có của người học, khắc phục những chướng ngại vật về tâm lí,
những thói quen cổ hủ ở cả người dạy và người học. Phải quyết tâm, mạnh
13
dạn chiếm lĩnh những thành tựu mới của khoa học kĩ thuật, ứng dụng sáng
tạo khoa học kĩ thuật vào quá trình dạy học nhằm góp phần nâng cao
CLDH.
Đổi mới PPDH phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống,
khoa học, đồng bộ, có tính khả thi; không được cầu toàn, thụ động, phải
mạnh dạn vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Đổi mới PPDH phải thực sự góp
phần nâng cao chất lượng dạy học. Định hướng đổi mới PPDH theo hướng
tiếp cận hệ thống quá trình dạy học đặt sự đổi mới PPDH trong mối quan hệ
biện chứng với sự đổi mới mục tiêu, đổi mới nội dung, chương trình, hình
thức, phương tiện, kiểm tra đánh giá. Đổi mới PPDH theo định hướng của
mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay, về bản chất là đổi mới cách thức tổ
chức dạy học phát huy “tính tích cực, chủ động sáng tạo” của học sinh. Đổi
mới sao cho người học trở thành chủ thể thực sự tích cực, tự giác trong hoạt
động của chính mình.
Để đổi mới PPDH thành công, cần phải đổi mới một cách toàn diện,
đồng bộ các thành tố, các bộ phận cấu thành của quá trình dạy học. Sự đổi
mới cần bắt đầu ở việc lập kế hoạch, thiết kế và triển khai kế hoạch bài học
ở trên lớp đến vận dụng linh hoạt, sáng tạo các PPDH, đa dạng hoá các

PTDH, HTTCDH và cuối cùng là đánh giá kết quả dạy học [17].
1.2.3.3. Đổi mới PPDH ở trường tiểu học
* Cơ sở thực tiễn của đổi mới PPDH ở tiểu học
Sự cần thiết đổi mới trong giáo dục đã được ghi trong Nghị quyết
40/2000/QH10 về đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông và thể hiện
trong Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội. Sự phát triển công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi những con người năng động, sáng
tạo, tự lực, tự cường. Thế giới đã chuyển sang thời kỳ kinh tế tri thức, cho
nên đầu tư vào chất xám sẽ là cách đầu tư hiệu quả nhất cho sự hưng thịnh
14
của mỗi quốc gia. Cũng vì lí do này mà nhu cầu học tập của người dân ngày
càng nhiều, trình độ dân trí ngày một tăng, xã hội học tập đang hình thành
và phát triển Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra những khả
năng và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện công nghệ thông
tin vào quá trình dạy học. Việc sử dụng có tính sư phạm những thành quả
của khoa học công nghệ sẽ làm thay đổi hiệu quả của quá trình dạy học, hiệu
quả của việc sử dụng các PPDH. Như vậy khi đổi mới mục tiêu và nội dung
dạy học, những phương pháp đã và đang sử dụng sẽ không đáp ứng yêu cầu
đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo của tương lai nếu không có sự đổi
mới về cách thức tiến hành phương pháp.
Sự đổi mới của chương trình tiểu học: Với yêu cầu mới đặt ra cho
giáo dục những nhiệm vụ mới xem xét lại mục tiêu, nội dung chương trình
giáo dục ở bậc học. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng nên sự đổi mới lại càng
cần thiết và quan trọng. Chính vì vậy đã từ nhiều năm nay, giáo dục đã có
những thay đổi mạnh mẽ:
- Về mục tiêu: Chương trình dạy học tiểu học truyền thống chủ yếu
gồm các đích cần đạt và danh mục các nội dung dạy học. Điều này đã làm
khó khăn cho người sử dụng chương trình, nên trong đổi mới chương trình
tiểu học, mục tiêu đã được cụ thể hoá bằng kế hoạch hành động sư phạm

bao gồm: Những đích cuối cùng ( thể hiện ở cấp bậc mục tiêu: bậc học, môn
học, chủ đề, bài học ). Những nội dung kiến thức và phẩm chất năng lực
cần đạt ở học sinh. Các phương pháp và phương tiện dạy học, các hoạt động
dạy học cụ thể. Các cách thức đánh giá kết quả học tập của HS.
- Về nội dung: Nội dung chương trình tiểu học được soạn thảo hiện
đại, tinh giản, thiết thực và cập nhật sự phát triển của khoa học - công nghệ,
kinh tế - xã hội, tăng cường thực hành vận dụng , gắn bó với thực tiễn Việt
Nam tiến kịp trình độ phát triển chung của chương trình giáo dục phổ thông
của các nước trong khu vực và quốc tế. Hơn nữa nội dung chương trình và
15
sách giáo khoa có tính thống nhất cao, phù hợp với trình độ phát triển chung
của số đông học sinh, tạo cơ hội và điều kiện học tập cho mọi học sinh, phát
triển năng lực của từng đối tượng HS, góp phần phát hiện và bồi dưỡng
những học sinh có năng lực đặc biệt. Cụ thể là: Tập trung vào các kỹ năng
cơ bản: nghe, đọc, nói, viết và tính toán. Xác định Tiếng Việt và Toán là các
môn học chủ chốt, chuẩn bị công cụ (kĩ năng và phương pháp tư duy) để học
tập các môn học khác và để phát triển năng lực cá nhân. Coi trọng đúng mức
các kỹ năng sống trong cộng đồng, thích ứng với những đổi mới diễn ra
hàng ngày Hình thành và phát triển các phẩm chất của người lao động Việt
Nam như cần cù, cẩn thận, có trách nhiệm, có lòng yêu thương nhân ái
* Mục đích đổi mới PPDH ở trường tiểu học
Trước thực tiễn đổi mới về mục tiêu, nội dung chương trình tiểu học
và cách đánh giá kết quả học tập của học sinh, PPDH cũng buộc phải thay
đổi theo. Đổi mới PPDH là nội dung hết sức quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng dạy và học, bởi vì: Thầy dạy thế nào để đạt được mục tiêu dạy
học cụ thể đã đề ra và thầy có thể đo được kết quả ấy; Thầy dạy thế nào để
hình thành năng lực cho học sinh; Thầy dạy thế nào để học sinh hứng thú
với mọi hiện tượng xung quanh mình; Thầy dạy thế nào để HS tìm được sự
hữu dụng từ các kiến thức đã học; Thầy dạy thế nào để học sinh có khả năng
hợp tác, chia sẻ trong cộng việc, để biết cùng chung sống và thích ứng dần

với cuộc sống luôn biến động; Thầy dạy như thế nào để học sinh phát huy
hết tiềm năng và sự sáng tạo của bản thân; Thầy dạy thế nào để học sinh có
khả năng tự học, tự đánh giá; Thầy dạy thế nào để học sinh biết yêu cuộc
sống, yêu quê hương, đất nước
Trong giáo dục tiểu học – bậc học cơ sở của giáo dục phổ thông, việc
học tập của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào việc dạy của thầy. Nếu chúng
ta thực hiện được các điều trên thì chúng ta đã thực hiện được mục tiêu giáo
dục tiểu học đặt ra, tức là “giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
16
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các
kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở”
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường tiểu học là thay đổi lối dạy
học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực”
nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến
thức vào các tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn, tạo niềm
tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.
1.2.4. Khái niệm về biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học
1.2.4.1. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là việc người quản lý sử dụng các chức năng quản
lý, các công cụ quản lý, các phương pháp quản lý, các nguyên tắc quản lý
một cách phù hợp cho từng tình huống vào đối tượng và khách thể mình
quản lý để đưa ra hệ thống tổ chức đi đúng mục tiêu và đạt được mục tiêu
mà người quản lý đã hoạch định, đưa chất lượng quản lý lên một tầm cao
mới, tình trạng mới tốt hơn hiện tại.
Do vậy, người quản lý phải có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm,
phải nhạy cảm, linh hoạt và mềm dẻo để gắn kết những biện pháp với nhau,
giải quyết các mâu thuẫn giữa các biện pháp, biết tiên đoán trước hoàn cảnh,
tình huống mà đối tượng quản lý đặt ra thì người quản lý mới có được quyết
định đúng trong việc lựa chọn biện pháp quản lý hữu hiệu nhất.

1.2.4.2. Khái niệm quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học
Quản lý đổi mới PPDH của HT ở trường tiểu học là quá trình tác
động có mục đích, có tổ chức của HT đến cách thức làm việc của thầy và trò
nhằm đạt được mục đích dạy học. Quản lý đổi mới PPDH luôn được đặt
trong mối quan hệ mật thiết với các thành tố khác của quá trình dạy học:
Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Phương tiện - Hình thức - Kết quả, và
17
tiến hành đồng bộ với việc quản lý các thành tố đó, đặc biệt là sự tác động
vào mối quan hệ giữa thầy và trò trong quá trình dạy - học.
Quản lý đổi mới PPDH là nội dung cốt lõi trong hệ thống quản lý của
nhà trường. Nói đến quản lý đổi mới PPDH là nói đến việc thực hiện đồng
bộ các hoạt động quản lý đội ngũ sư phạm; quản lý cơ sở vật chất, trang
thiết bị phương tiện dạy học; quản lý điều kiện và môi trường làm việc, cơ
chế hoạt động, tổ chức và điều hành, kiểm tra và đánh giá, phối hợp các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
1.3. TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.3.1. Vị trí, vai trò của trường tiểu học
Điều 2, chương I, Điều lệ trường tiểu học đã xác định: Trường tiểu
học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Bậc tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho
trẻ em tiếp tục học nên bậc học trên, hình thành những cơ sở ban đầu, đường
nét ban đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức, kỹ năng về hành vi và
lòng nhân ái được hình thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ bám theo
suốt cuộc đời mỗi em. Nếu ở tiểu học đặt nền móng vững chắc và đúng
hướng thì lớp sau chỉ là củng cố và phát triển các tố chất ở trẻ. Chính vì lẻ đó
mà ở bất cứ nước nào cũng coi trọng giáo dục tiểu học và đòi hỏi ở mỗi chuẩn
mực chứa đựng những yếu tố khoa học, tính phổ cập, tính nhân văn, tính thời
đại và tính dân tộc. Dạy học ở bậc tiểu học là không chỉ nắm vững con đường
cách thức của sự hình thành trí tuệ và nhân cách mà còn phải biết “Dạy chữ”

trong mục tiêu “Dạy người”.Trường tiểu học có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng
theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng
Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
18
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ
trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý
các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm
tra và công nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà
trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục tại địa phương.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham
gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Mục tiêu của trường tiểu học
Mục tiêu của trường tiểu học đã được ghi trong Luật giáo dục năm 2009
ở Điều 27 là: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [33].
Mục tiêu giáo dục tiểu học bao gồm những phẩm chất và những năng
lực chủ yếu cần hình thành cho học sinh tiểu học để góp phần vào quá trình

đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc. Mục tiêu giáo dục tiểu học được cụ thể hoá thành các mục tiêu của
các môn học, các hoạt động giáo dục khác trong chương trình giáo dục tiểu
19
học và được cụ thể hoá thành các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng, thói
quen, niềm tin, thái độ, hành vi, Các yêu cầu này còn được phân định thành
các mức độ phù hợp với từng khối lớp.
1.4. HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1.4.1. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng trường tiểu học
Chức năng quản lý là một loại hoạt động đặc biệt, sản phẩm của quá
trình phân công lao động và chuyên môn hoá trong QL. Chức năng quản lý
là một phạm trù quan trọng, mang tính khách quan, có tính độc lập tương
đối. Có nhiều quan điểm khác nhau phân chia các chức năng QL. Tuy nhiên,
hầu hết đề cập đến bốn chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.4.1.1. Kế hoạch hoá hoạt động đổi mới PPDH
“Là việc đưa toàn bộ hoạt động đổi mới PPDH vào kế hoạch, trong đó
chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực hiện và đảm bảo các nguồn lực để đạt
được mục tiêu đã đề ra.” [35, tr.575].
Hiệu trưởng cần nắm vững định hướng đổi mới PPDH của Đảng, đồng
thời nghiên cứu kỹ các chủ trương, các văn bản hướng dẫn thực hiện của các
cấp quản lý giáo dục. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng (SWOT) của nhà
trường để xây dựng kế hoạch hoạt động đổi mới PPDH cho trường mình. Việc
tìm ra các điểm mạnh (strengths), các điểm yếu (weaknesses), các thời cơ,
thuận lợi (opportunities) và các khó khăn, thách thức (threats) sẽ giúp người HT
đề xuất các biện pháp quản lý nhà trường tốt hơn. Kế hoạch phải cụ thể, xác
định được mục tiêu cần đạt, dự kiến được nguồn lực để thực hiện, phân bổ thời
gian hợp lý và quyết định những biện pháp có tính khả thi để thực hiện.
Chức năng kế hoạch hóa của HT phải thể hiện đầy đủ các mảng kế
hoạch cho từng đối tượng QL, làm cho mỗi thành viên trong nhà trường hiểu

20
được nhiệm vụ của mình, phương thức kết hợp giữa các thành viên, các bộ
phận, phương tiện, nguồn lực…nhằm tối ưu hóa quá trình hoạt động đạt
mục tiêu một cách hiệu quả.
1.4.1.2. Tổ chức hoạt động đổi mới PPDH
Tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: “Tổ chức hoạt động đổi mới
PPDH là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức
nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu về đổi mới PPDH đã đề ra”
[35, tr.576].
Khi phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tổ chức một cách khoa
học và hợp lý thì với vai trò hiện thực hóa các mục tiêu chức năng tổ chức
sẽ hình thành nên sức mạnh của tập thể.
Để thể hiện được vai trò quan trọng này, người hiệu trưởng cần phải
xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về những vai trò, nhiệm vụ và vị
trí công tác. Đó là làm rõ các mối quan hệ và đảm bảo sự nhận thức đúng
của những người được đặt vào các vị trí khác nhau trong cơ cấu tổ chức;
phải biết chia sẻ quyền lực, có sự phân quyền, giao quyền cho các cấp tham
mưu một cách rõ ràng; phải xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự; cơ chế
hoạt động phối hợp giữa chuyên môn với các tổ chức đoàn thể trong và
ngoài nhà trường cùng đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đề ra; phân bổ nguồn
lực và quy định thời gian cho các bộ phận nhằm thực hiện kế hoạch đã định.
1.4.1.3. Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH
“Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH là quá trình tác động cụ thể của HT
tới mọi thành viên trong NT, nhằm biến những nhiệm vụ chung về đổi mới
PPDH của nhà trường thành hoạt động thực tiễn của từng người”[35, tr.576].
Chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực
hiện các mục tiêu đổi mới PPDH. Hiệu trưởng thực hiện chức năng chỉ đạo
21
Kế hoạch
Tổ chức

Chỉ đạo
Kiểm tra
là thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai đổi mới PPDH, thường
xuyên liên kết, động viên, khuyến khích, giám sát mọi người và các bộ phận
thực hiện tốt kế hoạch theo sự sắp xếp đã được xác định.
1.4.1.4. Kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH
Kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lê-nin đã
khẳng định: “Quản lý mà không có kiểm tra thì không phải là quản lý”.
Theo Trần Kiểm: “Kiểm tra là một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một
hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định.
Ngoài ra, còn có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm
mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của đối tượng bị quản lý với các
quyết định quản lý đã lựa chọn.” [25, tr.128].
Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, Hiệu trưởng cần thiết
lập chuẩn kiểm tra, đưa ra các tiêu chí bằng phương pháp định tính lẫn định
lượng làm thước đo việc thực thi nhiệm vụ, các hoạt động của đối tượng quản
lý; thường xuyên theo dõi đánh giá, sơ kết những thay đổi có được trong quản
lý đổi mới PPDH mà không cần đợi đến cuối mỗi học kỳ hay cả năm học.
Công tác kiểm tra của HT có phát huy hiệu quả hay không, điều này hoàn
toàn phụ thuộc vào mục tiêu kiểm tra có cụ thể, rõ ràng hay không và Hiệu
trưởng có nắm vững nội dung đổi mới phương pháp dạy học; có bao quát
được kế hoạch và hoạt động của các thành viên trong nhà trường hay không.
Tóm lại, các chức năng trên không tồn tại độc lập mà chúng có liên
quan mật thiết với nhau, chi phối, tác động qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ đó
được biểu thị qua sơ đồ sau
22
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí
1.4.2. Phương tiện quản lý của Hiệu trưởng trường Tiểu học
Đối với trường học nói chung và trường tiểu học nói riêng, để thực
hiện mục tiêu QL đã đề ra, HT cần nắm vững đường lối, chủ trương của

Đảng và Nhà nước, trực tiếp điều hành đội ngũ nhân lực, tài lực, vật lực,
thông tin ; những yếu tố cần lựa chọn và sử dụng hợp lý trong hoạt động
QL của mình nhằm làm cho hoạt động QL đạt hiệu quả. Đó chính là những
phương tiện QL của người HT. Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Các phương
tiện quản lý PPDH chủ yếu của HT bao gồm: Chế định GD & ĐT, bộ máy
tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực - vật lực dạy học, hệ thống thông
tin và môi trường dạy học ” [35, tr.578].
1.4.2.1. Chế định GD & ĐT
Chế định GD & ĐT trong nhà trường chính là phương tiện, là cơ sở
pháp lý để định hướng thực hiện mục đích đổi mới PPDH. Chế định GD &
ĐT bao gồm Luật Giáo dục, những chủ trương chính sách - chế độ giáo dục,
các nghị quyết, chỉ thị, thông tư, điều lệ, HT dựa vào các văn bản này để
xác định mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch, xây dựng cơ chế quản
lý, điều hành nhân sự dạy học. Nó được cụ thể hóa vào điều kiện phù hợp
với khả năng làm việc thực tế của thầy và trò, với sự đồng thuận của cha mẹ
HS trong môi trường xã hội địa phương và trở thành quy định nội bộ trường
học, linh hồn của công tác quản lý PPDH.
1.4.2.2. Bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học
Bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học là phương tiện quyết định để thực
hiện mục đích đổi mới PPDH. Nó chính là cơ cấu về bộ máy QL. Các bộ phận
23
chuyên môn và nghiệp vụ của nhà trường, là sự sắp xếp bố trí đội ngũ nhân sự
và sự ấn định chức năng nhiệm vụ của đơn vị, cá nhân trong trường.
HT cần nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy tổ chức - nhân lực
theo phương châm chuẩn hoá, trẻ hoá và tri thức hoá đội ngũ, đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu ứng dụng khoa học, phát huy những CBQL và GV giỏi, tổ
chức hoạt động bồi dưỡng thường xuyên và tăng cường hoạt động tự bồi
dưỡng; đẩy mạnh phong trào thi đua, bồi dưỡng cập nhật các tri thức mang
tính công cụ tạo động lực tinh thần, vật chất, điều kiện làm việc cho bộ máy.
Bộ máy tổ chức - nhân lực là nhân tố quyết định việc thực hiện mục tiêu phát

triển của NT. Hoạt động của NT có diễn ra trôi chảy hay không, các tác động
có cộng lực cùng chiều tạo ra sức mạnh tổng hợp hay không, điều đó phụ
thuộc phần lớn vào sự bố trí sắp xếp khoa học, hợp lý của bộ máy tổ chức.
1.4.2.3. Nguồn tài lực - vật lực dạy học
Nguồn tài lực - vật lực dạy học là phương tiện thiết yếu để thực hiện
mục đích đổi mới PPDH. Nguồn tài lực - vật lực dạy học bao gồm nguồn tài
chính, cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH), sản phẩm khoa
học và công nghệ được huy động sử dụng để thực hiện nhiệm vụ và chức
năng của nhà trường. PPDH mới yêu cầu HS phải tăng cường thực hành, tự
lực hoạt động khám phá nhiều hơn, vì vậy không thể thực hiện đổi mới
PPDH nếu không có đủ điều kiện thiết yếu về CSVC và TBDH. Vì vậy,
nguồn tài lực - vật lực vừa là cơ sở hạ tầng, vừa là phương tiện lao động sư
phạm tất yếu để duy trì mọi hoạt động của nhà trường.
1.4.2.4. Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là những dữ liệu đã được xử lý về chế định GD &
ĐT, bộ máy tổ chức - nhân lực, nguồn tài lực - vật lực và môi trường giáo
dục. Để điều hành tốt nhà trường, HT cần thiết lập hệ thống thông tin giáo
dục nhà trường có đủ năng lực thu nhận, xử lý, chuyển tải những thông tin
nội bộ, thông tin đa chiều từ trong ra ngoài và ngược lại. Hệ thống thông tin
24
giáo dục đầy đủ và tin cậy là sức mạnh của HT, là “tài nguyên” cần khai
thác để thiết lập và tạo sự vững chắc cho các chức năng khác.
1.4.2.5. Môi trường dạy học
Môi trường dạy học là tổng hợp các yếu tố khách quan tác động đến
mục tiêu phát triển của NT, bao gồm: vấn đề xã hội học tập, nhu cầu và yêu
cầu nhân lực của cộng đồng xã hội, cơ hội và thách thức đối với NT, mối
quan hệ và hợp tác, sự cạnh tranh và phát triển, hoạt động tự vệ với những bất
thuận của tự nhiên và xã hội. Hệ thống thông tin và môi trường dạy học là
yếu tố tạo nên động lực của HT, nếu HT biết định hướng và biết vận động,
thuyết phục mọi người sẽ xây dựng một môi trường sư phạm lành mạnh.

1.4.3. Các yêu cầu đối với Hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn
hiện nay
1.4.3.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lí trường tiểu học
Quản lý trường học là thực hiện nhiệm vụ đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ. Trong nhà
trường Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt
động của nhà trường. Hoạt động quản lý của hiệu trưởng là quá trình đạt đến
mục tiêu của nhà trường bằng cách vận dụng các chức năng quản lý.
Trong quản lý trường tiểu học chủ thể quản lý là Hiệu trưởng, là
người định hướng trí tuệ vào tất cả các vấn đề của nhà trường, xác định
được những công việc quan trọng theo từng thời điểm, qua bảng kế hoạch
năm học với những mục tiêu nhiệm vụ cụ thể, vừa hợp lý vừa khoa học.
Đồng thời có những bước tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra, đánh giá, rút
kinh nghiệm để từng bước nâng dần chất lượng giáo dục.
1.4.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường tiểu học
25

×